MỤC LỤC
TÓM TẮT
LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG BIỂU
DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
CHƯƠNG I : TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI:
1.1.
1.2.
1.3.
1.4.
1.5.
Tính cấp thiết nghiên cứu đề tài
Xác lập và tuyên bố vấn đề nghiên cứu trong đề tài
Các mục tiêu nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu
Một số khái niệm và phân định nội dung của vấn đề nghiên cứu
1.5.1. Khái niệm, bản chất, đặc điểm hợp đồng thương mại quốc tế.
1.5.1.1. Khái niệm.
1.5.1.2. Bản chất.
1.5.1.3. Đặc điểm
1.5.2. Phân loại hợp đồng thương mại quốc tế.
1.5.3. Nội dung của quy trình tổ chức thực hiện hợp đồng xuất khẩu
1.5.3.1. Chuẩn bị hàng xuất khẩu
1.5.3.2. Kiểm tra hàng hóa xuất khẩu
1.5.3.3. Thuê phương tiện vận tải
1.5.3.4. Mua bảo hiểm cho hàng hóa.
1.5.3.5. Làm thủ tục hải quan xuất khẩu
1.5.3.6. Tổ chức giao nhận hàng với phương tiện vận tải
1.5.3.7. Làm thủ tục thanh toán.
1.5.3.8. Khiếu nại và giải quyết khiếu nại.
CHƯƠNG II: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ CÁC KẾT QUẢ PHÂN
TÍCH THỰC TRẠNG VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
2.1.Phương pháp hệ nghiên cứu các vấn đề
2.1.1 Phương pháp thu thập dữ liệu
2.1.1.1 Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp
2.1.1.2 Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp
2.1.2 Phương pháp xử lý và phân tích dữ liệu
2.2. Đánh giá tổng quan tình hình và ảnh hưởng của nhân tố môi trường
đến vấn đề nghiên cứu
2.2.1. Khái quát về công ty cổ phần xuất khẩu thủy sản Hà nội- Seaprodexhanoi
2.2.2. Ảnh hưởng của nhân tố môi trường đến qui trình tổ chức thực hiện hợp
đồng xuất khẩu thủy sản của công ty sang thị trường Nhật Bản
2.2.2.1. Nhân tố môi trường bên trong
2.2.2.2. Nhân tố môi trường bên ngoài
2.3. Kết quả điều tra ,phân tích các dữ liệu thu thập.
2.3.1 Phân tích hoạt động kinh doanh của công ty
2.3.1.1 Kết quả kinh doanh chung của công ty
2.3.1.2 Kết quả hoạt động xuất khẩu của công ty
2.3.2 Thực trạng qui trình thực hiện hợp đồng xuất khẩu thủy của công ty sang
thị trường Nhật Bản
2.3.2.1. Chuẩn bị hàng xuất khẩu
2.3.2.2. Kiểm tra hàng hóa xuất khẩu
2.3.2.3. Thuê phương tiện vận tải
2.3.2.4. Làm thủ tục hải quan
2.3.2.5.Tổ chức giao nhận hàng hóa tại cảng quy định
2.3.2.6. Thanh toán
2.3.2.7. Khiếu nại và giải quyết khiếu nại.
2.3.3 Đánh giá kết quả
CHƯƠNG III : CÁC KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
3.1. Các kết luận và phát hiện qua nghiên cứu
3.1.1. Những kết quả đạt được
3.1.2. Những vấn đề cón tồn tại trong quá trình tổ chức thực hiện hợp đồng xuất
khẩu thủy sản sang thị trường Nhật Bản của công ty và nguyên nhân
3.2 . Các đề xuất kiến nghị với vấn đề nghiên cứu
3.2.1 .Một số đề xuất với công ty nhằm hoàn thiện quy trình tổ chức thực hiện
các hợp đồng xuất khẩu thủy sản
3.2.2. Ý kiến kiến nghị với chính phủ
Chương I : TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI
1.1. Tính cấp thiết nghiên cứu đề tài :
Hiện nay toàn cầu hoá là một xu thế không thể đảo ngược ,Việt Nam cũng đang
nằm trong vòng xoáy của nó và không thể đi ngược lại dù vẫn có những lực
lượng phản đối vì những mặt trái của nó.Bằng chứng được thể hiện rõ nét là
trong những năm qua Việt Nam ngày càng hội nhập sâu và rộng hơn vào nền
kinh tế Thế giới.Do đó hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu trở thành hoạt động
kinh tế mang tính chất sống còn cho sự phát triển và hội nhập thành công của đất
nước.Chúng ta bắt đầu mở cửa nền kinh tế thực sự mạnh mẽ vào những năm
1990,và có những bước đi đầu tiên nhằm thực hiện quá trình hội nhập khu vực
và quốc tế một cách chính thức.
Việt Nam đã là thành viên chính thức của hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á
(ASEAN) ;của Diễn đàn hợp tác kinh tế Châu Á Thái Bình Dương (APEC) ;của
tiến trình hợp tác Á Âu (ASEM) .Và chúng ta đang nỗ lực hết sức để có thể gia
nhập tổ chức thương mại thế giới (WTO) trong năm nay.
Trong bối cảnh đó các doanh nghiệp trong nước cũng được khuyến khích , tạo
điều kiện hoạt động và phát triển thuận lợi.Các doanh nghiệp hoạt động trong
lĩnh vực kinh doanh xuất nhập khẩu cũng ngày càng nhiều với đủ các thành phần
kinh tế.Và năm 2005 chúng ta đã đạt kim ngạch xuất khẩu hơn 32 tỷ USD,đây là
một thành tựu lớn của Việt Nam nói chung và của các đơn vị kinh doanh xuất
khẩu noi riêng.Và nó cũng góp phần vào mức tăng trưởng GDP 8,4% trong năm
2005 để giúp chúng ta hoàn thành kế hoạch mà Đại Hội IX của Đảng đã đề
ra.Với chủ trương hỗ trợ các doanh nghiệp trong hoạt động kinh doanh xuất
khẩu,Nhà Nước đã và luôn có những điều chỉnh đua ra các chính sách theo
hướng khuyến khích và tạo điều kiện ngày càng thuận lợi hơn cho các doanh
nghiệp.
Tình hình trên đem lại nhiều cơ hội nhưng cũng mang tới những thách thức
lớn cho các doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu.Vì chúng ta còn nhiều hạn chế
về kinh nghiệm kinh doanh quốc tế, quy mô và tiềm lực tài chính còn hạn chế…
Để đảm bảo cho hoạt động xuất khẩu diễn ra một cách có hiệu quả thì quá trình
thực hiện hợp đồng của công ty cũng phải được thực hiện tổ chức và quản lý 1
cách hiệu quả. Hoàn thiện quá trình tổ chức thực hiện hợp đồng không chỉ giúp
công ty khắc phục được những khó khăn mà thúc đẩy việc mở rộng thị trường,
tăng trưởng trong thời kỳ cạnh tranh gay gắt trên thị trường thế giới.
Trong những năm gần đây, với ưu thế là công ty xuất khẩu thủy sản lớn được
thành lập nhiều năm ,công ty cổ phần xuất khẩu thủy sản Hà Nội đã đạt được
nhiều thành công, không ngừng mở rộng thị trường và các sản phẩm, nhưng
công ty cũng gặp không ít khó khăn và thách thức một phần vì trong quá trình tổ
chức thực hiện hợp đồng của công ty còn nhiều bất cập.
Xuất phát từ thực tế và những kiến thức về thương mại quốc tế được rèn luyện
trong nhà trường ,và những tìm hiểu trong thời gian thực tập tai công ty
SEAPRODEX HaNoi cùng với sự hướng dẫn nhiệt tình của Ths Lê Thanh
Huyền, em xin đề xuất nghiên cứu đề tài :
“ Hoàn thiện quy trình tổ chức thực hiện hợp đồng xuất khẩu thủy sản sang
thị trường Nhật Bản tại công ty cổ phần xuất nhập khẩu thủy sản Hà Nội”
1.2. Xác lập và tuyên bố vấn đề nghiên cứu trong đề tài :
Với mục đích củng cố kiễn thức về chuyên nghành đã được trang bị trong
trường Đại học thông qua việc tiếp cận tìm hiểu thực tế tại Công ty cổ phần
XNK thủy sản Hà Nội.Vận dụng tổng hợp các kiến thức chuyên ngành để phân
tích và bước đầu xử lý các các vấn đề về quy trình thực hiện hợp đồng xuất khẩu
của đơn vị thông qua việc nghiên cứu và thực hiện đề tài :”Hoàn thiện quy
trình tổ chức thực hiện hợp đồng xuất khẩu thủy sản sang thị trường Nhật
Bản của Công ty cổ phần XNK Thủy Sản Hà Nội”.
1.3. Các mục tiêu nghiên cứu.
Quá trình tổ chức thực hiện hợp đồng xuất khẩu thủy sản sang thị trường Nhật
Bản tại công ty cổ phần xuất khẩu thủy sản Hà Nội không thể tránh khỏi những
khó khăn và các vấn đề bất cập mà công ty chưa giải quyết triệt để được. Mục
đích nghiên cứu đề tài này của em là một mặt hiểu rõ hơn thực tế nghiệp vụ này
được thực hiện tại công ty cổ phần xuất khẩu thủy sản đã có được những thành
công gì và còn tồn tại những khó khăn nào qua đó tìm nguyên nhân và chủ động
đưa ra hướng giải quyết nhằm hoàn thiện và nâng cao quá trình tổ chức thực hiện
hợp đồng của công ty,để thị trường Nhật Bản có thể trở thành thị trường XK chủ
lực của công ty,một phần giúp công ty giữ vững và cải thiện vị thế của một công
ty xuất khẩu thủy sản mạnh, hơn thế nữa là qua quá trình thực tập và nghiên cứu
đề tài em cũng tích lũy cho mình những kinh nghiệm quý báu cho công việc sau
này.
1.4. Phạm vi nghiên cứu :
Phạm vi nghiên cứu của chuyên đề sẽ được tập trung vào tổ chức thực hiện hợp
đồng xuất khẩu thủy sản sang thị trường Nhật Bản theo điều kiện cơ sở giao
hàng CFR theo Incoterms 2000 trong khoảng thời gian từ năm 2007 đến 2009.
1.5 Một số khái niệm và phân định nội dung của vấn đề nghiên cứu
1.5.1. Khái niệm, bản chất, đặc điểm hợp đồng thương mại quốc tế.
1.5.1.1. Khái niệm :
Hợp đồng thương mại quốc tế là sự thỏa thuận giữa các đương sự có trụ
sở kinh doanh ở các quốc gia khác nhau, theo đó một bên gọi là bên bán hay bên
xuất khẩu có nghĩa vụ chuyển quyền sở hữu cho một bên khác gọi là bên mua
hay bên nhập khẩu một tài sản nhất định gọi là hàng hóa .Bên mua có nghĩa vụ
nhận hàng và thanh toán tiền hàng.
Hợp đồng xuất khẩu là hợp đồng bán hàng cho thương nhân nước ngoài
,thực hiện quá trình chuyển giao quyền sở hữu hàng hóa cho thương nhân nước
ngoài và nhận tiền hàng.
1.5.1.2. Bản chất.
Hợp đồng thương mại quốc tế là các hợp đồng mua bán hàng hóa có sự
thỏa thuận của các bên ký kết hợp đồng .Điều cơ bản là hợp đồng phải thể hiện ý
chí thực sự thỏa thuận không bị cưỡng bức lừa dối lẫn nhau và có những nhầm
lẫn và có những nhầm lẫn không thể chấp nhận được.
1.5.1.3. Đặc điểm.
Hợp đồng thương mại nói chung và hợp đồng xuất khẩu nói riêng giữ
vai trò quan trọng trong kinh doanh thương mại quốc tế ,có xác nhận những nội
dung giao dịch mà các bên đã thỏa thuận và cam kết thực hiện các nội dung đó .
Hợp đồng là cơ sở để các bên đối tác thực hiện nghĩa vụ của họ .Hợp đồng còn là
cơ sở đánh giá mức độ thực hiện các nghĩa vụ của các bên và là cơ sở pháp lý
quan trọng để khiếu nại khi bên đối tác không thực hiện nghĩa vụ của mình đã
thỏa thuận trong hợp đồng .Hợp đồng càng quy định rõ ràng ,dễ hiểu càng dễ
thực hiện và ít xảy ra tranh chấp.
1.5.2. Các hợp đồng thương mại quốc tế thông dụng:
- Hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế :
- Trung gian trong thương mại quốc tế
- Hợp đồng nhượng quyền thương mại quốc tế
- Trợ cấp xuất nhập khẩu
- Hợp đồng vận chuyển hàng hóa
1.5.3. Nội dung của quy trình tổ chức thực hiện hợp đồng xuất khẩu:
1.5.3.1. Chuẩn bị hàng xuất khẩu:
Chuẩn bị hàng hóa xuất khẩu là chuẩn bị hàng theo đúng tên hàng ,số lượng,
phù hợp với chất lượng ,bao bì, ký hiệu mã và có thể giao hàng đúng thời gian
quy định trong hợp đồng thương mại quốc tế. Quá trình chuẩn bị hàng xuất khẩu
bao gồm các nội dung: Tập trung hàng xuất khẩu và tạo nguồn hàng, bao bì đóng
gói, kẻ ký mã hiệu hàng hóa.
1.5.3.1.1. Tập trung hàng xuất khẩu và tạo nguồn hàng:
Tập trung hàng xuất khẩu là tập trung thành lô hàng đủ về số lượng phù hợp
về chất lượng và đúng thời điểm, tối ưu hóa được chi phí .
Tạo nguồn hàng là toàn bộ các biện pháp ,cách thức tác động đến nguồn hàng
để tạo ra các nguồn hàng có khả năng đáp ứng đầy đủ ,kịp thời hàng hóa cho
doanh nghiệp xuất khẩu. Để tập trung hàng xuất khẩu nhà quản trị phải đưa ra
các quyết định :
- Hàng xuất khẩu được tập trung từ các nguồn hàng nào
- Hàng xuất khẩu được tập trung bằng phương thức nào
-
Hàng xuất khẩu được tập trung vào thời điểm nào ,với số lượng là bao
nhiêu.
a. Doanh nghiệp sản xuất, xuất khẩu :
Các doanh nghiệp sản xuất trực tiếp tiến hàng sản xuất và xuất khẩu các sản
phẩm cuả mình. Để tập trung hàng xuất khẩu, căn cứ vào yêu cầu về hàng
xuất khẩu được quy định trong hợp đồng xuất khẩu, daonh nghiệp phải lập kế
hoạch sản xuất :chuẩn bị nguyên vật liệu, nguồn nhân lực, thiết bị máy móc
để tiến hàng sản xuất. đảm bảo đủ số lượng ,đúng chất lượng chủng loại và
thời gian giao hàng để tiến hàng giao hàng cho người mua.
b. Doanh nghiệp xuất khẩu :
Các doanh nghiệp XK không tự sản xuất hàng xuất khẩu mà tập trung hàng từ
các nguồn hàng xuất khẩu.
Quá trình tập trung hàng xuất khẩu bao gồm các bước sau:
- Xác định nhu cầu hàng xuất khẩu
- Phân loại nguồn hàng xuất khẩu :
- Nghiên cứu và lựa chọn nguồn hàng xuất khẩu
- Đánh giá lựa chọn nguồn hàng
- Các hình thức giao dịch hàng xuất khẩu
o Mua hàng xuất khẩu
o Gia công hoặc bán nguyên liệu thu mua hàng xuất khẩu
o Liên doanh, liên kết tạo nguồn hàng xuất khẩu
- Tổ chức hệ thống tập trung hàng xuất khẩu
1.5.3.1.2. Bao gói hàng xuất khẩu
Để đóng gói bao bì cho hàng xuất khẩu, người quản trị cần đưa ra các quyết định
sau:
- Hàng hóa có cần đống bao bì không
- Kiểu cách và chất lượng của bao bì
- Số lượng bao bì cần đóng gói
- Nguồn và cách thức cung cấp bao bì
- Cách thức đóng gói bao bì
a. Yêu cầu và cơ sở khoa học để lựa chọn bao bì đóng gói
a1. Yêu cầu đối với bao bì hàng hóa xuất khẩu
- Bao bì phải đảm bảo an toàn cho hàng hóa
- Bao bì phải phù hợp với các điều kiện bốc dỡ, vận chuyển
- Bao bì phải phù hợp với các tiêu chuẩn, luật lệ, quy định, tập quán và thị
hiếu tiêu dùng của thị trường xuất khẩu cũng như tập quán của ngành hàng
- Bao bì cần hấp dẫn ,thu hút khách hàng
- Bao bì xuất khẩu cần đảm bảo các yêu cầu về kinh tế
a2. Các căn cứ cơ sở khoa học
- Căn cứ vào hợp đồng đã ký
- Căn cứ vào loại hàng hóa cần bao gói
- Căn cứ vào các điều kiện vận tải
- Căn cứ vào điều kiện pháp luật và tập quán ngành hàng
b. Đóng gói hàng hóa
Khi đóng gói người ta có thể áp dụng 2 hình thức đóng gói là đóng gói hở và
đóng gói kín.Đóng gói kín thường áp dụng trong đa số trường hợp. Khi đóng gói
hàng hóa yêu cầu phải đảm bảo đúng kỹ thuật. Hàng hóa phải được xếp gọn
gàng trong bao bì,khi cần chèn lót phải lựa chọn đúng vật liệu lót và sử dụng
đúng kỹ thuật chèn lót, sử dụng tối đa khoảng không gian trong bao bì, đảm bảo
thuận tiện và tối ưu trong bốc xếp vận chuyển và bảo quản
1.5.3.1.3. Kẻ ký hiệu mã hiệu hàng xuất khẩu :
Ký mã hiệu ( Marking ) là những ký hiệu bằng chữ, bằng số hoặc bằng hình vẽ
được ghi bên ngoài nhằm cung cấp các thông tin cần thiết cho quá trình giao
nhận, bốc dỡ, vận chuyển, và bảo quản hàng hóa. Để kẻ ký hiệu, mã hiệu, người
quản trị phải quyết định
- Nội dung kẻ ký mã hiệu
-
Vị trí kẻ ký mã hiệu trên bao bì
- Chất lượng của ký mã hiệu
1.5.3.2. Kiểm tra hàng hóa xuất khẩu .
Kiểm tra hàng hóa xuất nhập khẩu là kiểm tra mức độ phù hợp của hàng hóa
xuất nhập khẩu so với yêu cầu đề ra trong hợp đồng TMQT.
Trước khi giao hàng cho người XK có nghĩa vụ phải kiểm tra hàng hóa về chất
lượng, số lượng, trọng lượng bao bì…
-
Kiểm tra hàng hóa có tác dụng :
o Thực hiện trách nhiệm của người XK trong thực hiện hợp đồng TMQT
o Ngăn chặn kịp thời các hậu quả xấu dẫn đến khuyết tật
o Phân tích trách nhiệm của các bên trong quá trình xuất nhập khẩu
- Việc kiểm tra hàng hóa XK thực hiện ở 2 cấp :
o Ở cơ sở : Nội dung kiểm tra thường là .
Kiểm tra về chất lượng : Chỉ cho phép những hàng hóa có đủ tiêu chuẩn
chất lượng theo hợp đồng quy định được phép XK
Kiểm tra số lượng trọng lượng : Số lượng trọng lượng của mỗi bao kiện,
tổng số lượng và trọng lượng
Việc kiểm tra ở các cơ sở do tổ chức kiểm tra chất lượng sản phẩm tiến
hàng
o
Ở các cửa khẩu :Trước khi bốc hàng lên phương tiện vận tải ,người xuất
khẩu phải kiểm tra lại hàng hóa. Việc kiểm tra hàng hóa có thể do các lý
do sau đây
Thẩm định lại kết quả kiểm tra ở cơ sở
Trong nhiều trường hợp theo quy định của nhà nước,một số mặt hàng
khi xuất khẩu phải kiểm tra của nhà nước về mặt chất lượng
Hoặc theo yêu cầu của người mua người xuất khẩu phải mời các cơ
quan giám định độc lập như : Vinacontrol, Foodcontrol, ADLL, SGS…
Khi đó người giám định phải xác định:
1. Cơ quan giám định
2. Nội dung giám định
3. Căn cứ để giám định
4. Thời gian, địa điểm giám định
5. Yêu cầu về chứng thư giám định
1.5.3.3. Thuê phương tiện vận tải
- Những căn cứ để thuê phương tiện vận tải.
o Căn cứ vào hợp đồng TMQT như điều kiện cơ sở giao hàng, những quy
định về đặc điểm phương tiện vận tải…
o Căn cứ vào khối lượng hàng hóa và đặc điểm hàng hóa
o Căn cứ vào điều kiện vận tải
- Tổ chức thuê phương tiện vận tải :
Việc thuê phương tiện vận tải có ý nghĩa quan trọng đối với các tác nghiệp
của quy trình thực hiện hợp đồng
Để thuê tầu, doanh nghiệp cần có đầy đủ các thông tin về các hãng tầu trên
thế giới, về giá cước vận tải, các loại hợp đồng vận tải, các công ước và luật
lệ quốc tế và quốc gia về vận tải….
Tùy theo vào các trường hợp cụ thể doanh nghiệp có thể lựa chọn một trong
các phương thức thuê tầu sau :
o Phương thức thuê tầu chợ
Thuê tàu trợ có một số đặc điểm sau:
+ Tàu chợ chạy theo 1 hành trình và thời gian xác định, cước phí được quy định
trước.
+ Quá trình giao dịch thuê tàu đa phần tuân thủ theo quy chế của tầu chợ
+ Hiện nay hệ thống tầu chợ rộng khắp trong khu vực và thế giới, đa phần là tầu
chở container rất thuận tiệncho doanh nghiệp trong quá trình chuyên chở, nhất là
chuyên chở các lô hàng nhỏ
+ Tàu chợ chịu trách nhiệm bốc hàng và dỡ hàng, chi phí vận tải đã bao gồm chi
phí bốc và dỡ hàng nhưng cước phí thuê tàu chợ thường cao hơn cước phí thuê
tầu chuyến và tàu định hạn
o Phương thức thuê tàu chuyến :
Thuê tàu chuyến là chủ tầu cho người thuê tàu thuê toàn bộ chiếc tàu để chuyên
chở hàng hóa giữa hai hay nhiều cảng, và nhận tiền cước thuê tàu do hai bên
thỏa thuận
Quá trình thuê tàu bao gồm các nội dung sau :
+ Xác định nhu cầu vận tải gồm : Lượng hàng hóa cần vận chuyển, đặc điểm của
hàng hóa ,hành trình, lịch trình của tàu, tải trọng cần thiết của tàu, chất lượng
tàu, đặc điểm của tàu
+ Xác định hình thức thuê tàu: Thuê tàu 1 chuyến, thuê khứ hồi, thuê nhiều
chuyến, thuê bao cả tàu.
+ Nghiên cứu các hãng tàu trên các nội dung: chất lượng tàu, chất lượng và điều
kiện phục vụ, mức độ đáp ứng nhu cầu về vận tải, giá cước va uy tín…
+ Đàm phán và ký hợp đồng thuê tàu và hãng tàu.
Nội dung chủ yếu của một hợp đồng thuê tàu chuyến bao gồm :
+ Tên chủ tàu và người thuê tàu
+ Quy định về con tàu
+ Thời gian tàu đến cảng xếp hàng
+ Quy định về hàng hóa
+ Quy định cảng xếp ,cảng dỡ
+ Quy định về chi phí xếp, dỡ hàng
+ Cước phí và thanh toán cước phí
+ Quy định thời gian xếp dỡ
+ Thưởng phạt xếp dỡ
+ Trách nhiệm và miễn trách nhiệm của người chuyên chở
1.5.3.4. Mua bảo hiểm cho hàng hóa.
Trong kinh doanh xuất nhập khẩu, hàng hóa thường phải vận chuyển đi xa, trong
những điều kiện vận tải phức tạp ,do đó hàng hóa dễ bị hư hỏng, mất mát, tổn
thất trong quá trình vận chuyển. Chính vì vậy những người kinh doanh xuất nhập
khẩu thường mua bảo hiểm cho hàng hóa đẻ giảm bớt các rủi ro có thể xảy ra.
ϖ Các căn cứ để mua bảo hiểm cho hàng hóa :
- Căn cứ vào điều kiện cơ sở giao hàng trong hợp đồng
- Căn cứ vào hàng hóa vận chuyển
- Căn cứ vào điều kiện vận chuyển
ϖ Tổ chức mua bảo hiểm cho hàng hóa
Để tiến hành mua bảo hiểm cho hàng hóa, doanh nghiệp TMQT cần tiến hành
các bước sau:
- Xác định nhu cầu bảo hiểm
- Lựa chọn công ty bảo hiểm
- Đàm phán, ký kết hợp đồng bảo hiểm, thanh toán phí bảo hiểm…
1.5.3.5. Làm thủ tục hải quan xuất khẩu :
Để làm thủ tục hải quan, doanh nghiệp có thể trực tiếp tiến hành hoặc ủy quyền
cho đại lý làm thủ tục hải quan
Quy trình làm thủ tục hải quan cho hàng hóa xuất nhập khẩu theo luật hải quan
Việt Nam bao gồm các bước chính sau đây:
- Khai và nộp tờ khai hải quan
Người khai hải quan phải khai và nộp tờ khai hải quan đối với hàng hóa trong
thời gian quy định
Có 2 hình thức khai hải quan là khai thủ công và khai điện tử
Khi khai hải quan và nộp hồ sơ hải quan cần chú ý
+ Khai chính xác số lượng hàng hóa, khai đúng chủng loại và áp đúng mã để tính
thuế xuất nhập khẩu
+ Chuẩn bị đầy đủ các chứng từ theo quy định của hồ sơ hải quan
+ Nộp thuế xuất nhập khẩu đúng hạn
- Xuất trình hàng hóa
Đối với hồ sơ thuộc luồng đỏ doanh nghiệp phải xuất trình hàng hóa để cơ quan
kiểm tra thực tế hàng hóa
+ Kiểm tra đại diện không quá 10% lô hàng xuất khẩu, nhập khẩu là nguyên vật
liệu sản xuất hàng hóa xuất khẩu và gia công xuất khẩu,hàng cùng chủng loại,
hàng đóng gói đồng nhất …
+ Kiểm tra toàn bộ lô hàng xuất khẩu của chủ hàng đã nhiều lần vi phạm thủ tục
hải quan, lô hàng mà có dấu hiệu vi phạm pháp luật hải quan
- Nộp thuế và thực hiện các quyết định của hải quan
Sau khi kiểm tra hồ sơ hải quan đối với luồng xanh và luồng vàng và kiểm tra
thực tế hàng hóa, hải quan sẽ có quyết định sau:
+ Cho hàng qua biên giới
+ Cho hàng qua biên giới với điều kiện như phải sửa chữa, khắc phục lại, phải
nộp hồ sơ bổ sung thuế xuất nhập khẩu
+ Không được phép xuất khẩu
1.5.3.6. Tổ chức giao nhận hàng với phương tiện vận tải đối với XK
ϖ Giao hàng với tàu biển
Nếu hàng hóa được giao bằng đường biển ,doanh nghiệp xuất khẩu phải tiến
hành theo các bước sau
- Căn cứ vào chi tiết hàng hóa Xk ,lập bảng kê hàng hóa chuyên chở cho người
vận tải để đối lấy hồ sơ xếp hàng
- Trao đổi với cơ quan điều độ cảng để nắm vững kế hoạch giao hàng
- Lập kế hoạch và vận chuyển hàng vào cảng
- Bốc hàng lên tàu
- Sau khi giao nhận hàng xong lấy biên lai thuyền phó
- Trên cơ sở hóa đơn thuyền phó đổi lấy vận đơn đường biển, điều quan trọng là
phải lấy được vận đơn đường biển hoàn hảo.
ϖ Giao nhận hàng khi hàng chuyên chở bằng container :
- Giao hàng đủ 1 container : Khi hàng hóađủ 1 container người Xk tiến
hành theo các bước sau đây:
+ Đăng ký mượn hoặc theo container tương thích với số lượng hàng giao
+ Làm thủ tục hải quan, mời hải quan đến kiểm tra hàng hóa, kẹp chì niêm
phong container.
+ Giao hàng cho bãi container để nhận biên lai xếp hàng
+ Đổi biên lai xếp hàng lấy vận đơn
- Giao hàng không đủ 1 container :
Khi giao hàng không đủ 1 container người XK vận chuyển hàng đến bãi hoặc
trạm container do người vận chuyển chỉ định để giao cho người chuyên chở.
Việc giao hàng được coi là hoàn thành khi hàng được giao cho người chuyên
chở hoặc người đại diện cho người chuyên chở.( bổ sung them )
1.5.3.7. Làm thủ tục thanh toán:
1.5.3.7.1. Thanh toán bằng phương thức tín dụng chứng từ :
Hiện nay hầu hết các hợp đồng ,đặc biệt là các hợp đồng có giá trị lớn đựơc
thanh toán bằng phương thức tín dụng chứng từ. Đây là phương thức thanh toán
yêu cầu người bán và người mua phải tuân thủ nghiêm ngặt nội dung và lịch
trình thanh toán :
Trong xuất khẩu thanh toán bằng LC được thực hiện qua các bước sau :
ϖ Nhắc nhở mở LC :
ϖ Kiểm tra LC
- Kiểm tra tính chân thực LC
- Kiểm tra nội dung của LC
ϖ Sửa LC : LC có thể được tu chỉnh trong các trường hợp sau :
- Khi phát hiện thấy nội dung LC không phù hợp với hợp đồng
-
Khi LC đã có hiệu lực nhưng vì một lý do nào đó ,một trong hai bên có thể
thực hiện được hợp đồng theo các quy định của LC mà cần phải thỏa
thuận lại để có thể thực hiện tiếp hợp đồng nếu đựơc đề nghị và hai bên
thống nhất thay đổi nội dung của hợp đồng thì phải sửa lại LC cho phù
hợp với nội dung thỏa thuận mới
Bộ chứng từ thanh toán bao gồm :
- Hóa đơn thương mại :có thể chia thành
+ Hóa đơn tạm tính
+ Hóa đơn chính thức
+ Hóa đơn chi tiết
+ Hóa đơn chiếu lệ
+ Hóa đơn trung lập
+ Hóa đơn xác nhận
- Vận đơn đường biển
- Vận đơn đường sắt
- Vận đơn đường không
- Chứng từ bảo hiểm
- Đơn bảo hiểm
- Giấy chứng nhận bảo hiểm
-
Bảng kê chi tiết
- Phiếu đóng gói
- Giấy chứng nhận số lượng và giấy chứng nhận trọng lượng
- Giấy chứng nhận phẩm chất
- Các giấy chứng nhận kiểm dịch và giấy chứng nhận vệ sinh
- Giấy chứng nhận xuất xứ
1.5.3.8. Khiếu nại và giải quyết khiếu nại :
1.5.3.8.1. Người mua khiếu nại người bán hoặc người bán khiếu nại người mua :
ϖ Cụ thể người mua thường khiếu nại người bán trong các trường hợp sau:
- Giao hàng không đúng về số lượng, trọng lượng, quy cách
- Giao hàng không đúng phẩm chất, nguồn gốc như hợp đồng quy định
-
Bao bì, ký mã hiệu sai quy cách, không phù hợp với điều kiện vận chuyển,
bảo quản làm hàng hóa bị hư hỏng trong quá trình vận chuyển
- Giao hàng chậm, cách thức giao hàng sai so với thỏa thuận giữa 2 bên như
chuyển tải hàng hóa, giao hàng từng phần
- Không giao hàng mà không phải do trường hợp bất khả kháng gây ra
- Không giao hoặc giao chậm tài liệu kỹ thuật không thông báo hoặc thông
báo chậm việc hàng đã giao lên tàu, không thực hiện hoặc thực hiện không
đầy đủ các nghĩa vụ khác như thuê phương tiện vận tải, mua bảo hiểm cho
hàng hóa …hoặc giao hàng hóa đang bị tranh chấp bởi bên thứ ba.
ϖ Người bán hoặc người mua khiếu nại người chuyên chở và bảo hiểm
Người bán hoặc người mua khiếu nại người chuyên chở khi người chuyên
chở vi phạm hợp đồng chuyên chở như: đưa tàu đến cảng không đúng quy
định, hàng bị mất thất lạc trong quá trình chuyên chở…
Người bán hoặc người mua có thể khiếu nại người bảo hiểm khi hàng hóa bị
tổn thất do cac rủi ro đã được mua bảo hiểm gây nên.
CHƯƠNG II: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ CÁC KẾT QUẢ PHÂN
TÍCH THỰC TRẠNG VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
2.1.Phương pháp hệ nghiên cứu các vấn đề
2.1.1 Phương pháp thu thập dữ liệu :
2.1.1.1. Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp
Nguồn dữ liệu thứ cấp gồm các tài liệu có sẵn tại công ty, bao gồm các báo
cáo tài chính 2007,2008, 2009, các hồ sơ xuất nhập khẩu thuộc phòng kinh
doanh xuất nhập khẩu I, các ấn phẩm tạp chí Thương Mại Thủy Sản nguồn
thông tin trên các website : www.seaprodexhanoi.com.vn, www.seaprodex.com ,
www.vasep.com.vn . Các dữ liệu này luôn cung cấp những thông tin chính
xác,kịp thời nhất, đảm bảo sẵn sàng phục vụ công tác nghiên cứu và nội dung
chuyên đề
2.1.1.2. Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp:
Chủ yếu sử dụng phương pháp phỏng vấn:
Hay nói cách khác nguồn dữ liệu sơ cấp này có được từ quá trình khảo sát thực
tế trong quá trình thực tập và phỏng vấn.Phương pháp này có ưu điểm là tiếp cận
được thông tin một cách rõ ràng và tập trung nhất, có thể nhấn mạnh vào những
phần muốn tìm hiểu .
Phương pháp này sẽ làm rõ các nội dung sau:
- Điều kiện cơ sở giao hàng chủ yếu mà công ty sử dụng để xuất khẩu thủy
sản sang thị trường Nhật Bản .
- Quá trình tổ chức thực hiện hợp đồng có những khó khăn và vấn đề gì còn
tồn đọng, và được thực hiện như thế nào
2.1.2. Phương pháp phân tích dữ liệu
Các phương pháp phân tích dữ liệu được sư dụng bao gồm :phương pháp so
sánh, thống kê, tổng hợp. Từ các thông tin thu thập được so sánh đối chiếu với
tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong nhiều năm qua và
những kiến thức đã học phân tích thực trạng rồi tổng hợp lại đưa ra các giải pháp
giải quyết những khó khăn doanh nghiệp đang gặp phải trong quá trình tổ chức
thực hiện hợp đồng xuất khẩu thủy sản của mình.
2.2. Đánh giá tổng quan tình hình và ảnh hưởng của nhân tố môi trường
đến vấn đề nghiên cứu :
2.2.1. Khái quát về công ty cổ phần xuất khẩu thủy sản Hà nội- Seaprodexhanoi :
Lịch sử phát triển
Công ty cổ phần XNK Thuỷ sản Hà Nội (SEAPRODEX HANOI), doanh
nghiệp được chuyển đổi từ doanh nghiệp Nhà nước là Công ty XNK Thuỷ sản
Hà Nội sang hoạt động theo mô hình công ty cổ phần từ ngày 01 tháng 01 năm
2007 theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0103012492 do sở Kế hoạch
và Đầu tư TP Hà Nội cấp ngày 22/12/2006.
Công ty XNK Thuỷ sản Hà Nội được thành lập lần đầu theo quyết định số
544HS/QĐ của Bộ trưởng Bộ Hải sản ngày 05/7/1980 với tên gọi là Chi nhánh
xuất nhập khẩu Hải sản Hà Nội thuộc Công ty XNK Hải sản Việt Nam
(Seaprodex Vietnam); Sau đó được đổi tên thành Công ty XNK Thuỷ sản Hà Nội
(Seaprodex Hanoi) bằng quyết định số 126 TS/QĐ ngày 16 tháng 4 năm 1992
của Bộ trưởng Bộ Thuỷ sản và được thành lập lại theo quyết định số 251/QĐ-TC
ngày 31/3/1993 của Bộ trưởng Bộ Thuỷ sản, là đơn vị thành viên hạch toán độc
lập thuộc Tổng Công ty Thuỷ sản Việt Nam- Bộ Thuỷ sản.
Kể từ ngày đầu mới thành lập 5/7/1980 đến năm 2006, Seaprodex Hà Nội
không ngừng phát triển và lớn mạnh, từ một chi nhánh XNK Thuỷ sản với số
vốn và quy mô nhỏ hoạt động theo cơ chế tự kinh doanh, tự trang trải (Giai đoạn
1980 đến 1992) đã phát triển thành một công ty XNK thuỷ sản hàng đầu khu vực
phía Bắc với số vốn là 34,705 tỷ đồng (Theo quyết định số 251/QĐ-TC ngày
31/3/1993).
Giai đoạn từ 1993 đến 2006 là thời kỳ Công ty phát triển mạnh mẽ và đã
trở thành Doanh nghiệp XNK Thuỷ sản có uy tín và vị thế cao trên thị trường
trong và ngoài nước. Công ty đã không ngừng phát triển cả về quy mô và nguồn
lực Tài chính. Từ ban đầu Công ty chỉ có 2 xí nghiệp trực thuộc đến năm 2000
thì công ty đã có 5 đơn vị trực thuộc. Các nhà máy được trang bị các thiết bị hiện
đại. Số vốn của Công ty không ngừng tăng trưởng, từ 34,705 tỷ đồng năm 1993
thì đến năm 2006 đã lên tới 70 tỷ đồng.
Hiện nay Công ty cổ phần XNK Thuỷ sản Hà Nội đã có vốn điều lệ ban
đầu là 100 tỷ đồng.
Ngành nghề kinh doanh:
Khai thác đánh bắt, nuôi trồng, thu mua, chế biến, kinh doanh xuất khẩu
các mặt hàng thuỷ hải sản, nông lâm sản, thực phẩm và các mặt hàng may mặc,
tiêu dùng khác;
Sản xuất, mua bán các loại: Vật liệu xây dựng, kim khí hoá chất, ngư lưới
cụ, máy móc thiết bị, phụ tùng, phương tiện vận tải, bao bì đóng gói;
Kinh doanh kho lạnh, giao nhận, bốc xếp, vận chuyển hàng hoá đường bộ
đường biển và đường hàng không;
Kinh doanh, dịch vụ nhà ở, cơ sở hạ tầng, văn phòng làm việc, nhà xưởng,
kho bãi, nhà hàng, khách sạn, siêu thị, du lịch, bệnh viện và các loại bất động sản
khác.
Đào tạo và cung ứng nguồn nhân lực.
Trụ sở chính Công ty:
Địa chỉ: 20 Láng Hạ, Đống Đa, Hà Nội.
Điện thoại: +84.4.8345678 /8343146.
Fax: +84.4.8354125
Email:
Website: www.seaprodexhanoi.com.vn
SƠ ĐỒ CƠ CẤU TỔ CHỨC
CÔNG TY CP XNK THUỶ SẢN HÀ NỘI
Các thị trường xuất nhập khẩu chủ yếu của công ty:
Thị trường xuất khẩu chính của Seaprodex Hà Nội là: Nhật Bản, Hồng Kông,
Đài Loan, Nga, Hàn Quốc, Ôxtrâylia, Trung Quốc, UEA, Châu Phi, Singapore,
Ba Lan, Thái Lan, Malaysia, Ấn Độ… trong đó Nhật bản là thị trường nhập khẩu
lớn nhất với giá trị đạt khoảng 1,41 triệu USD, chiếm 19,18%, tiếp đến là Hồng
Kông (1,01 triệu USD, chiếm 14,56%), Hàn Quốc (1,013 triệu USD, chiếm
13,75%), Nga (1,004 triệu USD, chiếm 13,62%),…
( theo Vasep ngày 1/8/2008…)
2.2.2. Ảnh hưởng của nhân tố môi trường đến qui trình tổ chức thực hiện hợp
đồng xuất khẩu thủy sản của công ty sang thị trường Nhật Bản
2.2.2.1. Nhân tố môi trường bên trong :
Các nguồn lực của doanh nghiệp như :lao động, cơ sở vật chất, tài chính, …
đều ảnh hưởng trực tiếp đến việc quản trị tổ chức thực hiện hợp đồng xuất khẩu
của doanh nghiệp. Nó ảnh hưởng đến tiến độ và chất lượng quy trình tổ chức
thực hiện hợp đồng.
Trước tiên phải kể đến nguồn nhân lực của công ty: Công ty cổ phần thủy
sản Hà nội là một công ty được thành lập từ những năm 1980, với bề dày truyền
thống luôn tuyển chọn và đào tạo được một đội ngũ cán bộ nhân viên có chuyên
môn cao, kinh nghiệm làm việc trong môi trường cạnh tranh và quốc tế. Cụ thể :
Tống số cán bộ nhân viên: 43
Số nhân lực có trình độ đại học trở nên : 30
Số nhân lực tốt nghiệp khối kinh tế và quản trị kinh doanh :
23
Đặc biệt trong các phòng kinh doanh xuất nhập khẩu, cán cán bộ nhân viên đều
có chuyên môn cao về thương mại quốc tế và các kiến thức về thủy sản vững
chắc. Vì vậy họ thực hiện việc giám sát và điều hành việc thực hiện hợp đồng rất
tốt do họ thương nắm chắc được tiến độ ,hiệu quả của việc những nghiệp vụ tổ
chức thực hiện hợp đồng xuất khẩu .Hơn nữa ,trong các phòng kinh doanh xuất
nhập khẩu, ngoài cán bộ có chuyên môn về ngoại thương, còn có những cán bộ
phụ trách về chất lượng, nuôi trồng thủy sản để đảm bảo khâu chất lượng cũng
như đảm bảo các tiêu chuẩn về vệ sinh an toàn thực phẩm, đặc biệt với thị trường
yêu cầu rất cao về tiêu chuẩn kiểm dịch với các sản phẩm thủy sản nhập khẩu nói
riêng và các mặt hàng thực phẩm nói chung như Nhật Bản.
Ngoài công ty trụ sở tại 20 Láng Hạ- Đống Đa- Hà Nội công ty còn có các chi
nhánh tại Quảng Ninh và Hải Phòng chịu trách nhiệm thu mua và nuôi trồng
thủy sản, và các cơ sở nuôi trồng khác ở các tỉnh miền Bắc, đảm bảo cung ứng
nguồn hàng xuất khẩu kịp thời và phần nào kiểm soát được quy trình nuôi trồng
và chất lượng sản phẩm đầu ra.
Tuy nhiên ngoài những điểm mạnh về nguồn nhân lực như trên công ty cũng còn
một số các mặt hạn chế như số lượng nhân viên ít, sự phối kết hợp giữa các
phòng ban còn nhiều hạn chế, nhiều khi gây cản trở và thiếu sự thông suốt trong
cả một quy trình tổ chức thực hiện hợp đồng.
Thứ hai là cơ sở vật chất của công ty hầu hết vẫn là của doanh nghiệp nhà
nước vì mặc dù là công ty cổ phần nhưng mới chỉ được cổ phần hóa từ năm
2006, nhà nước vẫn chiếm 60% cổ phần ,hiện nay vẫn đang trong quá trình đi lên
cổ phần hóa, và vẫn còn nhiều khó khăn vướng mắc trong quá trình hòan thiện
bộ máy quản lý để thoát khỏi mô hình nhà nước.Vì vậy cho nên phần nào công
ty cũng gặp phải nhiều bất hợp lý trong quá trình quản lý gây ảnh hưởng trực
tiếp đến quy trình tổ chức thực hiện hợp đồng .Cơ sở vật chất cũ và thiếu gây
mất thời gian cho việc sản xuất và kinh doanh .Trong quá trình phỏng vấn 80%
số nhân viên cho biết thiết bị máy móc nhiều lúc gây khó khăn cho quá trình
thực hiện công việc.
Thứ ba phải kể đến tài chính của doanh nghiệp, theo phỏng vấn và số liệu thu
thập được tại phòng kế toán, vốn điều lệ của doanh nghiệp bao gồm 100 tỷ trong
đó có 60% sở hữu nhà nước, tạo điều kiện giúp công ty có thể thực hiện được
những hợp đồng lớn, bên cạnh còn được sự giúp đỡ của nhà nước, công ty có thể
dễ dàng tìm kiếm được các đối tác lớn. Nhưng bên cạnh sự thuận lợi đó nếu công
ty không biết tận dụng và sử dụng hợp lý sẽ ảnh hưởng đến uy tín và hoạt động