Tải bản đầy đủ (.doc) (10 trang)

TÌM HIỂU MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ QUỸ TÍN DỤNG NHÂN DÂNTRUNG ƯƠNG.DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (100.98 KB, 10 trang )


Báo cáo thực tập tổng hợp.
********
Phần 1: Tìm hiểu một số vấn đề về Quỹ Tín Dụng
Nhân DânTrung Ương.
1. Quá trình hình thành và phát triển của cơ sở:
Quỹ Tín dụng Nhân dân Trung ơng gọi tắt là Quỹ Tín dụng Trung -
ơng (QTD-TW), tên gọi tiếng Anh là Central People s Credit Fund
(gọi tắt là CCF). Đợc thành lập ngày 10-6-1995, theo đề án thí điểm Ban
hành tại Quyết định 390/TTG ngày 27-7-1993 của Thủ Tớng Chính Phủ
và Quyết định 200/QĐ-NH5 của Thống Đốc Ngân Hàng Nhà Nớc. Hoạt
động vì sự phát triển nhanh chóng và an toàn của hệ thống Quỹ tín dụng
Nhân dân (QTDND), phục vụ sự phát triển kinh tế nông nghiệp và nông
thôn theo tinh thần NQ 5 khoá 7 của Ban chấp hành TW Đảng.
Hệ thống QTDND trong giai đoạn đầu mới thành lập đợc tổ chức
thành 3 cấp là QTDTW, QTD đến cuối năm 1995 và đầu năm 1996 có
khoảng 1700 QTDND cơ sở và 9 QTD khu vực khu vực, QTDND cơ sở.
Cụ thể tính hoạt động trong 38 tỉnh, thành phố.
Do hiệu quả kinh tế trong thời gian đầu cha cao và cha đáp ứng đợc
yêu cầu về tổ chức quản lý, kiểm tra, kiểm soát của Ngân Hàng Nhà
Nứơc trong việc thực hiện chính sách tiền tệ nói chung và chính sách tín
dụng nói riêng. Mặt khác nhằm giảm bớt bộ máy khồng kênh, kém hiệu
quả trong hoạt động.
Sau khi đợc Thủ Tớng Chính Phủ phê duyệt, Thống Đốc NHNN đã
giao cho QTDTW tiến hành thực hiện việc chuyển đổi mô hình hệ thống
QTDTW từ 3 cấp sang 2 cấp (cấp là QTDTW và Chi Nhánh QTDTW tại
các tỉnh, thành phố) theo Quyết định 207/QĐ-NHNN ngày 20-3-2001 về
việc phê duyệt đề án mở rộng mạng lới QTDTW. Tính đến nay về cơ bản
QTDTW đã hoàn thành việc sáp nhập 21 QTD khu vực thành Chi nhánh
QTDTW và thành lập mới Chi Nhánh QTDTW Nghệ an, nâng số QTD
cơ sở lên 23 chi nhánh.


1
2. Hệ thống tổ chức, chức năng, nhiệm vụ của QTDTW.
a, Hệ thống tổ chức.
Hiện nay có 117 cán bộ nhân viên đang công tác, làm việc tại
QTDTW. Cơ cấu tổ chức, cấp lãnh đạo và quản lý ở QTDTW đợc trình
bày trong Sơ đồ 1 : (trang sau).
b, Chức năng, nhiệm vụ của QTDTW.
QTDTW có các chức năng chính nh sau:
- Hoạch định chiến lợc, kế hoạch phát triển của toàn hệ thống
QTDND trong từng thời kỳ.
- Thực hiện vài trò đầu mối về vốn, thanh toán các quan hệ nội bộ
khác và cung ứng các dịch vụ có liên quan đến hoạt động của cả hệ
thống QTDND.
- Xác lập và quản lý quỹ an toàn bảo đảm khả năng chi trả của hệ
thống QTDND.
- Đại diện cho toàn hệ thống trong trong các mối quan hệ với Chính
Phủ, Ngân Hàng Nhà Nớc (NHNN), các tổ chức quốc gia và Quốc tế.
Nghiệp vụ cụ thể của QTDTW là:
- Huy động vốn:
+ Nhận tiền gửi của các QTD thành viên để cân đối điều hoà trong
toàn hệ thống theo cơ chế đế cho vay.
+ Huy động vốn trong nớc và vay vốn nớc ngoài bằng đồng Việt
Nam (VND) và bằng ngoại tệ. phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu,
kỳ phiếu ngắn hạn và dài hạn.
+ Tiếp nhận vốn tài trợ, vốn, vốn uỷ thác đầu t của Nhà nớc, các tổ
chức quốc gia, quốc tế, cá nhân ở trong nớc và nớc ngoài cho các chơng
trình, dự án đầu t và phát triển kinh tế.
- Cho vay:
Cho vay các QTDND thành viên và doanh nghiệp theo nguyên tắc u
tiên đối với các tổ chức trong hệ thống.

- Các nghiệp vụ khác:
+ Nhận chiết khấu các giấy tờ có giá.
2
+ Thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh theo quy chế bảo lãnh của Thống
Đốc Ngân Hàng Nhà Nớc.
+ Kinh doanh ngoại tệ, vàng bạc, đá quý và làm các dịch vụ ngân
hàng đối ngoại theo giấy phép của Ngân hàng Nhà nớc.
+ Hùn vốn, liên doanh, mua cổ phân của doanh nghiệp và đầu t
chứng khoán.
+ Làm dịch vụ giữ hộ tài sản quý và các giấy tờ có giá.
+ Thực hiện nghiệp vụ cầm cố, kinh doanh bất động sản.
+ Làm dịch vụ thanh toán, chuyển tiền, thu chi tiền mặt.
+ Mua bán và làm đại lý mua bán tín phiếu, trái phiếu chính phủ,
các tổ chức và doanh nghiệp trong nớc và nớc ngoài.
+ Tham gia thị trờng liên ngân hàng, thị trờng tiền tệ ngắn hạn và
thị trờng chứng khoán quốc gia.
+ Làm các dịch vụ t vấn tài chính, Ngân hàng và đầu t.
+ Thực hiện các nghiệp vụ khác theo pháp lệnh Ngân hàng, hợp tác
xã tín dụng và Công ty tài chính.
3. Thực trạng, nguyên nhân, kết quả mà QTDTW đạt đợc trong những
năm qua, phơng hớng nhiệm vụ trong thời gian tới.
a, Thực trạng, nguyên nhân, kết quả đạt đợc trong những năm qua:
Nguồn vốn :
- Vốn điều lệ của QTDTW tăng theo hàng năm, cụ thể năm 1995 có
106 tỷ đồng, năm 1996 có 110 tỷ đồng, năm 1997 có 115 tỷ đồng, năm
2000 có 134 tỷ đồng và đến hết năm 2001 có 113,5 tỷ đồng.
- Vốn huy động đợc trong các năm nh sau:
+ Năm 1995 do mới khai trơng hoạt động số lợng khách cha nhiều
và nghiệp vụ cha phát triển nên tổng số vốn huy động đợc 10 tỷ đồng.
+ Năm 1996 tổng số vốn huy dộng đợc là 50 tỷ đồng, tăng 5 lần so

với năm 1995.
+ Năm 1997 số vốn này là 100 tỷ đồng tăng 2 lần so với năm 1996
và 10 lần so với năm 1995.
+Năm 2000 thì tổng số vốn huy động đợc 183,3 tỷ, tăng 1,833 lần
so với năm 1997.
+ Năm 2001 vốn huy động đợc tổng số là 222,6 tỷ đồng.
3
- Vốn vay: Kết quả đạt đợc trong một vài năm nh sau:
+ Năm 1996 là 200 tỷ đồng.
+ Năm 1997 là 400 tỷ đồng.
+ Năm 2000 là 234,8 tỷ đồng.
+ Năm 2001 là 198 tỷ đồng.
Tóm lại:
Tổng nguồn vốn của QTDTW có xu hớng tăng lên theo thời gian
hoạt động, chủ yếu là tăng vốn huy động tiền gửi dân c, tổ chức kinh tế,
điều đó phần nào khẳng định uy tín của mô hình QTD nhà nớc ngày
càng đợc nâng cao. Tuy nhiên cơ cấu nguồn vốn còn bất hợp lý, nhất là
nguồn vốn huy động còn chiếm tỉ trọng thấp tạo áp lực căng thẳng về
vốn trong giai đoạn thời vụ nhất là cuối năm. Do vậy việc khai thác triệt
để tiềm năng vốn huy động tiền gửi dân c, tổ chức kinh tế còn là bài toán
khó mà QTDTW cần tiếp tục tháo gỡ.
Bên cạnh đó nguồn vốn điều lệ năm 2001 có giảm so với năm 2000 là do
sau khi sáp nhập, QTDTW chi trả vốn góp cổ phần cho các thành viên là
thể nhân, pháp nhân và một số QTD cơ sở có mức góp vợt quá mức quy
định của NHNN.
Ngoài ra QTDTW tích cực khai thác nguồn vốn trên thị trờng liên
Ngân hàng, tranh thủ nguồn vốn của các tổ chức tín dụng Quốc tế, mở
rộng tìm kiếm đối tác khai thác nguồn vốn trong thời gian qua.
Sử dụng vố n .
- Cho vay: Tính đến thời điểm cuối năm (1995:là 62 tỷ, 1996: 300

tỷ, 1997: 520 tỷ, ...,2000: 1566,2 tỷ, 2001: 1423,8 tỷ).
- Đầu t tín phiếu kho bạc và chứng khoán: (năm 1995:10 tỷ, 1996:
20 tỷ, 1997: 30 tỷ).
- Quan hệ với các tổ chức tín dụng (thị trờng liên Ngân hàng): Tính
đến cuối năm 1995: 10 tỷ đồng, 1996: 25 tỷđồng, 1997: 55 tỷ đồng,
2000: 516 tỷ đồng, 2001: 585 tỷ đồng.
Tóm lại: Trong những năm qua việc sử dụng vốn cha thực sự hiệu
quả, dẫn đến hiệu quả kinh tế cha cao.
4
Nguyên nhân ảnh h ởng đến kết quả hoạt động của QTDTW trong
những năm qua:
- Những năm vừa qua, tình hình kinh tế thế giới và khu vực có
những diễn biến phức tạp nh cuộc khủng hoảng tài chính ở khu vực
Đông Nam á năm 1997và vừa mới đây là vụ khủng bố nớc Mỹ ngày 11-
9-2001. Đã ảnh hởng đến nền kinh tế nớc ta nói chung hoạt động kinh
doanh tiền tệ nói riêng.Tình hình kinh tế trong nớc, tuy đã có những khởi
sắc đạt đợc những kết quả tích cực song vẫn tiềm ẩn nhiều nguy cơ tăng
trởng chậm. Sản xuất nông, lâm, ng nghiệp đã có những chuyển đổi
mạnh nhng thị trờng tiêu thụ và giá cả hàng hoá còn gặp rất nhiều khó
khăn. Đặc biệt là sự sụt giảm giá nông sản trong năm 2001. Sản xuất
công nghiệp tăng trởng khá cao song giá thành sản phẩm còn cao, khả
năng cạnh tranh của sản phẩm thấp, tính năng động trong kinh doanh
kém. Các ngành dịch vụ đề có bớc phát triển tuy nhiên dịch vụ cha đợc
cải thiện.
Những ảnh hởng này đã tác động mạnh trong hoạt động của Ngân hàng
đặc biệt trong vấn đề huy động vốn và mở rộng tín dụng trong năm qua.
- Lãi suất cho vay có xu hớng giảm, trong khi đó lãi suất huy động
của QTDTW không những không giảm mà còn tăng lên trong một vài
thời kỳ do khan hiếm đồng nội tệ trên thị trờng liên Ngân hàng.
- Do thành lập và hoạt động của QTDTW mới từ năm 1995 nên một

mặt vừa thực hiện nhiệm vụ kinh doanh, một mặt vừa triển khai thực
hiện nhiệm vụ, hoàn thiện cơ cấu tổ chức, quản lý hệ thống QTDND
trong tình hình mới mà Thống Đốc Ngân Hàng giao cho.
- Vẫn còn tồn tại tình trạng bao cấp Tín dụng trong hệ thống
QTDND.
- Vấn đề tín dụng thơng mại và tín dụng chính sách cha đợc phân
biệt rõ ràng.
b, Phơng hớng, nhiệm vụ trong thời gian tới.
Nhằm phát huy những thành tích đã đạt đợc, khắc phục những yếu
kém còn tồn tại, thì phơng hớng, nhiệm vụ cụ thể của QTDTW trong thời
gian tới là:
5

×