Phần I
Tổng Quan về doanh nghiệp
I. Quá trình hình thành và phát triển.
Công ty Trờng Thành là đơn vị hạch toán kinh tế độc lập, trực thuộc tổng
cục Công nghiệp Quốc phòng và Kinh tế - Bộ quốc phòng, có nhiệm vụ sửa chữa
ôtô, xe máy, phụ tùng vũ khí bộ binh, xây dựng công trình dân dụng.
Công ty đợc thành lập theo quyết định 1575/QDQP ngày 21 tháng 09 năm
1996 của Bộ trởng Bộ quốc phòng, trên cơ sở sáp nhập hai Doanh nghiệp Thanh
Sơn và Trờng Sơn.
Tiền thân của Doanh nghiệp là trạm sửa chữa ôtô, xe máy và đội xây dựng
công an nhân dân vũ trang đợc thành lập từ những năm 1960.
Năm 1975 do yêu cầu của công tác tổ chức và quản lý trạm sửa chữa vũ khí
đợc sáp nhập lấy tên là trạm sửa chữa ôtô, môtô, vũ khí và đoàn xây dựng.
Cùng với sự phát triển của lực lợng công an vũ trang yêu cầu sửa chữa ph-
ơng tiện vận tải, vũ khí, khí tài và xây dựng các đồn trạm biên phòng đảm bảo cho
nhiệm vụ chiến đấu bảo vệ an ninh chủ quyền của đất nớc và xây dựng lực lợng
ngày càng lớn mạnh. Do vậy đến tháng 10 năm 1979 Bộ t lệnh Biên phòng thành
lập xởng sửa chửa ô tô, mô tô , vũ khí, đóng đồ chính sách và đoàn 88 với nhiệm
vụ xây dựng các đồn trạm Biên phòng.
Đến tháng 7 năm 1993 cùng với việc sắp sếp lại các doanh nghiệp theo
quyết định 388 của nhà nớc. Đoàn 88 và xởng 5 đợc Bộ trởng nội vụ quyết định
thành lập Xí nghiệp Thanh sơn (Xởng 5) và Xí nghiệp Trờng sơn (Đoàn 88)
Thực hiện nghị quyết 08 của Đảng uỷ quân sự trung ơng và quyết định
1575/QĐQP ngày 21 tháng 09 năm 1996 của bộ trởng Bộ quốc phòng trên cơ sở
sáp nhập 2 Doanh nghiệp Thanh Sơn và Trờng Sơn thành công ty với tên gọi
"CÔNG TY Trờng Thành".
* Với ngành nghề kinh doanh chủ yếu:
- Sửa chữa ô tô, xe máy, phụ tùng vũ khí bộ binh
- Xây dựng các công trình dân dụng, công trình giao thông...
Trải qua quá trình phấn đấu, Công ty Trờng Thành không ngừng lớn lên về
mọi mặt, sản phẩm của công ty có mặt trên mọi miền của tổ quốc, đợc khách hàng
tín nhiệm. Thị trờng ngày càng mở rộng, công nhân có việc làm đều, đời sống
không ngừng đợc cải thiện. Hoàn thành tốt mọi nghĩa vụ với nhà nớc.
* Đặc điểm về tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty:
Công ty Trờng Thành nằm trên diện tích 20.000 m nên việc bố trí ,sắp xếp
các khu vực, bộ phận sản xuất là tơng đối thuận tiện, khoa học, hợp lý. Việc luân
chuyển giữa các tổ sản xuất đảm bảo nhanh gọn từ khâu vào đến khâu cuối cùng
tạo ra sản phẩm hoàn chỉnh.
* Về tổ sản xuất gồm có:
1 - Phân xởng sửa chữa ô tô, xe máy.
2 - Phân xởng sửa chữa vũ khí.
3 - Phân xởng gia công cơ khí mộc.
4 - Đội xây dựng 1,2,3,4,5.
Mỗi phân xởng gồm các tổ, đội sản xuất trực thuộc đợc giao những nhiệm
vụ cụ thể.
1
- Phân x ởng sửa chữa : có nhiệm vụ sửa chữa hoàn chỉnh một chiếc xe từ khâu
kiểm tra ban đầu đến khi giao sản phẩm cho khách.
Thuộc phân xởng gồm: Tổ gầm, tổ máy, tổ điện, tổ thân xe, tổ doa mài, tổng lắp...
- Phân x ởng sửa chữa vũ khí: Với nhiệm chủ yếu là sửa chữa vũ khí, khí tài bộ
binh và các trang cụ dụng phục vụ công tác Quốc phòng.
Phân xởng gồm: Tổ sửa chữa súng các loại, tổ sản xuất làm hàng trang cụ...
- Phân x ởng cơ khí-Mộc : Làm các mặt hàng nh : Ê cu,Bu lông, quang dầm, sắt
si.v.v...Phân xởng làm từ A đến Z.
Thuộc phân xởng này gồm: Tổ nguội, khoan, rèn, mộc.
- Các đội xây dựng : Thi công các công trình từ khi nhận khởi công đến hoàn
thành, chịu trách nhiệm điều hành thi công đúng tiến độ, chất lợng. Đảm bảo theo
yêu cầu của bên A.
Thuộc đội có các tổ đội: Mộc ,nề, điện nớc...
Các phân xởng làm các sản phẩm tơng đối độc lập, sản phẩm làm ra ở mỗi
phân xởng có thể giao thẳng ngay cho khách.
Có thể minh họa quy trình sản xuất sản phẩm qua sơ đồ
* Ví dụ quy trình sửa chữa ô tô nh sau :
- Về trang thiết bị: Thời điểm thành lập công ty đa phần máy móc, thiết bị đều cũ.
Gần đây do yêu cầu kỹ thuật Nhà nớc cũng nh cơ quan chủ quản đã quan tâm đầu
t vốn đổi mới máy móc thiết bị phục vụ cho công tác xây dựng và dây truyền công
nghệ sửa chữa xe đời mới. Tuy nhiên do nguồn vốn đầu t có hạn, việc trang bị, đổi
mới cha đồng bộ, dây truyền sản xuất còn chắp vá vì vậy còn lạc hậu, cha đủ đáp
ứng nhu cầu sản xuất ngày càng phát triển trong cơ chế thị trờng.
2
Nguyên vật liệu
Phân xưởng
gia công, cơ
khí, mộc
Phân xưởng
sửa chữa ôtô,
xe máy
Phân xưởng
Sửa chữa vũ
khí
Các đội
xây dựng
Sản phẩm hoàn thành
Đại tu phần máy
Đại tu phần gầm
Gò-Hàn-Sơn-Đệm
Sửa chữa điện
Máy ôtô
Gầm xe
Vỏ xe
Điện
Tổng
lắp
Xe ra xưởngNguyên liệu
* Tổ chức bộ máy quản lý ở Công ty Trờng Thành :
Công tác quản lý là khâu quan trọng để duy trì hoạt động của mỗi doanh
nghiệp,đảm bảo giám sát chặt chẽ tình sản xuất kinh doanh của công ty ,giữ vai
trò chủ chốt trong quản lý và điều hành công ty.
Công ty hiện nay có 110 cán bộ công nhân biên chế và khoảng hơn 300 công
nhân hợp đồng.Trực tiếp quản lý công nhân sản xuất là các Quản đốc phân xởng
và các đội trởng đội xây dựng. Bộ phận gián tiếp quản lý sản xuất làm việc tại các
phòng ban.
+)Ban giám đốc: gồm có 01 giám đốc và 02 phó giám đốc.
- Giám đốc : là ngời quyết định các phơng án kinh doanh các nguồn tài chính và
chịu trách nhiệm về mọi mặt trớc pháp luật về quá trình hoạt động của công ty.
- Hai phó giám đốc phụ trách kỹ thuật và điện nớc và xây dựng: là ngời giúp việc
cho giám đốc, trực tiếp điều hành và theo dõi mọi hoạt động của công ty.
+) Phòng tổ chức hành chính - chính trị: Chăm lo đời sống, công tác t tởng của
toàn thể cán bộ công nhân viên trong công ty, truyền bá công tác chính trị t tởng
mỗi khi cấp trên chỉ đạo.
+) Phòng kế hoạch: xây dựng các kế hoạch sản xuất cho năm và kỳ sau, quản lý
về quân số về số lợng, trình độ nghiệp vụ, tay nghề của từng phòng ban, phân x-
ởng, bộ phận, chuẩn bị công tác dự thầu, đấu thầu các công trình ...
+) Phòng kế toán: chịu trách nhiệm thu thập, xử lý và cung cấp thông tin phục vụ
yêu cầu của ngời quản lý, quản lý chung mọi mặt về tài chính trong công ty
+)Phòng kỹ thuật: cùng với phòng kế hoạch có nhiệm vụ xây dựng các định mức
kinh tế, kỹ thuật, tiêu chuẩn chất lợng sản phẩm trớc khi bắt tay vào sản xuất.
kiểm tra chất lợng sản phẩm trớc khi giao cho khách.
+) Phòng vật t : nắm bắt kế hoạch sản xuất để có kế hoạch thu mua, cung cấp đầy
đủ nhu cầu về vật t, vật liệu cho sản xuất kinh doanh.
+ ) Trạm y tế: Chăm lo sức khoẻ, giải quyết nghỉ ốm và đi khám bệnh cho cán bộ
công nhân viên toàn công ty.
+) Tổ bảo vệ: bảo vệ an toàn cho toàn bộ tài sản của công ty, theo dõi việc chấp
hành giờ giấc của công nhân viên toàn công ty.
* Tổ chức bộ máy phòng kế toán công ty Trờng Thành.
Công tác kế toán tại công ty Trờng Thành đợc tổ chức khá chặt chẽ và khoa
học. Tổ chức kế toán theo hình thức tập trung. Mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều
đợc thực hiện ở phòng kế toán, từ khâu ghi sổ chi tiết, tổng hợp đến lập báo cáo kế
3
Ban Giám Đốc
Phòng
Kế toán
Phòng
Kế hoạch
Phòng
Hành
chính
Phòng
Kỹ thuật
Phòng
Vật tư
Tổ
Bảo vệ
Trạm
Y tế
Phân xư
ởng
Cơ khí,
Mộc
Phân xư
ởng
Sửa
chữa
Phân xư
ởng
Vũ khí
Đội
XD
Số 1
Đội
XD
Số 2
Đội
XD
Số 3
Đội
XD
Số 4
Đội
XD
Số 5
toán và kiểm tra kế toán. Tại phân xởng và các đội xây dựng không có tổ chức kế
toán riêng mà bố trí các nhân viên kinh tế.
Đứng đầu bộ máy kế toán là kế toán trởng, là ngời trực tiếp quản lý các
nhân viên kế toán, phân công công việc cho các nhân viên, chịu trách nhiệm trớc
ban lãnh đạo công ty về công tác thu thập, xử lý và cung cấp thông tin kinh tế.
Toàn bộ công tác kế toán đợc tổ chức nh sau:
- Kế toán trởng: Chịu trách nhiệm chung toàn bộ công tác kế toán của công ty,
giúp giám đốc về mặt cân đối tài chính, sử dụng vốn kinh doanh có hiệu quả.
- Kế toán vật liệu: theo dõi tình hình nhập xuất từng loại vật liệu cho kế hoạch sản
xuất sản phẩm.
- Kế toán tiền lơng kiêm kế toán thanh toán: tính toán lơng thời gian, lơng sản
phẩm theo nguyên công từng công đoạn sản xuất sản phẩm, có nhiệm vụ theo dõi
các khoản thanh toán, tạm ứng công nợ đối với các đơn vị.
- Một thủ quỹ kiêm phần giao dịch với ngân hàng: có nhiệm vụ thu chi và bảo
quản quỹ tiền mặt của công ty.
- Kế toán tổng hợp: ghi sổ chi tiết, sổ tổng hợp, tập hợp chi phí sản xuất phát sinh
trong kỳ, tính giá thành sản phẩm cho từng đơn đặt hàng, theo dõi tình hình tiêu
thụ sản phẩm, tình hình tăng, giảm tài sản, khấu hao tài sản. Đồng thời hàng quý
lập báo cáo tài chính lên cơ quan cấp trên.
- Kế toán tổng hợp và kiểm tra kế toán: có nhiệm vụ kiểm tra, rà soát toàn bộ tính
hợp lý, hợp lệ của các hoá đơn chứng từ khi đợc chuyển về phòng kế toán trớc khi
trình lãnh đạo công ty.
Mặc dù mỗi bộ phận có một nhiệm vụ và chức năng riêng, nhng lại có quan
hệ mật thiết với nhau, thống nhất và cùng hỗ trợ nhau để cùng hoàn thành tốt
nhiệm vụ của phòng.
Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán tại công ty Trờng Thành .
Hàng ngày căn cứ vào chứng từ gốc, kế toán tổng hợp, phân loại sau đó cập
nhật số liệu vào máy, mỗi chứng từ chỉ đợc vào một lần (ghi ngày vào, ngày chứng
từ, số chứng từ, nội dung diễn giải, định khoản đối ứng và số tiền) sau đó chạy
qua nhật ký chung, máy sẽ tự động phân loại số liệu cho các tài khoản, lên bảng
cân đối, bảng tổng hợp và sổ chi tiết liên quan. Quy trình vào số liệu trong máy
làm giảm nhẹ công việc ghi sổ rất nhiều đảm bảo tính năng động sáng tạo trong
công việc, đòi hỏi ngời nhân viên phải có trình độ tay nghề cao. Đó là một bớc cải
tiến lớn trong công tác kế toán ở công ty Trờng Thành.
4
Kế toán Trưởng
Kế toán tổng hợp
chi phí tính giá
thành sản phẩm
Kế toán tiền lư
ơng kiêm kế
toán thanh toán
Kế toán
vật liệu
Kế toán tổng
hợp kiểm tra
kế toán
Thủ quỹ
Nhân viên kinh tế tại các
phân xưởng, đội xây dựng
Công tác tổ chức kế toán của công ty áp dụng theo hình thức nhập ký
chung. Trình tự luân chuyển chứng từ và ghi sổ của công ty có thể biểu diễn qua
sơ đồ sau.
Thành quả của công tác hạch toán kế toán, phản ánh một số chỉ tiêu về tình
hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty qua một số năm cụ thể nh sau:
Đơn vị tính: Triệu đồng
TT Chỉ tiêu Năm 1996 Năm 1997 Năm 1998
1 Doanh thu 8.133 16.096 20.239
Trong đó + Quốc Phòng 6.857 12.988 14.877
+ Kinh tế 1.276 3.108 5.362
2 Chi phí kinh doanh 7.603 15.321 19.238
+ Tổng chi phí 7.603 15.321 19.238
+ Tỷ suất 93,5% 95,2% 95,05%
3 Nộp ngân sách 151,048 618,759 931,308
+ Thuế doanh thu 18,610 424,877 671,951
+ Thuế TTĐB
+ Thuế lợi tức 132,438 193,882 259,357
4 Lợi nhuận thực hiện 530 775,530 1.001
+ Lợi nhuận / VKD 14,4% 18,96% 23,3%
5 Thu nhập bình quân 0,568 0,718 0,816
Qua số liệu phản ánh ở bảng trên cho ta thấy tình hình hoạt động sản xuất
kinh doanh của công ty Trờng Thành qua các năm tơng đối hiệu quả, luôn ở mức
tăng trởng, chứng tỏ công ty đã thích nghi đợc với cơ chế thị trờng, sản phẩm của
công ty làm ra có uy tín với khách hàng. Xét về chỉ tiêu giá trị sản lợng năm 1997
so với năm 1996 tăng (16.096 : 8.133) x100% =197,9%, năm 1998 so với năm
1997 tăng (20.239 : 16.096) x100% = 125,7% từ đó đem đến lợi nhuận của công
ty năm 1997 tăng hơn so với năm 1998 (775,530 - 530) =243,530 triệu và năm
1998 tăng hơn so với năm 1997 ( 1001 -775,530) =225,470 triệu đồng.
5
Chứng từ gốc
Sổ nhật ký đặc biệt Sổ nhật ký chung Sổ, thẻ kế toán chi tiết
Sổ cái tài khoản
Bảng cân đối
số phát sinh
Báo cáo tài chính
Bảng tổng hợp chi tiết
Những thuận lợi: Với quy trình công nghệ tơng đối ổn định, các chủng loại
mặt hàng của công ty đều là những sản phẩm truyền thống hoặc đã từng sản xuất.
Đó là điều kiên thuận lợi để công ty mở rộng thị tròng, xây dựng các định mức chi
phí tong đối hợp lý và thuận lợi trong việc xác định đối tợng tập hợp chi phí. Vì
vậy giá cả phù hợp, chất lợng sản phẩm đạt yêu cầu, đợc khách hàng chấp nhận .
Tuy nhiên bên cạnh đó Công ty cũng gặp không ít khó khăn đó là việc phải
cạnh tranh rất nhiều với các đối tợng nhất là doanh nghiệp có chức năng nghành
nghề giống công ty. Trong công tác sửa chữa xe, công nhân lành nghề hầu nh độ
tuổi tơng đối cao, chủng loại xe đời mới tràn vào nớc ta khá nhiều, quy trình công
nghệ của công ty đầu t cha đồng bộ, nguyên vật liệu gồm nhiều chủng loại, có
nhiều mặt hàng phải nhập ngoại. Doanh thu sửa chữa xe ngày một giảm. Thể hiện
giữa hai chỉ tiêu so sánh về giá trị sản lợng năm 1998/1997 mức tăng trởng đạt
125,7% nhng vẫn thấp hơn chỉ tiêu năm 1997/1996 đạt 197,9%. Trớc tình hình đó
đòi hỏi doanh nghiệp phải có những chiến lợc tạo hớng phát triển ổn định cho
công ty, để hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty ngày càng mở rộng.
Phần II
Tình hình tổ chức thực hiện công tác tài chính
ở công ty Trờng Thành
1. Phân cấp quản lý tài chính:
Công ty thực hiện chế độ tự chủ tài chính trong kinh doanh. Phù hợp với
luật doanh nghiệp nhà nớc, các quy định của pháp luật và nghị định 59/CP của
chính phủ.
Là một doanh nghiệp độc lập, công ty chịu trách nhiệm thanh toán các
khoản công nợ ghi trong Bảng tổng kết tài sản của công ty. Chịu trách nhiệm
chính trong quan hệ tín dụng, chịu trách nhiệm nộp các khoản thuế và các khoản
nộp khác cho nhà nớc và các cấp quản lý theo quy định.
Công ty thống nhất quản lý sử dụng và thực hiện điều tiết phân phối các quỹ
đợc hình thành trong quá trình sản xuất kinh doanh theo nội dung nguyên tắc quy
chế sử dụng quỹ của công ty và theo hớng dẫn sử dụng tài chính của cấp trên.
Quản lý tình hình sản xuất kinh doanh tại các phân đội theo quy chế quản lý
đội của công ty trên cơ sở của nguyên tắc quản lý tài chính do nhà nớc quy định.
Các phân đội hạch toán phụ thuộc, thờng xuyên báo cáo tình hình hoạt động của
đội về công ty, phòng tài chính kế toán công ty có nhiệm vụ thu thập số liệu, xử lý
số liệu, phản ánh số chính xác kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ.
Tổng hợp báo cáo, định kỳ hoặc cuối niên độ kế toán gửi báo cáo cấp trên xét
duyệt.
2. Công tác kế hoạch hoá tài chính công ty:
Mục đích hoạt động của Công ty là không ngừng tăng trởng về kinh tế,
muốn vậy hoạt động sản xuất kinh doanh phải đợc thực hiện và đạt hiệu quả kinh
tế cao. Để đạt đợc mục đích đó, hàng năm công ty luôn xây dựng các định mức
kinh tế kỹ thuật, các kế hoạch của hoạt động sản xuất kinh doanh đặc biệt là công
tác kế hoạch hoá tài chính. Việc xây dựng các chỉ tiêu kế hoạch đợc căn cứ trên cơ
sở khả năng thực hiện chỉ tiêu kế hoạch của năm trớc, đồng thời căn cứ vào chỉ
6
tiêu quốc phòng giao, căn cứ vào năng lực sản xuất hiện có của công ty, khả năng
tự tìm tạo nguồn công việc của công ty cùng với sự biến động của cơ chế thị trờng.
Công ty luôn chú trọng đến tính khả thi của việc thực hiện kế hoạch, tìm ra
các giải pháp kịp thời trong việc thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch, do đó qua thực tế
số liệu các năm cho thấy việc thực hiện luôn bằng hoặc vợt các chỉ tiêu kế hoạch
đặt ra đem lại hiệu quả lớn cho công ty đảm bảo năm sau tăng trởng hơn năm trớc.
Trong công tác kế hoạch hoá tài chính công ty luôn chú trọng xây dựng định mức
các kế hoạch sau :
a) Kế hoạch về giá trị sản lợng: Việc xây dựng kế hoạch nhằm đảm bảo tính khả
thi trong việc ổn định tạo công ăn việc làm cho ngời lao động, tạo đà phát triển tr-
ớc mắt cũng nh tơng lai của công ty.
b) kế hoạch về nhu cầu sử dụng vốn: Việc xây dựng kế hoạch nhằm chuẩn bị
cung cấp đầy đủ kịp thời vốn cho việc sản xuất kinh doanh, chủ động vay vốn khi
cần thiết và sử dụng đồng vốn có hiệu quả ...
c) Kế hoạch thu chi tiền mặt: Việc xây dựng kế hoạch nhằm cân đối việc thu chi
quỹ tiền mặt hợp lý trong năm tránh tình trạng nơi thừa, nơi thiếu và việc theo dõi
thanh toán các khoản công nợ .
d) Kế hoạch lao động, tiền lơng: việc xây dựng kế hoạch nhằm rà soát năng lực
thực tế của đội ngũ công nhân viên công ty, cân đối mức thu nhập của ngời lao
động theo tỷ lệ về lợi nhuận tăng hàng năm của công ty, khuyến khích ngời lao
động, đây cũng là một trong những yếu tố xây dựng giá thành sản phẩm.
e) Kế hoạch thu chi các quỹ: việc xây dựng kế hoạch thu chi các quỹ nhằm cân
đối trong việc sử dụng quỹ hàng năm đúng theo quy chế của công ty cũng nh quy
định của cấp chủ quản và nhà nớc.
f) Kế hoạch trích khấu hao tài sản cố định: qua chỉ tiêu kế hoạch, dự tính tình
hình sử dụng tài sản của công ty, phục vụ quá trình tập hợp chi phí và tính giá
thành sản phẩm .
* Tóm lại: việc xây dựng kế hoạch hoá tài chính của công ty hàng năm giúp công
ty luôn chủ động trong mọi hoạt động của quá trình sản xuất kinh doanh, dự đoán
trớc khả năng và tìm các giải pháp tháo gỡ khó khăn trong quá trình thực hiện kế
hoạch. Để kế hoạch xây dựng đợc thực hiện tốt thì khoảng 1/2 hoặc 3/4 thời gian
thực hiện kế hoạch, công ty tiến hành rà soát xem việc thực hiện đã đạt đợc hiệu
quả đến đâu, giải quyết tháo gỡ những tồn tại để hoàn thành chi tiết kế hoạch và
mở hớng phát triển cho năm tiếp theo.
3) Vốn và nguồn vốn chủ sở hữu của Doanh nghiệp:
Tình hình vốn của công ty trong những năm gần đây không ngừng đợc bổ
sung thêm từ kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm đáp ứng ngày càng đầy
đủ cho các nhu cầu sản xuất kinh doanh, đầu t đổi mới máy móc thiết bị. Về cơ
bản công ty đã tự tạo nguồn vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Vòng quay
vốn lu động đợc đánh giá cao thể hiện sự biến động qua một số năm cụ thể nh
sau :
Đơn vị tính : 1.000 đồng
Chỉ tiêu Năm 1996 Năm 1997 Năm 1998
Ngân sách Tự bổ sung Ngân sách Tự bổ sung Ngân sách Tự bổ sung
1. Vốn cố định
7
Số đầu năm 1.411.831 274.585 2.363.737 487.496 2.172.068 499.462
Số tăng trong năm 1.000.044 212.911 16.578 29.783 63.200 137.416
Số giảm trong năm 48.138 208.247 17.818 556.272 61.405
Số cuối năm 2.363.737 487.496 2.172.068 499.462 1.678.996 575.473
2. Vốn lu động
Số đầu năm 415.304 65.100 415.304 65.100 716.472 82.918
Số tăng trong năm 301.167 17.818 200.000
Số giảm trong năm
Số cuối năm 415.304 65.100 716.472 82.918 916.472 82.918
3. Quỹ xí nghiệp 943.036
Quỹ phát triển SX 494.187
Quỹ dự phòng TC 66.609
Quỹ KT - PLợi 382.240
Tổng số (1+2+3) 2.779.041 552.596 2.888.540 582.380 2.595.468 1.601.427
Qua số liệu ở bảng trên ta thấy tình hình sản xuất kinh doanh của công ty
Trờng Thành qua các năm tơng đối đạt hiệu quả, đạt chỉ tiêu tăng trởng về vốn,
vòng quay vốn lu động nhanh, thể hiện không có sự suy giảm qua các thời kỳ và
còn đợc cấp trên cấp bổ sung hỗ trợ thêm cho công ty, nguồn vốn tự bổ sung tăng
điều đó chứng tỏ Doanh nghiệp đã bảo toàn vốn, tình hình tăng giảm nguồn vốn
cố định chủ yếu do việc khấu hao tài sản cố định và thu nộp theo quy định của cấp
trên, và việc điều chuyển những tài sản không phù hợp với công ty đi đơn vị khác
và việc đầu t mới tài sản từ nguồn vốn của nhà nớc hoặc từ quỹ của công ty theo
quy định.
4. Tình hình tài chính công ty: (Trích số liệu báo cáo năm 1998).
a) Hiệu quả chi phí:
- Xét chỉ tiêu :
Tổng doanh thu / Tổng chi phí = ( 20.239.299.829 : 19.238.577.362 ) x 100%
=105,2%
Tổng lợi nhuận / Tổng chi phí = (1.000.722.467 : 19.238.577.362)x100%=5,2%
Qua hai chỉ tiêu tính toán trên cho thấy nếu Doanh nghiệp bỏ ra 100 đồng
chi phí thì sẽ thu về 105.2 đồng doanh thu và chênh lệch lãi là 5.2 đồng lợi nhuận .
b) Hiệu quả vốn kinh doanh :
Doanh thu / Vốn kinh doanh bình quân (không kể vốn vay) =
( 20.239.299.829:4.196.896.705)x100%=482,2%
Lợi nhuận / Vốn kinh doanh = (1.000.722.467 : 4.196.896.705)x100%=23,8%
Qua số liệu phân tích trên cho thấy nếu chỉ xét về tỷ lệ thôi thì Doanh
nghiệp sử dụng đồng vốn hiệu quả cao; cứ 100 đồng vốn thì thu 23,8 đồng lợi
nhuận nhng nếu chỉ có vốn chủ sở hữu của công ty thì hoạt động sản xuất kinh
doanh thiếu vốn, vì vậy công ty phải có kế hoạch vay vốn và quản lý vốn vay thật
hợp lý tránh tình trạng lãi giả lỗ thật do khoản tiền lãi vay phải trả lớn. Cùng với
việc các công trình gối vụ, thời gian hoàn thành kéo dài nên việc điều tiết công nợ
tránh tình trạng nợ đọng là cần thiết tạo khả năng thu hồi vốn nhanh, thì việc sản
xuất kinh doanh mới thực sự đạt hiệu quả.
* Thu nộp ngân sách: Doanh nghiệp thực hiện đầy đủ các khoản thu nộp cho ngân
sách theo quy định.
- Thuế doanh thu : 671.951.163 đồng.
- Thuế lợi tức : 250.180.616 đồng.
8