Tải bản đầy đủ (.doc) (26 trang)

Tổ chức công tác Vốn bằng tiền ở cửa hàng Bách hoá .doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (137.33 KB, 26 trang )

Lời nói đầu
Hạch toán kế toán (gọi tắt là kế toán) là khoa học thu nhận xử lý và cung cấp
hoạt động sản xuất kinh doanh thông tin về tài sản và vận dụng của tài sản trong
quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị nhằm kiểm tra giám sát hoạt
động kinh tế tài chính.
Kế toán là công cụ quản lý tài chính cần thiết trong bất kỳ chế độ kinh tế, chế
độ xã hội nào, vai trò của kế toán xuất phát từ yêu cầu khách quan, của quá trình
quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh, khi nền sản xuất xã hội ngày càng phát
triển thì yêu cầu phạm vi của kế toán ngày càng đợc mở rộng chỉ rõ tầm quan
trọng của kế toán trong quá trình phát triển sản xuất xã hội.
Mác viết: "Kế toán nh là phơng tiện kiểm soát và tổng kết quá trình sản
xuất ý niệm càng cần thiết chừng nào mà quá trình càng có một quy mô xã hội
càng mất tính chất thuần tuý cá thể".
Nớc ta đang trong quá trình chuyển hoá sang nền kinh tế thị trờng với nhiều
thành phần kinh tế theo định hớng xã hội chủ nghĩa. Đó là xu thế tất yếu là đờng
lối đúng đắn của Đảng và Nhà nớc ta trong quá trình chuyển đổi đó mỗi doanh
nghiệp để thực hiện tốt mục tiêu của hạch toán kinh tế là sản xuất kinh doanh phải
có lãi đòi hỏi phải đổi mới bộ máy và cơ chế quản lý kinh tế.
Để tồn tại và phát triển ngày càng một vững mạnh các doanh nghiệp phải có
đầy đủ yếu tố cơ bản: vốn, lao động, t liệu lao động và đối tợng lao động. Trong
đó, vốn là cơ sở hàng đầu không thể thiếu đối với mọi hoạt động sản xuất kinh
doanh của mỗi doanh nghiệp.
Mục đích của mỗi doanh nghiệp là làm sao phải bảo toàn đợc đồng vốn của
mình và thu đợc lợi nhuận từ đồng vốn mình bỏ ra. Vì vậy, nhất thiết phải xây
dựng đợc chu trình quản lý vốn một cách khoa học, giúp kế toán hạch toán đợc
tiền mặt chính xác.
Nhận thức đợc tầm quan trọng của công tác kế toán "Vốn bằng tiền". Với
thời gian ngắn đợc thực tập ở cửa hàng Bách hoá Kim Liên, đợc sự chỉ bảo của các
1
cán bộ phòng Kế toán và sự hớng dẫn tận tình của cô giáo Lợi. Em nghiên cứu sâu
vào đề tài: "Tổ chức công tác Vốn bằng tiền ở cửa hàng Bách hoá


Kim Liên".
Nội dung của Chuyên đề bên cạnh Lời nói đầu và Kết luận em xin trình bày
một số vấn đề sau:
Phần I: Đánh giá thực trạng công tác kế toán của đơn vị.
Phần II: Nội dung chính của Báo cáo.
Phần III: Kết luận.
2
Phần I
Đánh giá thực trạng công tác kế toán
I. Đặc điểm tình hình của đơn vị
1. Sự ra đời phơng hớng hoạt động của đơn vị
Công ty Bách Hoá Hà Nội là một doanh nghiệp Nhà nớc thuộc Sở Thơng mại
Hà Nội. Trong những năm qua Công ty Bách hoá Hà Nội là một trong những đơn
vị dẫn đầu của ngành thơng mại, có uy tín rộng rãi trong các cơ quan quản lý, các
bạn hàng và các tổ chức kinh tế. Trụ sở chính của công ty đặt tại số 45 Hàng Bồ -
quận Hoàn Kiếm Hà Nội. Đây là một trong những trung tâm trao đổi mua bán
hàng hoá, là đầu mối giao thông quan trọng của Hà Nội. Vì vậy nó đã tạo điều
kiện thuận lợi cho việc kinh doanh buôn bán của công ty.
Tiền thân ban đầu của công ty là Công ty Mậu dịch Hà Nội do Bộ Lao động
Công thơng quyết định đợc thành lập ngày 28/9/1954. Trải qua hơn 40 năm hoạt
động mỗi bớc đi của công ty gắn liền với sự thay đổi của nền kinh tế đất nớc. Đến
ngày 23/6/1988, để phù hợp với cơ chế kinh tế mới, công ty đã đổi tên thành Công
ty Bách hoá Hà Nội. Với số cán bộ công nhân viên gồm 750 ngời, trong đó có 100
ngời có trình độ Đại học, Cao đẳng và 250 ngời có trình độ Trung cấp, số còn lại
là trình độ sơ cấp hoặc đã qua đào tạo các lớp cơ bản.
Công ty là đơn vị hạch toán kinh tế độc lập và hình thức sở hữu vốn Nhà nớc
cấp và vốn tự có, công ty tự chủ về tài chính có t cách pháp nhân, có tài khoản
riêng tại ngân hàng có quyền sử dụng con dấu riêng và quyết định mọi phơng thức
hoạt động kinh doanh của mình. Công ty Bách hoá có 15 cơ sở trực thuộc gồm các
Trung tâm thơng mại và cửa hàng.

Cửa hàng Bách hoá Kim Liên là một trong số 15 đơn vị trực thuộc của Công
ty Bách hoá Hà Nội. Cửa hàng đợc thành lập ngày 28/8/1960, với tên gọi là cửa
hàng Bách hoá Kim Liên. Trụ sở đặt tại số 135 phố Lơng Đình Của - quận Đống
Đa - Hà Nội. Đây là trục đờng chính - là đầu mối giao thông có đông dân c sinh
3
sống, là trung tâm buôn bán lớn, nên tạo điều kiện thuận lợi cho việc tổ chức hoạt
động kinh doanh của cửa hàng.
Mạng lới của cửa hàng có 3 địa điểm: Tập thể Kim Liên, Khơng Thợng và 82
Nguyễn Trãi. Tổng số có 35 cán bộ công nhân viên.
Chức năng cụ thể của cửa hàng là bán lẻ các loại hàng phục vụ nhu cầu
tiêu dùng.
- Tổ chức nghiên cứu thị trờng khai thác nguồn hàng bảo quản và dự trữ hàng
hoá.
- Tổ chức tuyên truyền quảng cáo (giới thiệu hàng, tổ chức bán hàng và phục
vụ khách hàng).
Ngoài ra cửa hàng còn tổ chức công tác quản lý:
+ Quản lý về kế hoạch luân chuyển hàng hoá.
+ Quản lý việc sử dụng nguồn vốn kinh doanh.
+ Quản lý lao động, cơ sở vật chất kỹ thuật.
+ Quản lý về kế toán tài chính và các nghiệp vụ kinh doanh.
Nhiệm vụ của cửa hàng là kinh doanh các dịch vụ:
- Thực hiện nghĩa vụ và nhiệm vụ đối với Nhà nớc:
+ Kinh doanh theo các mặt hàng đã đăng ký nh lơng thực phụ (Bánh,
kẹo, nớc giải khát,...); may mặc (quần áo may sẵn, khăn,...); dụng cụ gia đình (nồi,
chảo,...); tạp phẩm (giấy, bút,...); kim khí điện máy; mỹ phẩm và hàng lu niệm.
+ Nguồn hàng chủ yếu đợc lấy thông qua công ty và tự tổ chức khai
thác trên thị trờng.
+ Phơng thức kinh doanh chủ yếu là bán lẻ, bán hàng thu tiền trực tiếp
và bán hàng tự chọn.
- Cửa hàng thực hiện bảo toàn và phát triển vốn đợc giao sao cho kinh doanh

có hiệu quả, tăng lợi nhuận.
- Tổ chức quản lý lao động trong doanh nghiệp nh tổ chức phong trào thi đua
lao động tiết kiệm, nâng cao hiệu quả kinh doanh, giải quyết việc làm, không
ngừng nâng cao văn minh thơng mại, để thực hiện chính sách "Dân giàu - nớc
mạnh - xã hội công bằng - văn minh" của Đảng và Nhà nớc.
4
- Thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch do công ty giao cho nh thuế GTGT, thuế
vốn, BHXH, khấu hao TSCĐ, phí quản lý.
Cửa hàng luôn phấn đấu để hoàn thành kế hoạch của công ty và Sở Thơng
mại giao cho hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế cho Nhà nớc và các nghĩa vụ khác,
chăm lo đến đời sống vật chất tinh thần cán bộ công nhân viên.
Cửa hàng luôn tạo điều kiện cho cán bộ công nhân viên đi học để nâng
cao trình độ chuyên môn. Mặt khác luôn theo dõi sát sao thị trờng để đề ra các
phơng hớng chiến lợc kinh doanh đúng đắn cho kỳ hoạt động kinh doanh mới.
2. Cơ cấu tổ chức bộ máy của cửa hàng
Cửa hàng Bách hoá Kim Liên là một đơn vị trực thuộc Công ty Bách hoá Hà
Nội nên bộ máy của cửa hàng cũng nằm trong hệ thống tổ chức của công ty, để
phù hợp với loại hình kinh doanh và thích ứng với cơ chế thị trờng công ty sắp xếp
bộ máy tổ chức của cửa hàng nh sau:
Sơ đồ cơ cấu mạng lới tổ chức hoạt động của cửa hàng
Nhiệm vụ:
- Ban phụ trách của cửa hàng gồm 2 ngời:
+ Đứng đầu là 01 cửa hàng trởng: phụ trách toàn bộ cửa hàng, chịu
trách nhiệm với công ty về hoạt động của cửa hàng, theo dõi tình hình hoạt
5
Tổ
nghiệp vụ
Tổ
kế toán
3 tổ

bán hàng
Tổ
bảo vệ
Khương
Thượng
Kim Liên
Nguyễn
Trãi
Ban phụ trách
động của cửa hàng, quyết định chính sách, phơng thức kinh doanh, công tác đối
ngoại.
+ 01 cửa hàng phó: nhiệm vụ giúp việc cho cửa hàng trởng xây dựng
kế hoạch dài hạn, kế hoạch hàng năm và triển khai các công tác sản xuất kinh
doanh.
- Tổ nghiệp vụ: có nhiệm vụ tìm nguồn hàng để đáp ứng mọi nhu cầu tiêu
dùng của khách.
- Tổ kế toán có chức năng thu thập xử lý cung cấp thông tin cho hoạt động
kinh doanh, cho công tác quản lý và thực hiện tốt các kế hoạch tài chính và các
báo cáo qui định và có nhiệm vụ thực hiện các nghiệp vụ kế toán và trả lơng cho
cán bộ.
- Ba tổ bán hàng có nhiệm vụ bảo quản hàng hoá kinh doanh tại địa điểm của
cửa hàng hay nói cách khác họ thực hiện nghĩa vụ trao đổi hàng và tiền.
- Tổ bảo vệ có nhiệm vụ bảo vệ tài sản trang thiết bị và hàng hoá cho cửa hàng.
Nh vậy, toàn bộ cửa hàng có 35 cán bộ công nhân viên với số vốn ít ỏi nhng
trong những năm qua cửa hàng vốn không ngừng phát huy mọi khả năng có thể của
mình để tìm tiến tới hoà nhập với mạng lới kinh doanh của Thủ đô và kinh doanh
thu đợc cao trên cơ sở nguồn vốn đợc cấp để nhằm phát huy khả năng kinh doanh
của mình. Tổng số vốn của cửa hàng tính đến ngày 31/12/2000 là 500.000.000
VNĐ. Trong đó, 100.000.000 là nguồn vốn đợc Nhà nớc cấp, số còn lại là cửa hàng
đã huy động nội bộ. Số vốn nội bộ của cửa hàng lớn hơn nguồn vốn đợc Nhà nớc

cấp. Ngoài ra trong mấy năm gần đây cửa hàng đã tự bổ xung nguồn vốn kinh
doanh của mình bằng cách trích lợi nhuận. Vì thế nguồn vốn kinh doanh của cửa
hàng không ngừng lớn hơn nhng phải kinh doanh nhiều mặt hàng nên có một số
mặt hàng chính phải áp dụng hình thức mua hàng của bạn hàng và trả chậm, để tiện
dùng thêm nguồn vốn kinh doanh. Chính vì vậy, số vốn bình quân rất nhỏ, tốc độ
vòng quay vốn khá cao 12 vòng/năm. Điều đó có nghĩa là hiệu quả sử dụng vốn của
cửa hàng đạt hiệu quả tốt.
3. Tổ chức bộ máy kế toán của cửa hàng, hình thức kế toán của cửa hàng
áp dụng
- Thực hiện hạch toán kế toán tơng đối hoàn chỉnh các nghiệp vụ kinh tế đợc
phân cấp.
6
- Tổng hợp các số liệu.
- Lên báo cáo về các hoạt động kinh tế đó (tính và nộp các loại thuế luật
định, tự cân đối chi phí và chịu trách nhiệm về mọi hoạt động kinh doanh của cửa
hàng).
- Lập báo cáo kế toán và báo cáo hoạt động kinh doanh của cơ sở lên Công ty.
Sơ đồ mô hình tổ chức kế toán của Công ty
- Chức năng và nhiệm vụ của Phòng Kế toán:
Trực tiếp hạch toán kinh doanh các nghiệp vụ kinh tế phản ánh của toàn bộ
cửa hàng. Thu nhập số liệu phản ánh tình hình kinh doanh của cửa hàng, tổ
chức công tác hạch toán kế toán và bộ máy, phù hợp với mô hình kinh doanh
của cửa hàng.
- Để phù hợp với tổ chức quản lý của cửa hàng các bộ phận trong bộ máy kế
toán có nhiệm vụ riêng.
+ Thủ quỹ: Quản lý tình hình thu chi của toàn bộ cửa hàng (phát lơng).
+ Kế toán kho, quầy: Theo dõi bán tồn tại kho vào các quầy hàng lên bảng
kê, hoá đơn, chứng từ hàng hoá dịch vụ, mua vào, bán ra, lên tờ kê chi tiết bán
hàng, bảng kê số 4, các biên bản liên quan nộp tổ trởng, kế toán tổng hợp. Theo
dõi tình hình kinh doanh của quầy và hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh

của quầy.
+ Kế toán lơng, thống kê: Theo dõi tiền lơng của cán bộ công nhân viên.
7
Thủ quỹ
Kế toán
kho, quầy
Kế toán các
nghiệp vụ
kinh tế
Kế toán lư
ơng, thống

Tổ trưởng kế toán
+ Kế toán các nghiệp vụ kinh tế: Hạch toán các nghiệp vụ nh: thuế, bán hàng,
thu tiền.
4. Những thuận lợi và khó khăn ảnh hởng đến công tác hạch toán của cửa
hàng
* Thuận lợi:
Tất cả các cán bộ kế toán trong cửa hàng có trình độ Trung cấp trở lên đã qua
công tác lâu năm. Vì vậy cán bộ kế toán có rất nhiều kinh nghiệm để giải quyết
các vấn đề kinh tế phát sinh. Do đặc điểm mô hình kinh doanh, cửa hàng áp dụng
hình thức tổ chức kế toán tập trung để theo dõi và phản ánh kịp thời các nghiệp vụ
kinh tế phát sinh cung cấp cho lãnh đạo những thông tin cần thiết để có hớng đầu
t điều chỉnh nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh cho cửa hàng.
* Khó khăn:
Từ ngày 1/1/1999 Bộ Tài chính ban hành Luật thuế GTGT, việc áp dụng Luật
thuế mới này đã gây khó khăn cho công tác kế toán của cửa hàng. Bởi vì cửa hàng
kinh doanh nhiều mặt hàng có các loại thuế suất mua khác nhau: 3%, 5%, 10%.
Nhng khi bán ra chỉ chịu thuế suất 5% và 10%. Nhng hàng mua có thuế suất 3%
nay phải chịu thuế suất bán ra là 10% sự chênh lệch đó làm ảnh hởng đến lợi

nhuận.
II. Thực trạng công tác kế toán của cửa hàng
Cửa hàng Bách hoá Kim Liên là một đơn vị trực thuộc của Công ty Bách hoá
Hà Nội nhng cửa hàng phải tự hạch toán tình hình biến động và số hiện có các loại
tiền mặt tại quỹ của cửa hàng, do đó bộ phận kế toán có vai trò quan trọng trong
việc hạch toán tình hình quỹ tiền mặt tại cửa hàng.
Hình thức hạch toán kế toán Công ty đang áp dụng: Nhật ký chứng từ.
8
Sơ đồ hạch toán kế toán
Nhật ký chứng từ
Căn cứ từ chứng từ hàng ngày kế toán lấy số liệu vào sổ quỹ, bảng kê, nhật
ký chứng từ và sổ thẻ chi tiết. Từ các nhật ký chứng từ đến cuối tháng vào sổ cái
trớc khi vào sổ cái kế toán đối chiếu bảng kê với sổ cái. Đến cuối tháng từ bảng
kê, sổ và thẻ chi tiết vào Nhật ký chứng từ. Cuối tháng cộng các sổ thẻ chi tiết lập
bảng tổng hợp chi tiết theo từng tài khoản đối chiếu với sổ cái. Và từ sổ cái, bảng
kê và bảng tổng hợp chi tiết cuối tháng kế toán vào báo cáo tài chính.
9
Nhật ký chứng từ
Sổ cái
Báo cáo tài chính
Bảng kê Sổ, thẻ chi tiết
Chứng từ gốc
Sổ quỹ
Bảng Tổng hợp
chi tiết
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Đối chiếu kiểm tra
Ghi hàng tháng
Phần II

Nội dung chính của báo cáo.
Trình tự tổ chức kế toán "Vốn bằng tiền"
tại cửa hàng Bách hoá Kim Liên
Chuyển sang nền kinh tế thị trờng có sự quản lý của Nhà nớc theo định hớng
xã hội chủ nghĩa, kế toán với t cách là công cụ quan trọng của quản lý kinh tế để
có thể đáp ứng tốt hơn cho công tác quản lý đòi hỏi phải làm tốt công tác kế toán.
Trong công tác kế toán, kế toán vốn bằng tiền là một phần quan trọng. Để
tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh đòi hỏi doanh nghiệp phải có tài khoản
bằng tiền nhất định. Đó là số tiền mà doanh nghiệp hiện có, có thể sử dụng mua
hàng hoá, TSCĐ, thanh toán công nợ hay chi phí, tài sản bằng tiền của doanh
nghiệp bao gồm: tiền mặt tại quỹ gồm cả ngân phiếu và tiền gửi ngân hàng kho
bạc và tiền đang chuyển. Tài sản bằng tiền là loại tài sản có tính lu động cao nhất
trong doanh nghiệp nên đòi hỏi phải có sự quản lý và hạch toán chặt chẽ. Việc
hạch toán bằng tiền phải tuân theo các nguyên tắc của Nhà nớc.
Hạch toán tài sản bằng tiền phải sử dụng một đơn vị tiền tệ thống nhất là
đồng Việt Nam (VNĐ) theo tỉ giá do ngân hàng Việt Nam công bố tại thời điểm
phát sinh dịch vụ để ghi sổ kế toán.
Kế toán tiền mặt tại quỹ: Tiền mặt ở quỹ chỉ sử dụng tiền Việt Nam.
Khi nhận tiền góp vốn lao động:
Nợ TK 1111
Có TK 411
Rút tiền gửi ngân hàng nhập quỹ:
Nợ TK 1111
Có TK 1121
Thu tiền từ ngoài kinh doanh:
10
Nợ TK 1111
Có TK 721
Có TK 711
Vay vốn và nhận tiền ký cợc, ký quỹ:

Nợ TK 1111
Có TK 311
Có TK 341
Có TK 344
- Xuất quỹ tiền mặt mua vật t hàng hoá, TSCĐ:
Trờng hợp áp dụng theo thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ:
Nợ TK 211
Nợ TK 213
Nợ TK 156
Nợ TK 153
Nợ TK 611
Nợ TK 133
Có TK 1111
Theo phơng pháp trực tiếp:
Nợ TK có liên quan
Có TK 1111
Xuất quỹ tiền mặt trả nợ:
Nợ TK 311
Nợ TK 315
Nợ TK 331
Nợ TK 333
Nợ TK 334
Nợ TK 338
Có TK 1111
Xuất quỹ tiền mặt dùng cho hoạt động đầu t tài chính:
Nợ TK 121
11

×