Tải bản đầy đủ (.doc) (83 trang)

Thực trạng và giải pháp nhằm nâng cao khả năng thắng thầu tại Công ty cổ phầnBắc Việt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (441.71 KB, 83 trang )

Luận văn tốt nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế quốc dân, sản phẩm của ngành xây dựng chiếm một vị trí rất
quan trọng. Trình độ, quy mô và tốc độ phát triển hợp lý của ngành góp phần quyết định
nhịp độ phát triển của nền kinh tế, xác định khả năng cho phép mở rộng tái sản xuất,
quyết định quy mô và thời gian giải quyết các vấn đề kinh tế - xã hội cơ bản như: tốc
độ, quy mô công nghiệp hoá; khả năng có thể ứng dụng những thành tựu tiến bộ khoa
học kỹ thuật, cải thiện, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho người dân. Sự mở
rộng, tăng cường hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản một cách có hiệu quả là tiền đề để
tăng trưởng kinh tế.
Hòa cùng sự phát triển của nền kinh tế, hoạt động của thị trường xây dựng Việt
Nam ngày càng sôi động với rất nhiều các dự án đầu tư xây dựng cơ bản của đủ mọi
thành phần kinh tế đã và đang được thực hiện. Trong bối cảnh đó, đấu thầu là một
phương thức lựa chọn nhà thầu cho sự thành công của chủ đầu tư. Đấu thầu trở thành
nhu cầu tất yếu trong hoạt động xây dựng, đấu thầu không chỉ tạo ra môi trường cạnh
tranh mà còn đảm bảo sự cạnh tranh công bằng, lành mạnh cho các nhà thầu.
Muốn tham gia đấu thầu trong điều kiện cạnh tranh quyết liệt giữa các nhà thầu,
mỗi nhà thầu không những phải am hiểu và làm tốt các khâu như thu thập thông tin,
Marketing, lập Hồ sơ dự thầu, tính toán giá bỏ thầu,... mà còn phải luôn luôn tìm ra
những biện pháp nâng cao năng lực của mình.
Qua thời gian thực tập tại Công ty Cổ phần Bắc Việt em đã đi sâu nghiên cứu và
chọn đề tài: Thực trạng và giải pháp nhằm nâng cao khả năng thắng thầu của
Công ty Cổ phần Bắc Việt.
Trong khuôn khổ bài viết, em muốn trình bày và phân tích nội dung quy trình dự
thầu của công ty, thực trạng cũng như kết quả và hạn chế của công tác tham dự thầu,
đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao khả năng thắng thầu của công ty. Bài viết được
nghiên cứu theo phương pháp phân tích tổng hợp, kết hợp với điều tra số liệu thực tế
của doanh nghiệp.
Nguyễn Thu Trang Lớp: Kinh tế đầu tư 47A
1
Luận văn tốt nghiệp


Bài viết gồm có hai phần:
Chương I: Thực trạng công tác tham dự thầu của Công ty Cổ phần Bắc Việt
Chương II: Một số giải pháp góp phần nâng cao khả năng thắng thầu của Công ty Cổ
phần Bắc Việt
Nguyễn Thu Trang Lớp: Kinh tế đầu tư 47A
2
Luận văn tốt nghiệp
CHƯƠNG I: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THAM DỰ THẦU CỦA
CÔNG TY CỔ PHẦN BẮC VIỆT
I. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN BẮC VIỆT
1. Thông tin chung về công ty
Tên công ty: Công ty cổ phần Bắc Việt
Tên giao dịch: BV.,JSC
Trụ sở chính: 4TT3 Khu Đô Thị Bắc Linh Đàm, phường Đại Kim, quận
Hoàng Mai, TP Hà Nội.
Điện thoại: (+84.04) 3641.3186
Fax: (+84.04) 3641.3187
Email:
Số đăng kí kinh doanh 0103002426
Vốn điều lệ: 16 tỷ đồng
2. Quá trình hình thành và phát triển
Công ty cổ phần Bắc Việt được thành lập theo Giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh công ty cổ phần số: 0103002426 ngày 13 tháng 06 năm 2003 của Sở Kế hoạch và
Đầu tư Hà Nội. Với số vốn điều lệ là 5 tỷ đồng, ban đầu có 4 cổ đông sáng lập
Sau khi đăng kí thay đổi lần thứ 5, ngày 04 tháng 04 năm 2007 đến nay số vốn
điều lệ của công ty đã lên đến 16 tỷ đồng với 3 cổ đông sáng lập.
Ngay sau khi thành lập Công ty đã tiến hành triển khai hoạt động và thi công
nhiều công trình dân dụng, công nghiệp như: Nhà máy chế biến thuỷ sản Tân Hưng -
Hải Phòng, Bệnh Viện y học Lâm sàng nhiệt đới, Bệnh Viện Bạch Mai - Hà Nội, công
trình cải tạo nâng cấp ngõ 53, ngõ 126 tổ 28, ngõ 113 Nguyễn An Ninh, ngách 12/52

Lương Khánh Thiện, đường giao thông từ ngõ 51 Lương Khánh Thiện đi Đền Lừ Quận
Hoàng Mai - Hà Nội.
Nguyễn Thu Trang Lớp: Kinh tế đầu tư 47A
3
Luận văn tốt nghiệp
Từ tháng 07 năm 2006 đến 31 tháng 12 năm 2008 Công ty đã tham gia thi công
khoan nổ mìn, khai thác, bốc xúc và vận chuyển đá thi công đắp đập chính công trình hồ
chứa nước đầu mối thuỷ lợi, thuỷ điện Cửa Đạt, Tỉnh Thanh hoá.
Từ tháng 07 năm 2007 đến tháng 04 năm 2008 Công ty triển khai kinh doanh
xuất nhập khẩu ô tô các loại và thiết bị máy móc phục vụ thi công các công trình.
Từ tháng 06 năm 2008 Công ty tập trung hoành thành khối lượng đắp đập đợt
cuối công trình hồ chứa nước đầu mối thuỷ lợi, thuỷ điện cửa Đạt Tỉnh Thanh hoá. Ban
Giám Đốc, phòng kế hoạch dự án cùng toàn thể cán bộ công nhân viên Công ty tập
trung nghiên cứu và tìm hiểu nguồn thông tin và khai thác sử lý thông tin để phát triển
doanh nghiệp và tạo thêm việc làm cho cán bộ công nhân viên toàn Công ty. Tháng 11
năm 2008 Công ty liên danh với Công ty TNHH cơ điện luyện kim Hợp Nguyên, Thiểm
Tây, Trung Quốc để tham gia đấu thầu gói thầu số I, gói thầu EPC công trình dây
chuyền sản xuất hợp kim sắt 10.000 tấn/năm thuộc dự án Nhà máy Hợp kim sắt phú thọ
công suất 30.000 tấn/năm. Ngày 15 tháng 12 năm 2008 Liên danh Bắc Việt Hợp
Nguyên đã ký Hợp đồng số: 02/2008/HĐ - EPC với Công ty Cổ phần Hợp kim sắt Phú
Thọ với tổng giá trị là: 71.666.318.000VNĐ (Bảy mươi mốt tỷ sáu trăm sáu mươi sáu
triệu ba trăm mười tám nghìn đồng chẵn).
Ngày 02 tháng 02 năm 2009 Công ty tham gia đấu thầu gói thầu số: 02 mua sắm
cầu trục 75/15 và 30/5 tấn với giá trị dự thầu là: 9.726.900.000VNĐ (Chín tỷ bẩy trăm
hai mươi sáu triệu chín trăm nghìn đồng chẵn
Với đội ngũ CB, CNV lành nghề, giàu về kinh nghiệm làm việc, giỏi về năng lực
chuyên môn, phong cách làm việc chuyên nghiệp kết hợp lực lượng máy móc thiết bị
hiện đại, đa dạng về chủng loại, năng lực phục vụ thi công và sản xuất tối ưu, Công ty
Cổ phần Bắc Việt đang không ngừng phát triển, mở rộng quy mô sản xuất, kinh doanh
theo hướng khai thác, phát huy thế mạnh và tiềm lực của Công ty

Quan niệm kinh doanh của Công ty là: “Hiền tài và công nghệ tiên tiến là nội
lực phát triển của Công ty, Bạn hàng và Đối tác là ngoại lực phát triển của Công ty, kết
hợp hài hoà giữa nội lực và ngoại lực để mở ra những con đường đi đến sự thành
công”
Nguyễn Thu Trang Lớp: Kinh tế đầu tư 47A
4
Luận văn tốt nghiệp
3. Ngành nghề kinh doanh
Công ty cổ phần Bắc Việt có thế mạnh trong lĩnh vực xây dựng dân dụng, công
nghiệp, giao thông, thủy lợi. Tuy nhiên, phương châm của công ty là đa dạng hóa
ngành nghề kinh doanh để hạn chế rủi ro, tăng lợi nhuận và tăng thu nhập cho cán bộ
công nhân viên. Công ty cổ phần Bắc Việt kinh doanh các ngành nghề sau:
- Xây dựng dân dụng, công nghiệp, giao thông, thuỷ lợi và các công trình khác;
- Xây lắp các công trình điện đến 35 KV;
- Lắp đặt hệ thống điện, nước cho các công trình xây dựng dân dụng, công
nghiệp;
- Kinh doanh bất động sản, nhà ở, nhà cao ốc và văn phòng cho thuê;
- Kinh doanh nhà hàng, khách sạn (từ 10 phòng trở lên);
- Mua bán vật liệu xây dựng, thiết bị, máy móc công nghiệp phục vụ ngành xây
dựng;
- Sản xuất, mua bán, trang trí nội ngoại thất;
- Sản xuất mua bán gỗ và các sản phẩm từ gỗ;
- Mua bán, nuôi trồng, khai thác chế biến hàng nông, lâm, thuỷ hải sản;
- Thiết kế tổng thể mặt bằng kiến trúc, nội ngoại thất đối với các công trình xây
dựng dân dụng và công nghiệp;
- Kinh doanh đại lý bảo hiểm Nhân thọ và Phi nhân thọ;
- Dịch vụ vận tải hàng hoá, vận chuyển hành khách;
- Kinh doanh khai thác đá và khai thác mỏ.
- Mua bán sắt thép các loại, sắt thép phế liệu;
- Đại lý mua, bán, ký gửi hàng hoá;

- Uỷ thác xuất nhập khẩu;
- Xuất nhập khẩu các mặt hàng Công ty kinh doanh
4. Cơ cấu tổ chức và chức năng nhiệm vụ của các phòng ban
Nguyễn Thu Trang Lớp: Kinh tế đầu tư 47A
5
Lun vn tt nghip
4.1. C cu t chc
Mụ hỡnh t chc b mỏy qun lý ca cụng ty c sp xp nh sau:
S 1: C cu t chc b mỏy cụng ty c phn Bc Vit
( Ngun: H s nng lc Cụng ty c phn Bc Vit)
- Hi ng qun tr: Cú ton quyn nhõn danh Cụng ty quyt nh mi vn
liờn quan n mc ớch, quyn li ca Cụng ty
- Giỏm c: l i din phỏp nhõn ca Cụng ty, chu trỏch nhim trc phỏp lut
Nguyn Thu Trang Lp: Kinh t u t 47A
6
Giám đốc
Phòng kế toán Phòng kỹ thuật
Phòng
tổ chức hành chính
Trợ lý
giám đốc
Phòng kinh tế xây
dựng, vật tư
Hội đồng quản trị
Đội
Cơ giới sửa chữa
Đội
Xây lắp và nội thất
Đội
Lắp cốt pha thep

Đội Cơ khí kết
cấu thep
Ban chỉ huy công trình
Luận văn tốt nghiệp
về tất cả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Giám đốc điều hành sản xuất kinh
doanh theo chế độ thủ trưởng, có quyền quyết định cơ cấu tổ chức quản lý theo nguyên
tắc tinh giảm gọn nhẹ, đảm bảo kinh doanh có hiệu quả.
+ Trợ lý Giám đốc: Giúp việc cho giám đốc và được giám đốc uỷ nhiệm quản lý
quá trình sản xuất và kỹ thuật.
- Các phòng ban chức năng có nhiệm vụ giúp ban lãnh đạo Công ty quản lý
hoạt động kinh doanh và chịu sự quản lý trực tiếp của ban Giám đốc Công ty
4.2. Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban
4.2.1. Phòng Kỹ Thuật :
- Bao gồm các chuyên gia có trình độ kỹ thuật cao, có nhiều kinh nghiệm thi
công. Bộ phận này có trách nhiệm tham mưu, hỗ trợ Giám đốc trong việc kiểm soát
quản lý kỹ thuật, chất lượng, khối lượng, vệ sinh an toàn lao động, kiểm tra thường
xuyên và định kỳ khối lượng, chất lượng, tiến độ thi công của các hạng mục theo đúng
các yêu cầu kỹ thuật của thiết kế và các tiêu chuẩn xây dựng, công nghiệp hiện hành.
Khi phát hiện các sai phạm về chất lượng tại hiện trường có quyền tạm đình chỉ thi công
và kiến nghị với Ban lãnh đạo để có các biện pháp xử lý, khắc phục kịp thời.
- Tham gia, ký các hồ sơ nghiệm thu nội bộ
- Hướng dẫn, phối hợp với Bộ phận quản lý kỹ thuật thi công, Bộ phận giám sát kỹ
thuật thi công của công trường trong các công tác lập các hồ sơ nghiệm thu thanh quyết toán,
hoàn công công trình khi cần thiết.
- Thống kê các kế hoạch thông tin hàng ngày báo cáo Công ty.
- Đề xuất phương án tài chính, phương án tiến độ.
- Kiểm tra khối lượng thanh toán cho các nhà cung cấp vất tư thiết bị.
- Phối hợp với các phòng ban khác lập Hồ sơ dự thầu và quản lý công tác đấu thầu
4.2.2. Phòng Kế toán:
- Chuẩn bị, giải quyết vấn đề về tài chính phục vụ công tác thi công.

- Kiểm tra, kiểm soát việc chi tiêu đúng với quy định của nhà nước về chế độ
quản lý tài chính.
Nguyễn Thu Trang Lớp: Kinh tế đầu tư 47A
7
Luận văn tốt nghiệp
- Phối hợp với Ban chỉ huy công trường hoàn tất các chứng từ phục vụ công tác
hạch toán của công trình.
- Hỗ trợ phòng Kĩ thuật lên phương án tài chính trong quá trình lập Hồ sơ dự
thầu
4.2.3. Phòng Tổ chức hành chính
- Chuẩn bị kế hoạch về nhân sự tham gia thi công trên công trường.
- Kiểm tra, hoàn tất các hợp đồng lao động đối với các lao động tham gia thi
công trên công trường.
- Lập kế hoạch mua sắm các trang thiết bị bảo hộ lao động phục vụ thi công.
- Làm các thủ tục đăng ký tạm trú, tạm vắng với địa phương.
- Liên hệ với chính quyền sở tại để hoàn tất các thủ tục về trật tự an ninh khu
vực, phòng cháy nổ...
- Mua các bảo hiểm về công trình, máy móc thiết bị thi công, nhân lực trên công
trường.
- Làm các hợp đồng lắp đặt các thiết bị thông tin liên lạc trên công trường.
4.2.4. Phòng kinh tế xây dựng, vật tư.
- Tham mưu, hỗ trợ cho Chủ nhiệm công trình trong việc chuẩn bị, giải quyết vấn
đề về tài chính phục vụ công tác thi công.
- Lập sổ sách theo dõi, kiểm soát việc chi tiêu đúng với quy định của nhà nước
về chế độ quản lý tài chính.
- Làm công tác thống kê, theo dõi việc xuất nhập các loại vật tư,thiết bị phương
tiện thi công tại công trình.
- Lưu trữ các loại hồ sơ giấy tờ của công trình.
- Phối hợp với Phòng kế toán Công ty hoàn tất các chứng từ phục vụ công tác
hạch toán của công trình

- Phối hợp với phòng kĩ thuật theo dõi trong công tác quản lí đấu thầu, công tác
tiếp thị, lập hồ sơ dự thầu các dự án dân dụng, công nghiệp
Ngoài ra trong từng dự án cụ thể, công ty lập ra ban chỉ huy công trình và bộ
phận kĩ thuật công trường để trực tiếp điều hành công việc thi công
Nguyễn Thu Trang Lớp: Kinh tế đầu tư 47A
8
Luận văn tốt nghiệp
4.2.5. Ban Chỉ huy công trình
Được Giám đốc Công ty giao nhiệm vụ đại diện cho Công ty tại hiện trường xây
dựng, trực tiếp điều hành công việc thi công, điều phối các hoạt động quản lý các đơn vị
thi công, chịu trách nhiệm về tiến độ thi công, chất lượng và kỹ thuật công trình. Chủ
nhiệm công trình là người được Giám đốc Công ty uỷ quyền trực tiếp làm việc với Tư
vấn giám sát và Chủ đầu tư giải quyết những vấn đề nảy sinh trong quá trình thi công.
 Chủ nhiệm công trình có các trách nhiệm và quyền hạn như sau:
* Trách nhiệm của Chủ nhiệm công trình
- Chịu trách nhiệm trước Giám đốc Công ty về mọi hoạt động của công trình.
- Đảm bảo tiến độ, chất lượng công trình theo hợp đồng đã ký giữa Công ty với
Chủ đầu tư.
- Giải quyết những yêu cầu của Chủ đầu tư trong quá trình thi công.
- Tổ chức điều phối nguồn lực được giao thực hiện các chức năng nhiệm vụ chỉ
huy công trường.
- Tổ chức công trường khoa học từ việc ra vào, trang phục và ăn ở nền nếp, vệ
sinh công trường, tổ chức thi công công trình.
- Quan hệ trực tiếp với các cơ quan chức năng địa phương nơi thi công để giải
quyết mọi thủ tục trước khi thi công như: hợp đồng mua bán điện nước, thông tin liên
lạc, đảm bảo an ninh trật tự trong công trường nhằm đảm bảo tiến độ chất lượng công
trình.
- Quyết định mọi giải pháp do thực tế thi công phát sinh trong công tác tổ chức
điều hành.
- Điều chỉnh các nội dung công việc trong hạng mục công trình và thời gian khởi

công các hạng mục công trình cho phù hợp với thực tiễn trên cơ sở vẫn đảm bảo tiến độ
thi công tổng thể.
- Phối hợp tốt các lực lượng thi công cơ giới và thủ công để công việc tiến triển tốt
không chồng chéo. Đảm bảo an toàn trong quá trình thi công xây lắp.
*Quyền hạn của Chủ nhiệm công trình:
- Đề xuất yêu cầu đảm bảo nguồn lực cho hoạt động của công trường.
Nguyễn Thu Trang Lớp: Kinh tế đầu tư 47A
9
Luận văn tốt nghiệp
- Phê duyệt các tài liệu, hồ sơ trong phạm vi được phân công của công trình.
- Quyết định tổ chức nhân sự của công trường sau khi được Giám đốc Công ty
phê duyệt.
- Đề xuất giá trị thanh toán cho thầu phụ (nếu có ) gửi về Công ty nhằm đảm bảo
mục tiêu tiến độ và hiệu quả thi công.
- Quyết định vấn đề tài chính phù hợp với ngân sách được duyệt cho công trình.
- Xem xét và đề xuất với Công ty các vấn đề phát sinh về đơn giá, khối lượng
trong các hợp đồng thuộc dự án.
 Phó Chủ nhiệm công trình :
+ Phụ trách về tài chính và nhân sự, chịu trách nhiệm cân đối tài chính phục vụ
cho thi công.
+ Phụ trách về kỹ thuật, chịu trách nhiệm quản lý kỹ thuật trên công trường.
 Bộ phận kỹ thuật công trường.
* Bộ phận quản lý kỹ thuật thi công và an toàn lao động công trình
- Bố trí một Tổ trưởng của các tổ kỹ thuật cùng với các thành viên tập trung
nghiên cứu thiết kế, để dưa ra biên pháp thi công đảm bảo chất lượng và tiến độ và phát
hiện những bất cập của thiết kế kỹ thuật (nếu có ), lập tiến độ thi công cụ thể cho từng
tháng, tuần, ngày, bao gồm cả công tác chuẩn bị vật tư, nhân lực, máy móc thiết bị,
những sản phẩm cần gia công trước và những yêu cầu về bậc thợ, dụng cụ cầm tay, thiết
bị kiểm tra, đặc biệt với vật tư phải đảm bảo yêu cầu về chất lượng phù hợp với tiêu
chuẩn thiết kế và thẩm định. Đây là bộ phận then chốt giúp Chủ nhiệm công trình trong

việc đảm bảo chất lượng, tiến độ của công trình.
- Bộ phận này thường xuyên kiểm tra các quá trình thi công ngoài hiện trường.
Kiểm tra các chỉ tiêu, quy phạm, yêu cầu kỹ thuật... Ngoài việc kiểm tra ngoài hiện
trường, các vật tư thiết bị đưa vào Công trình cũng phải được kiểm tra chặt chẽ về mặt
chất lượng trước khi đưa vào công trường.
- Lập, quản lý hồ sơ thi công và nghiệm thu công trình. Mỗi phần việc xây
dựng ,lăp giáp thiết bị đều phải nghiệm thu chất lượng ,luôn kiểm tra giám sát đảm bảo
an toàn lao động trong mọi quá trình thi công.
Nguyễn Thu Trang Lớp: Kinh tế đầu tư 47A
10
Luận văn tốt nghiệp
* Bộ phận giám sát kỹ thuật thi công hiện trường
- Bao gồm các kỹ sư thường xuyên có mặt trong thời gian công nhân làm việc.
Được giao nhiệm vụ trực tiếp hướng dẫn và giám sát công nhân thực hiện công việc
theo yêu cầu thiết kế, an toàn cho người và thiết bị.
- Các cán bộ kỹ thuật phải nắm được và báo cáo cụ thể từng nội dung công việc
trên hiện trường báo cáo thường xuyên cho Chủ nhiệm công trình để Chủ nhiệm công
trình kịp thời điều chỉnh những vấn đề lớn phát sinh hoặc Chủ nhiệm công trình xin ý
kiến Giám đốc công ty quyết định nếu ảnh hưởng đến tiến độ, chất lượng công trình.
- Trong bộ phận giám sát hiện trường có bộ phận trắc đạc: bộ phận này có nhiệm
vụ xác định chính xác tim cốt và các kích thước hình học. Lập và bảo vệ mạng lưới mốc
khống chế trong suốt quá trình xây lắp và lăp đặt thiêt bị của nhà máy. Mạng lưới mốc
khống chế này là xương sống của công tác trắc đạc.
II. KHÁI QUÁT CÔNG TÁC THAM DỰ THẦU TẠI CÔNG TY TRONG
THỜI GIAN QUA.
1. Hình thức và phương thức dự thầu mà công ty đã tham gia.
1.1. Hình thức dự thầu.
Theo Luật đấu thầu ban hành ngày 29 tháng 11 năm 2005 của Quốc hội nước
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, hiện nay ở Việt Nam có các hình thức đấu thầu
sau:

 Đấu thầu rộng rãi
 Đấu thầu hạn chế
 Chỉ định thầu
 Chào hàng cạnh tranh
 Mua sắm trực tiếp và tự thực hiện
 Mua sắm đặc biệt
Công ty cổ phần Bắc Việt có tham gia hai hình thức đấu thầu chủ yếu là đấu thầu
rộng rãi và đấu thầu hạn chế.
 Đấu thầu rộng rãi : là hình thức đấu thầu không hạn chế số lượng nhà thầu
Nguyễn Thu Trang Lớp: Kinh tế đầu tư 47A
11
Luận văn tốt nghiệp
tham gia. Bên mời thầu phải thông báo công khai về các điều kiện, thời gian dự thầu
trên các phương tiện thông tin đại chúng hoặc thông báo trên tờ thông tin về đấu thầu và
trang web về đấu thầu của Nhà Nước và của Bộ, Ngành, địa phương trước khi phát hành
hồ sơ mời thầu. Đối với những gói thầu lớn, phức tạp về công nghệ và kỹ thuật bên mời
thầu phải tiến hành sơ tuyển để lựa chọn những nhà thầu có đủ tư cách, năng lực tham
gia đấu thầu. Đấu thầu rộng rãi là hình thức áp dụng chủ yếu trong đấu thầu. Công ty
tham gia hình thức này chủ yếu dựa vào các phương tiện thông tin đại chúng như đài,
báo, ti vi, mạng internet …
 Đấu thầu hạn chế : là hình thức đấu thầu mà bên mời thầu mời một số nhà
thầu ( Tối thiểu là 5) có đủ kinh nghiệm và năng lực tham dự. Trong trường hợp thực tế
có ít hơn 5, bên mời thầu phải báo cáo chủ dự án trình người có thẩm quyền xem xét,
quyết định. Chủ dự án quyết định danh sách nhà thầu tham dự trên cơ sở đánh giá của
bên mời thầu về kinh nghiệm và năng lực của các nhà thầu, song phải đảm bảo tính
khách quan, công bằng và đúng đối tượng. Hình thức này chỉ được xem xét và áp dụng
khi có một trong các điều kiện sau:
- Chỉ có một số nhà thầu có khả năng đáp ứng được các yêu cầu của gói thầu.
- Do nguồn vốn sử dụng phải yêu cầu tiến hành đấu thầu hạn chế.
- Do tình hình cụ thể của gói thầu mà việc đấu thầu hạn chế có lợi thế.

Công ty tham gia hình thức này thông qua thư mời thầu của BMT
Bảng 1: Số lượng các gói thầu phân theo hình thức dự thầu
2005 2006 2007 2008
Đấu thầu rộng rãi 17 16 17 19
Đấu thầu hạn chế 2 4 5 6
Tổng số công trình tham dự thầu 19 20 22 25
( Nguồn: Phòng kinh tế xây dựng, vật tư công ty cổ phần Bắc Việt)
Như vậy, đấu thầu rộng rãi là hình thức phổ biến nhất mà công ty tham dự. Các
gói thầu tham gia hình thức này chiếm tỉ trọng cao trên tổng số các gói thầu tham dự,
năm 2005 là 89.47%, năm 2006 là 80%, năm 2007 là 77.27% và năm 2008 là 76%. Tuy
nhiên, khi năng lực của công ty được khẳng định thì công ty đã nhận được nhiều thư
mời thầu tham gia đấu thầu hạn chế hơn.
Nguyễn Thu Trang Lớp: Kinh tế đầu tư 47A
12
Luận văn tốt nghiệp
1.2. Phương thức dự thầu
Có 4 phương thức thực hiện đấu thầu, đó là phương thức một túi hồ sơ một giai đoạn,
phương thức hai túi hồ sơ một giai đoạn, phương thức một túi hồ sơ hai giai đoạn và phương
thức hai túi hồ sơ hai giai đoạn
 Phương thức đấu thầu một túi hồ sơ được áp dụng đối với hình thức đấu thầu
rộng rãi và đấu thầu hạn chế cho gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp, gói thầu
EPC. Nhà thầu nộp hồ sơ dự thầu gồm đề xuất về kỹ thuật và đề xuất về tài chính
theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu. Việc mở thầu được tiến hành một lần.
 Phương thức đấu thầu hai túi hồ sơ được áp dụng đối với đấu thầu rộng rãi và
đấu thầu hạn chế trong đấu thầu cung cấp dịch vụ tư vấn. Nhà thầu nộp đề xuất
về kỹ thuật và đề xuất về tài chính riêng biệt theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu.
Việc mở thầu được tiến hành hai lần; trong đó, đề xuất về kỹ thuật sẽ được mở
trước để đánh giá, đề xuất về tài chính của tất cả các nhà thầu có đề xuất kỹ thuật
được đánh giá là đáp ứng yêu cầu được mở sau để đánh giá tổng hợp. Trường
hợp gói thầu có yêu cầu kỹ thuật cao thì đề xuất về tài chính của nhà thầu đạt số

điểm kỹ thuật cao nhất sẽ được mở để xem xét, thương thảo.
 Phương thức đấu thầu hai giai đoạn được áp dụng đối với hình thức đấu thầu rộng rãi,
đấu thầu hạn chế cho gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp, gói thầu EPC có kỹ thuật,
công nghệ mới, phức tạp, đa dạng và được thực hiện theo trình tự sau đây:
- Trong giai đoạn một, theo hồ sơ mời thầu giai đoạn một, các nhà thầu nộp đề
xuất về kỹ thuật, phương án tài chính nhưng chưa có giá dự thầu; trên cơ sở trao đổi với
từng nhà thầu tham gia giai đoạn này sẽ xác định hồ sơ mời thầu giai đoạn hai;
- Trong giai đoạn hai, theo hồ sơ mời thầu giai đoạn hai, các nhà thầu đã tham gia giai
đoạn một được mời nộp hồ sơ dự thầu giai đoạn hai bao gồm: đề xuất về kỹ thuật; đề xuất về
tài chính, trong đó có giá dự thầu; biện pháp bảo đảm dự thầu
Tùy theo yêu cầu của từng gói thầu mà công ty tham gia đấu thầu với các phương
thức trên, nhưng chủ yếu là phương thức một túi hồ sơ
Nguyễn Thu Trang Lớp: Kinh tế đầu tư 47A
13
Luận văn tốt nghiệp
Bảng 2: Số lượng gói thầu theo phương thức dự thầu
Năm 2005 2006 2007 2008
1 túi hồ sơ 1 giai đoạn 16 15 18 20
1 túi hồ sơ 2 giai đoạn 2 4 3 5
2 túi hồ sơ 1 giai đoạn 1 1 1 -
2 túi hồ sơ 2 giai đoạn - - 1 1
Tổng số gói thầu tham dự 19 20 22 25
(Nguồn: Phòng kinh tế xây dựng, vật tư Công ty cổ phần Bắc Việt)
2. Đặc điểm chung của các gói thầu
Công ty cổ phần Bắc Việt hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực xây dựng, lắp đặt các
công trình. Các gói thầu mà công ty tham dự có một số đặc điểm chung như sau:
 Về tính chất: Các gói thầu của công ty chủ yếu là gói thầu xây lắp và mua sắm
hàng hóa.
 Về hình thức tham dự thầu: Chủ yếu công ty tham dự thầu cạnh tranh rộng rãi và
tham gia dự thầu các gói thầu trong nước.

 Về thời gian: Các gói thầu thường có thời gian thi công ngắn. Trong vòng một
năm. Tuy nhiên, cũng có gói thầu đòi hỏi thời gian thi công dài từ hai năm như
công trình Đắp đập hồ chứa nước Cửa Đạt- Thanh Hóa.
 Về kĩ thuật: Các gói thầu công ty tham dự chủ yếu có tính chất kĩ thuật đơn giản.
Mới thành lập từ năm 2003, có thể nói công ty cổ phần Bắc Việt còn khá non trẻ,
trình độ đáp ứng yêu cầu kĩ thuật phức tạp còn hạn chế, công ty đang từng bước
nâng cao năng lực của mình để ngày càng nhận gói thầu có tính chất kĩ thuật cao
hơn.
 Về quy mô vốn: Các gói thầu có quy mô vốn nhỏ, trung bình khoảng hơn 20 tỉ
đồng. Ví dụ như gói thầu xây dựng nhà máy chế biến thủy hải sản Tân Hưng,
thành phố Hải Phòng có giá trị công trình khoảng 8 tỉ đồng, gói thầu xây dựng nhà
Nguyễn Thu Trang Lớp: Kinh tế đầu tư 47A
14
Luận văn tốt nghiệp
máy chế biến thức ăn gia súc Hoàng Sơn Kim Động- Hưng Yên có giá trị công
trình gần 15 tỉ đồng.
Tuy nhiên, càng ngày công ty càng nhận được những gói thầu có quy mô lớn và
yêu cầu cao về kĩ thuật. Ví dụ như gói thầu Đắp đập Hồ chứa nước Cửa Đạt- Thanh Hóa
có giá trị công trình lên đến 200 tỉ đồng, gần đây nhất là gói thầu EPC dây chuyền sản
xuất Hợp kim sắt 10.000 tấn/năm có giá trị công trình hơn 71 tỉ đồng. Điều này hoàn
toàn phù hợp với quá trình phát triển và những cố gắng nỗ lực của công ty trong thời
gian qua.
3. Những nhân tố ảnh hưởng đến khả năng thắng thầu của công ty
3.1. Năng lực tài chính
Năng lực tài chính thể hiện quy mô và cơ cấu nguồn vốn của doanh nghiệp. Cụ
thể hơn là ở quy mô nguồn vốn chủ sở hữu, khả năng huy động, khả năng thu hồi vốn
và hiệu quả sử dụng vốn. Năng lực tài chính là chỉ tiêu quan trọng để đánh giá năng lực
của nhà thầu bởi đặc điểm của xây dựng là thi công các công trình cần lượng vốn lớn
ngay từ đầu, thời gian thi công dài. Do đó nếu nhà thầu nào yếu kém về nguồn lực tài
chính, khả năng huy động vốn không cao thì sẽ không đảm bảo được tiến độ thi công,

chất lượng công trình, thanh toán lương cho công nhân viên…
Năng lực tài chính của công ty là chỉ tiêu quan trọng dùng để đánh giá năng lực
đấu thầu của Công ty, là ưu thế của công ty khi tham gia những gói thầu có quy mô lớn.
Chủ đầu tư sẽ dễ dàng chấp nhận những nhà thầu có nguồn tài chính lớn mạnh, ổn định
bởi điều đó sẽ đáp ứng được việc cung cấp vốn kịp thời và đáp ứng được tiến độ thi
công công trình
Để đáp ứng một cách tối đa, nhanh chóng kịp thời vế vốn sản xuất kinh doanh Công
ty không ngừng khai thác một cách có hiệu quả các nguồn vốn, cụ thể:
- Vốn đăng ký: 16.000.000.000 VND (Mười sáu tỷ đồng )
- Vốn bằng thiết bị: 67.000.0 00.000 VND (Sáu mươi bẩy tỷ đồng)
- Vốn lưu động: 15.000.000.000 VND (Mười lăm tỷ đồng)
Nguyễn Thu Trang Lớp: Kinh tế đầu tư 47A
15
Luận văn tốt nghiệp
Ngoài ra công ty cũng sử dụng các nguồn vốn hỗ trợ của các tổ chức tín dụng khác
như:
*Ngân hàng TMCP Đông Nam á - Chi nhánh Ba Đình .
-Địa chỉ: số 14 Giang Văn Minh -Ba Đình -Hà Nội .
*Ngân hàng TMCP Sài gòn Thương tín -chi nhánh Thanh Trì- Hà Nội
-Địa chỉ: số110 Thị trấn Văn Điển- Thanh Trì - Hà Nội.
Tóm tắt tài sản có và tài sản nợ trên cơ sở báo cáo tài chính đã được kiểm toán trong
năm 2005, 2006, 2007,2008
Nguyễn Thu Trang Lớp: Kinh tế đầu tư 47A
16
Luận văn tốt nghiệp
Bảng 3: Một số chỉ tiêu tài chính giai đoạn 2005-2008
Đơn vị: Đồng
STT Nội dung Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008
1 Tổng tài sản 53.532.754.726 62.329.907.469 67.014.129.494 70.120.387.252
2 Tổng nợ

phải trả
38.565.504.206 42.580.395.345 38.969.875.808 51.237.195.993
3 Vốn lưu
động
9.077.470.038 11.125.555.234 18.188.395.715 20.207.198.918
4 Doanh thu 56.897.230.000 80.143.869.180 120.103.052.300 152.121.285.480
5 Lợi nhuận
sau thuế
1.208.486.080 1.414.413.701 1.861.840.246 1.993.040.986
Nguồn: Phòng kế toán Công ty cổ phần Bắc Việt
Nhìn vào bảng số liệu, có thể rút ra một số nhận xét như sau:
- Tổng nợ phải trả/ tổng tài sản trung bình là 0.68, công ty đã phải dùng nhiều
nguồn vốn huy động, vốn tín dụng để đáp ứng nhu cầu sử dụng vốn. Điều này
cũng hợp lý vì đặc thù ngành xây dựng là cần vốn lớn, bên cạnh đó trong nhiều
trường hợp nhà thầu phải ứng trước tiền để thi công công trình, sau khi nghiệm
thu thì chủ đầu tư mới thanh toán theo hợp đồng. Vì vậy thường xuyên phải sử
dụng vốn vay ngắn hạn
- Kết quả doanh thu vẫn tăng qua các năm, tốc độ tăng doanh thu năm 2006 đạt
40,86%, năm 2007 đạt 49,86%, năm 2008 đạt 26,66%. Năm 2006, 2007 là năm nền
kinh tế Việt Nam nói chung và ngành xây dựng nói riêng có nhiều khởi sắc. Năm
2008 là năm nền kinh tế gặp khó khăn, chịu ảnh hưởng lớn của cuộc khủng hoảng
Nguyễn Thu Trang Lớp: Kinh tế đầu tư 47A
17
Luận văn tốt nghiệp
kinh tế toàn cầu, vì vậy doanh thu của công ty không tránh khỏi sự ảnh hưởng. Tuy
nhiên, doanh thu vẫn có sự tăng trưởng năm sau cao hơn năm trước
- Lợi nhuận sau thuế cũng tăng theo từng năm, tốc độ tăng của lợi nhuận năm
2006, 2007, 2008 lần lượt là: 17.04%, 31.63%, 7.05%. Do ảnh hưởng của nền
kinh tế tốc độ tăng của lợi nhuận sau thuế năm 2008 cũng bị giảm sút
3.2. Năng lực máy móc thiết bị

Năng lực máy móc thiết bị có vai trò quyết định khả năng thắng thầu của các
doanh nghiệp xây dựng, đặc biệt là những gói thầu có yêu cầu về kĩ thuật cao. Máy móc,
thiết bị hiện đại cho phép các doanh nghiệp đẩy nhanh tiến độ thi công, áp dụng khoa
học kĩ thuật tiên tiến cho phép tăng độ chính xác, chất lượng công trình được nâng cao
rõ rệt. Trong bối cảnh cạnh tranh ngày càng gay gắt như hiện nay thì doanh nghiệp nào
có năng lực máy móc thiết bị hiện đại hơn, đưa ra được các giải pháp kĩ thuật tiên tiến
hơn thì khả năng thắng thầu của doanh nghiệp đó là rất lớn.
Với mục tiêu từng bước nâng cao hiện đại hoá các trang thiết bị hiện đại, đáp
ứng được nhu cầu phát triển của Công ty cũng như có đủ khả năng, năng lực tham gia
thi công các Dự án có đòi hỏi cao về tiêu chuẩn kỹ thuật cũng như tiến độ thi công theo
xu thế hiện nay. Công ty luôn luôn chú trọng trong việc đầu tư trang bị công nghệ hiện
đại, tập trung đầu tư thiết bị phục vụ các công việc như thi công xây dựng đường giao
thông, công nghiệp, thi công bến cảng, xây dựng dân dụng. Trong hai năm 2007- 2008
Công ty đã mạnh dạn đầu tư nhiều tỷ đồng đễ mua sắm máy móc thiết bị phục vụ công
tác thi công. Danh sách cụ thể trang thiết bị mà Công ty hiện có bao gồm:
Nguyễn Thu Trang Lớp: Kinh tế đầu tư 47A
18
Luận văn tốt nghiệp
Bảng 4: Thiết bị thi công cơ giới
STT Máy móc thiết bị đvt Số lượng Xuất xứ
Chất
luợng
1
Máy xúc đào, bánh xích
KOMATSU PC800
Chiếc 01 Nhật Bản
95%
2
Máy ủi KOMATSU
D80A .

Chiếc 02 Nhật Bản
90%
3
Máy xúc đào bánh xích
Komatsu PC1000
Chiếc 01 Nhật Bản
80%
4
Máy đào KOMATSU
PC400 2,4M3
Chiếc 02 Nhật Bản
95%
5
Máy khoan đá thuỷ lực
FURUKAWA HCR-180
Chiếc 02 Nhật Bản
95%
6
Máy xúc đào, bánh xích
HITACHI EX-800H
Chiếc 01 Nhật Bản
85%
7
Máy khoan FURUKAWA
HCR-1500
Chiếc 02 Nhật Bản
98%
8
Máy lu rung BROMAX
25T

Chiếc 03 Đức
90%
9
Máy ủi CATERPILLAR -
D9K
Chiếc 02 Mỹ
85%
10 Xe ôtô HUYNDAI 15T Chiếc 15 Hàn Quốc
80%
11 Xe ôtô KOMATSU 25T Chiếc
9
Nhật Bản
85%
12 Máy san 125CV Chiếc 02 Nhật Bản
80%
15 Máy phát điện 125KVA Chiếc 01 đức
80%
Nguyễn Thu Trang Lớp: Kinh tế đầu tư 47A
19
Luận văn tốt nghiệp
20 Cẩu bánh lốp 50T Chiếc 01 XCMC
95%
21 Cốu bánh xich 50T Chiếc 01 XCMC
95%
Nguồn: Hồ sơ năng lực Công ty cổ phần Bắc Việt
Bảng 5: Thiết bị thi công xây lắp
Mô tả thiết bị
( loại, kiểu, nhãn hiệu)
Số
lượng

Công suất hoạt
động
Sở hữu
Thuộc sở
hữu
Đi thuê
Máy trộn bê tông JZC 350l
(Trung Quốc)
02 10,0 KW 01 01
Máy trộn vữa 250l
(Trung Quốc)
02 4,7KW 02
Đầm bàn (Nhật Bản) 02 1,1KW 02
Máy đầm dùi D60
(Trung Quốc)
02 1,5KW 02
Máy hàn (Việt Nam) 01 24 KVA 01
Máy bơm nước (Nhật + Italia) 04 10m3/h 03 01
Kinh vĩ 01 01
Thuỷ bình 01 01
Máy phát điện dự phòng 01 01
Máy cưa, bào vạn năng
(Trung Quốc)
01 3 KW 01
Máy đầm chạy xăng MTR.605
(Nhật Bản)
03 01 02
Máy cắt, uốn sắt (Trung Quốc) 01 7 KW 01
Cốp pha tôn (Việt Nam)
2500

m2
2500 m2
Giáo chống tổ hợp (Việt Nam)
2000
m2
2000 m2
Nguyễn Thu Trang Lớp: Kinh tế đầu tư 47A
20
Luận văn tốt nghiệp
Mô tả thiết bị
( loại, kiểu, nhãn hiệu)
Số
lượng
Công suất hoạt
động
Sở hữu
Thuộc sở
hữu
Đi thuê
Máy trộn bê tông JZC 350l
(Trung Quốc)
02 10,0 KW 01 01
Giáo hoàn thiện (Việt Nam) 200 bộ 200 bộ
Balăng 02 02
Nguồn: Hồ sơ năng lực Công ty cổ phần Bắc Việt
Ngoài ra Công ty còn sở hữu các loại máy thiết bị thí nghiệm, thiết bị trắc địa
hiện đại và những thiết bị khác phục vụ công tác thi công xây dựng, san nền và các công
tác khác.
Nhận thức được tầm quan trọng của việc sửa chữa, đổi mới các máy móc thiết bị,
hàng năm Công ty đã đầu tư kịp thời, đúng thời điểm hàng chục thiết bị đóng cọc, máy

san, máy đào, cẩu tháp, máy vi tính…Với số vốn đầu tư hàng năm lên tới 5 tỷ đồng.
3.3. Nguồn nhân lực
Ở trong bất kì doanh nghiệp nào thì con người cũng là yếu tố then chốt để tạo nên
thành công. Đối với doanh nghiệp xây dựng, khi có một bộ máy lãnh đạo sáng suốt, đội
ngũ kĩ sư và thợ lành nghề, trình độ chuyên môn cao thì sẽ có khả năng vận dụng tiến
bộ khoa học kĩ thuật tốt, khả năng đưa ra các giải pháp thi công hợp lý, khả năng quản
lý điều hành gọn nhẹ hiệu quả hơn…
Sau hơn năm năm thành lập và đi vào hoạt động tuy thời gian không dài nhưng
nhìn lại chặng đường ấy Công ty cũng đã đạt nhiều thành công đáng kể trong sản xuất
kinh doanh.
Với đội ngũ Cán bộ kỹ thuật của Công ty ngày càng phát triển cả về số lượng,
chất lượng. Phần lớn đều có trình độ chuyên môn tay nghề cao và có kinh nghiệm lâu
năm trong công tác xây dựng. Đi đôi với việc đầu tư đổi mới máy móc trang thiết bị,
trong năm 2008 Công ty đã lập và triển khai kế hoạch cử cán bộ tham gia các lớp học,
Nguyễn Thu Trang Lớp: Kinh tế đầu tư 47A
21
Luận văn tốt nghiệp
khoá học về đào tạo đội ngũ cán bộ quản lý cũng như cán bộ kỹ thuật để từng bước đáp
ứng được nhu cầu phát triển và phục vụ mục đích phát triển chung của Công ty. Khuyến
khích và tiếp nhận đội ngũ các cán bộ trẻ có tay nghề cao và tiếp thu được trình độ khoa
học công nghệ hiện đại, có khả năng nhanh chóng nắm bắt, triển khai đưa vào sử dụng
các loại máy móc thiết bị mới. Cơ cấu đội ngũ Cán bộ công nhân viên của Công ty như
sau :
Nguyễn Thu Trang Lớp: Kinh tế đầu tư 47A
22
Luận văn tốt nghiệp
Bảng 6: Cơ cấu đội ngũ cán bộ công nhân viên
STT TRÌNH ĐỘ HỌC VẤN
SỐ LƯỢNG
(NGƯỜI)

SỐ NĂM KINH
NGHIỆM
1 KỸ SƯ XÂY DỰNG 04
>5-10
2 KỸ SƯ THUỶ LỢI 03
>3- 6
3 KINH TẾ GIAO THÔNG 04 >2- 5
4 KỸ SƯ GIAO THÔNG 05 >3- 7
5 KỸ SƯ MỎ ĐỊA CHẤT 03
> 5
6
CỬ NHÂN KINH TẾ, TÀI
CHÍNH
03
> 3
7 CỬ NHÂN LUẬT 01
> 6
8 CỬ NHÂN TIẾNG ANH 01
> 5
9 CỐ VẤN TÀI CHÍNH 01 > 10
10
THỢ LÀNH NGHỀ (3/7÷7/7)
240
> 5-10
(Nguồn: Hồ sơ năng lực Công ty cổ phần Bắc Việt)
3.4. Mức độ đáp ứng yêu cầu kĩ thuật
Đây là chỉ tiêu cơ bản dùng để xét thầu, nhất là trong đấu thầu xây dựng. Khả
năng đáp ứng các yêu cầu kỹ thuật đóng vai trò quan trọng quyết định đến chất lượng
các công trình, thể hiện rõ nét năng lực của nhà thầu xây dựng. Khả năng đáp ứng các
yêu cầu kỹ thuật có thể đánh giá bằng các chỉ tiêu sau:

 Tính hợp lý và tính khả thi của các biện pháp thi công.
 Mức độ đáp ứng của các thiết bị thi công : Số lượng, chất lượng, chủng
loại, tiến độ huy động và hình thức sở hữu.
 Mức độ đáp ứng yêu cầu về chất lượng vật liệu, vật tư nêu trong hồ sơ
Nguyễn Thu Trang Lớp: Kinh tế đầu tư 47A
23
Luận văn tốt nghiệp
mời thầu.
 Các biện pháp đảm bảo chất lượng công trình:
+ Có đủ các phương tiện đáp ứng cho việc kiểm tra
+ Có các biện pháp cụ thể để kiểm tra.
Giải pháp kỹ thuật cũng có thể nói là yêu cầu quan trọng nhất đối với các nhà
thầu vì khi xét thầu, thông thường nhà thầu nào đạt 70% điểm kỹ thuật trở lên mới được
coi là đạt và mới được xem xét đến các điều kiện khác. Trong xây dựng có nhiều chỉ
tiêu để đánh giá về mặt kỹ thuật của công trình như các chỉ tiêu đặc trưng cho khả năng
chịu áp lực, khả năng chịu độ rung, độ bền, tuổi thọ,…của công trình. Ngoài ra chất
lượng của công trình là yếu tố quan trọng trong các yếu tố mà chủ đầu tư dùng để xét
thầu. Chất lượng công trình cao của các doanh nghiệp sẽ có khả năng thắng thầu cao
hơn và ngược lại. Nhà thầu nào có khả năng đáp ứng được yêu cầu kỹ thuật bằng các
giải pháp kỹ thuật hợp lý nhất sẽ bảo đảm được chất lượng công trình cao nhất. Nhà
thầu cần đảm bảo được tính khả thi, hợp lý và hiệu quả của các giải pháp thiết kế kỹ
thuật, biện pháp tổ chức thi công, mức độ đáp ứng của các thiết bị thi công đã được
trình bày trong hồ sơ dự thầu.
Công ty qua thời gian hoạt động trong lĩnh vực xây dựng nhận thấy rằng khi các
chủ đầu tư thuê các nhà thầu thì ngoài vấn đề tài chính, quy mô công ty thì họ còn quan
tâm đặc biệt đến vấn đề kỹ thuật. Vấn đề kỹ thuật ảnh hưởng tới chất lượng công trình,
thời gian thực hiện. Ví dụ như công trình: Đắp đập Hồ chứa nước Thuỷ điện Cửa Đạt-
Thanh Hoá, giá trị công trình là hai trăm tỷ đồng; chủ đầu tư yêu cầu về kĩ thuật rất cao,
đòi hỏi các biện pháp thi công hợp lý và có các biện pháp đảm bảo chất lượng công
trình. Bởi vậy, trong quá trình phát triển công ty luôn chú trọng việc nâng cao năng lực

máy móc thiết bị, trình độ tay nghề công nhân, đúc rút và học hỏi kinh nghiệm… để góp
phần đưa ra những giải pháp kĩ thuật tiên tiến đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của xã
hội.
Nguyễn Thu Trang Lớp: Kinh tế đầu tư 47A
24
Luận văn tốt nghiệp
3.5. Tiến độ thi công
Tiến độ thi công công trình được đảm bảo đúng như dự tính cũng là một chỉ tiêu
không nhỏ để đánh giá năng lực của nhà thầu . Đảm bảo tốt tiến độ thi công doanh
nghiệp không những tiết kiệm được phần chi phí phát sinh mà còn tạo được uy tín với
chủ đầu tư và củng cố được vị trí của doanh nghiệp trên đấu trường xây dựng. Để xác
định đúng tiến độ thi công không phải là dễ vì nó phải tương xứng với biện pháp đã đặt
ra, phù hợp với các nguồn lực dự kiến, phải xác định được tất cả các rủi ro phát sinh
trong quá trình thực hiện dự án như rủi ro thiên tai, an toàn lao động, vấn đề an ninh trật
tự địa phương nơi dự án thi công,….Do đó nếu nhà thầu nào đưa ra được các giải pháp
đảm bảo tính hợp lý, đảm bảo tiến độ thi công sẽ chiếm được ưu thế cạnh tranh trong
đấu thầu. Bên cạnh đó, tiến độ thi công thể hiện khả năng quản lý tốt, khả năng huy
động và sử dụng vốn có hiệu quả, năng lực của cán bộ công nhân viên cao, khả năng
vận dụng máy móc thiết bị tốt. Vì vậy trong các công trình xây dựng, ban lãnh đạo công
ty và ban chỉ huy công trường luôn đôn đốc công nhân làm việc đúng tiến độ cũng như
chất lượng công việc được giao. Đối với dự án Xây dựng nhà máy ô tô VIETSAN Mỹ
Hào- Hưng Yên, giá trị công trình là bảy mươi lăm tỉ đồng chủ đầu tư yêu cầu dự án
phải hoàn thành trong 10 tháng, đây là thách thức lớn đối với công ty, nhưng bằng sự nỗ
lực cố gắng và quyết tâm của toàn thể ban lãnh đạo và đội ngũ công nhân viên, công
trình đã hoàn thành đúng tiến độ, nhận được sự hài lòng của chủ đầu tư.
3.6. Uy tín và kinh nghiệm
Uy tín công ty có vai trò quan trọng trong việc củng cố niềm tin của đối tác, tạo
lợi thế trong việc thương thảo và kí kết hợp đồng. Nhận thức được điều đó công ty luôn
cố gắng xây dựng hình ảnh của mình bằng cách nâng cao chất lượng công trình, đáp ứng
một cách tốt nhất yêu cầu của chủ đầu tư.

Kinh nghiệm của công ty được đúc rút từ quá trình xây dựng các công trình. Ngoài ra
công ty cũng không ngừng học hỏi các công ty bạn, để từ đó đưa ra các giải pháp thi
công hợp lý nhất, luôn cố gắng đảm bảo tiến độ thi công và ngày càng nâng cao chất
lượng công trình. Trong 4 năm 2005- 2008, công ty cổ phần Bắc Việt đã trúng thầu các
Nguyễn Thu Trang Lớp: Kinh tế đầu tư 47A
25

×