Tải bản đầy đủ (.docx) (12 trang)

(TIỂU LUẬN) bài THẢO LUẬN dân sự THÁNG HAI có bao nhiêu hình thức sở hữu trong BLDS 2005 nêu rõ các hình thức sở hữu trong BLDS

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (111.58 KB, 12 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT THÀNH PHỐ HỒ CHÍ
MINH KHOA HÌNH SỰ

BÀI THẢO LUẬN DÂN SỰ THÁNG HAI
GVHD: ĐẶNG LÊ PHƯƠNG UYÊN

THÀNH VIÊN THỰC HIỆN

LỚP: HS46A2 – NHĨM 5

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH, THÁNG 4 NĂM 2022


MỤC LỤC
VẤN ĐỀ 1: HÌNH THỨC SỞ HỮU..............................................................................................1
1/ Có bao nhiêu hình thức sở hữu trong BLDS 2005? Nêu rõ các hình thức sở hữu trong
BLDS..........................................................................................................................................1
2/ Có bao nhiêu hình thức sở hữu trong BLDS 2015? Nêu rõ các hình thức sở hữu trong
BLDS..........................................................................................................................................1
3/ Suy nghĩ của anh/chị về những thay đổi về hình thức sở hữu giữa hai Bộ luật trên..............2
VẤN ĐỀ 2: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LIÊN QUAN ĐẾN CHẾ ĐỊNH THỪA KẾ............................... 2
Quyết định số 382/2008/DS-GĐT ngày 23/12/2008 của Tòa dân sự Tòa án nhân dân tối cao..2
Quyết định số 545/2009/DS-GĐT ngày 26/10/2009 của Tòa dân sự Tòa án nhân dân tối cao..3
1/ Nếu vào thời điểm xác lập di chúc, người lập di chúc không minh mẫn thì di chúc có giá trị
pháp lý khơng? Nêu cơ sở pháp lý khi trả lời.............................................................................3
2/ Liên quan đến vụ việc trong Quyết định số 382, theo Tòa phúc thẩm, khi lập di chúc năm
2005 cụ Như có minh mẫn khơng? Vì sao Tịa phúc thẩm đã quyết định như vậy?..................4
3/ Trong vụ việc vừa nêu, theo Tòa giám đốc thẩm, khi lập di chúc năm 2005 cụ Như có minh
mẫn khơng? Vì sao Tịa giám đốc thẩm đã quyết định như vậy?...............................................4
4/ Suy nghĩ của anh/chị về hướng giải quyết trên của Tòa giám đốc thẩm................................4
5/ Liên quan đến vụ việc trong Quyết định số 545, theo Tòa phúc thẩm, khi lập di chúc năm


2001 cụ Biết có minh mẫn khơng? Vì sao Tịa phúc thẩm đã quyết định như vậy?...................4
6/ Trong vụ việc vừa nêu, theo Tòa giám đốc thẩm, khi lập di chúc năm 2001 cụ Biết có minh
mẫn khơng? Vì sao Tịa giám đốc thẩm đã quyết định như vậy?...............................................5
7/ Suy nghĩ của anh/chị về hướng giải quyết trên của Tòa giám đốc thẩm................................5
8/ Di tặng là gì? Nêu cơ sở pháp lý khi trả lời............................................................................5
9/ Để có giá trị pháp lý, di tặng phải thỏa mãn những điều kiện gì? Nêu cơ sở pháp lý khi trả
lời................................................................................................................................................6
10/ Trong Quyết định năm 2009, cụ Biết đã di tặng cho ai? Đoạn nào của Quyết định cho câu
trả lời?.........................................................................................................................................6
11/ Di tặng trên có được Tịa án chấp nhận không? Đoạn nào của Quyết định cho câu trả lời? 6

12/ Suy nghĩ của anh/chị về hướng giải quyết trên của Tòa án liên quan đến di tặng...............6
13/ Truất quyền thừa kế là gì? Nêu cơ sở pháp lý khi trả lời......................................................7


14/ Trong Quyết định năm 2009, cụ Biết đã truất quyền thừa kế của ai? Đoạn nào của Quyết
định cho câu trả lời?....................................................................................................................7
15/ Truất quyền trên của cụ Biết có được Tịa án chấp nhận khơng? Đoạn nào của Quyết định
cho câu trả lời?............................................................................................................................7
16/ Suy nghĩ của anh/chị về hướng giải quyết trên của Tòa án liên quan đến truất quyền thừa
kế.................................................................................................................................................7
17/ Cụ Biết đã định đoạt trong di chúc năm 2001 những tài sản nào? Đoạn nào của Quyết định
cho câu trả lời?............................................................................................................................8

18/ Theo Viện kiểm sát và Tòa dân sự, di chúc năm 2001 có giá trị pháp lý phần nào? Đoạn
nào của Quyết định cho câu trả lời?............................................................................................8
19/ Suy nghĩ của anh/chị về hướng giải quyết trên của Viện kiểm sát và Tòa dân sự................8
20/ Sự khác nhau giữa “truất quyền thừa kế” và “không được hưởng di sản” trong chế định
thừa kế. Nêu cơ sở pháp lý khi trả lời.........................................................................................8
21/ Trong Quyết định năm 2008, theo Viện kiểm sát và Tịa dân sự, bà Nga có hành vi vi

phạm nghiêm trọng nghĩa vụ nuôi dưỡng ông Bình khơng? Đoạn nào của Quyết định cho câu
trả lời?.........................................................................................................................................9
22/ Nếu có cơ sở khẳng định bà Nga có hành vi vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ ni dưỡng
ơng Bình thì bà Nga có được hưởng thừa kế di sản của ơng Bình khơng? Nêu cơ sở pháp lý
khi trả lời.....................................................................................................................................9
23/ Suy nghĩ của anh/chị (nếu có) về hướng giải quyết trên của Tòa án liên quan đến hành vi
của bà Nga.................................................................................................................................. 9


VẤN ĐỀ 1: HÌNH THỨC SỞ HỮU
1/ Có bao nhiêu hình thức sở hữu trong BLDS 2005? Nêu rõ các hình thức sở hữu
trong BLDS.
Có 6 hình thức sở hữu được quy định trong BLDS 2005, bao gồm:
- Sở hữu nhà nước: Tài sản thuộc hình thức sở hữu nhà nước bao gồm đất đai, rừng tự
nhiên, rừng trồng có nguồn vốn từ ngân sách nhà nước, núi, sông hồ, nguồn nước, tài
nguyên trong lòng đất, nguồn lợi tự nhiên ở vùng biển, thềm lục địa và vùng trời, phần
vốn và tài sản do Nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp, cơng trình thuộc các ngành và lĩnh
vực kinh tế, văn hoá, xã hội, khoa học, kỹ thuật, ngoại giao, quốc phòng, an ninh cùng các
tài sản khác do pháp luật quy định
- Sở hữu tập thể: sở hữu của hợp tác xã hoặc các hình thức kinh tế tập thể ổn định khác do
cá nhân, hộ gia đình cùng góp vốn, góp sức hợp tác sản xuất, kinh doanh nhằm thực hiện
mục đích chung được quy định trong điều lệ, theo nguyên tắc tự nguyện, bình đẳng, dân
chủ, cùng quản lý và cùng hưởng lợi.
- Sở hữu tư nhân: sở hữu của cá nhân đối với tài sản hợp pháp của mình, bao gồm sở hữu
cá thể, sở hữu tiểu chủ, sở hữu tư bản tư nhân. (điều 211)
- Sở hữu chung: sở hữu của nhiều chủ sở hữu đối với tài sản, bao gồm sở hữu chung theo
phần và sở hữu chung hợp nhất. (điều 214)
- Sở hữu của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội: sở hữu của tổ chức đó nhằm
thực hiện mục đích chung quy định trong điều lệ (điều 227)
- Sở hữu của tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề

nghiệp: sở hữu của cả tổ chức đó nhằm thực hiện mục đích chung của các thành viên
được quy định trong điều lệ (điều 230)
2/ Có bao nhiêu hình thức sở hữu trong BLDS 2015? Nêu rõ các hình thức sở hữu
trong BLDS.
,Có 3 hình thức sở hữu được quy định trong BLDS 2015, bao gồm:
- Sở hữu toàn dân: Đất đai, tài nguyên nước, tài nguyên khoáng sản, nguồn lợi ở vùng biển,
vùng trời, tài nguyên thiên nhiên khác và các tài sản do Nhà nước đầu tư, quản lý là tài
sản cơng thuộc sở hữu tồn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý.
(điều 197)
1


-

-

Sở hữu riêng: sở hữu của một cá nhân hoặc một pháp nhân. Tài sản hợp pháp thuộc sở
hữu riêng không bị hạn chế về số lượng, giá trị (điều 205)
Sở hữu chung: sở hữu của nhiều chủ thể đối với tài sản, bao gồm sở hữu chung theo phần
và sở hữu chung hợp nhất. (điều 207)

3/ Suy nghĩ của anh/chị về những thay đổi về hình thức sở hữu giữa hai Bộ luật trên.
Việc có những thay đổi về hình thức sở hữu giữa hai Bộ luật trên là hồn tồn hợp lý và
cần thiết, vì:
-

-

-


Sự phân loại này bảo đảm tính thống nhất với nội dung, tinh thần của Hiến pháp năm
2013 về sở hữu trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa đã được ghi
nhận tại các điều 32, 51 và 53, theo đó, khi xác định hình thức sở hữu thì cần phải căn cứ
vào sự khác biệt trong cách thức thực hiện các quyền chiếm hữu, sử dụng, định đoạt của
chủ sở hữu đối với tài sản chứ không phải căn cứ vào yếu tố ai là chủ thể cụ thể của quyền
sở hữu.
Việc xác định hình thức sở hữu tồn dân mà đại diện có quyền sở hữu là Nhà nước đã ghi
nhận cụ thể vai trò của Nhà nước trong việc chiếm hữu, sử dụng và định đoạt tài sản cơng.
Hình thức sở hữu tồn dân là một hình thức sở hữu đặc biệt cần tạo ra một chế độ pháp lý
riêng

VẤN ĐỀ 2: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LIÊN QUAN ĐẾN CHẾ ĐỊNH THỪA KẾ
Quyết định số 382/2008/DS-GĐT ngày 23/12/2008 của Tòa dân sự Tòa án nhân dân tối cao
Nguyên đơn: bà Nga; Bị đơn: ông Truyền, bà Hằng
Bà Nga là con ni của ơng Bình và bà Như (cả hai đều đã mất). Qua xem xét, Tòa án nhận thấy
khơng có đầy đủ cơ sở để chấm dứt việc nhận ni bà Nga của ơng Bình, bà Như cũng như việc
bà Nga có hành vi vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ ni dưỡng ơng Bình để khơng được hưởng
thừa kế tài sản của ơng Bình, bà Như. Ơng Bình chết khơng để lại di chúc nên người thừa kế di
sản ở hàng thừa kế thứ nhất là bà Như và bà Nga, phần di sản của bà Như do vợ chồng ông
Truyền, bà Hằng được hưởng theo di chúc ngày 1/1/2005. Tòa án xác định đây là vụ án “tranh
chấp về thừa kế tài sản”, không phải “tranh chấp địi tài sản” như hai phiên tịa trước đó nhận
định; đồng thời có thiếu sót trong việc yêu cầu ơng Truyền nộp tiền tạm ứng vì có u cầu phản
tố- yêu cầu được hưởng tài sản theo di chúc.
Quyết định:

2


+


+

+

Chấp nhận một phần Kháng nghị số 166/ QĐ-KNGĐT-V5 của Viện trưởng Viện Kiểm sát
nhân dân tối cao
Hủy Bản án dân sự sơ thẩm số 127/2007/DSST và Bản án dân sự phúc thẩm số
141/2008/DSPT
Giao hồ sơ vụ án cho Tòa án nhân dân thành phố Long Xuyên xét xử sơ thẩm lại

Quyết định số 545/2009/DS-GĐT ngày 26/10/2009 của Tòa dân sự Tòa án nhân dân tối cao
Nguyên đơn: bà Đỗ Thị Nguyệt ( 1947 ) và chồng là ông Lê Sơn Thủy ( 1942 )
Bị đơn: bà Đỗ Minh Thuyết ( 1946 )
Cụ Kiệt ( chết ngày 2/3/1998 ) và cụ Biết ( chết ngày 14/1/2001 ) có hai người con là bà Thuyết
và bà Nguyệt. Hai cụ chết để lại di sản gồm 1 ngôi nhà và 1 vườn cây ăn trái gắn liền với quyền
sử dụng đất 6.278 mét vuông tại huyện Thuận An. Ngày 20/9/1997, cụ Biết đã lập tờ Truất
quyền hưởng thừa kế của bà Nguyệt cùng chồng và con nuôi bà Nguyệt đối với những tài sản
chung và riêng của cụ Kiệt, cụ Biết di tặng tài sản cho ba cháu ngoại là ông Hùng, bà Diễm và
ơng Hồng. Ngày 15/9/2000, cụ Biết lại lập di chúc cho vợ chồng bà Nguyệt toàn bộ tài sản
trên. Ngày 3/1/2001, cụ Biết lập di chúc cho bà Thuyết hưởng tồn bộ tài sản trên.
Tịa án Phúc thẩm không công nhận ‘ Tờ truất quyền hưởng di sản’ lập ngày 20/9/1997 và ‘Tờ di
chúc’ lập ngày 15/9/2000 bởi các văn bản này không phù hợp với quy định của pháp luật cả về
nội dung và hình thức văn bản.
Quyết định:
+ Chấp nhận kháng nghị số 141 đối với bản án dân sự phúc thẩm số 263/2007/PTDS.
+ Hủy bản án dân sự phúc thẩm số 263/ 2007/PTDS.
+ Giao hồ sơ vụ án cho Tịa án nhân dân tỉnh Bình Dương xét xử phúc thẩm lại theo quy định
pháp luật.
1/ Nếu vào thời điểm xác lập di chúc, người lập di chúc khơng minh mẫn thì di chúc có
giá trị pháp lý không? Nêu cơ sở pháp lý khi trả lời.

Căn cứ Khoản 1 Điều 630 BLDS 2015:
“1. Di chúc hợp pháp phải có đủ các điều kiện sau đây:
a) Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe
doạ, cưỡng ép;
b) Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, khơng trái đạo đức xã hội;
hình thức di chúc không trái quy định của luật.”

3


Như vậy nếu vào thời điểm xác lập di chúc, người lập di chúc khơng minh mẫn thì di
chúc khơng phải là di chúc hợp pháp và khơng có giá trị pháp lý.
2/ Liên quan đến vụ việc trong Quyết định số 382, theo Tòa phúc thẩm, khi lập di chúc
năm 2005 cụ Như có minh mẫn khơng? Vì sao Tòa phúc thẩm đã quyết định như vậy?

Liên quan đến vụ việc trong Quyết định số 382, theo Tòa phúc thẩm, khi lập di chúc năm
2005 cụ Như không ở trong trạng thái minh mẫn. Tòa quyết định như vậy vì lý do Bệnh xá
Cơng an tỉnh An Giang khơng có chức năng khám sức khỏe để lập di chúc.
3/ Trong vụ việc vừa nêu, theo Tòa giám đốc thẩm, khi lập di chúc năm 2005 cụ Như có
minh mẫn khơng? Vì sao Tịa giám đốc thẩm đã quyết định như vậy?
Trong vụ việc vừa nêu, theo Tòa giám đốc thẩm, khi lập di chúc năm 2005 cụ Như có minh mẫn.
Vì ơng On, ơng Kiếm và ơng Hiếu đều có lời khai xác nhận tại thời điểm bà Như lập di chúc,
trạng thái tinh thần của bà Như vui vẻ, minh mẫn. Ngoài ra, kết luận của bác sĩ Tăng Diệu Hiền
về tình trạng sức khỏe và tinh thần bà Như được ghi trong giấy chứng nhận khám sức khỏe ngày
26/12/2004, trước ngày bà Như lập di chúc 5 ngày không mâu thuẫn với lời khai xác nhận của
ông On, ông Kiếm và ông Hiếu.
4/ Suy nghĩ của anh/chị về hướng giải quyết trên của Tòa giám đốc thẩm.
Tòa giám đốc thẩm đã công nhận di chúc hợp pháp và bà Như lập di chúc trong trạng thái minh
mẫn, vợ chồng ông Truyền, bà Hằng được hưởng theo di chúc của bà Như. Quyết định của Tòa
giám đốc thẩm là hợp lí.

Vì bà Như có đủ điều kiện về nội dung và hình thức của di chúc theo điều 652 blds 2005 và
người làm chứng cho người lập di chúc cũng phù hợp với điều 654 blds 2005 nên di chúc của bà
Như được công nhận hợp pháp là hợp lí.
5/ Liên quan đến vụ việc trong Quyết định số 545, theo Tòa phúc thẩm, khi lập di chúc
năm 2001 cụ Biết có minh mẫn khơng? Vì sao Tịa phúc thẩm đã quyết định như vậy?

Liên quan đến vụ việc trong Quyết định số 545, theo Tòa phúc thẩm, khi lập di chúc năm
2001 cụ Biết có minh mẫn.
Vì bên cạnh lời khai của ông Dầm, ông Thắng, bà Mỹ; Tòa phúc thẩm xét thấy cụ Biết lập di
chúc ngày 03/01/2001 đến ngày 14/01/2001 cụ Biết chết, trước đó vào năm 2000 cụ Biết nhập
viện và được chẩn đoán là thiếu máu cơ tim, xuất huyết não, cao huyết áp. Nên việc xác định cụ
Biết khi lập di chúc trong tình trạng thiếu minh mẫn, sáng suốt là khơng có căn cứ rõ ràng.
4


6/ Trong vụ việc vừa nêu, theo Tòa giám đốc thẩm, khi lập di chúc năm 2001 cụ Biết có
minh mẫn khơng? Vì sao Tịa giám đốc thẩm đã quyết định như vậy?
Trong vụ việc vừa nêu, theo Tòa giám đốc thẩm, khi lập di chúc năm 2001 cụ Biết có minh
mẫn.
Vì theo lời khai của ơng Dầm ngày 07/02/2002 (BL 62) và ông Thắng ngày 01/04/2002 (BL 64)
đều xác nhận rằng khi lập di chúc, cụ Biết là người minh mẫn; mặt khác ngày 04/01/2001 cụ
Biết ký hợp đồng với bà Mỹ thuê vườn cây và theo lời khai của bà Mỹ ngày 11/03/2002 (BL25)
thì trước ngày ký hợp đồng một tuần ơng Biết có gọi bà Mỹ để thỏa thuận hợp đồng, chỉ dẫn bà
Mỹ cách chăm sóc vườn cây, khi cụ Biết điểm chỉ vào hợp đồng thì bà Mỹ cũng xác nhận rằng
cụ Biết là người minh mẫn.
7/ Suy nghĩ của anh/chị về hướng giải quyết trên của Tòa giám đốc thẩm.
Hướng giải quyết của tòa giám đốc thẩm theo em là hợp lý. Theo em, việc xác định cụ Biết là
người minh mẫn tại thời điểm lập di chúc đã được tòa xác định là có căn cứ ( ơng Thắng, ơng
Dầm, bà Mỹ xác nhận). Di chúc được lập 3/1/2001 do cụ Biết đọc, ông Thắng viết hộ, có điểm
chỉ và người làm chứng. Bởi vậy công nhận di chúc ngày 3/1/2001 của cụ Biết là làm đúng với ý

chí của người lập di chúc.
8/ Di tặng là gì? Nêu cơ sở pháp lý khi trả lời.
Di tặng là việc người lập di chúc dành một phần tài sản của mình để tặng cho người khác. Di
tặng phải được ghi rõ trong di chúc
Căn cứ điều 646 BLDS 2015 : Quy định về di tặng
“1. Di tặng là việc người lập di chúc dành một phần di sản để tặng cho người khác. Việc di tặng
phải được ghi rõ trong di chúc.
2.

Người được di tặng là cá nhân phải còn sống vào thời điểm mở thừa kế hoặc sinh ra và còn

sống sau thời điểm mở thừa kế nhưng đã thành thai trước khi người để lại di sản chết. Trường
hợp người được di tặng khơng phải là cá nhân thì phải tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.
3.

Người được di tặng không phải thực hiện nghĩa vụ tài sản đối với phần được di tặng, trừ

trường hợp tồn bộ di sản khơng đủ để thanh toán nghĩa vụ tài sản của người lập di chúc
thì phần di tặng cũng được dùng để thực hiện phần nghĩa vụ còn lại của người này.”

5


9/ Để có giá trị pháp lý, di tặng phải thỏa mãn những điều kiện gì? Nêu cơ sở pháp lý
khi trả lời.
Trước đây tại BLDS 2005 điều 671 quy định về di tặng không quy định các điều kiện để di tặng
có giá trị pháp lý gây khó khăn trong việc xác định. Xong tại BLDS 2015 điều 646 đã bổ sung
các điều kiện cụ thể. Theo đó:
(1) di tặng phải được ghi rõ trong di chúc
(2) Người được di tặng phải là cá nhân còn sống tại thời điểm mở thừa kế( hoặc đã thành thai

trước khi người di tặng chết, được sinh ra và còn sống sau thời điểm mở thừa kế)
Căn cứ khoản 1, 2 điều 646 BLDS 2015
“1. Di tặng là việc người lập di chúc dành một phần di sản để tặng cho người khác. Việc di tặng
phải được ghi rõ trong di chúc.”
“2. Người được di tặng là cá nhân phải còn sống vào thời điểm mở thừa kế hoặc sinh ra và còn
sống sau thời điểm mở thừa kế nhưng đã thành thai trước khi người để lại di sản chết. Trường
hợp người được di tặng khơng phải là cá nhân thì phải tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.”
10/ Trong Quyết định năm 2009, cụ Biết đã di tặng cho ai? Đoạn nào của Quyết định cho
câu trả lời?
Trong Quyết định năm 2009, cụ Biết đã di tặng cho 3 cháu ngoại là ơng Hùng, bà Diễm và ơng
Hồng. Đoạn trích sau của Quyết định cho câu trả lời: “Cụ Biết đã di tặng tài sản riêng và
chung cho ba cháu ngoại là ơng Hùng, bà Diễm và ơng Hồng”
11/ Di tặng trên có được Tịa án chấp nhận khơng? Đoạn nào của Quyết định cho câu trả
lời?
Di tặng trên khơng được Tồ án chấp nhận. Đoạn trích sau của Quyết định cho câu trả lời: “Tòa
án cấp phúc thẩm không công nhận “Tờ truất quyền hưởng di sản” lập ngày 20/9/1997 và “Tờ
di chúc” ngày 15/09/2000 bởi các văn bản này không phù hợp với quy định của pháp luật về cả
nội dung thức văn bản là có căn cứ”
12/ Suy nghĩ của anh/chị về hướng giải quyết trên của Tòa án liên quan đến di tặng.
Hướng giải quyết trên của Toà án là thoả đáng, bởi lẽ:
Căn cứ theo khoản 5 Điều 667 BLDS 2005: “Khi một người để lại nhiều bản di chúc đối với
một tài sản thì chỉ bản di chúc sau cùng có hiệu lực pháp luật”. Vì vâỵ chỉ có Tờ di chúc lập
ngày 03/01/2001 mới có hiệu lực pháp lực
6


13/ Truất quyền thừa kế là gì? Nêu cơ sở pháp lý khi trả lời.
Truất quyền thừa kế là một quyền của người lập di chúc
Theo Khoản 1 Điều 626 (BLDS 2015) quy định về Quyền của người lập di chúc:
“Người lập di chúc có quyền sau đây:

1. Chỉ định người thừa kế; truất quyền hưởng di sản của người thừa kế.”
Truất quyền hưởng di sản có thể hiểu là “ một người đáng ra được hưởng di sản của người khác
để lại nhưng vì một số lý do họ có thể khơng được hưởng di sản này nữa. Có thể là do pháp luật
hoặc do ý chí của người để lại di sản.” ( Đỗ Văn Đại, Luật thừa kế Việt Nam- Bản án và bình
luận bản án, Nxb. CTQG 2013, Bản án số 65 và 66).
14/ Trong Quyết định năm 2009, cụ Biết đã truất quyền thừa kế của ai? Đoạn nào của
Quyết định cho câu trả lời?
-

-

Trong quyết định năm 2009, cụ Biết đã truất quyền thừa kế của bà Nguyệt cùng chồng và
con nuôi của bà Nguyệt.
Đoạn của Quyết định cho câu trả lời: “Ngoài ra bà Thuyết còn khai như sau: Ngày
20/9/1997 cụ Biết được cụ Kiệt giao quyền định đoạt tài sản theo tờ ủy quyền ngày
16/7/1997, cụ Biết truất quyền thừa kế của bà Nguyệt cùng chồng và con nuôi của bà
Nguyệt đối với những tài sản chung và riêng của cụ Kiệt, cụ Biết tại ấp Bình Phước”.

15/ Truất quyền trên của cụ Biết có được Tịa án chấp nhận khơng? Đoạn nào của Quyết
định cho câu trả lời?
Truất quyền trên của cụ Biết khơng được Tịa án chấp nhận.
Đoạn của Quyết định cho câu trả lời: “Tòa án cấp phúc thẩm không công nhận “Tờ truất quyền
hưởng di sản” lập ngày 20/09/1997 và “Tờ di chúc” ngày 15/9/2000 bởi các văn bản này
không phù hợp với quy định của pháp luật về cả nội dung và hình thức văn bản là có căn cứ”.
16/ Suy nghĩ của anh/chị về hướng giải quyết trên của Tòa án liên quan đến truất
quyền thừa kế.
-

-


Hướng giải quyết của Tòa án liên quan đến truất quyền thừa kế là hợp lý. Tòa án cấp phúc
thẩm đã thấy “ tờ truất quyền hưởng di sản” không phù hợp với quy định của pháp luật cả
về nội dung và hình thức văn bản.
Người lập di chúc cũng là người truất quyền hưởng di sản là bà Biết (đúng theo luật định,
khoản 1 điều 626 BLDS 2015: Người lập có quyền sau đây: chỉ định người thừa kế; truất
quyền hưởng di sản của người thừa kế).
7


-

Bà Biết truất quyền hưởng di sản của bà Nguyệt là hợp lý vì bà Nguyệt thuộc hạng thừa
kế thứ nhất theo pháp luật, nếu bị truất quyền thì sẽ không được hưởng. Chồng và con
nuôi của bà Nguyệt không thuộc diện thừa kế theo pháp luật, nếu khơng có tên trong di
chúc thì sẽ khơng được hưởng.

17/ Cụ Biết đã định đoạt trong di chúc năm 2001 những tài sản nào? Đoạn nào của
Quyết định cho câu trả lời?
-

-

Cậu Biết đã định đoạt trong di chúc năm 2001 những tài sản bao gồm: 1 căn nhà và 1
vườn cây ăn trái gắn liền với sử dụng đất 6.278m2m2 tại huyện Thuận An.
Trong quyết định được nêu cụ thể như sau: “Ngày 03/01/2001 cụ Biết lập di chúc có nội
dung: Sau khi cụ qua đời thì bà Thuyết được tồn quyền thừa hưởng phần tài sản là nhà và
đất vườn cây ăn trái diện tích 6.278m2”.

18/ Theo Viện kiểm sát và Tịa dân sự, di chúc năm 2001 có giá trị pháp lý phần nào? Đoạn
nào của Quyết định cho câu trả lời?

-

-

Theo viện kiểm sát và Tòa án dân sự, di chúc năm 2001 có giá trị pháp lý phần di sản của
cụ Biết.
Đoạn của Quyết định cho câu trả lời:
“Tại các quyết định giám đốc thẩm số 61/GĐT-DS ngày 25/5/2004 và số 231/2006/DSGĐT ngày 28/09/2006 của Tòa dân sự Tòa án nhân dân tối cao đều hủy các bản án dân sự
phúc thẩm số 48/DS-PT ngày 21/4/2003 và số 122/2006/DS-PT ngày 22/6/2006 của Tịa
án nhân dân tỉnh Bình Dương và giao hồ sơ vụ án cho Tòa án nhân dân tỉnh Bình Dương
xét xử phúc thẩm theo hướng công nhận di chúc của cụ Biết lập ngày 03/01/2001 là hợp
pháp phần di sản của cụ Biết, phần di sản của cụ Kiệt chia theo pháp luật…”.

19/ Suy nghĩ của anh/chị về hướng giải quyết trên của Viện kiểm sát và Tòa dân sự.
Việc kháng nghị từ Viện kiểm sát và việc chấp nhận kháng nghị từ Viện kiểm sát của Tồ dân sự
là có căn cứ và hợp pháp, hợp lý đối với hành vi xử lý không thoả đáng, hợp lý của các toà án sơ
thẩm, phúc thẩm trước đó.
20/ Sự khác nhau giữa “truất quyền thừa kế” và “không được hưởng di sản” trong
chế định thừa kế. Nêu cơ sở pháp lý khi trả lời.
-

Truất quyền thừa kế: Là quyền của người lập di chúc (theo điều 626, BLDS 2015), người
để lại di chúc hoàn toàn truất quyền hưởng di sản của người thừa kế, người đó chỉ có thể
được hưởng di sản nếu di chúc đó khơng có hiệu lực pháp luật.
8


-

Không được hưởng di sản: là các cá nhân thuộc các trường hợp sau trong điều 621, BLDS

2015. Nếu người để lại di sản biết về những hành vi của người thừa kế nhưng vẫn cho họ
hưởng theo di chúc thì người thừa kế vẫn được hưởng các di sản đó theo đúng di chúc.

21/ Trong Quyết định năm 2008, theo Viện kiểm sát và Tòa dân sự, bà Nga có hành vi vi
phạm nghiêm trọng nghĩa vụ ni dưỡng ông Bình không? Đoạn nào của Quyết định
cho câu trả lời?
Bà Nga không vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ nuôi dưỡng ơng Bình. Trong quyết định năm
2008 có đoạn: “Theo các tài liệu trong hồ sơ thì chưa có căn cứ xác định bà Nga đã có hành vi
bạc đãi cha mẹ, nên cũng khơng có cơ sở để xác định bà Nga đã có hành vi vi phạm nghiêm
trọng nghĩa vụ ni dưỡng ơng Bình”

22/ Nếu có cơ sở khẳng định bà Nga có hành vi vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ ni
dưỡng ơng Bình thì bà Nga có được hưởng thừa kế di sản của ơng Bình khơng? Nêu cơ sở
pháp lý khi trả lời.
Nếu có cơ sở khẳng định bà nga có hành vi vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ ni dưỡng ơng
Bình thì bà Nga khơng được thừa kế tài sản của ơng Bình. Căn cứ theo điểm b khoản 1 Điều 646
“1- Những người sau đây không được quyền hưởng di sản. b) Người vi phạm nghiêm trọng
nghĩa vụ nuôi dưỡng người để lại di sản;)

23/ Suy nghĩ của anh/chị (nếu có) về hướng giải quyết trên của Tòa án liên quan đến
hành vi của bà Nga.
Do khơng có căn cứ khẳng định bà Nga vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ ni dưỡng ơng Bình
nên hứng giải quyết của Toà án là cho bà Nga hưởng di sản là hợp tình hợp lý, bảo vệ được
quyền lợi của bà Nga.

9




×