Tải bản đầy đủ (.doc) (80 trang)

Giải pháp thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI cho thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế giai đoạn 2011-2015 của thành phố Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (660.85 KB, 80 trang )

1

Chuyên đề thực tập
Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

Khoa kế hoạch và phát triển

LỜI CAM ĐOAN

Kính gửi: Khoa kế hoạch và phát triển – Trường Đại Học Kinh tế Quốc Dân
Tên em là: Trần Thị Thu Loan
Là sinh viên lớp kế hoạch 48A, Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân.
Sau một thời gian nghiên cứu và thực tập tại Sở kế hoạch và Đầu tư Hà Nội
cùng với sự hướng dẫn tận tình của Th.s Lê Huỳnh Mai, em quyết định chọn đề tài:
“Giải pháp thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI cho thực hiện mục tiêu phát
triển kinh tế giai đoạn 2011-2015 của thành phố Hà Nội”. Em xin cam đoan chun
đề của em được hồn thành thơng qua việc sưu tầm tài liệu tại cơ quan thực tập cùng
với một số sách báo, tạp chí trong và ngồi nước chứ hồn tồn khơng phải là sao chép
từ bất kỳ một cơng trình nghiên cứu nào. Nếu có bất kỳ vi phạm nào em xin hoàn toàn
chịu trách nhiệm.
Em xin chân thành cám ơn.
Hà Nội ngày 26 tháng 4 năm 2010.
Sinh viên
Trần Thị Thu Loan

SVTH: Trần Thị Thu Loan

Lớp kế hoạch 48A



2

Chun đề thực tập

LỜI CẢM ƠN

Kính gửi cơ giáo hướng dẫn - Th.s Lê Huỳnh Mai, chị Hồ Vân Nga cùng tồn thể các
cơ, anh chị phịng Tổng hợp Sở Kế hoạch và Đầu tư Hà Nội !
Tên em là Trần Thị Thu Loan
Là sinh viên lớp kế hoạch 48A – Trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân.
Trong quá trình nghiên cứu và thực tập tại sở kế hoạch và Đầu Tư Hà Nội để
làm chuyên đề thực tập tốt nghiệp, em đã nhận được sự giúp đỡ và hướng dẫn tận tình
của cơ Th.s Lê Huỳnh Mai, em xin gửi lời cám ơn chân thành đến cô. Em cũng xin
được gửi lời cảm ơn đến chị Hồ Vân Nga cùng các cơ, các anh chị trong phịng Tổng
Hợp – Sở kế hoạch và Đầu tư Hà Nội đã tận tình giúp đỡ em hồn thành đợt thực tập và
chun đề thực tập tốt nghiệp của mình một cách thuận lợi.
Hà Nội ngày 26 tháng 04 năm 2010
Sinh viên

SVTH: Trần Thị Thu Loan

Lớp kế hoạch 48A


3

Chuyên đề thực tập

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

- AIA … Hiệp định về khu vực đầu tư Asean
- ASEAN (Association of Southeast Asia Nations) Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á
- APEC
Thái

(Asia-Pacific Economic Cooperation) Diễn đàn Hợp tác Kinh tế châu Á –
Bình Dương

- CNH-HĐH … Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa
- ĐTNN … Đầu tư Nước ngồi
- ĐTTN … Đầu tư Trong nước
- FDI

(Foreign Direct Investment) Đầu tư trực tiếp nước ngoài

- GDP (Gross Domestic Product) Tổng sản phẩm Quốc nội
- GTGT … Giá trị gia tăng
- M&A (Mergers and acquisitions) Mua bán và sáp nhập
- ODA (Official Development Assistance) Hỗ trợ phát triển chính thức
- R&D (Reseach & development) Nghiên cứu và phát triển
- TNCs (Transnational Corporations) Tập đoàn quốc tế
- TNTN … Tài nguyên thiên nhiên
- SXKD … Sản xuất kinh doanh
- WB (World bank) Ngân hàng thế giới
- XHCN … Xã hội chủ nghĩa
- WTO (World Trade Organization) Tổ chức thương mại thế giới.
- KTQT … Kinh tế quốc tế
- KCN … Khu công nghiệp

SVTH: Trần Thị Thu Loan


Lớp kế hoạch 48A


4

Chuyên đề thực tập

Mục lục
Mục lục..............................................................................................................................................................4
Biểu đồ 1: số vốn FDI đăng ký trên địa bàn Hà Nội..............................................................................35
Bảng số liệu 2: FDI - Phân loại theo hình thức đầu tư..........................................................................37
Bảng số liệu 3: tổng vốn đăng ký và vốn thực hiện qua các năm trên địa bàn Hà Nội.......................40
Biểu đồ 5: tổng vốn đăng ký và vốn thực hiện qua các năm trên địa bàn Hà Nội..............................41
Bảng 4: Tỷ trọng vốn FDI trong tổng vốn đầu tư xã hội........................................................................44
Bảng 6: Doanh thu của khu vực FDI......................................................................................................45
Biểu đồ 6: Doanh thu khu vực FDI qua các năm...................................................................................45
Biểu đồ 7................................................................................................................................................46
Bảng 7: Kim ngạch xuất khẩu Hà Nội qua các năm...............................................................................47
Bảng 8: Tỷ trọng các ngành trong cơ cấu kinh tế Hà Nội (đơn vị %)....................................................48
3.2.3. Các chỉ tiêu phát triển kinh tế đến năm 2015............................................................................61
Bảng 9: dự báo nhu cầu và khả năng thu hút vốn phát triển của Hà Nội giai đoạn 2011-2015.........65
.........................................................................................................................................................................78
.........................................................................................................................................................................78

DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng số liệu 1: Số dự án, vốn đăng ký và quy mô dự án trên địa bàn Hà Nội;.......Error: Reference
source not found
Biểu đồ 1: số vốn FDI đăng ký trên địa bàn Hà Nội...................Error: Reference source not found
Biểu đồ 2: số dự án đăng kí trên địa bàn Hà Nội;........................Error: Reference source not found

Bảng số liệu 2: FDI - Phân loại theo hình thức đầu tư..............Error: Reference source not found
Biểu đồ 3: phân loại FDI theo hình thức đầu tư..........................Error: Reference source not found
Biểu đồ 4: Vốn FDI phân theo ngành......................................... Error: Reference source not found
Bảng số liệu 3: tổng vốn đăng ký và vốn thực hiện qua các năm trên địa bàn Hà Nội..........Error:
Reference source not found
Biểu đồ 5: tổng vốn đăng ký và vốn thực hiện qua các năm trên địa bàn Hà Nội Error: Reference
source not found
Bảng 4: Tỷ trọng vốn FDI trong tổng vốn đầu tư xã hội............Error: Reference source not found
Bảng 5: Đóng góp của khu vực đầu tư nước ngoài với tăng trưởng kinh tế.........Error: Reference
source not found
Bảng 6: Doanh thu của khu vực FDI......................................... Error: Reference source not found

SVTH: Trần Thị Thu Loan

Lớp kế hoạch 48A


5

Chuyên đề thực tập
Biểu đồ 6: Doanh thu khu vực FDI qua các năm.......................Error: Reference source not found
Biểu đồ 7...................................................................................... Error: Reference source not found
Bảng 7: Kim ngạch xuất khẩu Hà Nội qua các năm..................Error: Reference source not found
Bảng 8: Tỷ trọng các ngành trong cơ cấu kinh tế Hà Nội (đơn vị %). Error: Reference source not
found
Biểu 8: So sánh trình độ các cơng nghệ chính đang sử dụng tại Việt NamError: Reference source
not found
Bảng 9: dự báo nhu cầu và khả năng thu hút vốn phát triển của Hà Nội giai đoạn 2011-2015.
...................................................................................................... Error: Reference source not found


Phần mở đầu
1. Sự cần thiết nghiên cứu đề tài.
Cả nước nói chung và Hà Nội nói riêng đang thực hiện năm kế hoạch 2010 và
từng bước hoàn thành kế hoạch phát triển kinh tế xã hội 5 năm 2006-2010. Với vị thế
Thủ đô của cả nước, Hà Nội luôn không ngừng phát triển, tốc độ tăng trưởng kinh tế
luôn đạt ở mức cao, trung bình 11,5%/năm 1, đời sống dân cư được cải thiện; cơ cấu kinh
tế đã từng bước chuyển đổi tích cực theo hướng cơng nghiệp - dịch vụ - nơng nghiệp.
Đóng góp trong thành cơng chung này của Hà Nội có một phần đóng góp khơng nhỏ của
đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI).
Cũng trong năm kế hoạch này, cùng với mục tiêu hướng tới kỷ niệm 1000
năm Thăng Long - Hà Nội, ngày 29/5/2008 Quốc hội khố XII đã thơng qua Nghị quyết
số 15/2008/NQ-QH12 về việc điều chỉnh địa giới hành chính Thành phố Hà Nội và một
số tỉnh có liên quan, theo đó từ ngày 01/8/2008, Thủ đô Hà Nội mở rộng được hợp nhất
1

Năm 2006 là 11,5%, năm 2007 là 12,1%, năm 2008 là 11,5%, năm 2009 mặc dù ảnh hưởng của khủng hoảng
kinh tế thế giới song tốc độ tăng trưởng vẫn là 6,7%.

SVTH: Trần Thị Thu Loan

Lớp kế hoạch 48A


6

Chuyên đề thực tập

từ Thành phố Hà Nội cũ, tỉnh Hà Tây cũ, huyện Mê Linh (tỉnh Vĩnh Phúc) và 04 xã
thuộc huyện Lương Sơn, tỉnh Hịa Bình. Quy hoạch vùng Thủ đơ mới cũng vừa được
Chính phủ phê duyệt tại Quyết định 490/QĐ-TTg ngày 05/05/2008, Đồ án quy hoạch

chung xây dựng Thủ đô Hà Nội đã được báo cáo Chính phủ đầu tháng 3-2010 và trình
Quốc hội vào tháng 5-2010.
Việc mở rộng địa giới đã tạo ra thế và lực mới cho thủ đô; với điều kiện tự
nhiên phong phú hơn, các nguồn lực cho phát triển dồi dào hơn sẽ tạo cho Hà Nội cơ hội
lớn để xây dựng Thủ đô văn minh, hiện đại, sinh thái và văn hiến; góp phần cải thiện mơi
trường đầu tư Thủ đô, đưa Hà Nội trở thành một trong những khu vực hấp dẫn các nhà
đầu tư bậc nhất tại Việt Nam. Khơng những thế, việc mở rộng thủ đơ cịn tạo điều kiện
thuận lợi hơn cho quá trình hội nhập và thu hút vốn đầu tư nước ngoài cho phát triển
kinh tế của cả nước.
Tuy nhiên, trong thời kỳ kế hoạch này, Hà Nội nói riêng và Việt Nam nói
chung đang chịu ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới 2, việc thực hiện kế
hoạch gặp nhiều trở ngại trong vấn đề thu hút vốn nhất là nguồn vốn đầu tư trực tiếp
nước ngoài. Trong năm kế hoạch 2009, với khó khăn chung của cả thế giới số dự án đăng
kí vào Hà Nội đã bị giảm sút, đồng thời lượng vốn thực hiện cũng giảm mạnh gây ảnh
hưởng đến tiến độ thực hiện nhiều cơng trình. Bên cạnh đó, việc sử dụng chưa thật sự
hợp lý và có hiệu quả nguồn vốn này của Việt Nam cũng làm ảnh hưởng không nhỏ đến
tác động của nguồn vốn FDI tới phát triển kinh tế xã hội Thủ đô.
Do đó, việc nghiên cứu thực trạng thu hút vốn FDI cho việc thực hiện các mục
tiêu kinh tế trong những năm qua đồng thời đưa ra định hướng và giải pháp đẩy mạnh
hoạt động thu hút vốn FDI cho thực hiện mục tiêu kế hoạch phát triển kinh tế Hà Nội
giai đoạn 2011-2015 là rất cần thiết. Chính vì vậy, sau một thời gian nghiên cứu và thực
tập tại Sở Kế hoạch và Đầu tư Hà Nội, em quyết định lựa chọn đề tài “Giải pháp thu
hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI cho thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế
giai đoạn 2011-2015 của thành phố Hà Nội” làm chuyên đề thực tập tốt nghiệp của
mình.
2. Mục đích nghiên cứu.
Trên cơ sở phân tích, đánh giá thực trạng thu hút FDI và ảnh hưởng của
vốn FDI đến việc thực hiện những mục tiêu kế hoạch phát triển kinh tế thành phố
Hà Nội; chỉ ra tác động tích cực và tiêu cực của nguồn vốn này đến những mục tiêu
kế hoạch phát triển kinh tế Thủ đô; từ đó đề xuất những định hướng và giải pháp

nhằm đẩy mạnh hoạt động thu hút và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn này trong thời
gian tới.
3. Đối tượng nghiên cứu của đề tài
Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI và ảnh hưởng của nó tới mục tiêu phát
triển kinh tế của thủ đô Hà Nội.
4. Phạm vi nghiên cứu của đề tài
- Tình hình thu hút vốn FDI;
2

Mở màn là vào ngày 14-09-2008

SVTH: Trần Thị Thu Loan

Lớp kế hoạch 48A


7

Chuyên đề thực tập

- Ảnh hưởng của vốn FDI tới các mục tiêu phát triển kinh tế của Hà Nội;
- Địa bàn nghiên cứu : thành phố Hà Nội (Hà Nội cũ và Hà Nội mở rộng từ
năm 2008);
- Thời gian : giai đoạn 2006-2009;
5. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và duy vật lịch sử ;
- Phương pháp thống kê, tổng hợp và phân tích, đối chiếu so sánh ;
6. Cấu trúc của chuyên đề
Không kể lời mở đầu và kết luận, chuyên đề được chia thành 3 chương:
Chương I: Một số lý luận chung về đầu tư trực tiếp nước ngoài và ảnh hưởng

của vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tới việc thực hiện các mục tiêu của kế hoạch phát
triển kinh tế.
Chương II: Phân tích ảnh hưởng của FDI tới việc thực hiện kế hoạch phát triển
kinh tế của Hà Nội giai đoạn 2006 – 2010.
Chương III: Giải pháp thu hút FDI cho mục tiêu phát triển kinh tế Hà Nội giai
đoạn 2011 – 2015.

Chương I: Một số lý luận chung về đầu tư trực tiếp nước
ngoài và ảnh hưởng của vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tới
việc thực hiện các mục tiêu của kế hoạch phát triển kinh tế.
1.1.

KHÁI NIỆM VỀ ĐẦU TƯ VÀ ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI
1.1.1. Khái niệm về đầu tư
Đầu tư là việc nhà đầu tư bỏ vốn bằng các loại tài sản hữu hình hoặc vơ hình
để hình thành tài sản nhằm tiến hành các hoạt động đầu tư theo quy định của Luật Đầu
tư và các quy định khác của pháp luật có liên quan (Luật Đầu tư năm 2005).
Đầu tư nước ngoài: là việc nhà đầu tư nước ngoài đưa vào Việt Nam vốn
bằng tiền và các tài sản hợp pháp khác để tiến hành hoạt động đầu tư.
1.1.2. Phân loại đầu tư nước ngoài.
Hoạt động đầu tư nước ngoài được chia làm hai loại : đầu tư trực tiếp và đầu tư
gián tiếp.

SVTH: Trần Thị Thu Loan

Lớp kế hoạch 48A


8


Chuyên đề thực tập

Đầu tư gián tiếp nước ngoài: thường được viết tắt là FPI (Foreign Portfolio
Investment) là hình thức đầu tư gián tiếp xuyên biên giới. Nó chỉ các hoạt động mua tài
sản tài chính nước ngồi nhằm kiếm lời. Hình thức đầu tư này khơng kèm theo việc
tham gia vào các hoạt động quản lý và nghiệp vụ của doanh nghiệp.
Đầu tư trực tiếp nước ngoài: Theo Quỹ Tiền tệ thế giới (IMF) thì đầu tư trực
tiếp nước ngoài (Foreign Direct Investment - FDI) là đầu tư trực tiếp nhằm đạt được
quyền lợi lâu dài trong một doanh nghiệp hoạt động trong một nền kinh tế khác với nền
kinh tế nhà đầu tư. Còn theo cách hiểu theo Luật đầu tư của Việt Nam năm 2005 thì FDI
- Đầu tư nước ngoài (ĐTNN) là việc tổ chức, cá nhân nước ngoài đưa vào Việt Nam vốn
bằng tiền nước ngồi hoặc bất kỳ tài sản nào được chính phủ Việt Nam chấp nhận.
Như vậy, một cách chung nhất, đầu tư trực tiếp nước ngoài là sự di chuyển vốn
quốc tế dưới hình thức vốn sản xuất thơng qua việc nhà đầu tư ở một nước đưa vốn vào
một nước khác để đầu tư, đồng thời trực tiếp tham gia quản lý, điều hành, tổ chức sản
xuất, tận dụng ưu thế về vốn, trình độ cơng nghệ, kinh nghiệm quản lý... nhằm tối đa hố
lợi ích của mình. Ngun nhân cơ bản của sự di chuyển vốn đầu tư dưới hình thức này là
do có sự chênh lệch về tỷ suất lợi nhuận xuất phát từ lợi thế so sánh khác nhau giữa các
quốc gia.
1.1.3. Các hình thức đầu tư trực tiếp nước ngồi.
1.1.3.1. Theo mục đích đầu tư
Theo mục đích đầu tư thì hoạt động đầu tư trực tiếp được chia làm hai loại:
- Đầu tư trực tiếp theo chiều dọc: là việc một công ty đầu tư nước ngồi với mục
đích khai thác và tận dụng tài ngun thiên nhiên và các yếu tố đầu vào khác dồi dào và
giá rẻ như: đất đai, lao động…của nước sở tại. Đây là hình thưc đầu tư phổ biến và các
nước đang phát triển như Việt Nam.
- Đầu tư trực tiếp theo chiều ngang: là việc một công ty đầu tư trực tiếp ra nước
ngồi vào chính ngành sản xuất mà họ đang có lợi thế cạnh tranh nhằm thu lợi nhuận ở
nước ngồi.
1.1.3.2. Theo hình thức sở hữu.

Theo hình thức sở hữu thì đầu tư trực tiếp nước ngồi được chia làm ba loại
chính:
- Doanh nghiệp liên doanh: là hình thức mà hai hay nhiều doanh nghiệp nước
ngồi hợp tác với nước chủ nhà cùng góp vốn cùng kinh doanh cùng chia sẻ lợi nhuận
hay rủi ro theo tỉ lệ góp vốn. Hoạt động liên doanh này rất rộng rãi như hoạt động sản
xuất kinh doanh, hoạt động cung cấp dịch vụ, hoạt động R&D…Đây là hình thức được
sử dụng rộng rãi nhất của đầu tư nước ngoài trên thế giới, là cơng cụ thâm nhập thì
trường nước sở tại một cách nhanh chóng và hiệu quả. Vốn pháp định của doanh nghiệp
liên doanh ít nhất phải bằng 30% vốn đầu tư.
- Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài: là doanh nghiệp thuộc sở hữu của Nhà
nước đầu tư nước ngoài, do Nhà đầu tư nước ngoài thành lập tại Việt Nam tự quản lý và
tự chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh. Doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngồi
được thành lập theo hình thức Cơng ty trách nhiệm hữu hạn, có tư cách pháp nhân theo

SVTH: Trần Thị Thu Loan

Lớp kế hoạch 48A


9

Chuyên đề thực tập

pháp luật Việt Nam, được thành lập và hoạt động kể từ ngày được cấp giấy phép đầu tư.
Vốn pháp định của Doanh nghiệp 100% vốn nước ngồi ít nhất phải bằng 30% vốn đầu
tư.
- Hoạt động hợp tác kinh doanh: là hình thức đầu tư được ký giữa các nhà đầu
tư nhằm hợp tác kinh doanh phân chia lợi nhuận, phân chia sản phẩm mà không thành
lập pháp nhân. Ở Việt Nam đây là hình thức phổ biến trong việc kinh doanh các kĩnh vực
như thăm dị khai thác dầu khí và trong lĩnh vực bưu chính viễn thơng. Hai lĩnh vực này

chiếm 30% số dự án hợp đồng hợp tác kinh doanh nhưng chiếm tới 90% tổng vốn cam
kết thực hiện, phần còn lại thuộc về các lĩnh vực khác như công nghiệp, gia công, dịch
vụ.
Ngoài ra, Luật Đầu tư 2005 cũng quy định thêm FDI có thể được đầu tư theo
các phương thức đặc biệt như hợp đồng xây dựng - kinh doanh - chuyển giao (BOT), hợp
đồng xây dựng - chuyển giao - kinh doanh (BTO), hợp đồng xây dựng - chuyển giao
(BT).
+ Hợp đồng xây dựng - kinh doanh - chuyển giao (gọi tắt là hợp đồng BOT) là
hình thức đầu tư được ký giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền và nhà đầu tư để xây
dựng, kinh doanh cơng trình kết cấu hạ tầng trong một thời hạn nhất định; hết thời hạn,
nhà đầu tư chuyển giao khơng bồi hồn cơng trình đó cho Nhà nước Việt Nam.
+ Hợp đồng xây dựng - chuyển giao - kinh doanh (gọi tắt là hợp đồng BTO) là
hình thức đầu tư được ký giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền và nhà đầu tư để xây
dựng cơng trình kết cấu hạ tầng; sau khi xây dựng xong, nhà đầu tư chuyển giao cơng
trình đó cho Nhà nước Việt Nam; Chính phủ dành cho nhà đầu tư quyền kinh doanh cơng
trình đó trong một thời hạn nhất định để thu hồi vốn đầu tư và lợi nhuận.
+ Hợp đồng xây dựng - chuyển giao (gọi tắt là hợp đồng BT) là hình thức đầu
tư được ký giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền và nhà đầu tư để xây dựng cơng trình
kết cấu hạ tầng; sau khi xây dựng xong, nhà đầu tư chuyển giao cơng trình đó cho Nhà
nước Việt Nam; Chính phủ tạo điều kiện cho nhà đầu tư thực hiện dự án khác để thu hồi
vốn đầu tư và lợi nhuận hoặc thanh toán cho nhà đầu tư theo thoả thuận trong hợp đồng
BT.
1.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến thu hút vốn FDI.
Để thu hút nguồn vốn FDI một cách có hiệu quả, nước nhận đầu tư phải chủ
động xây dựng cho mình một mơi trường đầu tư mang tính ổn định và hấp dẫn. Suy cho
cùng, mục tiêu cuối cùng của nhà đầu tư là thu được lợi nhuận cao, do vậy các công ty,
TNCs thường chọn điểm đến là các quốc gia có mơi trường đầu tư đảm bảo cho đồng
vốn của họ sinh lời cao nhất. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động thu hút và sử dụng
vốn FDI của một quốc gia bao gồm:
1.1.4.1. Các nhân tố vĩ mô.

* Các nhân tố về kinh tế, chính trị và xã hội.
Đây là nhân tố tiên quyết khi một nhà đầu tư lựa chọn điểm đến đầu tư; một đất
nước có nền kinh tế, chính trị và xã hội ổn định sẽ giảm thiểu những rủi ro về khả năng
kiểm soát nguồn vốn FDI của của các nhà ĐTNN; đồng thời sẽ tạo ra một môi trường

SVTH: Trần Thị Thu Loan

Lớp kế hoạch 48A


10

Chuyên đề thực tập

đầu tư an toàn, do vậy các nhà ĐTNN sẽ cảm thấy yên tâm hơn khi bỏ vốn đầu tư.
Ngược lại, những bất ổn định về kinh tế, chính trị và xã hội khơng chỉ làm cho dòng vốn
FDI bị chững lại, thu hẹp, mà còn làm cho dịng vốn từ trong nước chảy ngược ra ngồi,
tìm đến những nơi đầu tư mới an toàn và hấp dẫn hơn.
Điều kiện này không chỉ bao gồm các yêu cầu về duy trì sự ổn định phát triển
kinh tế và trật tự chính trị, xã hội cần thiết cho sự vận hành bình thường của đất nước, mà
cịn phải duy trì được dư luận và tâm lý xã hội chung thuận lợi và ủng hộ các nhà ĐTNN.
Bất kỳ sự bất ổn định chính trị nào, các xung đột khu vực, nội chiến hay sự hoài nghi, tẩy
chay, thiếu thiện cảm của giới lãnh đạo và nhân dân đối với vốn ĐTNN đều là những
nhân tố nhạy cảm tác động tiêu cực đến tâm lý và hành động thực tế của các nhà ĐTNN,
cũng như làm chậm lại các cải cách chính sách cần thiết đối với việc thu hút FDI của
nước chủ nhà.
* Hệ thống pháp luật đầu tư và các cơ chế chính sách thu hút FDI.
Hệ thống pháp luật đầu tư là thành phần quan trọng của môi trường đầu tư, bao
gồm các văn bản luật, các văn bản quản lý hoạt động đầu tư (như hướng dẫn đầu tư, đánh
giá, thẩm định dự án và quản lý các hoạt động đầu tư) nhằm tạo nên hành lang pháp lý

đồng bộ và thuận lợi nhất cho hoạt động FDI. Các quy định trong hệ thống pháp luật đầu
tư của nước sở tại phải đảm bảo sự an toàn về vốn và cuộc sống cá nhân cho nhà đầu tư
khi hoạt động đầu tư đó của họ không làm phương hại đến an ninh quốc gia (như bảo
đảm pháp lý đối với tài sản tư nhân và môi trường cạnh tranh lành mạnh, đảm bảo việc di
chuyển lợi nhuận về nước cho các nhà đầu tư được dễ dàng). Nội dung của hệ thống
pháp luật của nước nhận đầu tư càng đồng bộ, chặt chẽ, không chồng chéo, phù hợp với
luật pháp và thông lệ quốc tế bao nhiêu thì khả năng thu hút nguồn vốn FDI của nước đó
càng cao bấy nhiêu.
Ngồi hệ thống pháp luật nói chung, các nhà đầu tư nước ngồi cịn quan tâm
đến những cơ chế, chính sách của nước nhận đầu tư đối với hoạt động FDI; đó là sự bình
đẳng giữa nhà đầu tư trong nước và nhà đầu tư nước ngồi hoặc những chính sách đặc
biệt để thu hút vốn FDI; đặc biệt là nguồn vốn FDI của các nhà đầu tư lớn trên thế giới.
Các chính sách có thể kể đến là: chính sách thương mại, chính sách tiền tệ, chính sách về
thuế, tín dụng…
+ Chính sách thương mại cần thơng thống theo hướng tự do hố, để bảo đảm
khả năng xuất - nhập khẩu các máy móc thiết bị, nguyên liệu sản xuất, cũng như sản
phẩm của các doanh nghiệp FDI.
+ Chính sách tiền tệ phải giải quyết được các vấn đề chống lạm phát và ổn định
tiền tệ.
+ Chính sách lãi suất và tỷ giá tác động trực tiếp đến dòng chảy của FDI với tư
cách là những yếu tố quyết định giá trị đầu tư và mức lợi nhuận thu được tại một thị
trường xác định. Vốn FDI đổ vào một nước thường tỷ lệ thuận với sự gia tăng lòng tin
của các chủ đầu tư, đồng thời lại tỷ lệ nghịch với độ chênh lệch lãi suất trong - ngoài
nước, trong - ngoài khu vực. Một tỷ giá hối đoái linh hoạt, phù hợp với tình hình phát
triển kinh tế ở từng giai đoạn thì khả năng thu lợi nhuận từ xuất khẩu càng lớn, sức hấp

SVTH: Trần Thị Thu Loan

Lớp kế hoạch 48A



11

Chuyên đề thực tập

dẫn với vốn nước ngoài càng lớn. Một nước có mức tăng trưởng xuất khẩu cao sẽ làm
n lịng các nhà đầu tư vì khả năng trả nợ của nước đó được bảo đảm hơn, độ mạo hiểm
trong đầu tư sẽ giảm xuống.
Ở nhiều nước, Chính phủ đã lập ra các Quỹ hỗ trợ FDI để hỗ trợ tín dụng cho
các nhà đầu tư, nhất là cho những dự án thuộc diện khuyến khích đầu tư. Chính sự hỗ trợ
tín dụng, cùng với các dịch vụ tài chính, bảo lãnh của Chính phủ, của các cơ quan tín
dụng xuất khẩu và của các tổ chức tài chính đa phương như WB đã, đang và sẽ đóng vai
trị to lớn làm tăng dịng vốn nước ngồi, nhất là FDI tư nhân vào các nước đang phát
triển, đặc biệt vào lĩnh vực hạ tầng.
1.1.4.2. Các nhân tố vi mô
- Thị trường tại nước sở tại: đó là các yếu tố như quy mô, dung lượng, sức mua
của người dân. Việt Nam là một trong những tiềm năng có quy mô dân số trên 85 triệu
người, sức mua lớn hấp dẫn nhà đầu tư.
- Trình độ của đội ngũ lao động, khoa học công nghệ và hệ thống doanh nghiệp
trong nước. Trước đây, nguồn nhân lực dồi dào, giá rẻ là một trong những lợi thế so sánh
của các quốc gia tiếp nhận vốn FDI. Tuy nhiên, trong những năm gần đây, các nhà
ĐTNN khơng cịn chú trọng đến vấn đề đó nữa mà thay vào đó là trình độ tay nghề của
đội ngũ lao động. Đội ngũ lao động có kỹ thuật cao là điều kiện hàng đầu để một nước
nghèo vượt qua được những hạn chế về TNTN và trở nên hấp dẫn các nhà ĐTNN. Việc
thiếu các nhân lực kỹ thuật lành nghề, các nhà lãnh đạo, quản lý cao cấp, các nhà doanh
nghiệp tài ba và sự lạc hậu về trình độ khoa học cơng nghệ trong nước sẽ khó lịng đáp
ứng được các u cầu của nhà đầu tư để triển khai các dự án của họ, làm chậm và thu
hẹp lại dòng vốn FDI chảy vào trong nước.
Một hệ thống doanh nghiệp trong nước phát triển, đủ sức hấp thụ công nghệ
chuyển giao và là đối tác ngày càng bình đẳng với các nhà ĐTNN là điều kiện cần thiết

để nước tiếp nhận đầu tư có thể thu hút được nhiều hơn và hiệu quả hơn dịng vốn FDI.
Hệ thống các doanh nghiệp đó phải bao gồm cả những doanh nghiệp sản xuất lẫn dịch vụ
ở tất cả các lĩnh vực, ngành nghề và thành thạo các nghiệp vụ kinh doanh quốc tế, đủ sức
giữ được thị phần tại thị trường trong nước và ngày càng có sức cạnh tranh quốc tế.
- Khả năng thu hồi vốn: nếu khả năng thu hồi vốn lớn và nhanh sẽ tạo lợi nhuận
lớn cho nhà đầu tư đó là mục tiêu cuối cùng của các nhà đầu tư. Nếu quốc gia sở tại có
chính sách mở và ưu đãi tạo điều kiện giúp thu hồi vốn nhanh thì sẽ góp phần thúc đẩy
thu hút lượng vốn đầu tư trực tiếp.
- Quyền sở hữu trí tuệ: nếu như có bất cập về vấn đề này gây nên hiện tượng
hàng giả hàng nhái làm ảnh hưởng tới doanh thu cũng như hình ảnh của cơng ty thì nó
cũng đồng nghĩa với việc làm giảm lòng tin của các nhà đầu tư vào các nước sở tại, chính
vì vậy một quy định hợp lý và toàn diện về quyền sở hữu trí tuệ cũng sẽ là yếu tố tạo nên
sự tin tưởng với môi trường kinh doanh, thu hút đầu tư.
- Cơ sở hạ tầng kĩ thuật: Hệ thống cơ sở hạ tầng của quốc gia tiếp nhận đầu tư
cũng là một trong các yếu tố khiến các nhà đầu tư băn khoăn trước khi quyết định đầu tư.
Một tổng thể hạ tầng phát triển phải bao gồm một hệ thống giao thông vận tải với các sân

SVTH: Trần Thị Thu Loan

Lớp kế hoạch 48A


12

Chuyên đề thực tập

bay, cầu, cảng, đường xá, kho bãi và các phương tiện vận tải đảm bảo và đủ tầm hoạt
động quốc tế; một hệ thống thông tin liên lạc viễn thơng hiện đại, có thể thơng tin liên lạc
toàn cầu; hệ thống điện, nước đầy đủ và phân bổ tiện lợi cho các hoạt động SXKD cũng
như đời sống và một hệ thống mạng lưới cung cấp các loại dịch vụ khác phát triển rộng

khắp, đa dạng và có chất lượng cao (y tế, giáo dục, giải trí, các dịch vụ hải quan, tài
chính, thương mại, quảng cáo, kỹ thuật...). Tóm lại, hệ thống kết cấu hạ tầng đó phải giúp
các nhà ĐTNN giảm được chi phí vận chuyển và cảm thấy thuận tiện trong hoạt động
đầu tư của mình.
Trong các điều kiện và chính sách hạ tầng phục vụ FDI, chính sách đất đai và bất
động sản có sức chi phối mạnh mẽ đến luồng FDI đổ vào một quốc gia. Càng tạo cho các
nhà ĐTNN sự an tâm về sở hữu và quyền chủ động định đoạt sử dụng, mua bán đất đai,
bất động sản mà họ có được bằng nguồn vốn đầu tư của mình như một đối tượng kinh
doanh thì họ sẽ càng đầu tư với quy mô lớn và lâu dài hơn vào các dự án trên nước tiếp
nhận đầu tư.
Dịch vụ thông tin đầu tư đóng vai trị quan trọng đối với hoạt động thu hút vốn
FDI của một quốc gia. Các hoạt động dịch vụ này rất phong phú và mang tính thời sự
cao, bao gồm từ việc cung cấp thơng tin cập nhật có hệ thống, đáng tin cậy về môi
trường đầu tư của nước tiếp nhận đầu tư cho các đối tác tiềm năng rộng rãi trên toàn thế
giới; hỗ trợ các nhà đầu tư trong và ngoài nước tiếp xúc và lựa chọn các đối tác thích
hợp, tin cậy đến giúp đỡ các bên làm thủ tục ký kết các hợp đồng kinh doanh, thành lập
các liên doanh và cả các dịch vụ thông tin cần thiết khác liên quan đến đánh giá các quá
trình và kết quả hoạt động kinh doanh.
1.1.4.3.
Các nhân tố ảnh hưởng khác
- Xu hướng M&A: đây là xu hướng mua bán và sáp nhập doanh nghiệp, hoạt
động này đã diễn ra khá lâu trên thế giới. Nhưng tại Việt Nam, M&A đã được quan tâm
kể từ khi chúng ta ban hành Luật Doanh nghiệp năm 1999. Trên thực tế, hoạt động này
mới chỉ thực sự phát triển trong ba năm gần đây. Hoạt động M&A đã diễn ra hầu hết ở
khắp các lĩnh vực, trong đó tài chính – ngân hàng là lĩnh vực thu hút nhiều sự quan tâm
của các nhà đầu tư.
- Hiệp định quốc tế về thương mại: để hội nhập một cách sâu rộng hơn vào nền
kinh tế thế giới các quốc gia đang phát triển trong đó có Việt Nam đang lựa chọn con
đường kí kết các hiệp định hợp tác song phương, đa phương nhằm cắt giảm hoặc tháo gỡ
các rào cản.

Một số hiệp định thương mại có ý nghĩa tại Việt Nam:
+ Hiệp định khung thương mại Việt Nam-Hoa Kỳ
+ Hiệp định về khu vực đầu tư Asean (AIA)
+ Hiệp định tự do hóa, khuyến khích và bảo hộ đầu tư Việt Nam-Nhật Bản
- Các chính sách sử dụng với FDI: đây là các chính định hướng sử dụng FDI
phục vụ cho hoạt động phát triển kinh tế xã hội, tùy thuộc vào lĩnh vực ưu tiên của mỗi
quốc gia và địa phương mà có chính sách ưu tiên với các nhà đầu tư vào các lĩnh vực
phát huy thế mạnh của địa phương, quốc gia đó. Nếu chính sách rõ ràng, đồng bộ tạo

SVTH: Trần Thị Thu Loan

Lớp kế hoạch 48A


13

Chuyên đề thực tập

điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư thì nó sẽ góp phần thu hút các nhà đầu tư một cách
mạnh mẽ.
- Kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của quốc gia, địa phương: có ảnh hưởng đặc
biệt vì nó giúp các nhà đầu tư biết được các mục tiêu cụ thể mà nơi đó cần đạt được trong
giai đoạn cụ thể, như vậy giúp cho các nhà đầu tư xác định được đâu là lĩnh vực được ưu
tiên phát triển và từ đó họ đề ra phương hướng kinh doanh vừa tận dụng được tiềm năng
của họ vừa tận dụng được các chính sách hỗ trợ của địa phương. Kế hoạch phát triển
kinh tế xã hội của địa phương quyết định việc sử dụng các nguồn lực trong nền kinh tế,
quyết đinh vai trò từng thành phần kinh tế, ảnh hưởng tới sử dụng nguồn lực trong phát
triển kinh tế, bao gồm:
+ Kế hoạch vốn đầu tư: đây là một bộ phận trong hệ thống kế hoạch phát triển
kinh tế, nhằm xác định quy mô, cơ cấu tổng nhu cầu vốn đầu tư xã hội cần có để thực

hiện mục tiêu phát triển kinh tế trong thời kỳ kế hoạch, cân đối với các nguồn đảm bảo
vốn đầu tư và đưa ra các chính sách nhằm khai thác, huy động và sử dụng có hiệu quả
nhất nguồn vốn đầu tư xã hội.
Dựa vào những thông tin cụ thể trong kế hoạch vốn đầu tư, các nhà đầu tư nước
ngồi có thể xác định được cơ cấu tổng nguồn vốn sử dụng cho thời kỳ kế hoạch, lĩnh
vực nào cần huy động vốn FDI, như vậy họ sẽ có thể xây dựng cho mình một kế hoạch
đầu tư hiệu quả.
+ Kế hoạch phát triển ngành, kế hoạch chuyển dịch cơ cấu ngành trong nền
kinh tế.
Kế hoạch phát triển ngành: là các kế hoạch phát triển các lĩnh vực cụ thể như
công nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ. Kế hoạch phát triển ngành giúp đưa ra các thông tin
về tốc độ tăng trưởng hợp lý từng ngành tạo điều kiện thúc đẩy tốc độ tăng trưởng của
toàn bộ nền kinh tế quốc dân; đưa ra thông tin về xu hướng chuyển dịch trong nội bộ
từng ngành kinh tế; quy hoạch phát triển vùng công nghiệp đảm bảo hiệu quả kinh tế-xã
hội.
Kế hoạch chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế: là các kế hoạch nhằm xác định định
hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế và cụ thể hóa bằng các quan hệ tỉ lệ giữa các ngành
nhằm đảm bảo phù hợp với xu thế biến đổi chung; kế hoạch chuyển dịch cơ cấu kinh tế
cũng xác định hướng huy động và sử dụng yếu tố đầu vào đặc biệt là cơ cấu vốn đầu tư
và cơ cấu lao động nhằm đảm bảo cơ cấu đầu ra theo hướng đã xác định, từ đó hướng
các nhà đầu tư vào phân bổ nguồn vốn hợp lý sao cho đáp ứng được mục tiêu tăng
trưởng kinh tế, góp phần dịch chuyển theo hướng cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa.
+ Kế hoạch lao động, việc làm: là bộ phận kế hoạch nhằm xác định quy mô, cơ
cấu của lực lượng lao động cần huy động cho mục tiêu tăng trưởng kinh tế, cân đối nhu
cầu với khả năng về lao động trong thời kỳ kế hoạch và đề xuất các giải pháp nhằm khai
thác, huy động và sử dụng có hiệu quả lực lượng lao động xã hội. Như vậy, từ những
thông tin mà kế hoạch lao động việc làm cung cấp các doanh nghiệp FDI có thể hiểu rõ
hơn về lực lượng lao động tại địa phương đó đồng thời xác định cho mình một kế hoạch

SVTH: Trần Thị Thu Loan


Lớp kế hoạch 48A


14

Chuyên đề thực tập

sử dụng lao động một cách cân đối và hợp lý với kế hoạch phát triển địa phương đã đề
ra.
+ Kế hoạch về các nguồn lực khác: bao gồm đất đai, tài nguyên khoáng sản từ
các kế hoạch này các nhà đầu tư tiến hành phân bổ hợp lý nguồn vốn tận dụng một cách
tốt nhất các nguồn lực và thu lợi nhuận.
1.1. ẢNH HƯỞNG CỦA NGUỒN VỐN FDI TỚI CÁC MỤC TIÊU PHÁT
TRIỂN KINH TẾ
1.1.1. Lý luận chung về kế hoạch phát triển kinh tế.
Kế hoạch phát triển kinh tế là một công cụ quản lý và điều hành vĩ mơ nền kinh
tế quốc dân, nó xác định một cách hệ thống những hoạt động nhằm phát triển kinh tế xã
hội theo những mục tiêu, chỉ tiêu và các cơ chế chính sách sử dụng trong một thời kì
nhất định.
Vai trị của kế hoạch hóa phát triển kinh tế:
Là một công cụ can thiệp của Nhà nước vào nền kinh tế thị trường nhằm khắc
phục các khuyết tật của thị trường, hướng hoạt động của thị trường vào hiệu quả xã hội,
hoặc thực hiện các hoạt động mà thị trường không điều tiết. Hoạt động can thiệp của
Nhà nước còn nhằm hướng hoạt động kinh tế xã hội của đất nước theo những mục tiêu
mà Chính phủ cần đạt tới.
Kế hoạch là công cụ huy động và phân bổ nguồn lực khan hiếm nhằm thực hiện
các mục tiêu ưu tiên; các nguồn lực trong nền kinh tế ln ở trong tình trạng khan hiếm
mà nhu cầu sử dụng thì rất lớn do đó phải có sự điều tiết của Nhà nước để các nguồn
lực này được sử dụng một cách hiệu quả nhất cho sự phát triển kinh tế-xã hội của quốc

gia.
Kế hoạch là một công cụ để thu hút được các nguồn lực tài trợ từ nước ngồi;
nếu chúng ta có những dự án được thiết kế cẩn thận, đó thường là một điều kiện cần
thiết để nhận được sự ủng hộ của các nhà đầu tư trong và ngồi nước.
Kế hoạch là cơng cụ để Chính phủ cơng bố các mục tiêu phát triển của mình và
huy động nguồn lực xã hội cùng hướng tới mục tiêu. Sự công bố cụ thể về những mục
tiêu kinh tế và xã hội của quốc gia hoặc của một địa phương dưới dạng một kế hoạch
phát triển cụ thể có những ảnh hưởng quan trọng về thái độ hay tâm lý đối với dân cư.
Bằng sự huy động sự ủng hộ của quần chúng và đi sâu vào các tầng lớp xã hội, các
đảng phái, tôn giáo để yêu cầu mọi công dân đều cùng nhau làm việc để xây dựng đất
nước.
Mục tiêu kế hoạch: là cái đích mà kế hoạch muốn đạt đến trong một khoảng
thời gian nhất định. Mục tiêu kế hoạch giúp làm rõ trong thời gian tới (ngắn, trung hạn,
dài hạn), kế hoạch muốn đạt được kết quả định tính nào. Trong đó, mục tiêu cần đạt
được trong kỳ kế hoạch sẽ là mục tiêu cụ thể (trung gian), để thực hiện được mục tiêu
đó, trong kỳ kế hoạch cần đảm bảo thực hiện một số đầu ra nhất định. Việc thực hiện
các mục tiêu cụ thể của bản kế hoạch sẽ góp phần thực hiện mục tiêu tổng thể/dài hạn.
Mục tiêu dài hạn không nhất thiết phải thực hiện trong một thời kỳ kế hoạch, mà nó
hướng đích cho một số kế hoạch cùng góp phần đạt đến.

SVTH: Trần Thị Thu Loan

Lớp kế hoạch 48A


15

Chuyên đề thực tập

Như vậy, xem xét ảnh hưởng của FDI tới mục tiêu phát triển kinh tế là xem xét

sự tác động (tích cực, tiêu cực ) của nguồn vốn này tới quá trình thực hiện các mục tiêu
đề ra trong giai đoạn kế hoạch.
1.1.2. Ảnh hưởng của vốn FDI tới các mục tiêu kế hoạch phát triển kinh tế.
Vốn là một yếu tố căn bản trong các nguồn lực cho thực hiện mục tiêu phát
triển kinh tế. Vốn FDI tuy được đầu tư với mục đích lợi nhuận của nhà đầu tư nước
ngoài nhưng nếu chúng ta biết huy động và sử dụng một cách hợp lý thì nó cũng là một
yếu tố góp phần đẩy mạnh phát triển kinh tế theo hướng tích cực.
1.1.2.1. Ảnh hưởng tích cực.
* Vốn FDI góp phần bổ sung vốn cho mục tiêu phát triển.
Nguồn tiết kiệm cho đầu tư bao gồm tiết kiệm trong nước và tiết kiệm của nước
ngoài. Với một nước mà kinh tế còn phát triển ở mức trung bình như Việt Nam lượng
tiết kiệm cũng chỉ ở mức thấp do đó lượng vốn đầu tư phát triển cũng bị hạn chế theo.
Nhằm đáp ứng yêu cầu hiện nay của nền kinh tế, việc huy động vốn FDI mang một ý
nghĩa hết sức lớn lao. Nó góp phần tạo ra công ăn việc làm trong nước, đổi mới công
nghệ, tăng năng suất lao động, tạo tiền đề để tăng thu nhập và tích lũy cho sự phát triển
của xã hội. Sử dụng FDI hiệu quả có thể giải quyết được khó khăn về khả năng tích lũy
vốn thấp và bù đắp thiếu hụt ngoại tệ, tăng khả năng cạnh tranh và mở rộng khả năng
xuất khẩu của nước nhận đầu tư. Đây là nguồn vốn bổ sung quan trọng cho đầu tư phát
triển xã hội của một quốc gia đồng thời thúc đẩy sự tăng trưởng kinh tế trong nước
thông qua sự kết hợp tối ưu các yếu tố sản xuất và sử dụng triệt để các nguồn lực nhàn
rỗi. Để tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh, các nhà đầu tư nước ngoài phải thuê lao
động, mua hàng hóa, dịch vụ cần thiết, mua nguyên vật liệu, bơm ngoại tệ vào nền kinh
tế,… việc này sẽ làm tăng thu nhập cho người dân của nước nhận đầu tư, và họ sẽ bỏ
vốn của mình ra chi tiêu nhiều hơn là tiết kiệm, kết quả là tổng vốn đầu tư tồn xã hội
tăng lên, góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.
Trên thực tế một số nước đã áp dụng mơ hình phát triển sau đây: trong giai
đoạn đầu thì sử dụng ODA của các nước lớn để tạo “cú huých” hoặc vay nợ để có vốn
đầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật ban đầu; nhưng sau đó chuyển sang thu hút FDI để đổi
mới cơng nghệ, nâng cao năng suất, sức cạnh tranh và khi đã có vị thế nhất định, có
cơng nghệ tiên tiến thì các doanh nghiệp trong nước vươn ra đầu tư ở nước ngồi, thu

lợi nhuận chuyển về nước.
Mức đóng góp của FDI vào tổng lượng vốn đầu tư phát triển được xác định
bằng tỷ trọng tổng nguồn vốn FDI thực hiện trong tổng vốn đầu tư xã hội trong một
thời kỳ. Tỷ trọng này càng lớn càng chứng tỏ vai trò của khu vực FDI trong phát triển
kinh tế của quốc gia.
e=

×100%

* Vốn FDI góp phần chuyển giao cơng nghệ thúc đẩy thực hiện các mục tiêu
phát triển khoa học công nghệ.

SVTH: Trần Thị Thu Loan

Lớp kế hoạch 48A


16

Chuyên đề thực tập

FDI tạo điều kiện cho nước chủ nhà tiếp thu khoa học kỹ thuật và công nghệ
hiện đại, kinh nghiệm quản lý kinh doanh của nước đầu tư. FDI không đơn thuần chỉ là
vốn, mà kèm theo đó là cơng nghệ, kỹ thuật, phương thức quản lý tiên tiến, cho phép
tạo ra những sản phẩm mới, mở ra thị trường mới cho nước tiếp nhận đầu tư. Đa số các
nước tiếp nhận đầu tư là những nước có nền kỹ thuật và cơng nghệ lạc hậu, trình độ
quản lý thấp kém, không phát huy được thế mạnh của mình. Trong khi đó các doanh
nghiệp đầu tư có kỹ thuật và công nghệ hiện đại, các chuyên gia quản lý giỏi, có kinh
nghiệm, hoạt động nhiều năm trên thị trường thế giới đây là cơ hội lớn mở ra cho nước
nhận đầu tư nhằm nâng cao trình độ tay nghề cũng như trình độ quản lý. Hoạt động

chuyển giao cơng nghệ có thể diễn ra trên nhiều phương diện:
- Chuyển giao trong nội bộ doanh nghiệp: là hình thức chuyển giao đa quốc gia
với công ty con ở nước ngồi, tức là doanh nghiệp FDI hoạt động có hiệu quả tại nước
ngồi thì các cơng ty đa quốc gia sẽ tích cực chuyển giao cơng nghệ, năng lực kinh
doanh cho các chi nhánh này (máy móc, quy trình công nghệ đào tạo, quản lý công
nhân).
- Chuyển giao giữa các doanh nghiệp FDI với các doanh nghiệp bản xứ hoạt
động cùng ngành. Người quản lý bản xứ làm việc trong các doanh nghiệp FDI họ học
hỏi được kinh nghiệm, có thể mở doanh nghiệp riêng cạnh tranh, với doanh nghiệp FDI
đó là sự tổn thất nhưng với nước bản xứ đó là một hoạt động tốt vì cơng nghệ được lan
truyền trong tồn bộ xã hội, góp phần làm tăng nội lực.
- Chuyển giao hàng dọc từ các doanh nghiệp FDI sang các doanh nghiệp bản xứ
sản xuất sản phẩm trung gian (phụ tùng, linh kiện) cung cấp cho doanh nghiệp FDI,
hoặc doanh nghiệp bản xứ dùng sản phẩm của doanh nghiệp FDI để sản xuất ra thành
phẩm bán ra thị trường. Trong cả hai trường hợp trên công nghệ được chuyển giao có
hiệu quả lan tỏa lớn nhất, quan trọng nhất nên các nước đang phát triển đặc biệt quan
tâm và đưa ra nhiều chính sách lằm tăng hiệu quả này.
Với việc tiếp thu kinh nghiệm của nước ngoài nền khoa học kĩ thuật của Việt
Nam cũng dần phát triển, từ đó góp phần thực hiện các mục tiêu kế hoạch về phát triển
khoa học công nghệ.
* Vốn FDI góp phần thúc đẩy tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo
hướng tích cực.
- Cơ sở lý thuyết về ảnh hưởng của nguồn vốn FDI tới tăng trưởng kinh tế,
+ Theo lý thuyết “cái vòng luẩn quẩn” và “cú huých” từ bên ngoài của các
nước đang phát triển của P.A Samuellson:

Thu nhập bình quân thấp

SVTH: Trần Thị Thu Loan


Tiết kiệm và đầu tư thấp

Lớp kế hoạch 48A


17

Chuyên đề thực tập

Tốc độ tích lũy vốn thấp
Năng suất thấp

Samuellson cho rằng 1 quốc gia muốn đạt được tới sự tăng trưởng và phát triển
cần phải có 4 nhân tố: nhân lực, tài nguyên, tư sản, kĩ thuật. Trong điều kiện cụ thể của
các quốc gia nghèo thì cả 4 nhân tố này đều ở trong tình trạng khan hiếm và chất lượng
thấp. Các quốc gia này đang ở trang cái vòng luẩn quẩn giữa tiết kiệm và đầu tư thấp,
tốc độ tích lũy vốn thấp, năng suất thấp, thu nhập bình qn thấp (hình vẽ). Các nước
nghèo khơng thể tự thốt ra khỏi cái vịng luẩn quẩn này, phải có 1 cú hch từ bên
ngồi. Cú hch có tính đột phá này là cú huých đầu tư FDI.
+ Mơ hình tổng cung, tổng cầu:
Đầu tư là yếu tố có tác động lớn và hay thay đổi trong chi tiêu của nền kinh tế,
do đó những thay đổi trong đầu tư có thể tác động lớn đối với tổng cầu, sản lượng và
công ăn việc làm. Khi đầu tư tăng sẽ làm cho đường cầu dịch phải dẫn đến sản lượng
và giá tăng ( hình 1).
Qua hình vẽ ta thấy sự tác động của tăng vốn đầu tư làm cho đường tổng cầu
dịch phải từ AD1 sang AD2 dẫn đến sản lượng Q tăng và giá P cũng tăng. Như vậy, nó
góp phần làm tăng sản lượng của tồn bộ nền kinh tế hơn nữa giá lại tăng góp phần làm
tăng GDP của nền kinh tế.
P
P

AS1
AS1

AD1 AD2

AS2

AD1

Q

Q

Hình 1.
Hình 2.
Mặt khác, khi đầu tư tăng nghĩa là có thêm nhà máy, thiết bị, phương tiện vận tải
mới được đưa vào sản xuất làm tăng khả năng sản xuất của nền kinh tế, như vậy tăng
đầu tư sẽ làm đường tổng cung dịch phải dẫn đến sản lượng tăng và giá giảm (hình 2).
Qua hình vẽ ta thấy, khi đầu tư tăng đường tổng cung AS dịch phải từ AS1=>AS2 khiến
cho sản lượng Q tăng và giá P giảm.
Rõ ràng là để tăng trưởng kinh tế, trong khi tích lũy nội bộ nền kinh tế còn thấp
các nước đang phát triển thu hút được FDI là một điều kiện quan trọng cho phát triển
kinh tế nhanh và bền vững.

SVTH: Trần Thị Thu Loan

Lớp kế hoạch 48A


18


Chuyên đề thực tập

- Mức đóng góp của FDI vào tăng trưởng kinh tế được đánh giá qua hai chỉ tiêu
chính:
* Tỷ trọng vốn FDI trong tổng đầu tư xã hội (e)
* Tỷ trọng đóng góp vào GDP của khu vực có vốn đầu tư nước ngồi FDI so với
tổng giá trị sản xuất của nền kinh tế.
d=

×100%

- FDI góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng CNH-HĐH và đưa nền
kinh tế tham gia phân công lao động quốc tế một cách mạnh mẽ. Mặc dù tỉ trọng FDI
trong tổng vốn đầu tư của xã hội không lớn song lượng vốn này chủ yếu tập trung vào
các ngành có tỉ suất lợi nhuận lớn, ở những nước bắt đầu CNH vốn FDI chủ yếu tập
trung vào công nghiệp chế tạo, sự họat động của của FDI cho phép cung cấp các sản
phẩm dịch vụ có tính chất quốc tế đưa nền kinh tế trong nước hội nhập với nền kinh tế
thế giới. Chính sách thu hút FDI vào lĩnh vực ngành nghề hợp lý sẽ góp phần tích cực
chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng CNH-HĐH. Bên cạnh đó FDI cũng góp phần
thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu vùng một cách mạnh mẽ, những nơi có vốn FDI đầu tư thì
thường có điều kiện phát triển hơn, đẩy mạnh tốc độ phát triển kinh tế, cải thiện đời
sống dân cư.
* Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực cho phát triển kinh tế đất nước.
FDI góp phần tạo công ăn việc làm, giúp nâng cao tay nghề cho người lao
động của nước nhận đầu tư. Các doanh nghiệp liên doanh, doanh nghiệp 100% vốn
nước ngoài thu hút một số lượng lớn lao động. Người lao động khi làm việc với các
doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi sẽ tiếp thu được công nghệ tiên tiến, học được
phương thức quản lý và tác phong làm việc. Bên cạnh đó lực lượng quản lý trong các
doanh nghiệp FDI thường có trình độ quản lý cao hơn mặt bằng chung và vì vậy nó sẽ

làm tăng tính kỷ luật và tác phong làm việc của nhân viên trong các doanh nghiệp này
và phát triển trình độ chung của lực lượng lao động so với khu vực khác.
Lao động là yếu tố căn bản cho việc thực hiện các mục tiêu phát triển, đương
nhiên cùng với sự nâng cao trình độ tay nghề cũng như tác phong làm việc của đội ngũ
lao động sẽ làm cho quá trình thực hiện mục tiêu kế hoạch phát triển kinh tế được diễn
ra nhanh chóng và đạt kết quả cao hơn.
* Góp phần tăng xuất khẩu và thúc đẩy hội nhập.
Các mục tiêu về xuất khẩu luôn là các mục tiêu được quan tâm và thúc đẩy
thực hiện. Nhờ vốn đầu tư trực tiếp nước ngồi q trình xuất khẩu của nước sở tại phát
triển cả theo chiều rộng lẫn chiều sâu. Sự góp mặt của FDI làm mở rộng các nhóm
hàng xuất khẩu thông qua việc sử dụng công nghệ mới như sản phẩm nơng sản, các sản
phẩm khai thác thăm dị, sự mở rộng giúp khai thác hết các thế mạnh về tài nguyên
thiên nhiên ở các nước nhận đầu tư, đó là sự phát triển về chiều rộng. Mặt khác, do áp
dụng công nghệ mới, phương pháp sản xuất mới vào các mặt hàng xuất khẩu truyền
thống hơn nữa còn mở rộng ra những mặt hàng có hàm lượng chất xám cao, sử dụng

SVTH: Trần Thị Thu Loan

Lớp kế hoạch 48A


19

Chun đề thực tập

cơng nghệ hiện đại: dầu khí, điện tử, ô tô… làm cho nền xuất khẩu phát triển theo chiều
sâu.
Đóng góp của FDI vào xuất khẩu được đánh giá bằng tỉ trọng tổng giá trị xuất
khẩu của khu vực có vốn đầu tư nước ngồi FDI so với tổng giá trị xuất khẩu của toàn
nền kinh tế. Ngoài ra còn là sự tác động đến cơ cấu sản phẩm xuất khẩu, khi có khu vực

FDI các sản phẩm xuất khẩu có gia tăng thêm các sản phẩm có hàm lượng chất xám
cao hay khơng, có thêm các loại sản phẩm có mang lại giá trị gia tăng cao hay khơng.
a=

×100%

Thơng qua tiếp nhận FDI, nước tiếp nhận đầu tư có điều kiện thuận lợi để gắn
kết nền kinh tế trong nước với hệ thống sản xuất, phân phối, trao đổi quốc tế, thúc đẩy
quá trình hội nhập kinh tế quốc tế của các nước này. Chủ thể chủ yếu của hoạt động
FDI trên thế giới hiện nay là các cơng ty, tập đồn xun quốc gia với mạng lưới chân
rết tồn cầu; thơng qua tiếp nhận đầu tư của các cơng ty, tập đồn này, nước sở tại có
điều kiện thuận lợi để tiếp cận và thâm nhập thị trường quốc tế, mở rộng thị trường
xuất khẩu, làm quen với tập quán thương mại quốc tế, thích nghi nhanh hơn với những
thay đổi trên thị trường thế giới. Đó là vai trị làm cầu nối và thúc đẩy quá trình hội
nhập kinh tế quốc tế rất quan trọng của FDI, một nhân tố đẩy nhanh q trình tồn cầu
hóa thế giới.
* Làm tăng nguồn thu ngân sách tạo điều kiện phát triển kinh tế.
Nếu như trước đây nguồn thu của ngân sách chỉ là từ khu vực tư nhân và Nhà
Nước thì sau khi có sự tham gia của FDI sẽ có thêm nguồn thu ngân sách từ khu vực
đầu tư nước ngồi, hơn nữa là sự đóng góp của thuế như: giá trị gia tăng, thuế bán hàng
nội địa, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, nhập khẩu và các loại phí như: phí giám
định hàng hóa nhập khẩu, phí kiểm dịch và lệ phí như: lệ phí trước bạ, lệ phí cấp giấy
phép nhận đăng kí kinh doanh, lệ phí địa chính, lệ phí bảo hộ, như vậy nguồn thu của
ngân sách tăng lên đáng kể cung cấp một nguồn lực lớn cho đầu tư phát triển. Như vậy,
đóng góp của vốn FDI vào ngân sách được tính bằng tỉ trọng đóng góp vào ngân sách
của khu vực FDI so với tổng mức đóng góp vào ngân sách của tất cả các khu vực trong
nền kinh tế. Xu hướng chung hiện nay của Việt Nam là đóng góp của khu vực này ngày
một tăng cao, góp phần cung câp phần lớn ngân sách cho việc thực hiện các mục tiêu
phát triển của quốc gia.
* Vốn FDI góp phần nâng cao khả năng cạnh tranh nội bộ ngành kinh tế

và năng lực cạnh tranh quốc gia.
Với sự góp mặt của FDI, các doanh nghiệp trong nước có thể thay đổi phương
thức sản xuất, quản lý do các doanh nghiệp FDI có lợi thế lớn về vốn, cơng nghệ do đó
các doanh nghiệp trong nước muốn tồn tại thì bắt buộc phải tìm cách để có thể cạnh
tranh với các doanh nghiệp này, đó là một động lực giúp các doanh nghiệp trong nước
tự thay đổi. Hơn nữa hàng hóa được sản xuất trong doanh nghiệp FDI là những hàng
hóa đã đáp ứng được tiêu chuẩn quốc tế như vậy sẽ góp phần đưa hàng hóa trong nước

SVTH: Trần Thị Thu Loan

Lớp kế hoạch 48A


20

Chuyên đề thực tập

được xuất khẩu ra nước ngoài; từ đó cũng góp phần làm tăng năng lực cạnh tranh của
quốc gia sở tại. Khi hàng hóa xuất khẩu trên thị trường thế giới có vị thế cao, nâng cao
uy tín của quốc gia khi đó chúng ta sẽ có được khả năng chi phối về giá cả hàng hóa,
đây là một thuận lợi lớn cho hoạt động xuất khẩu.
Từ những tác động tích cực của nguồn vốn FDI tới việc thực hiện các mục tiêu
phát triển kinh tế của Hà Nội, chúng ta có thể khẳng định việc huy động nguồn vốn này
là một quy luật khách quan, tất yếu của sự phát triển. Việc huy động nguồn vốn này
phải được thực hiện một cách nghiêm túc, có chọn lọc và chủ động trên phạm vi Thành
phố cũng như quốc gia.
1.1.2.2. Tác động tiêu cực
* Gây ra mất cân đối trong cơ cấu vốn đầu tư.
Hoạt động của nguồn vốn FDI có thể dẫn đến một tác động tiêu cực rất khó
khắc phục vì nó là bản chất vốn có của nguồn vốn này, đó là gây ra sự mất cân đối

trong cơ cấu đầu tư (giữa các ngành trong nền kinh tế hay giữa vốn trong nước và vốn
nước ngoài). Các doanh nghiệp FDI hoạt động theo mục tiêu là tối đa lợi nhuận, tức là
ở đâu có lợi nhuận lớn thì họ nhảy vào, họ khơng quan tâm đến các lĩnh vực ưu tiên
phát triển của địa phương, như vậy có thể gây ra sự mất cân đối trong cơ cấu đầu tư
giữa các ngành. Ở Việt Nam nguồn vốn FDI chủ yếu tập trung vào các ngành cơng
nghiệp, dịch vụ cịn khu vực nơng nghiệp thì ít nhận được sự quan tâm của các nhà đầu
tư. Đồng thời, hoạt động của khu vực FDI có thể khiến cho nền kinh tế phụ thuộc
khơng những vào dịng vốn nước ngồi, mà cịn phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác từ nhà
ĐTNN như bí quyết kỹ thuật, cơng nghệ, cung cấp vật tư, nguyên liệu, bao tiêu sản
phẩm. Với sự tham gia của khu vực FDI nền kinh tế phát triển có thể mang tính lệ
thuộc bên ngồi, thiếu vững chắc, nhất là khi dịng vốn FDI có sự biến động, trục trặc,
hoặc có sự giảm sút lớn.
* Biến địa phương thành “bãi thải công nghệ” của các quốc gia phát triển.
Đây là một hiện tượng không phải hiếm khi các nhà đầu tư nước ngồi lợi
dụng trình độ công nghệ thấp và quản lý yếu kém của nước chủ nhà thông qua con
đường FDI để tiêu thụ những máy móc, thiết bị lạc hậu, thậm chí đã thải loại sang nước
tiếp nhận FDI. Thực tế ở nhiều nước cho thấy khi thực hiện dự án liên doanh, các đối
tác nước ngồi đã tranh thủ góp vốn bằng các thiết bị vật tư đã lạc hậu, đã qua sử dụng
(được tân trang) hoặc nhiều khi đã đến thời hạn thanh lý. Nếu khơng có những quy
định và sự kiểm soát chặt chẽ, nước nhận FDI dễ trở thành “bãi thải công nghệ” của các
công ty xuyên quốc gia, gây thiệt hại lớn cho nền kinh tế.
* Sử dụng quá nhiều nguồn lực khan hiếm và có thể hủy hoại mơi trường.
So với hình thức đầu tư nước ngồi khác, hình thức đầu tư trực tiếp nước
ngồi FDI khiến cho nước tiếp nhận đầu tư khó chủ động trong việc điều phối, phân bổ
sử dụng nguồn vốn FDI vì về cơ bản quyết định đầu tư (cả về quy mơ, địa điểm, hình
thức đầu tư, sản phẩm cơng nghệ, phân phối sản phẩm…) thuộc về nhà đầu tư. Do đó
hình thức FDI có khả năng gây ra một số ảnh hưởng bất lợi về mặt kinh tế - xã hội như:
làm tăng chênh lệch về thu nhập, làm gia tăng sự phân hoá trong các tầng lớp nhân dân,

SVTH: Trần Thị Thu Loan


Lớp kế hoạch 48A


21

Chuyên đề thực tập

tăng mức độ chênh lệch phát triển trong một vùng hoặc giữa các vùng thông qua sức
mạnh về tiềm lực tài chính của các doanh nghiệp có vốn FDI, các cơng ty xun quốc
gia. Bên cạnh đó, nếu nước tiếp nhận đầu tư khơng có một quy hoạch đầu tư cụ thể và
khoa học, có thể đầu tư tràn lan kém hiệu quả, tài nguyên bị khai thác bừa bãi và sẽ gây
ô nhiễm môi trường nghiêm trọng. Giai đoạn vừa qua chúng ta đã phải chứng kiến một
hiện tượng sử dụng lãng nguồn lực của nền kinh tế đó là hiện tượng cấp phép đầu tư
cho quá nhiều dự án sân golf, các dự án này không chỉ gây ảnh hưởng môi trường mà
các dự án này còn chủ yếu được cấp phép xây dựng tại các khu vực sản xuất nông
nghiệp gây ảnh hưởng lớn tới sản xuất nông nghiệp của đất nước.
Tuy nhiên, những mặt bất lợi của FDI gây ảnh hưởng như thế nào còn phụ
thuộc vào quan điểm, nhận thức, chiến lược, thể chế, chính sách, cơng tác tổ chức quản
lý của nước chủ nhà đối với lĩnh vực này. Nếu có sự chuẩn bị kỹ lưỡng, đầy đủ và các
biện pháp phù hợp, nước tiếp nhận FDI có thể hạn chế, giảm thiểu được những tác
động tiêu cực, bất lợi, xử lý hài hồ mối quan hệ giữa lợi ích của nhà ĐTNN và lợi ích
quốc gia, tạo ra lợi ích tổng thể tích cực của việc tiếp nhận FDI cho tiến trình phát triển
kinh tế - xã hội của đất nước theo những mục tiêu và định hướng của mình.
1.3.

KINH NGHIỆM CỦA MỘT SỐ NƯỚC TRONG KHU VỰC VỀ THU HÚT
FDI CHO PHÁT TRIỂN KINH TẾ.
1.3.1. Kinh nghiệm của Trung Quốc
1.3.1.1. So sánh tương quan về các điều kiện thu hút FDI.

 Những nét tương đồng.
Về thể chế chính trị: Đều do một Đảng duy nhất lãnh đạo-Đảng cộng sản; Xây
dựng đất nước theo con đường XHCN; Mục tiêu xây dựng kinh tế: xây dựng nền kinh tế
thị trường, lấy khu vực Nhà Nước làm trọng tâm.
Nhận thức về cải cách kinh tế: Trước khi cải cách kinh tế, đều thực hiện kế hoạch
hóa với sự kiểm sốt q mức của Nhà Nước; Sau cải cách thực hiện mục tiêu chuyển từ
kinh tế thị trường theo định hướng XHCN.
Chính sách mở cửa và chủ trương thu hút FDI: Sau một thời gian dài đóng cửa
nền kinh tế, cả hai nước nhận thấy rằng, một quốc gia không thể phát triển nếu không mở
cửa hội nhập với các nước trên thế giới; Tại ĐH lần VI của Đảng cộng sản Việt Nam,
Việt Nam tuyên bố mở cửa hội nhập nền kinh tế quốc tế.
Lợi thế về vị trí địa lí và chi phí nhân cơng: Nằm trong khu vực tăng trưởng nhất
của thế giới. Có tuyến đường biển trải dài với những bến cảng nằm trên tuyến đường
biển quan trọng của thế giới; Có nguồn nhân cơng trẻ, dồi dào, rẻ vào bậc nhất thế giới.
Trình độ phát triển của nền kinh tế: Đi lên từ một nền nông nghiệp nhưng lại sản
xuất manh mún, phân tán; Xuất khẩu chủ yếu là nơng sản và ngun liệu thơ; Thu nhập
bình qn đầu người thấp.
Chính sách thu hút đầu tư: Áp dụng cơ chế “một cửa”; Có nhiều chính sách ưu
đãi cho nhà đầu tư nước ngoài.
 Những điểm khác biệt.

SVTH: Trần Thị Thu Loan

Lớp kế hoạch 48A


22

Chuyên đề thực tập


Bên cạnh những điểm tương đồng về tự nhiên và định hướng phát triển kinh tế xã
hội, Việt Nam và Trung Quốc vẫn có nhiều điểm khác biệt mà khi áp dụng kinh nghiệm
của Trung Quốc cho Việt Nam chúng ta phải hết sức chú ý:
- Trung Quốc là một quốc gia lớn có diện tích đứng thứ 3 thế giới, là một trong
những thị trường tiêu thụ lớn và là nơi cung cấp nguồn nhân lực tiềm năng, ln được
các nhà đầu tư nước ngồi chú ý đến khi lựa chọn thị trường đầu tư trong khi Việt Nam
là một quốc gia nhỏ, thu nhập bình quân thấp, khả năng tiêu thụ ở mức trung bình do đó
chúng ta khơng thể coi thị trường tiêu thụ và nguồn nhân lực là yếu tố cạnh tranh để thu
hút đầu tư nước ngoài .
- Với một nền kinh tế phát triển khá mạnh mẽ, nền khoa học kĩ thuật phát triển;
đặc biệt trong năm vừa rồi nền kinh tế Trung Quốc phát triển mạnh vươn lên có vị trí gần
như thứ hai thế giới; cùng với ưu thế đi đầu trong cạnh tranh một số các mặt hàng như
may mặc, giày da và vị thế trong chính trị mà các quốc gia lớn cũng phải kiêng nể. Trung
Quốc hứa hẹn là một điểm đến hấp dẫn cho các nhà đầu tư lớn trên thế giới. Riêng Việt
Nam tuy có lợi thế là một nền kinh tế đang phát triển và có nhiều tài nguyên thiên nhiên
song với việc sử dụng chưa nguồn vốn chưa hợp lý nhất là trong khâu sử dụng sản phẩm
đã vơ tình tạo nên rào cản cho mục tiêu thu hút FDI trong thời gian tới.
Chi tiết xem bảng phụ lục 1.
1.3.1.2. Thành tựu của Trung Quốc trong thu hút và sử dụng FDI
cho phát triển kinh tế - xã hội và bài học cho Việt Nam.
Từ năm 1978 đến nay, FDI được coi là “chiếc chìa khóa vàng” trong tăng trưởng
kinh tế của Trung Quốc. Trung Quốc đã tận dụng được FDI để cải cách cơ cấu kinh tế,
phát triển công nghệ, hiện đại hóa đất nước, rút ngắn khoảng cách hệ thống kinh tế và hội
nhập vào kinh tế thế giới, nâng cao vị thế của mình trên trường quốc tế. Từ thập kỷ 80,
Trung Quốc đã nằm trong danh sách 10 nước đang phát triển đứng đầu thế giới về thu
hút FDI. Sau hơn 20 năm cải cách và mở cửa, Trung Quốc đã tạo được những thành tựu
to lớn về thu hút và sử dụng nguồn vốn FDI, là quốc gia thành cơng trong việc thu hút
FDI cho q trình CNH - HĐH. Đặc biệt, trong những năm gần đây với lượng FDI tiếp
nhận trung bình mỗi năm khoảng gần 50 tỷ USD, Trung Quốc đã trở thành nước thu hút
FDI nhiều nhất Châu Á và là một trong 5 nước thu hút được nhiều FDI nhất thế giới.

Quá trình thu hút FDI của Trung Quốc có thể chia thành 3 giai đoạn:
* Giai đoạn 1 (từ năm 1979 - 1991): Đây là giai đoạn thử nghiệm với các khoản
đầu tư quy mô nhỏ. Nguồn vốn chủ yếu đến từ cộng đồng Hoa kiều ở nước ngoài; lĩnh
vực đầu tư là các ngành cần nhiều lao động. Tháng 7/1979 Luật liên doanh đầu tư giữa
Trung Quốc và nước ngoài được Quốc hội thông qua, tạo cơ sở pháp lý cho hoạt động
đầu tư nước ngoài. Năm 1980, bốn Đặc khu kinh tế SEZs3 ra đời ở ven biển phía Bắc là
Thâm Quyến, Chu Hải, Hạ Môn và Sán Đầu. Năm 1984, SEZs đã được mở rộng đến 14
tỉnh ven biển và Đảo Hải Nam. Đến năm 1988, đảo Hải Nam trở thành SEZs thứ 15 và
lớn nhất ở Trung Quốc. Cũng trong năm này, Luật liên doanh hợp tác ban hành đã cải
thiện đáng kể môi trường đầu tư ở Trung Quốc. Đến 1990, SEZs đã được mở rộng đến
vùng đất mới Phố Đông ở Thượng Hải.
3

Special economic Zonnes

SVTH: Trần Thị Thu Loan

Lớp kế hoạch 48A


23

Chuyên đề thực tập

* Giai đoạn 2 (từ năm 1992 - 2000): một loạt các chính sách khuyến khích đầu tư
được đưa ra như: nới lỏng hoạt động tín dụng, cắt giảm thuế, mở cửa một số lĩnh vực
nhạy cảm. Bắt đầu từ 1/1/1998 Trung Quốc thực hiện miễn thuế nhập khẩu và thuế giá trị
gia tăng cho các thiết bị sản xuất nhập khẩu, đồng thời đưa ra một danh mục các ngành
dành cho ĐTNN. Ngoài ra Trung Quốc cũng thông qua danh mục hạn chế đầu tư; Giảm
thuế thu nhập cho các cơng ty nước ngồi đầu tư ở những khu vực nội địa kém phát triển

từ 33% xuống còn 15%. Tháng 3/1999 Trung Quốc cho phép mở cửa thêm một số lĩnh
vực mà trước đây người nước ngồi khơng được đầu tư vào như: viễn thơng, bảo hiểm.
Ngồi ra, Trung Quốc cịn mở rộng quyền hạn cho từng địa phương, các nhà chức trách
tỉnh, thành phố có quyền phê chuẩn những dự án đầu tư dưới 30 triệu USD. Lượng vốn
FDI vào Trung Quốc nhảy vọt từ 4,4 tỷ USD năm 1991 lên hơn 10 tỷ USD năm 1992.
Năm 2000 con số này là hơn 59 tỷ.
* Giai đoạn 3 (từ năm 2001 đến nay): Sau khi Trung Quốc gia nhập WTO
(10/11/2001), các cơng ty nước ngồi ''bước hẳn'' vào Trung Quốc. Một số lĩnh vực trước
đây mở cửa một cách hạn chế, nay được mở cửa toàn bộ. Tổng vốn FDI năm 2001 đạt
khoảng 47 tỷ USD. Ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng cuối năm 2008 khiến FDI vào
Trung Quốc bắt đầu giảm so với cùng kỳ năm trước. Tuy nhiên, điều đó khơng làm ảnh
hưởng đến tốc độ tăng trưởng của cả năm. Trong năm 2008, Trung Quốc nhận được
lượng vốn FDI lên tới 111,17 tỷ USD, tăng 27,65% so với năm 2007. Đây là một con số
rất ấn tượng trong bối cảnh FDI toàn cầu trong năm 2008 giảm tới 21% so với năm 2007,
xuống chỉ còn 1.450 tỷ USD4.
Kết quả trên thể hiện đường lối đúng đắn của Chính phủ Trung Quốc trong hoạt
động thu hút và sử dụng vốn FDI, đó là một kinh nghiệm quý báu cho Việt Nam.
1.3.2. Kinh nghiệm của Singapore.
Tuy là một nước có quy mơ diện tích, dân số nhỏ, ít tài nguyên thiên nhiên,
nhưng Singapore lại là một trong những quốc gia rất thành công trong việc hội nhập ở
mức độ cao với các thị trường quốc tế (về cả mậu dịch hàng hóa cũng như thị trường
vốn). FDI là nguồn vốn quan trọng nhất trong thời kỳ đầu tiên tiến hành cơng nghiệp hóa
của Singapore. Đến nay, nguồn vốn nước ngoài đã chiếm trên 60% tổng vốn đầu tư phát
triển xã hội và tập trung phần lớn vào khu công nghiệp, dịch vụ.
Để thu hút và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn FDI, Singapore đã có những biện
pháp chủ yếu sau:
Thứ nhất: Xác định rõ ba lĩnh vực cần ưu tiên là ngành sản xuất mới, ngành xây
dựng và ngành xuất khẩu. Vì vậy, việc sử dụng nguồn vốn FDI cũng chủ yếu tập trung
vào ba ngành này.
Thứ hai: Tùy từng điều kiện cụ thể mỗi thời kỳ, Singapore chủ trương sử dụng

FDI vào các ngành thích hợp. Ban đầu, do cơ sở kinh tế ở điểm xuất phát thấp, Singapore
chủ trương sử dụng FDI vào các ngành tạo ra sản phẩm xuất khẩu như ngành dệt may,
lắp ráp các thiết bị điện và phương tiện giao thông. Bước sang những năm 80 của thế kỷ
XX, cùng với sự phát triển nhanh chóng của công nghiệp điện tử và một số công nghệ
4

Theo số liệu của Liên Hợp Quốc

SVTH: Trần Thị Thu Loan

Lớp kế hoạch 48A


24

Chuyên đề thực tập

tiên tiến khác, hướng sử dụng nguồn vốn đầu tư tập trung vào những ngành như sản xuất
máy vi tính, hàng điện tử, hàng bán dân dụng, cơng nghiệp lọc dầu và kỹ thuật khai thác
mỏ. Nhìn chung, Nhà nước có chính sách ưu tiên cho những ngành nghề lĩnh vực mũi
nhọn của nền kinh tế.
Các biện pháp để thu hút FDI có hiệu quả ở Singapo là:
- Chính phủ tạo mơi trường đầu tư hấp dẫn nhờ vào hệ thống pháp luật và chính
sách khuyến khích FDI. Singapore tạo ra sự ổn định cho các nhà đầu tư nước ngoài yên
tâm bỏ vốn đầu tư, kinh doanh lâu dài, Chính phủ Singapore đã cơng khai khẳng định
khơng quốc hữu hóa các doanh nghiệp nước ngồi. Singapore cũng rất chú trọng xây
dựng cơ sở hạ tầng, cầu đường, trường trạm, điện nước, hệ thống thông tin liên lạc, giao
thông vận tải, các khu công nghiệp đầy đủ điều kiện phục vụ cho hoạt động sản xuất, thủ
tục cấp giấy phép đơn giản thuận tiện.
- Ban hành những chính sách kích thích các nhà tư bản nước ngồi bỏ vốn vào

đầu tư trực tiếp. Khi kinh doanh có lợi nhuận nhà đầu tư nước ngoài được tự do chuyển
lợi nhuận về nước, Singapore áp dụng chính sách ưu đãi rất đặc biệt đối với các nhà đầu
tư nước ngồi so với các quốc gia khác. Đó là quyền cư trú nhập cảnh hay còn gọi là đặc
quyền về nhập cảnh và nhập quốc tịch. Singapore đã học tập Mỹ, giảm mức thuế công ty
và thuế thu nhập xuống còn 20%, và ngược lại tăng thuế đánh vào hàng hóa, dịch vụ. Sắp
tới, mức thuế này của Singapore có thể giảm xuống cịn 19%.
Thứ ba: đó là chính sách thu hút nhân tài. Không chỉ phát triển nguồn nhân lực
trong nước, Singapore cịn thực hiện nhiều chính sách thu hút nhân tài từ bên ngoài.
Singapore được coi là nơi có chính sách thu hút nhân tài bài bản nhất thế giới. Các chính
sách đột phá như cho phép người nước ngoài tham gia vào bộ máy nhà nước, nhập cư dễ
dàng, đãi ngộ xứng đáng theo trình độ khiến nước này có được một đội ngũ lao động cao
cấp hàng đầu thế giới, trở thành địa điểm hấp dẫn cho các nhà đầu tư nước ngoài, đặc
biệt là các ngành nghề địi hỏi nhiều trí tuệ, chất xám.
Từ kinh nghiệm của hai quốc gia này và xét điều kiện cụ thể của Việt Nam chúng
ta có thể học tập được một số bài học như sau:
Thứ nhất, là về chính sách thu hút vốn: đưa ra những chính sách thu hút kịp thời,
hợp lý tận dụng mọi nguồn lực cho phát triển kinh tế; Mở cửa, hội nhập nền kinh tế, ban
hành các chính sách ưu đãi về thuế; xây dựng cơ sở hạ tầng tại điều kiện cho hoạt động
của các doanh nghiệp FDI; Tích cực thu hút, tận dụng vốn từ Việt Kiều vì đây là nguồn
vốn an tồn nhất.
Thứ hai, là chính sách sử dụng hợp lý nguồn vốn FDI: xác định lĩnh vực cần ưu
tiên sử dụng bằng các kế hoạch, quy hoạch cụ thể. Nguồn vốn FDI là có giới hạn vì vậy
phải hướng hoạt động của nó vào những khu trọng điểm, tận dụng nguồn vốn này để
thực hiện các mục tiêu phát triển của mình.
Thứ ba, quán triệt sâu sắc và nhận thức đúng đắn về vai trò của FDI đối với sự
phát triển của quốc gia; luôn đặt mục tiêu phát triển kinh tế làm trọng tâm, không phân
biệt nguồn lực nào miễn có ích cho phát triển kinh tế và đầu tư.

SVTH: Trần Thị Thu Loan


Lớp kế hoạch 48A


25

Chuyên đề thực tập

Chương II: Phân tích ảnh hưởng của FDI tới việc thực hiện
kế hoạch phát triển kinh tế của Hà Nội giai đoạn
2006 – 2010.
2.1.

GIỚI THIỆU CHUNG VỀ HÀ NỘI.
Thực hiện Nghị quyết số 15/2008/NQ-QH12 ngày 29/5/2008 của Quốc hội khoá
XII về việc điều chỉnh địa giới hành chính Thành phố Hà Nội và một số tỉnh có liên
quan, ngày 01/8/2008, Thủ đô Hà Nội được mở rộng trên cơ sở hợp nhất Thành phố Hà
Nội cũ, tỉnh Hà Tây cũ, huyện Mê Linh (tỉnh Vĩnh Phúc) và 04 xã thuộc huyện Lương
Sơn, tỉnh Hồ Bình.
Hà Nội mở rộng với điều kiện tự nhiên phong phú hơn, các nguồn lực cho phát
triển dồi dào hơn, hòa cùng với khơng khí phấn khởi, hào hứng triển khai chuẩn bị Đại lễ
1.000 năm Thăng Long của cả nước, đây là một cơ hội và cũng là động lực lớn để Thủ
đô mới phát triển văn minh, hiện đại tương xứng với tiềm năng vốn có và vị thế của Thủ
đơ ngàn năm văn hiến.
2.1.1.
Điều kiện tự nhiên và cơ sở vật chất
2.1.1.1. Vị trí địa lý

SVTH: Trần Thị Thu Loan

Lớp kế hoạch 48A



×