Tải bản đầy đủ (.doc) (33 trang)

Giải pháp thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài(FDI) vào Thành phố Đà Nẵng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (155.69 KB, 33 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Trước những xu hướng và bối cảnh quốc tế phức tạp mang tính cạnh
tranh cao đòi hỏi chúng ta phải có một chiến lược tài tình thu hút vốn đầu tư
nước ngoài để đảm bảo thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế xã hội cho
thời gian tới.
Bất kì một tỉnh, thành phố nào muốn thực hiện CNH – HĐH đều cần
phải có vốn, vốn là chìa khóa, là điều kiện hàng đầu để thực hiện CNH –
HĐH và góp phần vào mục tiêu CNH – HĐH chung của cả nước. Song vốn
được tạo từ đâu và bằng cách nào là phụ thuộc rất lớn vào chính sách của
mỗi tỉnh, mỗi thành phố nói riêng và cả nước nói chung. Thông thường vốn
được huy động từ hai nguồn: vốn trong nước và ngoài nước. FDI có vai trò
to lớn trong việc xây dựng cơ sở hạ tầng xã hội, phát triển kinh tế, thúc đẩy
chuyển dịch cơ cấu, giải quyết việc làm cho hàng triệu lao động, nâng cao
mức sống cho người dân.
Hơn 10 năm trở lại đây, khai thác lợi thế sẵn có của một thành phố ven
biển đầy tiềm năng, Đà Nẵng đã có những bứt phá ngoạn mục không những
về kinh tế mà còn về an ninh chính trị, xã hội và là điểm sáng của miền
Trung nói riêng, cả nước nói chung, thoát khỏi nghèo nàn lạc hậu.
Do đó để tiếp tục phát triển kinh tế của thành phố Đà Nẵng chúng ta
cần thu hút nhiều hơn nữa các nguồn vốn, đặc biệt là nguồn vốn FDI.
Vì vậy đề tài của em tập trung nghiên cứu về: “Giải pháp thu hút vốn
đầu tư trực tiếp nước ngoài(FDI) vào Thành phố Đà Nẵng”
Trong quá trình thực hiện đề án này ,em đã được sự góp ý và chỉ bảo
tận tình của Cô Tuy nhiên vì còn giới hạn vế kiến thức cũng như thời gian
nên bài viết này của em không tránh được nhiều thiếu sót .Kính mong sự
góp ý của cô giáo !
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên thực
hiện:
Chương I:
Thực trạng về


Thực trạng về
đầu tư trực tiếp nước nước ngo
đầu tư trực tiếp nước nước ngo
ài trên
ài trên
địa
địa


b
b
àn Thành phố Đà Nẵng trong thời gian qua
àn Thành phố Đà Nẵng trong thời gian qua
I/ Đầu tư trực tiếp nước ngoài và vai trò của nó đối với sự phát
triển kinh tế
15 Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài và hình thức của nó trong thực
tiễn
1.1. Khái niệm về vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
Đầu tư trực tiếp nước ngoài là hình thức đầu tư dài hạn của cá nhân hay
công ty nước này vào nước khác bằng cách thiết lập cơ sở sản xuất, kinh
doanh. Cá nhân hay công ty nước ngoài đó sẽ nắm quyền quản lý cơ sở sản
xuất kinh doanh này.
Tổ chức Thương mại Thế giới đưa ra định nghĩa như sau về FDI:
Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) xảy ra khi một nhà đầu tư từ một
nước (nước chủ đầu tư) có được một tài sản ở một nước khác (nước thu hút
đầu tư) cùng với quyền quản lý tài sản đó. Phương diện quản lý là thứ để
phân biệt FDI với các công cụ tài chính khác. Trong phần lớn trường hợp, cả
nhà đầu tư lẫn tài sản mà người đó quản lý ở nước ngoài là các cơ sở kinh
doanh. Trong những trường hợp đó, nhà đầu tư thường hay đựoc gọi là
"công ty mẹ" và các tài sản được gọi là "công ty con" hay "chi nhánh công

ty".
Theo luật đầu tư VN:
Đầu tư trực tiếp nước ngoài là việc tổ chức, cá nhân nước ngoài đưa
vào Việt Nam vốn bằng tiền nước ngoái hoặc bất kì tài sản nào được chính
phủ Việt Nam chấp thuận để hợp tác kinh doanh trên cơ sở hợp đồng hoặc
thành lập xí nghiệp liên doanh hoặc doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài
theo quy định của luật này”.
1.2. Các hình thức của FDI trong thực tiễn
Trong thực tiễn FDI có nhiều hình thức được áp dụng là:
16 Hợp đồng hợp tác kinh doanh: là văn bản kí kết của hai bên hay
nhiều bên quy định trách nhiệm và phân chia kết quả kinh doanh cho
mỗi bên để tiến hành đầu tư kinh doanh ở Việt Nam mà không cần
thành lập tư cách pháp nhân.
Hình thức này có đặc điểm:
17 Không ra đời một pháp nhân mới.
18 Cơ sở của hình thức này là hợp đồng hợp tác kinh doanh. Trong hợp
đồng nội dụng chính phản ánh trách nhiệm và quyền lợi giữa các
bên với nhau.
19 Thời hạn cần thiết của hợp đồng do các bên thoả thuận phù hợp với
tính chất mục tiêu kinh doanh và được cơ quan cấp giấy phép kinh
doanh chuẩn.
20 Hợp đồng phải do đại diện của các bên có thẩm quyền kí. Trong quá
trình hợp tác kinh doanh các bên giữ nguyên tư các pháp nhân của
mình.
• Doanh nghiệp liên doanh:
Theo khoản 2 điều 2 luật đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam quy
định doanh nghiệp liên doanh là doanh nghiệp do hai hay nhiều bên hợp tác
thành lập tại Việt Nam trên cơ sở hợp đồng liên doanh hoặc hiệp định kí
giữa chính phủ nước Cộng hoà xã hộ chủ nghĩa Việt Nam và chính phủ nước
ngoài hoặc doanh nghiệp có vốn đầu tư nước hợp tác với doanh nghiệp Việt

Nam hoặc các doanh nghiệp liên doanh hợp tác với nhà đầu tư nước ngoài
trên cơ sở hợp đồng liên doanh.
Hình thức này có đặc điểm:
21 Thành lập pháp nhân mới hoạt động trên nguyên tắc hạch toán độc
lập dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn. Các bên chịu trách
nhiệm về phần vốn của mình.
22 Phần góp vốn của bên hoặc các bên nước ngoài không hạn chế mức
tối đa nhưng tối thiểu không dưới 30% vốn pháp định và trong quá
trình hoạt động không giảm vốn pháp định.
23 Cơ quan lãnh đạo cao nhất của doanh nghiệp liên doanh là hội đồng
quả trị mà thành viên của nó do mỗi bên chỉ định tương ứng với tỷ lệ
góp vốn của các bên nhưng ít nhất phải là hai người. Hội đồng quản
trị có quyền quyết định những vấn đề quan trọng trong hoạt động
của doanh nghiệp theo nguyên tắc nhất trí.
24 Các bên tham gia liên doanh phân chia lợi nhuận và phân chia rủi ro
theo tỷ lệ góp vốn của mỗi bên trong vốn pháp định hoặc theo thoả
thuận giữa các bên.
25 Thời hạn hoạt động không quá 50 năm trong trường hợp đặc biệt
được kéo dài nhưng không quá 20 năm.
• Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài
Theo điều 26 Nghị định 12 CP quy định: Doanh nghiệp 100% vốn đầu
tư nước ngoài là doanh nghiệp thuộc sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài
thành lập tại Việt Nam, tự quản lý và tự chịu trách nhiệm về kết quả hoạt
động kinh doanh. “Doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài được thành
lập theo hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn có tư cách pháp nhân theo
pháp luật Việt Nam. Thời gian hoạt động không quá 50 năm kể từ ngày cấp
giấy phép”
• Hợp động xây dựng – kinh doanh – chuyển giao (BOT)
Theo điều 12 khoản 2 luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam: “ Hợp đồng
xây dựng – kinh doanh – chuyển giao là văn bản kí giữa cơ quan có thẩm

quyền của Việt Nam và nhà đầu tư nước ngoài để xây dựng kinh doanh công
trình kết cấu hạ tầng trong thời hạn nhất định, hết thời hạn nhà đầu tư nước
ngoài chuyển giao không bồi hoàn công trình đó cho nhà Việt Nam”.
• Hợp đồng xây dựng – chuyển giao – kinh doanh là văn bản kí kết giữa
cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam và nhà đầu tư nước ngoài
xây dựng công trình kết cấu hạ tầng. Sau khi xây dựng xong nhà đầu tư nước
ngoài chuyển giao công trình đó cho Nhà nước Việt Nam. Chính phủ Việt
Nam dành cho nhà đầu tư kinh doanh trong một thời hạn nhất định để thu
hồi vốn đầu tư và lợi nhuận hợp lý.
• Hợp đồng xây dựng – chuyển giao (BT)
Theo khoản 13 điều 2 luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam: “ Hợp đồng
xây dựng chuyển giao là hợp đồng kí kết giữa cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền của Việt Nam và nhà đầu tư nước ngoài để xây dựng kết cấu hạ tầng.
Sau khi xây xong nhà đầu tư nước ngoài chuyển giao công trình đó cho nhà
nước Việt Nam. Chính phủ Việt Nam tạo điều kiện cho nhà đầu tư nước
ngoài thực hiện các dự án khác để thu hồi vốn đầu tư và lợi nhuận hợp lý.
2. Vai trò của FDI đối với phát triển kinh tế
2.1 Tác động của FDI tới nước đi đầu tư
a. Tác động tích cực
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư do tận dụng được các nguồn lực
sản xuất, khai thác được các ưu thế về điều kiện tự nhiên, nhân công của
nước nhận đầu tư làm giảm chi phí kinh doanh, tăng lợi nhuận.
Đầu tư nước ngoài giúp cho các doanh nghiệp hưởng ưu đãi từ nước
nhận đầu tư nên tránh được hàng rào bảo hộ mậu dịch, đẩy mạnh sản xuất và
xuất khẩu, do đó có khả năng bành trướng sức mạnh về kinh tế, nâng cao vị
thế trên trường quốc tế.
Thông qua việc chuyển giao công nghệ cho các nước nhận đầu tư mà
những nước đi đầu tư có thể chuyển giao được các công nghệ đã lỗi thời với
nước họ, vừa tạo đầu ra cho công nghệ lại vừa thu được lợi nhuận.
Kích cầu cho nước xuất khẩu vốn: từ việc tạo được đầu ra cho công

nghê, các nước này sẽ tiếp tục nghiên cứu tìm ra các công nghệ mới, nâng
cao năng suất lao động, tạo ra nhiều sản phẩm mới.
b. Tác động tiêu cực
Chủ đầu tư có thể gặp rủi ro cao nếu không tìm hiểu kĩ về môi trường
đầu tư của nước sở tại.
Có thể xảy ra chảy máu chất xám nếu trong quá trình chuyển giao chủ
đầu tư để mất bản quyền sở hữu công nghệ và bí quyết sản xuất.
Mất việc làm cho lao động ở nước nhà.
2.2 Tác động tới nước tiếp nhận
a. Tác động tích cực
Giải quyết tình trạng thiếu vốn cho các nước nhận đầu tư, đặc biệt là
các nước nghèo. Đối với các nước nghèo, tỉ lệ giành cho tiết kiệm thường rất
nhỏ. Như vậy nếu đầu tư bằng nguồn vốn tiết kiệm các nước nghèo sẽ rất
khó phát triển được nền kinh tế của nước mình. Vì vậy FDI được coi là một
giải pháp đối với tình trạng thiếu vốn của các nước này mà không tạo gánh
nặng nợ nần.
Tạo điều kiện cho nước tiếp nhận vốn tiếp thu công nghệ và bí quyết
quản lý, từ đó nâng cao năng suất lao động làm cho thu nhập cho người lao
động của nước nhận đầu tư được nâng lên.
Đẩy nhanh tiến trình hội nhập vốn của nước tiếp nhận vốn với nền
kinh tế thế giới vỡ FDI là nhân tố tác động mạnh đến quỏ trỡnh hoàn thiện
thể chế, chính sách và môI trường đầu tư.
Giải quyết việc làm, giảm thất nghiệp cho người lao động ở nước
nhận đầu tư.
Các nước có vốn FDI phải nộp thuế nâng nguồn thu ngân sách lớn.
b. Tác động tiêu cực
Tạo ra 1 cơ cấu kinh tế bất hợp lý: do đầu tư chỉ với mục đích tìm
kiếm lợi nhuận nên nhà đầu tư chỉ bỏ vốn vào những ngành có tỷ suất sinh
lời cao.
Gây ra hiện tượng thất nghiệp một thành phần dân cư do mất đất(dùng

để xd khu công nghiệp…). Ngoài ra đầu tư trực tiếp nước ngoài có thể làm
tăng tình trạng phân hóa giàu nghèo, sự di dân ồ ạt từ nông thôn ra thành thị
gây ra sự xáo trộn XH, pha trộn về văn hóa…
Chuyển giao công nghệ lạc hậu: nhiều NĐT đã chuyển giao cho nước
nhận đầu tư các công nghệ lạc hậu của nước họ làm cho trình độ khoa học kĩ
thuật của các nước này ngày càng trở nên lạc hậu hơn.Kèm theo nhiều khả
năng gây ô nhiễm môi trường cho nước nhận đầu tư,tạo ra các hậu quả khó
mà phục hồi được.
Chi phi tiếp nhận vốn đầu tư trở nên rất đắt đỏ do để thu hút vốn các
nước nhận đầu tư đó phải áp dụng nhiều chính sách ưu đãi như miễn thuế,
giảm thuế…
Xét về khía cạnh cạnh tranh: các doanh nghiệp trong nước thường có
tính cạnh tranh kém hơn so với các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
do thiếu vốn, thiếu kinh nghiệm và trình độ quản lý. Do vậy trong cuộc
chiến giành thị phần các doanh nghiệp trong nước thường là người thua cuộc
dẫn đến hoạt động kém hiệu quả hoặc phá sản làm cho lao động thất nghiệp
gia tăng.
3. Kinh nghiệm của một số nước trong việc thu hút FDI
3.1. Kinh nghiệm của Đài Loan
Đài Loan là một trong 4 con rồng Châu á, quá trình phát triển kinh tế
đã có những thành tựu nổi bật: từ năm 1953 đến năm 1997 bình quân tăng
trưởng kinh tế hàng năm 8,7%.
Trong quá trình xây dựng phát triển kinh tế, Đài Loan cũng có thời
thu hút mạnh vốn đầu tư nước ngoài. Đầu tư nước ngoài vào Đài Loan có
những đặc điểm sau:
- Thương gia nước ngoài đầu tư vào Đài Loan có Hoa kiều và người
nước ngoài. Ngay từ năm 1952 đã có Hoa Kiều và đến năm 1954 Chính Phủ
Đài Loan ban bố “Điều lệ đầu tư nước ngoài”. Năm 1955 ban bố “Điều lệ
đầu tư Hoa Kiều”. Gần nửa thế kỷ qua, vốn đầu tư nước ngoài vào Đài Loan
tăng lên nhanh, nhất là thập kỷ 70-80.

Qua thực tế ở Đài Loan thấy quan hệ giữa quy mô kinh doanh vốn của
người nước ngoài và quy mô đầu tư của họ chịu sự ảnh hưởng của đặc điểm
kỹ thuật của ngành sản xuất, kỹ thuật sản xuất được sử dụng và mức khống
chế cổ phẩn của họ. Nhà đầu tư nước ngoài vào Đài Loan đầu tư mục đích
chung là thu lợi. Những mỗi thời kỳ thể hiện khác nhau.
Nhìn chung, Đài loan có nhiều thuận lợi, hấp dẫn đầu tư, ít rủi ro, kể
cả rủi ro về chính trị.
Hai yếu tố tiền lương và mức thu nhập quốc dân ở Đài Loan là lợi thế
cho các nhà đầu tư. Các nhà đầu tư vào Đài Loan vừa lợi dụng được cả hai
yếu tố đó ở mức độ khác nhau trong từng thời kỳ phát triển khác nhau.
Vốn đầu tư nước ngoài đã có những tác động ảnh hưởng trên một số
mặt với mức độ khác nhau trong quá trình xây dựng và phát triển kinh tế của
Đài Loan.
26 Quá trình phát triển của kinh tế Đài Loan là không lệ thuộc vào vốn
nước ngoài. Vốn nước ngoài chỉ bổ sung một phần nhỏ nguồn vốn.
27 Năng suất lao động và hiệu quả kinh doanh của vốn nước ngoài cao
hơn trong nước, sức cạnh tranh cao hơn, đã có tác động lớn đối với
xuất khẩu, tạo việc làm cho Đài Loan.
3.2. Kinh nghiệm ở Trung Quốc
Có thể nói Trung Quốc là một nước đạt được những thành tựu to lớn
trong việc thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài. Chính điều đó đã góp một
phần quan trọng cho sự phát triển kinh tế của Trung Quốc. Để đạt được
những thành tựu đó, Đảng Cộng Sản và Nhà nước Trung Quốc đã quyết định
thực hiện đẩy nhanh tốc độ cải cách và mở cửa với những chủ trương, chính
sách, biện pháp nhằm khuyến khích đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Trung
Quốc. Đó là:
a. Mở rộng địa bàn thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài từng
bước, nhiều tầng, ra mọi hướng. Các nhà lãnh đạo Trung Quốc chủ trương
mở cửa vùng ven biển là nơi có vị trí thuận lợi trong giao lưu buôn bán quốc
tế. Từ mở cửa ven biển sẽ dần dần mở sâu vào nội địa. Những bước đi như

vậy đã dần hình thành khinh tế mở cửa nhiều tầng nấc, ra mọi hướng theo
phương châm mơ cửa từ điểm, đến tuyến, đến diện. Với những bước đi thận
trọng nhưng khẩn trương, Trung Quốc đã tiến hành mở cửa từng khu vực,
bắt đầu từ việc thành lập 5 đặc khu kinh tế, sau đó là việc mở cửa 14 thành
phố ven biển, 13 thành phố ven biên giới nhằm mở rộng thương mại và đầu
tư vùng biên.
b. Môi trường luật pháp. Cho đến nay Trung Quốc đã ban hành
trên 500 văn bản gồm các bộ luật và pháp quy liên quan đến thương mại và
đầu tư trực tiếp nước ngoài. Luật pháp được xây dựng trên nguyên tắc: Bình
đẳng cùng có lợi, tôn trọng tập quán quốc tế.
c. Tạo dựng môi trường kinh doanh thuận lợi cho các hoạt động
đầu tư trực tiếp nước ngoài. Chính phủ Trung Quốc đã thực hiện nhiều
chính sách biện pháp trên nhiều lĩnh vực để tạo môi trường đầu tư hấp dẫn
cho các nhà đầu tư nước ngoài. Các chủ trương, biện pháp được hướng vào
cải tạo và xây dựng cơ sở hạ tầng, thực hiện các ưu đãi (như ưu đãi thuế với
khu vực đầu tư, ưu đãi thuế theo kỳ hạn kinh doanh và ưu đãi thuế trong tái
đầu tư), đa dạng hoá các hình thức đầu tư và các chủ đầu tư, đặc biệt là giữa
Hoa và Hoa Kiều, mở rộng các lĩnh vực đầu tư.
3.3 Bài học rút ra cho thành phố Đà Nẵng
Từ thực tế tình hình thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Trung
Quốc trong thời gian qua. Chúng ta có rút ra được một số bài học kinh
nghiệm:
28 Mở cửa thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài dần từng bước theo khu
vực.
Thực hiện tư tưởng của Đặng Tiểu Bình, Trung Quốc đã thực hiện mở
cửa dần từng bước theo liệu pháp “ dò đá qua sông”, để trước khó sau, tiến
dần từng bước, giảm bớt rủi ro nên đã tránh được những va chạm xã hội lơn
và sự phan hoá hai cực quá nhanh như đã xảy ra ở Liên Xô cũ và các nước
Đông Âu do thực hiện “liệu pháp xốc”.
29 Phương pháp thu hút công nghệ tiên tiến của nước ngoài.

Phương châm “ dùng thị trường đổi lấy công nghệ” của Trung Quốc là
một con dao hai lưỡi bởi lẽ với phương pháp này, trình độ kỹ thuật của
Trung Quốc chỉ tang một thời gian ngắn đã có những bước tiến đáng kể so
với các nước đang phát triển khác. Tuy nhiên, bên cạnh những mặt đạt được,
Trung Quốc cũng đã gặp phải những khó khăn hết sức to lớn. Điều đó đòi
hỏi phải có chính sách, bước đi phù hợp để phát huy tt mặt tích cực, hạn ché
mặt tiêu cực trong thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài.
30 Về quản lý hoạt động của các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp
nước ngoài.
Phát triển mạnh công nghiệp quốc gia trên cơ sở vừa hợp tác, vừa cạnh
tranh với các công ty xuyên quốc gia, làm tốt công tác kiểm tra, kiểm toán
trong các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài, phấn đấu từng tỷ
lệ vốn góp của đối tác thuộc quốc gia tiếp nhận đầu tư để hạn chế các thua
thiệt trong đầu tư nước ngoài.

×