Tải bản đầy đủ (.doc) (88 trang)

Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Công ty cổ phần May 19 Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (467.83 KB, 88 trang )

Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân

Khoa: Kế tốn

LỜI NĨI ĐẦU
Kế tốn là một trong những cơng cụ quản lý kinh tế có hiệu quả trong hệ
thống cơng cụ quản lý kinh tế. Với việc kiểm tra giám sát và cung cấp thơng
tin kinh tế tài chính phục vụ cho việc ra các quyết định kinh doanh tối ưu cho
các nhà quản trị, kế tốn đang là cơng cụ được sự quan tâm của các nhà quản
lý.
Trong sự nghiệp công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước, kế tốn càng tỏ
ra là một công cụ quan trọng không thể thiếu được của các nhà quản lý. Kinh
tế thị trường xuất hiện nhiều loại hình doanh nghiệp, nhiều sản phẩm hàng
hóa, q trình cạnh tranh diễn ra ngày càng gay gắt. Mục tiêu của tất cả các
doanh nghiệp là dành thắng lợi trong cạnh tranh, thu lợi nhuận ở mức cao
nhất. Một trong những biện pháp quan trọng là phải giảm chi phí sản xuất và
hạ giá thành sản phẩm .
Chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm là những chỉ tiêu quan trọng
trong hệ thống các chỉ tiêu kinh tế phục vụ cho công tác quản lý doanh nghiệp
và có mối quan hệ mật thiết với doanh thu, kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh. Nếu doanh nghiệp giảm bớt được chi phí sản xuất sẽ góp phần hạ thấp
được giá thành sản phẩm, tăng lợi nhuận và tăng hiệu quả cạnh tranh trên thị
trường. Điều đó đặt ra cho kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
một nhiệm vụ quan trọng và có ý nghĩa to lớn trong tồn bộ cơng tác kế tốn
của doanh nghiệp – phải tìm mọi biện pháp để phản ánh kiểm sốt chi phí sản
xuất một cách tốt nhất nhằm tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm đồng
thời cung cấp các thơng tin hữu ích, nhanh và kịp thời cho việc ra các quyết
định nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.

Lê Thị Hằng


1

Chuyên đề tốt nghiệp


Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân

Khoa: Kế toán

Trong thời gian thực tế tại Công ty cổ phần May 19 Việt Nam, được tiếp xúc
với cơng tác kế tốn chi phí và giá thành, mặt khác xét thấy kế toán tập hợp
chi phí sản xuất tính giá thành sản phẩm có tầm quan trọng rất lớn. Nên em đã
mạnh dạn nghiên cứu, tìm hiểu về cơng tác kế tốn tập hợp chi phí sản xuất.
Nhờ sự giúp đỡ của thầy giáo T.S Trần Văn Thuận, sự hổ trợ của Công ty cổ
phần May 19 Việt Nam đặc biệt là phòng tài chính kế tốn cùng với sự nổ lực
của bản thân em đã hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp với đề tài: “Hồn thiện
kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Công ty cổ phần
May 19 Việt Nam”
Ngoài lời mở đầu và kết luận nội dung chuyên đề tốt nghiệp của em gồm 3
chương:
Chương 1: Đặc điểm sản phẩm, tổ chức sản xuất và quản lý chi phí sản xuất
của Cơng ty cổ phần May 19.
Chương 2: Thực trạng kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại
Cơng ty cổ phần May 19.
Chương 3: Hồn thiện kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại
Cơng ty cổ phần May 19.
Do hạn chế về thời gian thực tập cũng như trình độ hiểu biết, tích lũy cịn ít
ỏi, kinh nghiệp thực tế chưa nhiều nên chuyên đề của em khơng tránh khỏi
nhưng sai sót. Em rất mong được sự giúp đở của các thầy cô hướng dẫn cùng
các cán bộ ở phịng kế tốn của Cơng ty để đề tài nghiên cứu của em được

hoàn thiện hơn. Đồng thời có thể hiểu sâu hơn về cơng tác kế tốn nói chung
và cơng tác kế tốn tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nói
riêng.
Em xin chân thành cảm ơn!
Lê Thị Hằng

2

Chuyên đề tốt nghiệp


Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân

Khoa: Kế toán

Chương 1
Đặc điểm sản phẩm, tổ chức sản xuất và quản lý chi phí sản xuất
của Cơng ty cổ phần May 19
1.1. Đặc điểm sản phẩm của Công ty cổ phần May 19
* Mặt hàng chính của Cơng ty là các sản phẩm may mặc bao gồm các
chủng loại Jacket, váy áo nữ, áo bơi, đồng phục cho cơ quan, sơ mi xuất
khẩu ... Là một trong các thành viên của Tổng Công ty Dệt may Việt Nam,
Cơng ty đã góp một phần không nhỏ vào nhiệm vụ đẩy mạnh sản xuất hàng
Dệt may. Các mặt hàng của Công ty cổ phần May 19 phong phú về chủng
loại, đa dạng về mẩu mã và đã khẳng định được mình trên thị trường trong
nước và trên thế giới. Sản phẩm của Công ty đã xuất khẩu sang các thị trường
khó tính trên thế giới như Nhật Bản, Đài Loan và đặc biệt là thị trường Nga.
Cơng ty thường xun duy trì mối quan hệ với các hãng nổi tiếng như:
Gennie’s Fashion - Đài Loan , hãng Hadông - Hàn Quốc , hãng Leisure ,
Itochu , Yongshin ,....

Chính sự nhạy bén với biến động của thị trường Cơng ty đã tìm ra được
một hướng đi đúng đắn đó là khơng ngừng tìm kiếm thị trường mới cả trong
nước và quốc tế thông qua hoạt động của các cửa hàng bán lẻ và hoạt động
xuất khẩu sang thị trường mới đảm bảo đầu ra cho sản xuất .
* Tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh
Công ty cổ phần May 19 là một Công ty chuyên sản xuất sản phẩm May.
Căn cứ vào đặc điểm sản xuất sản phẩm và đặc điểm quy trình cơng nghệ,
Cơng ty tiến hành tổ chức sản xuất theo phân xưởng, trong phân xưởng có các
tổ sản xuất chuyên trách các nhiệm vụ khác nhau. Do đặc điểm của sản phẩm
may nên về cơng nghệ rất ít khâu có thể tự động hố hồn tồn, hầu hết các

Lê Thị Hằng

3

Chun đề tốt nghiệp


Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân

Khoa: Kế toán

khâu để cho ra một sản phẩm may hoàn chỉnh đều phải do cơng nhân trực tiếp
vận hành máy móc để sản xuất.
1.2. Đặc điểm tổ chức sản xuất sản phẩm của Công ty cổ phần May 19.
*Quy trình cơng nghệ sản xuất tại Công ty cổ phần May 19
Công ty tổ chức sản xuất theo quy trình sản xuất phức tạp kiểu chế biến
liên tục. Sản phẩm sản xuất trải qua 2 giai đoạn liên tiếp nhau theo dây truyền
công nghệ khép kín: Cắt – May hồn thiện sản phẩm, đồng thời trong giai
đoạn may, các bộ phận, chi tiết sản phẩm lại được sản xuất một cách độc lập

song song và cuối cùng được lắp ráp, ghép nối thành sản phẩm là bán thành
phẩm may.
Từ nguyên liệu chính là vải (Loại vải tuỳ theo yêu cầu của từng đơn đặt
hàng), phòng kỷ thuật căn cứ vào kế hoạch cắt đo phòng kế hoạch chuyển
sang để tiến hành thiết kế, may thử mẫu áo (nếu khách hàng chưa có mẫu
hoặc khách hàng yêu cầu) và đi "tác vụ” để lập kế hoạch cắt (đối với những
đơn đặt hàng lớn, số lượng nhiều, sản xuất hàng loạt), viết phiếu may đo đối
với hợp đồng nhỏ đặt may đo, khách hàng thường xuyên. Vải và kế hoạch sản
xuất sẽ được chuyển cho xưởng cắt để tiến hành trải, cắt theo tác nghiệp hay
cắt theo số đo ghi trên phiếu may đo và pha thành các bán thành phẩm hồn
thiện. Tại xưởng cắt, có nhân viên giám sát kỷ thuật trực tiếp hướng dẫn, giám
sát thực hiện cắt trên vải theo đúng yêu cầu chỉ tiêu kỷ thuật.
Bán thành phẩm cắt tạo ra chuyển sang xưởng may, tại đây tiến hành
phân cơng chun mơn hố theo từng chi tiết của sản phẩm đến từng công
nhân may chuyền. Bán thành phẩm do nhân viên thống kê nhận về, sau đó
tiến hành may chuyền, chun mơn hố từng chi tiết sản phẩm. Khâu cuối
cùng của giai đoạn là may ghép các bộ phận, chi tiết riêng lẻ thành sản phẩm
và tiến hành gắn mác, thùa, đính, là, kiểm hố hồn thiện sản phẩm nhập kho,
đóng gói và xuất trả hàng theo ngày ghi trên hợp đồng đã ký kết.
Lê Thị Hằng

4

Chuyên đề tốt nghiệp


Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân

Khoa: Kế tốn


Ta có thể khái quát quá trình sản xuất theo sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.1: Quy trình cơng nghệ sản xuất sản phẩm tại Công Ty CP May 19
Nguyên vật liệu

Xưởng cắt

Xưởng may 1

Xưởng may2

Xưởng may cao
cấp

PX hoàn thiện

Kho thành phẩm

Xuất trả khách
hàng

1.3. Quản lý chi phí sản xuất tại Cơng ty cổ phần May 19
Xuất phát từ đặc thù của loại hình sản xuất gia công hàng may mặc
theo đơn đặt hàng của khách hàng, công ty tổ chức quản lý theo hình thức đối

Lê Thị Hằng

5

Chuyên đề tốt nghiệp



Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân

Khoa: Kế toán

với CPNVLTT (NVL chính và NVL phụ) và xây dựng đơn giá tiền lương sản
phẩm theo sản phẩm chuẩn là “áo chiết gấu dài tay”.
Khách hàng thỏa thuận và ký kết hợp đồng chuyển sang Phòng Kế
hoạch, Phòng Kế hoạch lập lệnh sản xuất đưa lên giám đốc để ký duyệt và
chuyển sang Phòng Kỹ thuật. Phòng Kỹ thuật căn cứ vào lệnh sản xuất, xây
dựng định mức NVL (theo giá thỏa thuận với khách hàng ghi trên hợp đồng).
Căn cứ vào định mức này, Phòng Kỹ thuật tiến hành thiết kế mẫu và may thử
áo mẫu (đối với đơn đặt hàng với số lượng lớn hoặc theo yêu cầu của khách
hàng), sau đó căn cứ vào số đo của từng người và viết phiếu may đo (hoặc đi
tác nghiệp). Kế hoạch cắt và phiếu may đo được chuyển về Phòng Kế hoạch,
Phòng Kế hoạch kiểm tra sắp xếp lại sau đó chuyển sang các phân xưởng và
tiến hành sản xuất. Hệ thống định mức về NVL được sử dụng để quản lý việc
xuất dùng NVL chính ở khâu cắt vật liệu phụ ở công ty.
Đối với đơn đặt hàng lớn, khách hàng yêu cầu thiết kế mẫu sản phẩm,
sau khi mẫu thiết kế được khách hàng chấp thuận, Phòng Kỹ thuật tiến hành
“đi tác nghiệp” chia thành từng bước công việc phù hợp nhằm chun mơn
hóa sản xuất lập kế hoạch cắt. Tiếp đó Phịng Kỹ thuật bấm giờ xác định hao
phí lao động cần thiết cho từng bước công việc để xây dựng đơn giá tiền
lương cho từng bước công việc dựa trên cơ sở mức độ đơn giản hay phức tạp
của sản phẩm sản xuất hay công việc mà công nhân thực hiện.
Đối với CPSX được quản lý theo số thực tế phát sinh trong kỳ trên cơ
sở các chứng từ phát sinh đảm bảo đầy đủ tính hợp lý, hợp lệ và hợp pháp.
Tại các địa điểm phát sinh CPSX, các nhân viên thống kê theo dõi chi
tiết các khoản chi phí phát sinh làm căn cứ cho kế tốn tập hợp CPSX một
cách chính xác nhất.


Lê Thị Hằng

6

Chun đề tốt nghiệp


Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân

Khoa: Kế toán

Với đặc điểm tổ chức sản xuất tương đối hợp lý, công ty đã làm đơn
giản hóa cơng việc quản lý CPSX nhưng khơng làm giảm tính chặt chẽ của
cơng việc quản lý.

Lê Thị Hằng

7

Chuyên đề tốt nghiệp


Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân

Khoa: Kế toán

Việc xác định ngun tắc hạch tốn CPSX vào Zsp có ý nghĩa rất to lớn
trong việc tính đúng, tính đủ và hợp lý các khoản chi phí vào Zsp cũng như
đảm bảo tính nhất qn trong kế tốn CPSX và tính Zsp của DN.

Tại Công ty cổ phần May 19, việc tập hợp CPSX để tính Zsp tuân thủ
theo đúng nguyên tắc của chế độ kế tốn hiện hành. Ngun tắc đó là: chỉ tính
vào giá thành sản phẩm các chi phí: NVLTT, NCTT và CPSXC.

Lê Thị Hằng – KT4 – K9

8

Chuyên đề tốt nghiệp


Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân

Khoa: Kế toán

Chương 2
Thực trạng kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm tại Cơng ty cổ phần May 19
2.1. Kế tốn chi phí sản xuất tại cơng ty
2.1.1. Kế tốn chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
2.1.1.1. Nội dung chi phí
Chi phí NVL trực tiếp gồm chi phí NVL chính và chi phí NVL phụ.
Nguyên vật liệu chính là các loại vải có nhiều màu sắc, chất lượng phẩm cấp
khác nhau, tùy theo từng đơn đặt hàng và yêu cầu của khách hàng công ty sử
dụng NVL phù hợp như vải Peco dầu khí, Peco hải quan, vải Casimia, Kate
trắng trung quốc, vải len viện kiểm sát, vải Valentino, vải len quản lý thị
trường,……….
Nguyên vật liệu phụ được sử dụng để làm tăng chất lượng hồn chỉnh
sản phẩm, phục vụ cơng việc quản lý bao gói sản phẩm. Vật liệu phụ trong
ngành may thường có giá trị khơng lớn nhưng chủng loại rất đa dạng và

phong phú như cúc, mex, chỉ,….
Các NVL này thường được nhập từ nguồn chính là mua ngồi. Đối
với các vật liệu chính thường được đặt mua tại các đơn vị có quan hệ mua
bán lâu dài với công ty như Công ty dệt len Nam Định, dệt 8/3 … hoặc mua
của các tổ chức thương mại nhập vật tư từ nước ngồi về, cịn đối với các lơ
hàng nhỏ khơng địi hỏi lượng NVL nhiều thì trước khi tiến hành sản xuất,
cơng ty mua NVL ngồi thị trường tự do. Vì vậy khi có lệnh sản xuất các đơn
đặt hàng, nhận diện được vật tư của từng lô hàng, công ty mới mua NVL theo
yêu cầu sản xuất.

Lê Thị Hằng – KT4 – K9

9

Chuyên đề tốt nghiệp


Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân

Khoa: Kế toán

2.1.1.2. Tài khoản sử dụng
Khi phát sinh khoản chi phí về nguyên liệu, vật liệu trực tiếp, kế toán căn
cứ vào chứng từ là các phiếu xuất kho (đối với các loại NVL đã nhập kho này
xuất ra để sản xuất), các hóa đơn mua hàng (đối với các loại NVL mua về đưa
vào sản xuất ngay) và các chứng từ, tài liệu khác liên quan. Ngồi ra đối với
NVL chính trực tiếp kế toán phải căn cứ kết quả hạch toán ban đầu ở xưởng
cắt (vì NVL được sử dụng chính ở giai đoạn cắt tạo thành bán thành phẩm
cắt) để tính toán, phân loại, tổng hợp giá vốn NVL dùng cho sản xuất sản
phẩm.

Hiện nay, giá NVL xuất kho được công ty tính giá thực tế đích danh. Khi
xuất kho NVL, CCDC thuộc lơ hàng nào thì căn cứ vào số lượng xuất kho và
đơn giá mua thực tế lô hàng đó lúc nhập kho để tính giá thực tế của số NVL,
CCDC xuất kho.
- Tổ chức tài khoản:
Kế toán sử dụng TK 621- “chi phí NVL trực tiếp” để tập hợp
CPNVLTT cho tồn bộ quy trình cơng nghệ và cho tồn doanh nghiêp.
2.1.1.3. Quy trình ghi sổ kế tốn
Vì Cơng ty xác định đối tượng kế toán tập hợp CPSX là tồn bộ quy
trình cơng nghệ nên CPNVLTT được căn cứ vào các chứng từ phản ánh các
khoản chi phí phát sinh ( phiếu xuất kho, hóa đơn mua ngồi…..) để tập hợp
trực tiếp cho tồn bộ quy trình cơng nghệ làm căn cứ để tính tổng giá thành
sản phẩm hồn thành.
Để tập hợp chi phí này, kế tốn sử dụng các sổ kế toán.
+ Bảng kê chứng từ xuất NVL-CCDC
+ Bảng phân bổ NVL-CCDC
+ Sổ Nhật ký chung
Lê Thị Hằng – KT4 – K9

10

Chuyên đề tốt nghiệp


Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân

Khoa: Kế toán

+ Sổ cái TK 621- “ chi phí NVL trực tiếp”
Khi nhận lệnh sản xuất và lệnh cắt (nếu có) đã được phê duyệt, xưởng cắt

thực hiện cắt theo từng đơn đặt hàng. Vì vậy, trước khi cắt căn cứ vào lệnh
sản xuất để tính tốn xác định loại vải và số lượng cần thiết bằng cách căn cứ
vào bảng định mức vật tư và số lượng sản phẩm sản xuất ra trong tháng của
từng loại sản phẩm, từng đơn đặt hàng để tính ra số lượng sản phẩm sản xuất
ra trong tháng của từng loại sản phẩm, từng đơn đặt hàng để tính ra số lượng
NVL chính, NVL phụ cần thiết để sản xuất sản phẩm.
Ví dụ: May áo bay Viện Kiểm Sát dài tay cỡ 2 cần 1,3m vải.

Lê Thị Hằng – KT4 – K9

11

Chuyên đề tốt nghiệp


Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân

Khoa: Kế toán

Biểu số 2.1: LỆNH SẢN XUẤT
Ngày 04 tháng 11 năm 2009
Đơn vị: CTCP May 19
Số: 9/ LSX Viện kiểm sát
Tên khách hàng: Viện Kiểm Sát Hà Tây
Hợp đồng số: 32
Ngày 25/10/2009
TT

Tên sản phẩm


ĐVT

1

Áo măng tô nam

Chiêc

2

Áo măng tô nữ

Chiếc

3

Quần áo đông nam Bộ

4

Quần áo đông nữ

Bộ

5

Quần áo hè nam

Bộ


6

Quần áo hè nữ

Bộ

SL

Ngày trả hàng 06/12/2009

Tiêu chuẩn kỹ thuật

Định Tiêu
mức hao
vật tư vật tư

6

Áo măng tô kiêu 1 hàng
cúc
4 Áo măng tô kiêu 1 hàng
cúc
10 Quần 2 ly túi chéo
4
32 Áo đông len TT dựng
lót VKS
10 Quần 2 ly túi chéo, áo
2 chiết gấu ngắn tay kiểu
bay
48 Quần 2 ly túi chéo,áo

xuân hè nữ BCA

Xưởng cắt
XMCC
Ngày
Ngày
SL
giao
SL
NK
X.May
6
04/10 6
12/11

XM1
SL

Ngày
NK

4

04/10

4

12/11

104


04/10

104

12/11

32

04/10

32

12/11

102

04/10

102 12/11

48

04/10

48

XM2
SL


Ngày
NK

Kho TP
SL

12/11

Xác nhận của ban CBSX………………………………………………………………………………………………
CHUẨN BỊ SẢN XUẤT

(ký, họ tên)

Lê Thị Hằng – KT4 – K9

PHÒNG KẾ HOẠCH

(ký, họ tên)

LÃNH ĐẠO DUYỆT

(ký, họ tên)

12

Chuyên đề tốt nghiệp

Ngày
trả
hàng



Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân

Khoa: Kế toán

Sau khi xác định được số lượng vải và vật liệu phụ cần thiết, thống kê xưởng
cắt nhận NVL tại kho để tiến hành công nghệ cắt. Số lượng vật liệu nhận về
được thống kê ghi vào sổ nhận NVL. Số lượng NVL có thể lớn hơn hoặc bằng
định mức tiêu hao đã xác định. Phần thừa (thiếu) sẽ được nhập lại kho (hoặc
bổ sung), việc nhận thêm hay nhập lại kho đều được ghi sổ. Đến cuối ngày,
thủ kho và thống kê phân xưởng lên phịng kế tốn để viết phiếu xuất kho.

Lê Thị Hằng – KT4 – K9

13

Chuyên đề tốt nghiệp


Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân

Khoa: Kế toán

Biểu số 2.2: ĐỊNH MỨC VẬT TƯ PHÂN XƯỞNG CẮT
Đơn vị: CTCP MAY 19
STT

Tên sản phẩm


ĐVT

Cỡ 2

Cỡ 3

Cỡ 4

Cỡ 5 Ngoại cỡ

1
2
3
4
5
6

Áo bay dài tay
Áo bay ghi ngắn tay
Áo hè CSGT+ Cảnh sát nam
Áo hè CSGT+ Cảnh sát nữ
Áo bay Viện Kiểm Sát dài tay
Áo bay Viện Kiểm Sát ngắn tay

M
M
M
M
M
M


1.28
1.03
1.03
0.92
1.3
1.1

1.31
1.08
1.08
0.94
1.39
1.15

1.34
1.13
1.16
0.97
1.48
1.19

1.43
1.22
1.2
1
1.52
1.26

1.5

1.32
1.25
1.1
1.62
1.34

7
8
9
10
11
12
13
14
15

Áo hè an ninh (K1.5) nam
Áo hè an ninh (K1.5) nữ
Áo bay hải quan dài tay
Áo bay hải quan ngắn tay
Áo bay QLTT dài tay
Áo bay QLTT ngắn tay
Áo kaki vàng cam khổ 1.5
Áo chiết gấu KT ghi dài tay
Áo chiết gấu KT ghi ngắn tay

M
M
M
M

M
M
M
M
M

1.03
0.9
1.33
1.1
1.33
1.1
1.18
1.52
1.27

1.08
0.92
1.39
1.15
1.39
1.15
1.28
1.6
1.35

1.15
0.95
1.48
1.19

1.14
1.19
1.32
1.66
1.44

1.19
0.97
1.52
1.26
1.5
1.26
1.38
1.79
1.53

1.23
0.99
1.62
1.38
1.58
1.34
1.48
1.9
1.66

Định mức tiêu hao NVL được xác định như sau:
Định mức NVL tiêu hao1sp = Lượng NVL sử dụng SX 1sp + Lượng hao
hụt sử dụng NVL SX cho phép + Lượng NVL tiêu hao cho SP hỏng theo định
mức cho phép

Mức hao hụt và tiêu hao được tính 1% - 2% định mức NVL sử dụng.
Ngồi định mức là vải thì các vật liệu phụ như: chỉ, cúc, khóa,…cũng
được tính theo định mức thơng thường như 1 áo sơ mi ngắn tay có 6 cúc (+1
cúc dự trữ).
Cơng ty khơng hạch tốn phần phế liệu thu hồi bởi vì phế liệu chủ
yếu là vải thừa trong quá trình thực hiện cơng nghệ cắt. Nhưng trong q trình
cắt phế liệu này được tận dụng triệt để làm thành các bộ phận phụ như túi áo,
lót cạp,… bộ phận phế liệu cịn lại khơng dùng được bán thu tiền nhưng
khơng hạch tốn vào chi phí mà được cho vào công quỹ của công ty.

Lê Thị Hằng – KT4 – K9

14

Chuyên đề tốt nghiệp


Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân

Khoa: Kế tốn

Ở Cơng ty CP May 19, kế toán NVL chỉ thực hiện ghi 1 lần số lượng
NVL đã đặt ra trong ngày vào 1 phiếu xuất kho mở cho từng phân xưởng,
từng đơn đặt hàng. Phiếu xuất kho sẽ được lập thành 3 liên: 1 liên giao cho
người nhận vật tư giữ, 1 liên giao cho thủ kho giữ, 1 liên lưu ở phịng kế tốn
làm cơ sở để ghi sổ và tập hợp CPNVLTT.
Trên phiếu xuất kho, kế toán đã tiến hành định khoản đối với từng
loại NVL xuất ra để phản ánh việc xuất từng NVL là sử dụng vào mục đích
gì:
+ Xuất vật tư phục vụ trực tiếp cho sản xuất:

Nợ TK 621 (TK621c; TK621f)
Có TK 152
+ Xuất vật tư cho sản xuất chung, quản lý doanh nghiệp:
Nợ TK 627(TK627)
Có TK 152
+ Xuất kho vật tư để thuê đơn vị khác gia cơng, để bán (ít xẩy ra)
Nợ TK 154 (TK 632)
Có TK 152
Đến cuối tháng, căn cứ vào phiếu xuất kho, kế toán tiến hành lập bảng
kê chứng từ xuất NVL-CCDC trong đó liệt kê tất cả các phiếu xuất kho trong
tháng theo thứ tự thời gian lập, mỗi phiếu xuất kho sẽ được viết 1 dòng và ghi
chi tiết số tiền của từng đối tượng sử dụng.

Lê Thị Hằng – KT4 – K9

15

Chuyên đề tốt nghiệp


Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân

Khoa: Kế toán

Biểu số 2.3: PHIẾU XUẤT KHO
Ngày 04 tháng 11 năm 2009
Đơn vị:CTCP MAY 19
Nợ: số 35
Có:
Địa chỉ: XN cắt


Họ tên người nhận hàng: Đ/C Hảo
Lý do xuất: Phục vụ Sản xuất
Xuất tại kho: Vật tư
Đvt: đồng
TT
A
1
2
3
4

Tên, nhãn hiệu, quy
cách phẩm chất vật tư
B
Vải chảy tím than
Kaki 2721 H21
Mex giấy trắng
Mex giấy trắng


số
C

ĐVT
D
M
M
M
M


Số lượng
Yêu cầu Thực xuất
1
2
100
86.5
100
400

Thủ trưởng đơn vị
(ký, họ tên)

Lê Thị Hằng – KT4 – K9

Đơn giá
3
47.000
27.000
13.686
1.636

Thành
tiền (đ)
4
4.700.000
2.335.000
1.368.600
654.400


Phụ trách bộ phận sử dụng
(ký, họ tên)

16

Chuyên đề tốt nghiệp


Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân

Khoa: Kế toán

Biểu số: 2.4: BẢNG KÊ CHỨNG TỪ XUẤT NVL-CCDC
Tháng 11 năm 2009
Đơn vị: CTCP MAY 19
Đvt: đồng
Chứng từ
TT

Số

Ghi nợ các TK

Ngày

1
27 03/11
2
28 04/11
3

29 07/11
4
30 08/11
… …


Cộng

621c

621f

627

4.446.770
7.035.000
32.872.145

Tổng cộng
642

64.000
2.023.000
7.868.700 2.979.400
1.997.500 1.080.800 165.200




1.262.046.851 274.529.059 4.634.884 414.000


Người lập
( ký, họ tên)

TK

(ghi có TK

khác

152,153)
4.510.770
9.058.000
43.270.245
3.243.500


0 1.541.624.794

Kế tốn trưởng
( ký, họ tên)

Căn cứ vào chứng từ xuất NVL- CCDC, kế toán tiến hành tổng hợp số
liệu theo từng tài khoản chi phí và lấy số liệu làm căn cứ để lập bảng phân bổ
giá trị NVL- CCDC đã xuất dùng cho các đối tượng đã sử dụng trong tháng.
Cuối tháng, căn cứ vào bảng phân bổ NVL- CCDC, kế toán tổng hợp ghi
1 lần vào sổ Nhật ký chung theo định khoản:
Nợ TK 621
Có TK 152


1.536.575.910
1.536.575.910

Với nội dung: NVL xuất dùng trong tháng.

Lê Thị Hằng – KT4 – K9

17

Chuyên đề tốt nghiệp


Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân

Khoa: Kế toán

Tất cả các nghiệp vụ phát sinh trong tháng đều được bộ phận kế toán
tổng hợp ghi 1 lần vào sổ Nhật ký chung theo thứ tự thời gian phát sinh
nghiệp vụ.
Cuối tháng, căn cứ vào các dòng, các cột liên quan đến CPNVLTT ghi
trên sổ Nhật ký chung, bộ phận kế toán tổng hợp tiến hành chuyển ghi vào sổ
cái TK 621- “chi phí NVL trực tiếp” theo định khoản tương ứng.
Cụ thể trong tháng 11 năm 2009, kế toán căn cứ số liệu trên sổ
Nhật ký chung để ghi sổ cái TK 621
Vì trên sổ Nhật ký chung, kế tốn chỉ tiến hành ghi tổng hợp 1 lần CPNVLTT
vào cuối tháng nên số liệu ghi trên sổ cáí TK 621 cũng tương ứng với số liệu
ghi trên sổ Nhật ký chung và nội dung nghiệp vụ cũng tương tự như vậy

Lê Thị Hằng – KT4 – K9


18

Chuyên đề tốt nghiệp


Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân

Khoa: Kế toán

Biểu số 2.5: BẢNG PHÂN BỔ NGUYÊN VẬT LIỆU, CÔNG CỤ DỤNG CỤ
Tháng 11 năm 2009
Đơn vị: CTCP MAY 19
TT

Ghi có các TK

TK 152

ĐVT: dồng
TK 153

Đối tượng sử dụng(ghi nợ)
1

2

3

TK 621- NVLTT
NVL chính xuất dùng

NVL phụ xuất dùng
TK 627- CPSXC
Phụ tùng thay thế
CCDC xuất dùng
TK 642- CPQLDN
Vật tư xuất dùng
Cộng

1.536.575.910
1.262.046.851
274.529.059
4.634.884
4.634.884

872.836
414.000
414.000
1.541.624.79
4

Người lập
( ký, họ tên)

Lê Thị Hằng – KT4 – K9

872.836

872.836

Kế toán trưởng

( ký, họ tên)

19

Chuyên đề tốt nghiệp


Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân

Khoa: Kế toán

Biểu số 2.6: SỔ CÁI TK 621- CHI PHÍ NGUYÊN VẬT LIỆU TRỰC
TIẾP
Tháng 11 năm 2009
Đơn vị: CTCP MAY 19
Đvt:đồng
TT
1

Chứng từ
Số
NT
12
29/11

Diễn giải

Trang ghi sổ TK đối
NKC


Phân bổ NVL xuất

ứng
152

Số tiền
Nợ



1.536.575.910

dùng cho SX
2

Vật liệu thừa nhập

152

568.456

3

lại kho
Kết chuyển chi phí

154

1.536.007.454


NVLTT
Cộng

1.536.575.910

Người lập
( Ký, họ tên)

1.536.575.910

Kế tốn trưởng
(Ký, họ tên)

2.1.2. Kế tốn chi phí nhân cơng trực tiếp
2.1.2.1. Nội dung chi phí
Chi phí nhân cơng trực tiếp gồm tồn bộ số tiền cơng và các khoản phải
trả cho CNTTSX tại các xưởng (công nhân cắt. công nhân may, cơng nhân
hồn thiện sản phẩm). CPNCTT là một trong các khoản chi phí cơ bản cấu
thành nên giá trị sản phẩm sản xuất ra.
Công ty cổ phần May 19 áp dụng hình thức trả lương theo sản phảm có
lũy tiến dựa trên cơ sở mức lương chính theo cấp bậc tay nghề nhằm mục tiêu
tiết kiệm chi phí, nâng cao năng suất, góp phần hạ Zsp, nâng cao đời sống
công nhân viên trong DN.

Lê Thị Hằng – KT4 – K9

20

Chuyên đề tốt nghiệp



Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân

Khoa: Kế toán

2.1.2.2. Tài khoản sử dụng
Khi phát sinh các khoản về CPNCTT , kế tốn căn cứ vào các chứng từ
có liên quan (bảng chấm công, bảng tổng hợp năng suất – ngày công,…) để
phân loại, tính tốn tổng hợp CPNCTT dùng cho sản xuất và chế tạo sản
phẩm.
Vì cơng ty xác định đối tượng kế tốn tập hợp chi phí sản xuất là tồn bộ
quy trình cơng nghệ nên CPNCTT được căn cứ vào chứng từ phản ánh các
khoản chi phí này phát sinh để tập hợp trực tiếp cho toàn bộ quy trình cơng
nghệ làm căn cứ để tính tổng giá thành của sản phẩm hồn thành.
- Tổ chức tài khoản
Kế tốn sử dụng TK 622- “chi phí NC trực tiếp” để tập hợp CPNCTT
cho tồn doanh nghiêp.
2.1.2.3. Quy trình ghi sổ kế toán
Để tập hợp CPNCTT, kế toán sử dụng các sổ kế toán sau:
+ Bảng thanh toán lương
+ Bảng phân bổ tiền lương và BHXH
+ Sổ Nhật ký chung
+ Sổ cái TK 622- “chi phí nhân cơng trực tiếp”
Để tính toán trả lương cho CNTTSX được đơn giản, cũng như tạo điều
kiện thuận lợi cho công tác quản lý CPNCTT, công ty lấy áo chiết gấu dài tay
để làm sản phẩm chuẩn để tính hệ số quy đổi cho CPNC. Hệ số quy đổi SP
được quy định cho xưởng cắt và xưởng may.
Cụ thể, cắt 1 áo chiết gấu dài tay hệ số 1 theo đơn giá trọn gói là 460đ,
cắt 1 áo chiết gấu điện lực dài tay hệ số 1.2 là 554đ : Hệ số quy chuẩn sản
phẩm cho xưởng cắt.


Lê Thị Hằng – KT4 – K9

21

Chuyên đề tốt nghiệp


Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân

Khoa: Kế toán

May 1 chiếc áo chiết gấu dài tay hệ số 1: Tiền may là 2.900đ, đơn giá
các cơng đoạn khác là 714đ tính thêm 10đ vào hàng sửa. Như vậy chi phí
hồn thành 1 chiếc áo chiết gấu là 3.624đ.
Ngồi ra, Cơng ty áp dụng hình thức tính lương sản phẩm có lũy tiến để
khuyến khích cơng nhân làm việc tốt, đạt năng suất cao, thêm vào đó cơng
nhân cắt nếu thực hiện cắt tiết kiệm vải hơn so với định mức đưa ra sẽ được
tính thưởng theo % giá trị của vải tiết kiệm được, công nhân may đạt năng
suất cao, chất lượng tốt sẽ được thưởng tăng lương.
Lương lũy tiến của mỗi cơng nhân được tính trên cơ sở: Khi cơng nhân
sản xuất đạt mức năng suất lao động do công ty quy định, những sản phẩm
sản xuất thêm được tính dựa trên sản phẩm quy chuẩn là áo chiết gấu, cụ thể
đối với công nhân may:
+ May 10 chiếc áo chiết gấu được thưởng 3.000 đ
+ May 12 chiếc áo chiết gấu được thưởng 5.000 đ
+ May 15 chiếc áo chiết gấu được thưởng 8.000 đ
Cơng ty áp dụng hình thức trả lương như vậy nhằm khuyến khích
cơng nhân làm việc tốt, tăng năng suất lao động, hiệu quả làm việc là đẩy
nhanh tiến độ sản xuất, hạ giá thành sản phẩm.


Lê Thị Hằng – KT4 – K9

22

Chuyên đề tốt nghiệp


Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân

Khoa: Kế toán

Biểu số 2.7: BẢNG LƯƠNG MỚI CỦA CÔNG TY ÁP DỤNG
Từ ngày 1/10/2009 Công ty áp dụng bảng lương mới
Theo NĐ 203/2009/NĐ- CP ngày 14/12/2009
NĐ 204/2009/NĐ- CP ngày 14/12/2009
NĐ 205/2009/NĐ- CP ngày 14/12/2009
Ngành
bậc

1

Đại học

Mới
1.78 2.34

Trung cấp

Mới

1.46
1.8

Thợ may

Mới
1.35 1.67

Cơ khí

Mới
1.35
1.67

QNCN- CC
1
2
3.85
3.65

QNCN- TC
1
2
3.5
2

QNCN- SC
1
2
3.2

2.95

2

2.02

2.65

1.58

1.99

1.5

2.01

1.47

1.96

4.2

4

3.8

3.2

3


2.26

2.96

1.7

2.18

1.67

2.42

1.62

2.31

4.55

4.35

4.1

3.5

3.45
3.7

3.2
3.45


4
5

2.5
2.74

3.27
3.58

1.82
1.94

2.37
2.56

1.86
2.36

2.9
3.49

1.78
2.18

2.71
3.19

4.9
5.25


4.7
5.05

4.4
4.7

3.8
4.1

3.95
4.2

3.7
3.95

6
7

2.98
3.23

3.89
4.2

2.06
2.18

2.75
2.94


2.85

4.2

2.67
3.28

3.74
4.4

5.6
5.95

5.4
5.75

5
5.3

4.4
4.7

4.45
4.7

4.2
4.45

8
9


3.48

4.51

2.3
2.42

3.13
3.32

6.3
6.65

6.1
6.45

5.6
5.9

5
5.3

4.95
5.2

4.7
4.95

2.55

2.68
2.81

3.51
3.7
3.89

7
7.35
7.7

6.8
7.15
7.5

6.2

5.6
5.9

5.54

5.2

10
11
12

Biểu số 2.8: HỆ SỐ QUY CHUẨN SẢN PHẨM
Lê Thị Hằng – KT4 – K9


23

Chuyên đề tốt nghiệp


Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân

Khoa: Kế toán

Đơn vị: CTCP MAY 19
Đối với sản phẩm cắt: SPQC là áo chiết gấu dài tay
Đơn giá làm chọn gói các chi tiết trên 1 SP
Đơn giá chiết gấu: 460đ (tính theo ngành, bậc thợ 1-12)
Stt

Mã hàng các loại

Hệ số

Thành tiền (đ)

1
2
3
4
5
6
7
8

9
10
11
12
13
14
15
16

Áo chiết gấu dài tay các loại
Áo chiết gấu ngắn tay các loại
Áo sơ mi nam dài tay
Áo sơ mi nam ngắn tay
Áo xuân hè dài tay kiểm lâm
Áo xuân hè ngắn tay kiểm lâm + BCA
Áo kiểu mậu dịch viên dài tay
Áo kiểu mậu dịch viên ngắn tay
Áo an ninh nữ BCA
Áo chiết gấu rằn ri kiểu BCA có khóa nẹp ngực
Áo sơ mi học sinh
Áo xuân hè cảnh sát BCA
Áo chiết gấu điện lực dài tay
Áo măng tô các loại
Áo blu dài tay
Áo blu ngắn tay

1
0.95
0.74
0.7

0.83
0.79
0.93
0.83
0.93
1.12
0.65
0.79
1.2
5.56
0.93
0.83

460
437
341
322
382
362
428
382
428
515
299
363
552
2.557

Lê Thị Hằng – KT4 – K9


24

Chuyên đề tốt nghiệp

428
382


Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân

17
18
19
20
21
22
23
24

Khoa: Kế tốn

Áo đơng 1 lớp có lớp cầu vai
Áo len 3 lớp
Áo comple
Áo đơng có lớp lửng (KL, HQ, CA)
Áo đơng 1 lớp có le vài chảy
Áo đông len VKS
Áo ký giả
Áo jile


Lê Thị Hằng – KT4 – K9

25

2.08
3.66
6.39
3.01
2.018
3.1
2.87
1.85

Chuyên đề tốt nghiệp

957
1.684
2.939
1.385
928
1.426
1.429
851


×