Tải bản đầy đủ (.doc) (86 trang)

Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH In và sản xuất bao bì Thiên Hà

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (343.65 KB, 86 trang )

Mục lục
Danh mục ký hiệu các chữ viết tắt, bảng biểu, sơ đồ…………..4
LỜI MỞ ĐẦU………………………………………………………………6
CHƯƠNG 1 LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN TIÊU THỤ THÀNH
PHẨM TẠI CÁC DOANH NGHIỆP……………………………………..8
1.1 Khái niệm tiêu thụ thành phẩm………………………………………….8
1.2 Các hình thức tiêu thụ thành phẩm trong các doanh nghiệp…………….9
1.2.1 Phương thức bán hàng trực tiếp………………………………...9
1.2.2 Bán hàng theo phương thức gửi bán…………………………..12
1.2.3 Bán hàng theo phương thức gửi đại lý………………………...12
1.2.4 Bán hàng theo phương thức trả góp…………………………...12
1.3 Các phương pháp xác định giá vốn hàng bán…………………………..13
1.4 Kế toán các phương thức tiêu thụ thành phẩm ………………………...17
1.4.1 Tài khoản sử dụng……………………………………………..17
1.4.2 Trình tự hạch toán kế toán quá trình tiêu thụ hàng hóa……….19
1.5 Hình thức ghi sổ kế toán tiêu thụ thành phẩm trong các doanh nghiệp…...26
1.5.1 Hình thức kế toán nhật ký chung……………………………..26
1.5.2 Hình thức kế toán Nhật ký- Sổ cái…………………………….27
1.5.3 Hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ……………………………27
1.5.4 Hình thức ghi sổ kế toán Nhật ký- Chứng từ………………….28
1.5.5 Hình thức kế toán trên máy vi
tính…………………………….29
CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TIÊU THỤ THÀNH PHẨM
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CỒN RƯỢU HÀ NỘI……………………..30
2.1 Tổng quan về Công ty cổ phần Cồn Rượu Hà Nội…………………….30
Dương Mạnh Hà
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty cổ phần Cồn Rượu
Hà Nội………………………………………………………………………30
2.1.2 Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất của Công ty CP Cồn
Rượu Hà Nội……………………………………………………………...32
2.1.2.1 Ngành nghề kinh doanh……………………………………32


2.1.2.2 Vốn kinh doanh……………………………………………...32
2.1.3 Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của Công ty CP Cồn Rượu Hà
Nội………………………………………………………………………….33
2.2 Tổ chức công tác kế toán của Công ty cổ phần Cồn Rượu Hà Nội……...40
2.2.1 Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty………………...40
2.2.2 Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại Công ty……………….45
2.2.2.1 Chính sách kế toán áp dụng tại Công ty…………………….45
2.2.2.2 Tổ chức vận dụng chứng từ………………………………….46
2.2.2.3 Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán………………47
2.2.2.4 Tổ chức vận dụng hệ thống sổ kế toán………………………47
2.2.2.5 Tổ chức vận dụng hệ thống báo cáo kế toán………………...49
2.3 Thực tế kế toán tiêu thụ thành phẩm tại Công ty cổ phần Cồn Rượu
Hà Nội…………………………………………………………………….50
2.3.1 Đặc điểm về tiêu thụ thành phẩm tại Công ty cổ phần Cồn
Rượu Hà Nội……………………………………………………………..50
2.3.1.1 Đặc điểm của sản phẩm kinh doanh và thị trường bán hàng của
Công ty cổ phần Cồn Rượu Hà Nội……………………………………50
2.3.1.2 Các phương thức tiêu thụ tại Công ty cổ phẩn Cồn Rượu Hà
Nội..................................................................................................51
2.3.2 Kế toán giá vốn hàng bán tại Công ty cổ phần Cồn Rượu Hà
Nội………………………………………………………………………...53
2.3.3 Kế toán tiêu thụ thành phẩm…………………………………..56
2
2
Dương Mạnh Hà
2.3.3.1 Tài khoản sử dụng kế toán tiêu thụ sản phẩm………………56
2.3.3.2 Chứng từ sử dụng……………………………………………57
2.3.4.3 Trình tự hạch toán…………………………………………..60
CHƯƠNG 3 HOÀN THIỆN KẾ TOÁN TIÊU THỤ THÀNH PHẨM
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CỒN RƯỢU HÀ NỘI……………………..74

3.1 Đánh giá thực trạng về kế toán tiêu thụ thành phẩm tại Công ty cổ phần
Cồn Rượu Hà Nội…………………………………………………………..74
3.1.1 Những ưu điểm………………………………………………..74
3.1.2 Những tồn tại………………………………………………….76
3.2 Một số ý kiến nhằm hoàn thiện kế toán tiêu thụ sản phẩm tại Công ty cổ
phẩn Cồn Rượu Hà Nội…………………………………………………….78
3.2.1 Kiến nghị về hệ thống tài khoản kế toán………………………78
3.2.2 Kiến nghị về hệ thống sổ kế toán……………………………...80
3.2.3 Kiến nghị về cách xác định giá vốn hàng bán…………………83
3.2.4 Một số kiến nghị khác…………………………………………83
KẾT LUẬN………………………………………………………………..85
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO………………………………...86
3
3
Dương Mạnh Hà
Danh mục các chữ viết tắt
DN: Doanh nghiệp
GTGT: Giá trị gia tăng
TK: Tài khoản
Mục lục bảng biểu, sơ đồ
Biểu số 1.1 Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức nhật ký chung
Biểu số 1.2 Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán nhật ký- sổ cái
Biểu số 1.3 Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán chứng từ ghi sổ
Biểu số 1.4 Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật ký- Chứng
từ
Biểu số 2.1 Các chỉ tiêu tài chính của Công ty CP Cồn Rượu Hà Nội
2005-2007
Sơ đồ 2.1 Mô hình tổ chức bộ máy quản lý Công ty CP Cồn Rượu Hà Nội
Sơ đồ 2.2 Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của Công ty cổ phần Cồn Rượu
Hà Nội

Sơ đồ 2.3: Hình thức ghi sổ kế toán Nhật ký chứng từ tại Công ty
Biểu số 2.2 Hóa đơn giá trị gia tăng
Biểu số 2.3 Phiếu xuất kho
Biểu số 2.4 Sổ cái tài khoản 632- Giá vốn hàng bán
Biểu số 2.5 Phiếu thu
Biểu số 2.6 Phiếu chi
Biểu số 2.7 Phiếu nhập kho
Biểu số 2.8 Bảng kê hóa đơn, chứng từ hàng hóa dịch vụ bán ra
Biểu số 2.9 Bảng tổng hợp chứng từ gốc cùng loại
4
4
Dương Mạnh Hà
Biểu số 2.10 Sổ chi tiết phải thu của khách hàng TK- 131
Biểu số 2.11 Bảng kê tổng hợp nhập- xuất- tồn
Biểu số 2.12 Nhật ký chứng từ số 8
Biểu số 2.13 Sổ cái tài khoản 155
Biểu số 2.14 Sổ cái tài khoản 511
Biểu số 2.15 Sổ cái tài khoản 632
Biểu số 2.16 Sổ cái tài khoản 911
Biểu số 2.17 Sổ cái tài khoản 421
Sơ đồ 3.1 Quy trình ghi sổ theo hình thức Nhật ký chung
Biểu số 3.1 Sổ nhật ký chung
Biểu số 3.2 Sổ cái
5
5
Dương Mạnh Hà
LỜI MỞ ĐẦU
Ngày nay, nền kinh tế nước ta đã chuyển từ tập trung quan liêu bao
cấp sang nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Theo đó
nền kinh tế nước ta đã có sự đổi mới sâu sắc và toàn diện tạo ra những

chuyển biến tích cực cho sự tăng trưởng nhưng cũng đặt ra cho các doanh
nghiệp một môi trường cạnh tranh khốc liệt, nhiều cơ hội và cũng không ít
khó khăn thử thách.
Hoạt động sản xuất kinh doanh đã trở thành mối quan tâm lớn của các
doanh nghiệp trong và ngoài nước. Các doanh nghiệp này đang chịu sự chi
phối của quy luật cung cầu, quy luật cạnh tranh và tự chịu trách nhiệm về kết
quả hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Do đó hoạt động bán hàng tiêu
thụ sản phẩm có ý nghĩa rất quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của
doanh nghiệp đó.
Kế toán với tư cách là một công cụ quan trọng trong quan lý kinh tế
cần phải được thay đổi và hoàn thiện cho phù hợp với tình hình mới thì mới
quản lý tốt được nghiệp vụ tiêu thụ. Đây chính là điểm mấu chốt để giải
quyết vấn đề doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả hay không chính là nhờ
vào sự chính xác, đầy đủ kịp thời của công tác bán hàng tiêu thụ.
Qua thời gian thực tập, tìm hiểu thực tế ở Công ty cổ phần Cồn Rượu
Hà Nội, nhận thức được tầm quan trọng của công tác kế toán tiêu thụ sản
phẩm, được sự giúp đỡ của các cô chú phòng kế toán và sự chỉ bảo tận tình
của thầy giáo PGS.TS Nguyễn Ngọc Quang và với những kiến thức đã
được trang bị trong quá trình học tập tại trường, em đã chọn đề tài “Hoàn
thiện kế toán tiêu thụ sản phẩm tại Công ty cổ phần Cồn Rượu Hà Nội”.
Khóa luận gồm có 3 chương:
6
6
Dương Mạnh Hà
Chương 1: Lý luận chung về kế toán tiêu thụ thành phẩm tại các
doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng kế toán tiêu thụ thành phẩm tại Công ty cổ
phần Cồn Rượu Hà Nội.
Chương 3: Hoàn thiện kế toán tiêu thụ sản phẩm tại Công ty cổ phần
Cồn Rượu Hà Nội.

7
7
Dương Mạnh Hà
CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN TIÊU THỤ THÀNH
PHẨM TẠI CÁC DOANH NGHIỆP
*****
1.1 Khái niệm tiêu thụ thành phẩm
Tiêu thụ thành phẩm là quá trình đơn vị xuất giao hàng hóa, sản phẩm
cho đơn vị mua thanh toán tiền hàng hoặc chấp nhận thanh toán tiền hàng
theo giá thỏa thuận giữa đơn vị bán và đơn vị mua. Chỉ qua tiêu thụ, tính
chất hữu ích của sản phẩm sản xuất ra mới được thực hiện hay nói cách khác
sản phẩm tiêu thụ xong mới được xem là có giá trị sử dụng hoàn toàn. Thực
chất của hoạt động tiêu thụ sản phẩm là quá trình sản xuất kinh doanh.
- Tiêu thụ sản phẩm là khâu cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh
doanh, thông qua tiêu thụ sản phẩm thực hiện được giá trị và vốn
hàng hóa được chuyển thành vốn tiền tệ.
- Tiêu thụ sản phẩm là quá trình chuyển hóa vốn từ hình thái vật
chất sang hình thái tiền tệ, làm cho vốn trở lại trạng thái ban đầu
khi nó bước vào mỗi giai đoạn sản xuất mới.
- Tiêu thụ sản phẩm là khâu cuối cùng, kết thúc một quá trình sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Thực hiện tôt khâu tiêu thụ sản
phẩm tức là doanh nghiệp đã hoàn thành một quá trình sản xuất
kinh doanh của mình. Khi sản phẩm được sản xuất xong đem bán
ra thị trường là khi đó sản phẩm được thực hiện hai chức năng của
mình là giá trị và giá trị sử dụng.
- Nếu thực hiện tốt khâu tiêu thụ sản phẩm thì sẽ mang lại cho doanh
nghiệp một lượng doanh thu khá lớn không những nhằm đáp ứng
8
8

Dương Mạnh Hà
đủ vốn đầu tư bỏ ra mà còn mang lại khoản lợi nhuận cao cho
doanh nghiệp, giúp cho doanh nghiệp đạt hiệu quả sản xuất kinh
doanh, giành thế chủ động trên thị trường, mở ra một tương lai lâu
dài cho doanh nghiệp. Chính vì vậy một quy trình sản xuất ra được
thị trường chấp nhận và sẵn sàng mua.
- Trong doanh nghiệp kế toán được sử dụng như một công cụ sắc
bén và có hiệu lực để phản ánh khách quan và giám đốc toàn diện
mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của một đơn vị.
Qua đó ta có thể thấy được tầm quan trọng của tiêu thụ sản phẩm có
một vị trí lớn, quyết định tới doanh thu và sự sống còn của doanh nghiệp.
Bất kỳ một doanh nghiệp nào kinh doanh có hiệu quả khi toàn bộ chi phí bỏ
ra trong quá trình kinh doanh đều bù đắp bằng doanh thu tiêu thụ và có lãi.
1.2 Các hình thức tiêu thụ thành phẩm trong các doanh nghiệp
Để tạo điều kiện thuận lợi cho các mối quan hệ mua bán, các doanh
nghiệp cùng tổ chức nhiều phương thức bán hàng khác nhau để đáp ứng yêu
cầu của khách hàng.
1.2.1 Phương thức bán hàng trực tiếp
Theo phương thức này bên khách hàng uỷ quyền cho cán bộ nghiệp
vụ đến nhận hàng tại kho của doanh nghiệp bán hoặc giao hàng tay ba.
Người nhận hàng sau khi ký vào chứng từ bán hàng của doanh nghiệp thì
hàng hóa được xác nhận là đã bán (hàng đã chuyển, quyền sở hữu).
a. Bán buôn hàng hóa
Là bán hàng cho mạng lưới bán lẻ, cho sản xuất, cho tiêu dùng và cho
xuất khẩu. Đặc điểm của bán buôn hàng hóa là:
- Đối tượng bán hàng hóa là các doanh nghiệp thương mại, doanh
nghiệp sản xuất và các tổ chức kinh tế khác.
- Hàng hoá có thể là vật phẩm tiêu dùng hay tư liệu sản xuất.
9
9

Dương Mạnh Hà
- Khối lượng sản phẩm bán ra mỗi lần thường lớn.
- Thanh toán tiền hàng chủ yếu không dùng tiền mặt mà thông qua
ngân hàng bằng các phương thức thanh toán khác.
- Hàng hóa bán buôn vẫn nằm trong lĩnh vực lưu thông.
* Các hình thức bán buôn hàng hóa:
- Bán buôn qua kho: là phương thức bán hàng mà hàng bán được xuất
ra từ kho bảo quản của doanh nghiệp và được thực hiện theo hai cách:
+ Bán buôn qua kho theo phương thức chuyển hàng theo hợp đồng:
theo phương thức này bên mua và bên bán ký hợp đồng với nhau. Bên bán
căn cứ vào hợp đồng đã ký phải vận chuyển hàng đến địa điểm theo yêu cầu
của bên mua như đã ký trong hợp đồng bằng phương tiện vận tải tự có hay
thuê ngoài.
+ Bán buôn qua kho theo phương thức bên mua lấy hàng trực tiếp tại
kho: theo phương thức này, hai bên ký hợp đồng với nhau trong đó nghi rõ
bên mua sẽ cử đại diện đến kho của doanh nghiệp để nhận hàng. Khi người
nhận hàng đã nhận đủ số lượng hàng và ký xác nhận trên chứng từ bàn hàng
thì số hàng đó không thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp nữa mà được coi
là hàng tiêu thụ, doanh nghiệp được hạch toán vào doanh thu.
- Bán buôn không qua kho (mua hàng giao tay ba): các doanh nghiệp
khi mua hàng nhận hàng không đưa về nhập kho mà chuyển thẳng cho bên
mua. Phương thức này là ưu điểm của doanh nghiệp tiết kiệm được chi phí
lưu thông và tăng nhanh sự vận động của hàng hóa. Tuy nhiên, phương thức
này chỉ thực hiện trong điều kiện cung ứng hàng hóa có kế hoạch, hàng hóa
không cần có sự phân loại, chọn lọc hay bao gói của đơn vị bán:
+ Bán buôn vận chuyển thẳng có tham gia thanh toán: theo hình thức
này bên bán căn cứ vào hợp đồng mua hàng để nhận hàng của người cung
cấp bán hàng cho khách hàng theo hợp đồng bán hàng không qua kho của
10
10

Dương Mạnh Hà
doanh nghiệp. Như vậy việc mua bán xảy ra đồng thời. Doanh nghiệp bán
buôn vữa tiến hành thanh toán với bên cung cấp vừa tiến hành thanh toán
với bên mua hàng.
+ Bán buôn vận chuyển thẳng không tham gia thanh toán: thực chất
đây là hình thức môi giới trong quan hệ mua bán. Công ty bán buôn là đơn
vị trung gian giữa bên bán và bên mua. Doanh nghiệp uỷ quyền cho bên mua
trực tiếp đến nhận hàng và thanh toán tiền hàng cho bên cung cấp đồng thời
doanh nghiệp sẽ được hưởng hoa hồng do bên mua hoặc bên bán trả tiền.
Sau đó bên bán gửi cho doanh nghiệp bán buôn chứng từ bán hàng để theo
dõi thực hiện hợp đồng đã ký. Theo phương thức này, doanh nghiệp không
được nhận nghiệp vụ mua cùng như nghiệp vụ bán.
b. Bán lẻ hàng hóa
Là việc bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng hoặc cho các cơ quan
tổ chức để tiêu dùng tập thể không mang tính chất sản xuất. Bán lẻ là giai
đoạn cuối cùng của quá trình vận động hàng hóa từ nơi sản xuất đến nơi tiêu
dùng. Với phương thức bán lẻ lượng hàng hóa bán ra nhỏ thanh toán ngay và
thường bằng tiền mặt, thường không lập chứng từ cho mỗi lần bán.
* Các hình thức bán lẻ
Bán lẻ thu tiền trực tiếp: theo phương thức này nhân viên bán hàng
trực tiếp chịu trách nhiệm vật chất về số lượng sản phẩm hàng hóa nhận bán
tại quầy, trực tiếp thu tiền và giao hàng cho khách đồng thời ghi chép vào
thẻ quầy hàng. Thẻ hàng có thể mở cho từng mặt hàng, phản ánh cả số lượng
và giá trị. Cuối ca, cuối ngày nhân viên bán hàng kiểm tiền bán hàng và
kiểm kê hàng tại quầy để xác định lượng hàng bán ra trong ngày sau đó lập
báo cáo bán hàng. Tiền bán hàng được nhân viên bán hàng kê vào giấy nộp
tiền cho thủ quỹ của doanh nghiệp hoặc nộp cho ngân hàng. Báo cáo bán
11
11
Dương Mạnh Hà

hàng là căn cứ xác định doanh thu và đối chiếu với số tiền đã nộp theo giấy
nộp tiền.
Thu tiền tập trung: mỗi quầy hàng hay cửa hàng có một nhân viên thu
ngân riêng trực tiếp thu tiền của khách và chịu trách nhiệm về số tiền bán
hàng. Nhân viên thu ngân có nhiệm vụ viết hóa đơn hoặc tích kê thu tiền và
giao hàng cho khách để khách tới nhận hàng tại quầy của nhân viên bán hàng.
Bán hàng tự phục vụ: khách hàng tự chọn lấy hàng hóa trước khi ra
cửa hàng mang đến bộ phận thu tiền để thanh toán tiền hàng. Nhân viên thu
tiền nhập hóa đơn bán hàng và thu tiền của khách. Hình thức này được áp
dụng phổ biến ở các siêu thị, các cửa hàng tự chọn.
1.2.2 Bán hàng theo phương thức gửi bán
Theo phương thức này định kỳ doanh nghiệp gửi hàng cho khách trên
cơ sở thỏa thuận mua bán hàng giữa hai bên và giao hàng tại địa điểm quy
ước trong hợp đồng. Khi xuất kho gửi bán, hàng vẫn thuộc quyền sở hữu của
doanh nghiệp chỉ khi nào khách đã trả tiền hay chấp nhận thanh toán thì khi
ấy hàng mới chuyển quyền sở hữu và được ghi nhận doanh thu bán hàng.
1.2.3 Bán hàng theo phương thức gửi đại lý
Bên chủ hàng (bên giao đại lý) xuất hàng giao cho bên nhận nhận đại
lý ký gửi. Bên đại lý sẽ được hưởng thù lao đại lý dưới hình thức hao hồng
hay chênh lệch giá. Số hàng gửi đại lý vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh
nghiệp. Số hàng được xác định là tiêu thụ khi doanh nghiệp nhận được tiền
do bên đại lý thanh toán hay chấp nhận thanh toán. Theo luật thuế GTGT
nếu bên đại lý bán hàng theo đúng giá do bên giao đại lý quyết định thì toàn
bộ thuế GTGT sẽ do cửa hàng chịu, bên đại lý sẽ phải chịu thuế GTGT tính
trên phần gia tăng này. Bên chủ hàng chỉ chịu thuế GTGT trong phạm vi
doanh thu của mình.
1.2.4 Bán hàng theo phương thức trả góp
12
12
Dương Mạnh Hà

Là phương thức bán hàng thu tiền nhiều lần người mua sẽ thanh toán
lần đầu ngay tại thời điểm mua, số tiền còn lại người mua chấp nhận trả dần
ở các kỳ tiếp theo và phải chịu một tỷ lệ lãi xuất nhất định. Thông thường số
tiền trả ở lần tiếp bằng nhau trong đó bao gồm một phần doanh thu gốc và
một phần lãi trả chậm. Theo phương thức trả góp về mặt hạch toán khi giao
hàng cho người mua thì lượng hàng chuyển giao được coi là bán hàng chỉ
khi nào người mua thanh toán hết tiền hàng thì doanh nghiệp mới mất quyền
sở hữu.
1.3 Các phương pháp xác định giá vốn hàng bán
Tuỳ vào đặc điểm và yêu cầu quản lý hàng hóa, doanh nghiệp có thể
sử dụng một trong bốn phương pháp sau:
• Phương pháp tính theo giá đích danh.
• Phương pháp nhập trước, xuất trước.
• Phương pháp nhập sau, xuất trước.
• Phương pháp bình quân gia quyền.
Tuy nhiên, dù lựa chọn phương pháp tính giá nào, doanh nghiệp cũng
phái tuân theo nguyên tắc nhất quán trong hạch toán, không được thay đổi
trong suốt kỳ hạch toán bởi nó có thể ảnh hưởng trọng yếu đến các khoản
mục trên báo cáo tài chính. Trong trường hợp nhất thiết phải thay đổi thì
doanh nghiệp phải có sự giải thích rõ ràng cũng như công bố đầy đủ ảnh
hưởng của sự thay đổi đó trong các báo cáo tài chính. Sau đây, ta sẽ đi vào
cụ thể từng phương pháp:
• Phương pháp tính theo giá đích danh
Theo phương pháp này, trị giá mua của hàng hóa được xác định theo
đơn chiếc hay từng lô hàng. Vì vậy khi xuất bán lô hàng nào thì tính theo trị
giá mua thực tế nhập vào của lô ấy. Phương pháp này thích hợp với những
doanh nghiệp có ít mặt hàng hoặc hàng hóa ổn định và dễ nhận diện.
13
13
Dương Mạnh Hà

Phương pháp này có ưu điểm là công tác tính giá được thực hiện kịp
thời và chính xác tới từng lô hàng. Tuy nhiên, việc áp dụng phương pháp
này khá là phức tạp, đòi hỏi doanh nghiệp phải có đủ hệ thống kho tàng cho
phép bảo quản riêng từng lô hàng.
• Phương pháp nhập trước, xuất trước (FIFO):
Phương pháp này giả thiết rằng số hàng được nhập trước sẽ xuất
trước; xuất hết số nhập trước mới đến số nhập sau theo giá thực tế của từng
số hàng xuất. Nói cách khác, cơ sở của phương pháp này là trị giá mua thực
tế của hàng hóa nhập kho trước sẽ được dùng làm giá để tính trị giá mua của
hàng hóa xuất trước. Do vậy, giá trị của hàng hóa tồn kho cuối kỳ sẽ là giá
thực tế của số hàng hóa nhập kho sau cùng.
Phương pháp FIFO có ưu điểm là kế toán có thể tính giá hàng hóa
xuất kho kịp thời, thích hợp trong trường hợp giá cả ổn định hoặc có xu
hướng giảm. Phương pháp này thường áp dụng trong các doanh nghiệp có ít
loại hàng hóa, số lần nhập kho của mỗi loại hàng không nhiều. Tuy nhiên độ
chính xác này không cao do chưa phản ánh đúng giá trị của từng lô hàng.
• Phương pháp nhập sau, xuất trước (LIFO):
Phương pháp này giả định những hàng hóa mua sau cùng sẽ được xuất
trước tiên. Ngược với FIFO, trị giá mua của hàng hóa xuất kho được tính
theo giá của lô hàng hóa nhập sau hoặc gần sau cùng. Như vậy, trị giá mua
của hàng tồn kho cuối kỳ sẽ là trị giá mua của số hàng mua vào đầu kỳ.
Phương pháp này có ưu điểm là doanh nghiệp phản ứng kịp thời với
giá cả thị trường thích hợp trong trường hợp giá cả lạm phát. Tuy nhiên,
cũng giống phương pháp nhập trước xuất trước, phương pháp LIFO không
phản ánh đúng trị giá của từng lô hàng.
• Phương pháp giá đơn vị bình quân:
14
14
Dương Mạnh Hà
Theo phương pháp này, trị giá mua của hàng hóa xuất kho trong kỳ

được tính theo công thức:
Trong đó, giá đơn vị bình quân có thể tính theo một trong ba cách sau:
- Giá đơn vị bình quân cả kỳ dự trữ:
Theo cách tính này, căn cứ vào giá thực tế của hàng hóa tồn đầu kỳ và
nhập trong kỳ, kế toán xác định được giá bình quân của một đơn vị hàng
hóa.
Cách tính này tuy đơn giản, dễ làm nhưng độ chính xác không cao.
Hơn nữa, công việc tính toán lại dồn vào cuối tháng, gây ảnh hưởng đến
công tác quyết toán nói chung.
- Giá đơn vị bình quân cuối kỳ trước:
Theo cách tính này, kế toán xác định đơn giá bình quân dựa trên giá
thực tế và lượng hàng hóa tồn kho cuối kỳ trước theo công thức:
Cách tính này cho phép giảm nhẹ khối lượng tính toán của kế toán
nhưng độ chính xác của công việc tính giá phụ thuộc vào tình hình biến
động giá cả hàng hóa. Nếu giá cả thị trường hàng hóa có sự biến động lớn
thì sẽ ảnh hưởng lớn tới độ chính xác của việc tính giá này, có những trường
hợp khiến cho giá trị hàng hóa tồn kho bị âm.
- Giá đơn vị bình quân sau mỗi lần nhập:
15
15
Trị giá mua của
hàng xuất kho
=
Số lượng từng loại
hàng xuất kho
x
Giá đơn vị
bình quân
Giá đơn vị bình
quân cả kỳ dự

trữ
=
Giá trị thực tế từng loại hàng tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ
Số lượng thực tế từng loại hàng tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ
Giá đơn vị bình
quân cuối kỳ
trước
=
Giá trị thực tế từng loại hàng tồn kho cuối kỳ trước(đầu kỳ này)
Số lượng thực tế từng loại hàng tồn kho cuối kỳ trước (đầu kỳ này)
Dương Mạnh Hà
Theo cách tính này, sau mỗi lần nhập, kế toán phải xác định giá bình
quân của từng danh điểm hàng hóa theo công thức sau:
Do đó, trị giá mua của từng loại hàng xuất kho là:
Trong đó, số lượng từng loại hàng xuất kho ở đây là lượng hàng xuất
kho giữa hai lần nhập kế tiếp.
Ưu điểm của cách tính này là cho phép kế toán tính giá hàng hóa xuất
kho kịp thời nhưng khối lượng công việc tính toán nhiều và cũng phải tính
giá theo từng danh điểm hàng hóa. Phương pháp này chỉ sử dụng được ở
những doanh nghiệp có ít danh điểm hàng hóa và số lần nhập của mỗi loại
không nhiều.
Một số phương pháp khác dùng để xác định trị giá mua của hàng tiêu thụ:
• Phương pháp giá hạch toán:
Giá hạch toán là giá kế hoạch hoặc một loại giá ổn định nào đó trong kỳ.
Khi áp dụng phương pháp này, tất cả hàng hóa biến động trong kỳ đều được
phản ánh theo giá hạch toán. Giá hạch toán hàng xuất bán được xác định theo
công thức sau:
Đến cuối kỳ, kế toán tiến hành điều chỉnh từ giá hạch toán sang giá
thực tế theo hệ số giá và được tính theo công thức:
Trị giá mua của từng

loại hàng xuất kho
=
Số lượng từng loại
hàng xuất kho
x
Giá đơn vị bình quân
sau mỗi lần nhập
16
16
Giá đơn vị bình
quân sau mỗi
lần nhập
=
Giá trị thực tế từng loại hàng tồn kho sau mỗi lần nhập
Số lượng thực tế từng loại hàng tồn kho sau mỗi lần nhập
Giá hạch toán hàng
hóa xuất bán
= Đơn giá hạch toán x
Số lượng háng hóa
xuất bán
Trị giá mua của
hàng xuất kho
=
Giá hạch toán hàng
hóa xuất trong kỳ
x
Hệ số giá
Dương Mạnh Hà
Trong đó, hệ số giá chính là quan hệ tỷ lệ giữa trị giá mua thực tế với
trị giá hạch toán của số lượng hàng hóa tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ.

• Phương pháp xác định theo trị giá hàng hóa tồn kho cuối kỳ trên cơ
sở giá mua lần cuối.
Phương pháp này căn cứ vào đơn giá mua lần cuối để xác định trị giá
mua của hàng tồn kho cuối kỳ, từ đó xác định được trị giá mua của hàng
xuất kho theo công thức:
Trong đó, trị giá mua hàng tồn cuối kỳ được xác định theo công thức
sau:
Phương pháp này đơn giản, nhanh chóng nhưng độ chính xác không
cao, không phản ánh được sự biến động của giá cả.
1.4 Kế toán các phương thức tiêu thụ thành phẩm
1.4.1 Tài khoản sử dụng
- Tài khoản 155- Thành phẩm
Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động
của các loại thành phẩm của doanh nghiệp.
* Nội dung và kết cấu:
Bên Nợ: Trị giá của thành phẩm nhập kho; trị giá của thành phẩm
thừa khi kiểm kê; kết chuyển giá trị của thành phẩm tồn kho cuối kỳ (trường
hợp doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ).
Bên Có: Trị giá thực tế của thành phẩm xuất kho; trị giá của thành
phẩm thiếu hụt khi kiểm kê; kết chuyển trị giá thực tế của thành phẩm tồn
17
17
Trị giá mua hàng
xuất kho
=
Trị giá mua hàng
tồn đầu kỳ
+
Trị giá mua hàng
nhập trong kỳ

-
Trị giá mua hàng
tồn cuối kỳ
Trị giá mua hàng
tồn cuối kỳ
=
Số lượng hàng hóa
tồn kho cuối kỳ
x
Đơn giá mua lần cuối
cùng trong kỳ
Dương Mạnh Hà
kho đầu kỳ (trường hợp doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương
pháp kiểm kê định kỳ).
Số dư bên Nợ: Trị giá thực tế của thành phẩm tồn kho cuối kỳ.
- Tài khoản 156- Hàng hóa
Tài khoản này dùng để phản ánh trị giá hiện có và tình hình biến động
tăng, giảm các loại hàng hóa của doanh nghiệp bao gồm hàng hóa tại các
kho hàng, quầy hàng, hàng hóa bất động sản.
* Nội dung và kết cấu:
Bên Nợ: Phản ánh trị giá mua vào của hàng hóa theo hóa đơn mua
vào; trị giá thuê ngoài gia công chế biến nhập kho; chi phí thu mua hàng
hóa; trị giá hàng hóa phát hiện thừa khi kiểm kê; kết chuyển giá trị hàng hóa
tồn kho cuối kỳ (phương pháp kiểm kê định kỳ).
Bên Có: Trị giá của hàng hóa xuất kho để bán, giao đại lý, giao cho
đơn vị phụ thuộc; thuế ngoài gia công, hoặc sử dụng cho sản xuất kinh
doanh; chi phí thu mua phân bổ cho hàng hóa đã bán trong kỳ; chiết khấu
thương mại mua hàng được hưởng; các khoản giảm giá hàng mua được
hưởng; trị giá hàng hóa trả lại cho người bán; trị giá hàng hóa phát hiện
thiếu khi kiểm kê; kết chuyển hàng tồn kho đầu kỳ (phương pháp kiểm kê

định kỳ).
Số dư bên Nợ: Trị giá mua vào của hàng hóa tồn kho; chi phí thu mua
của hàng hóa tồn kho.
- Tài khoản 511- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch
vụ của doanh nghiệp trong một kỳ kế toán của hoạt động SXKD từ các giao
dịch và các nghiệp vụ bán hàng và cung cấp dịch vụ.
* Nội dung và kết cấu:
18
18
Dương Mạnh Hà
Bên Nợ: Số thuế tiêu thụ đặc biệt, hoặc thuế xuất khẩu phải nộp tính
trên doanh thu bán hàng thực tế của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đã cung
cấp cho khách hàng và được xác định là đã bán trong kỳ kế toán; số thuế
GTGT phải nộp của doanh nghiệp nộp thuế GTGT tính theo phương pháp
trực tiếp; doanh thu bán hàng bị trả lại kết chuyển cuối kỳ; khoản giảm giá
hàng bán, chiết khấu thương mại kết chuyển cuối kỳ; kết chuyển doanh thu
thuần vào tài khoản xác định kết quả kinh doanh.
Bên Có: Doanh thu bán sản phẩm, hàng hóa, bất động sản đầu tư và
cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp thực hiện trong kỳ kế toán.
- Tài khoản 512- Doanh thu bán hàng nội bộ
Tài khoản này dùng để phán ánh doanh thu của số sản phẩm, hàng
hóa, dịch vụ tiêu thụ trong nội bộ doanh nghiệp.
* Nội dung và kết cấu: tương tự như tài khoản 511 –Doanh thu bán
hàng và cung cấp dịch vụ.
- Tài khoản 632- Giá vốn hàng bán
Tài khoản này dùng để phản ánh trị giá vốn của thành phẩm, hàng
hóa, lao vụ, dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ.
* Nội dung và kết cấu
Bên Nợ: Trị giá xuất kho của thành phẩm, hàng hóa đã tiêu thụ, trị giá

mua của hàng hóa được tiêu thụ thẳng, phân bổ chi phí mua hàng cho hàng
hóa đã tiêu thụ trong kỳ.
Bên Có: Trị giá hàng bán bị trả lại nhập kho, kết chuyển giá vốn vào
tài khoản xác định kết quả kinh doanh.
- Ngoài các tài khoản trên, trong quá trình tiêu thụ các doanh nghiệp
còn sử dụng các tài khoản khác tuỳ theo từng công ty như tài khoản: 157-
Hàng gửi bán, 515- Doanh thu hoạt động tài chính, 521- Chiết khấu thương
mại, 531- Hàng bán bị trả lại, 532- Giảm giá hàng bán, 131, 111, 112…
19
19
Dương Mạnh Hà
1.4.2 Trình tự hạch toán kế toán quá trình tiêu thụ hàng hóa
a. Trường hợp doanh nghiệp áp dụng phương pháp hạch toán
hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên:
• Phương thức bán trực tiếp:
Tiêu thụ trực tiếp là phương thức giao hàng cho người mua trực tiếp
tại kho, tại các phân xưởng sản xuất ( không qua kho ) của doanh nghiệp.
Sản phẩm khi bàn giao cho khách hàng được chính thức coi là tiêu thụ:
- Trường hợp doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu
trừ, căn cứ vào hóa đơn GTGT, kế toán ghi:
Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán
Có TK 155,156 – Xuất kho thành phẩm, hàng hoá.
Có TK 154 - Xuất trực tiếp không qua kho
Phản ánh doanh thu bán hàng
Nợ TK 111 - Tiền mặt
Nợ TK 112 - Tiền gửi ngân hàng
Nợ TK 131 - Phải thu của khách hàng
Có TK 511 - Doanh thu bán hàng
Có TK 33311 -Thuế GTGT đầu ra
- Trường hợp doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực

tiếp hoặc bán hàng hóa thuộc diện không chịu thuế GTGT, căn cứ vào hóa
đơn bán hàng kế toán ghi:
Nợ TK 111, 112, 131: Tổng giá thanh toán
Có TK 511 - Doanh thu bán hàng
Trường hợp doanh thu bán hàng thu bằng ngoại tệ, thì ngoài việc ghi
sổ kế toán chi tiết số nguyên tệ đã thu hoặc phải thu, kế toán phải căn cứ
vào tỷ giá liên ngân hàng bình quân công bố tại thời điểm phát sinh nghiệp
20
20
Dương Mạnh Hà
vụ kinh tế để quy đổi ra đồng Việt Nam để hạch toán vào tài khoản doanh
thu bán hàng, ghi:
Nợ các TK 131, 1112, 1122 (Theo tỷ giá hạch toán)
Nợ hoặc có TK 413 (Chênh lệch giữa tỷ giá thanh toán và tỷ giá hạch toán)
Có TK 511 (Theo tỷ giá thanh toán)
Có TK 33311 – Thuế GTGT đầu ra (DN tính thuế GTGT theo p.pháp
khấu trừ).
• Phương thức bán: Chuyển hàng theo hợp đồng:
Khi xuất hàng hoá chuyển cho khách hàng theo hợp đồng đã ký, ghi:
Nợ TK 157 - Hàng gửi bán
Có các TK 154,155,156
- Khi khách hàng thanh toán tiền hoặc chấp nhận thanh toán tiền hàng
hoá, ghi:
Nợ các TK 111, 112 , 131
Có TK 511 - doanh thu bán hàng.
Có TK 33311 - Thuế GTGT đầu ra hàng hoá, dịch vụ
- Đồng thời ghi:
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán
Có TK 157 - Hàng gửi bán.
• Phương thức bán hàng: Đại lý (ký gửi):

Phương pháp hạch toán ở doanh nghiêp có hàng gửi đại lý, ký gửi:
Do hàng ký gửi vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp cho đến khi
chính thức tiêu thụ. Về nội dung hạch toán tương tự như phương thức
chuyển hàng theo hợp đồng. Riêng số tiền hoa hang trả cho đại lý được tính
vào chi phí bán hàng. Bên đại lý sẽ được hưởng thù lao đại lý dưới hình thức
hoa hang hoặc chênh lệch giá. Theo luật thuế GTGT, nếu bên đại lý bán
hàng bán đúng giá do bên giao đại lý qui định thì toàn bộ số thuế GTGT sẽ
21
21
Dương Mạnh Hà
do chủ hàng chịu, bên đại lý không phải nộp thuế GTGT trên phần hoa hồng
được hưởng. Trường hợp bên đại lý hưởng khoản chênh lệch giá thì bên đại
lý sẽ chịu thuế GTGT tính trên phần GTGT.
Trình tự hạch toán:
+ Xuất hàng bán (ký gửi) cho các đại lý bán hàng (người nhận bán
hàng ký gửi) ghi:
Nợ TK 157 - Hàng gửi đi bán
Có TK 154,155,156 - Hàng hoá tồn kho.
+ Thanh toán doanh thu thực tế thu được của hàng gửi đại lý, ký gửi
và việc thanh toán với đơn vị nhận bán hàng về số hàng gửi đại lý, ký gửi
( Cơ sở đại lý bán hàng , người nhận hàng ký gửi...):
Trường hợp không tách biệt việc thanh toán tiền doanh thu hàng gửi
đại lý, ký gửi và hoa hồng đại lý phải trả:
Tính trừ số hoa hồng phải trả cho bên nhận đại lý, ký gửi trên tổng
doanh thu thực thu được, ghi:
Nợ các TK 111, 112, 131 (Số tiền đã thu hoặc phải thu về hàng gửi
đại lý).
Nợ TK 641 - Chi phí bán hàng (Số tiền hoa hồng bên nhận bán hàng
đại lý được hưởng).
Có TK 511 - Doanh thu bán hàng (Trị giá hàng bán của hàng

gửi đại lý).
Có TK 33311 - Thuế GTGT đầu ra
Trường hợp tách biệt việc thanh toán tiền doanh thu bán hàng gửi đại
lý, ký gửi và hoa hồng đại lý phải trả cho đơn vị nhận đại lý, ký gửi:
+ Khi bên nhận bán hàng đại lý, ký gửi thanh toán cho doanh nghiệp
về doanh thu của số hàng giao đại lý, ký gửi, ghi:
22
22
Dương Mạnh Hà
Nợ TK 111 - Tiền mặt
Nợ TK 112 - Tiền gửi ngân hàng
Nợ TK 131 - Phải thu của khách hàng
Có TK 511 - Doanh thu bán hàng.
Có TK 33311 – Thuế GTGT đầu ra
+ Tiền hoa hồng phải thanh toán cho bên nhận bán hàng đại lý, ký gửi
được hưởng, ghi:
Nợ TK 641 - Chi phí bán hàng
Có TK 131 - Phải thu của khách hàng
+ Đồng thời ghi:
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán.
Có TK 157 - Hàng gửi bán.
+ Trường hợp hàng gửi đại lý, ký gửi không bán được, doanh nghiệp
nhận lại số hàng này, ghi:
Nợ TK 156 - hàng hoá tồn kho
Có TK 157 - Hàng gửi đi bán
- Phương pháp hạch toán ở doanh nghiêp có hoạt động kinh doanh
nhận hàng gửi đại lý, ký gửi:
+ Doanh nghiệp phản ánh toàn bộ giá trị hàng hoá nhận đại lý, ký gửi
trên tài khoản ngoài bảng ( Tài khoản 003 - Hàng hoá nhận bán hộ, nhận ký
gửi ). Khi nhận hàng hoá ký gửi kế toán ghi bên nợ, khi xuất bán hoặc xuất

trả lại cho đơn vị gửi hàng được ghi bên có Tài khoản 003 - Hàng hoá nhận
bán hộ, nhận ký gửi.
+ Phương pháp hạch toán hoạt động kinh doanh nhận hàng đại lý, ký
gửi được thực hiện tuỳ theo từng phương pháp xác định số doanh thu được
hưởng của đơn vị nhận bán hàng đại lý, ký gửi.
23
23
Dương Mạnh Hà
Trường hợp bên nhận đại lý bán hàng theo giá quy định của bên giao,
hóa đơn bán hàng do bên giao đại lý phát hành thì bên nhận đại lý xác định
số hoa hồng nhận đại lý, ký gửi được hưởng ngay sau khi bán được hàng
nhận đại lý, ký gửi :
Khi bán được hàng nhận đại lý, ký gửi doanh nghiệp phản ánh số tiền
phải trả cho chủ hàng về số hàng đại lý, ký gửi thực tế đã tiêu thụ, ghi:
Nợ TK 111, 112,131
Có TK 331 - Phải trả cho người bán ( số tiền phải trả cho người
giao hàng đại lý = Giá bán + Thuế GTGT - Hoa hồng đại lý)
Có TK 511 - Doanh thu bán hàng ( Tiền hoa hồng được hưởng).
Khi thanh toán số tiền bán hàng đại lý, ký gửi đã thu được cho người
giao hàng đại lý, ký gửi, ghi:
Nợ TK 331 – Số tiền hàng đã thanh toán
Có TK 111 - Tiền mặt
CóTK 112 - Tiền gửi ngân hàng
Trường hợp bán đại lý xác định số hoa hồng được hưởng khi thanh
quyết toán với đơn vị giao hàng đại lý, ký gửi thì toàn bộ số tiền bán hàng
đại lý được hạch toán vào TK 331 - Phải trả cho người bán:
Khi bán hàng đại lý, ký gửi kế toán phản ánh số tiền phải trả cho chủ
hàng đại lý, ký gửi, ghi:
Nợ TK 111 - Tiền mặt
Nợ TK 112 - Tiền gửi ngân hàng

Nợ TK 131 - Phải thu của khách hàng
Có TK 331 - Phải trả cho người bán
Thanh toán với bên có hàng giao đại lý, xác định số hoa hồng bên đại
lý được hưởng và số phải trả cho chủ hàng, ghi:
24
24
Dương Mạnh Hà
Nợ TK 331 - Phải trả cho người bán
Có TK 111 - Tiền mặt
CóTK 112 - Tiền gửi ngân hàng
Có TK 511 - Doanh thu bán hàng( Tiền hoa hồng được hưởng).
Khi bán hàng đại lý, ký gửi nếu có phát sinh chi phí, bên nhận bán hàng đại
lý, ký gửi phải chịu, thì được hạch toán vào tài khoản 641 - chi phí bán hàng.
• Phương thức bán hàng trả góp:
- Xuất hàng ra bán theo phương thức trả góp:
Nợ TK 131: Tổng số tiền phải thu.
Có TK 511:Doanh thu bán hàng trả góp
Có TK 515: Lãi suất trả chậm.
Có TK 33311 - Thuế GTGT đầu ra
- Số tiền thu được lần đầu tiên sau khi giao hàng, hoặc các lần thu tiền
sau đó, ghi:
Nợ các TK 111, 112
Có TK 131.
- Đồng thời ghi:
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán.
Có TK 156.
- Kết chuyển khoản lãi trả chậm tính trên khoản phải trả góp, chậm
trả, ghi:
Nợ TK 515 - Thu nhập tài chính
Có TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh.

b. Trường hợp doanh nghiệp áp dụng phương pháp hạch toán
hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ:
- Đầu kỳ kết chuyển giá trị thành phẩm tồn kho:
25
25

×