Tải bản đầy đủ (.pdf) (78 trang)

Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp với việc tăng cường hiệu quả quản trị chi phí tại xí nghiệp xây lắp Điện – Công Ty Điện Lực I

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (847.41 KB, 78 trang )


1
LỜI MỞ ĐẦU

Trong giai đoạn hiện nay, hòa chung với sự đổi mới sâu sắc tồn diện của
đất nước, của cơ chế quản lý kinh tế, hệ thống cơ sở hạ tầng của nước ta đã có
những bước phát triển mạnh mẽ, tạo tiền đề cho sự nghiệp cơng nghiệp hóa hiện
đại hóa đất nước. Những thành tựu đó chính là nhờ những đóng góp vơ cùng to
lớn của ngành xây dựng cơ bản nước nhà.
Mang đặc điểm nổi bật của ngành xây dựng cơ bản, xây lắp Điện đòi hỏi
vốn đầu tư lớn, thời gian thi cơng kéo dài nên vấn đề đặt ra là làm sao phải quản
lý vốn tốt, có hiệu quả đồng thời khắc phục được tình trạng thất thốt lãng phí
trong q trình sản xuất, giảm chi phí, hạ giá thành sản phẩm, tăng tính cạnh
tranh cho doanh nghiệp.
Ra đời và phát triển cùng với sự xuất hiện và tồn tại của nền sản xuất
hàng hóa, hạch tốn là một phạm trù kinh tế khách quan, một cơng cụ quản lý có
hiệu quả khơng thể thiếu được trong hệ thống quản lý kinh tế trên tồn bộ nền
kinh tế quốc dân. Điều đó tất yếu phải đòi hỏi cơng tác kế tốn có sự đổi mới
tương ứng phù hợp với nhu cầu quản lý mới với u cầu của nền kinh tế thị
trường là lấy thu bù chi để hoạt động sản xuất kinh doanh có lãi. Để đạt được
u cầu đó, các doanh nghiệp ln xác định hạch tốn chi phí và tính giá thành
là khâu trung tâm của cơng tác kế tốn, do đó đòi hỏi cơng tác kế tốn phải tổ
chức sao cho khoa học, kịp thời, đúng đối tượng theo chế độ quy định nhằm
cung cấp đầy đủ, chính xác các thơng tin cần thiết đồng thời đưa ra các biện
pháp, phương hướng hồn thiện để nâng cao vai trò quản lý chi phí và tính giá
thành, thực hiện tốt chức năng “ là cơng cụ phục vụ đắc lực cho quản lý ” của kế
tốn. Chi phí được tập hợp một cách chính xác kết hợp với việc tính đầy đủ giá
thành sản phẩm sẽ làm lành mạnh hố các quan hệ kinh tế tài chính trong doanh
nghiệp, góp phần tích cực vào việc sử dụng hiệu quả các nguồn đầu tư, đảm bảo
sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề trên, qua thời gian thực tập tại


Xí nghiệp xây lắp Điện – Cơng ty Điện Lực I, được sự giúp đỡ tận tình của thầy
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN

2
cơ giáo và các cán bộ Phòng Tài vụ của xí nghiệp, em đã đi sâu vào nghiên cứu
cơng tác hạch tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm và chọn đề tài:
“Hồn thiện kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây
lắp với việc tăng cường hiệu quả quản trị chi phí tại xí nghiệp xây lắp Điện –
Cơng Ty Điện Lực I”
Nội dung báo cáo gồm 2 phần:
Phần1: Thực trạng kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
tại Xí nghiệp xây lắp Điện- Cơng ty Điện lực I.
Phần 2: Hồn thiện kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm với việc tăng cường quản trị chi phí tại Xí nghiệp xây lắp Điện.





















THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN

3
PHẦN 1
THỰC TRẠNG KẾ TỐN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH
SẢN PHẨM TẠI XÍ NGHIỆP XÂY LẮP ĐIỆN

I. NHỮNG ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ - KỸ THUẬT CỦA XÍ NGHIỆP
XÂY LẮP ĐIỆN - CƠNG TY ĐIỆN LỰC I ẢNH HƯỞNG ĐẾN KẾ TỐN
CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
1. Q trình hình thành và phát triển của xí nghiệp xây lắp điện
Xí nghiệp xây lắp Điện, là doanh nghiệp nhà nước chun ngành về xây
dựng các cơng trình đường dây, trạm biến áp, trực thuộc Cơng ty Điện Lực I
(Tổng cơng ty Điện Lực Việt Nam), được thành lập theo Quyết định số 523
NL/TCCB-LĐ ngày 23 tháng 10 năm 1992 của Bộ Năng lượng trên cơ sở sáp
nhập hai xí nghiệp là: Xí nghiệp xây lắp Điện và Xí nghiệp lắp điện hạ thế trực
thuộc Sở Điện lực Hà Nội. Trụ sở giao dịch chính của xí nghiệp đặt tại số 1-3
An Dương - quận Tây Hồ - Hà Nội.
Xí nghiệp xây lắp điện là đơn vị có tư cách pháp nhân khơng đầy đủ,
được mở tài khoản, được sử dụng con dấu riêng để quan hệ giao dịch với các
đơn vị trong và ngồi ngành.
Trong nhưng năm qua, cùng với sự phát triển của nền kinh tế quốc dân, Xí
nghiệp xây lắp điện đã và đang mở rộng cả về quy mơ lẫn cơ cấu. Các hoạt động
của Xí nghiệp ln mang lại hiệu quả và lợi ích thiết thực cho đất nước, góp
phần làm giảm tổn thất điện năng, đem ánh sáng đến mọi miền tổ quốc đặc biệt
là đồng bào vùng sâu vùng xa.

Thành lập khi đất nước mới chuyển sang nền kinh tế thị trường, hoạt động
sản xuất kinh doanh nói chung và xây lắp nói riêng còn gặp nhiều khó khăn
nhưng trong 10 năm hoạt động Xí nghiệp đã gặt hái được nhiều thành cơng.
Hàng trăm cơng trình hạ thế mới được xây dựng, hàng trăm trạm biến áp và
hàng ngàn đường đây điện trung, cao áp, cáp ngầm và nổi từ 6KV đến 110KV
trên khắp mọi miền: Rừng núi, đồng bằng, vùng sâu, vùng xa thuộc điện lực các
tỉnh, thành phố trên tồn miền Bắc từ Hà Tĩnh trở ra, được đại tu, sửa chữa. Đặc
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN

4
bit, Xớ nghip l n v duy nht c Tng cụng ty in lc Vit Nam v
Cụng ty in lc I u quyn qun lớ thi cụng ng dõy 35KV t P Hỏng i
Sm Na (CHDCND Lo) .Trong tng lai Xớ nghip chc chn s gt hỏi c
nhiu thnh cụng hn na.
Xớ nghip xõy lp in l mt doanh nghip cú qui mụ nh, bt u i
vo hot ng nm 1992 vi s vn kinh doanh l 2.119 triu ng:
Trong ú:
Vn lu ng: 1.519 triu ng
Vn c nh: 600 triu ng
Theo ngun vn :
Vn ngõn sỏch: 2.047 triu ng
Vn t b xung: 72 triu dng
n v tớnh: ng
Chỉ tiêu Năm 1999 Năm 2000 Năm 2001
1. Tổng tài sản 87,915,007,062 68,815,067,262 87,980,964,473
Tài sản lu động 85,514,452,421 84,454,923,227 84,417,140,771
Tài sản cố định 2,400,554,641 3,526,041,246 3,563,823,702
2. Tổng nguồn vốn 87,915,007,062 68,815,067,262 87,980,964,473
Nợ phải trả 84,139,868,155 63,196,289,503 82,609,729,175
Nguồn vốn CSH 3,775,138,907 5,616,777,759 5,371,235,298

3. Tổng doanh thu 16,004,696,217 24,004,835,097 47,165,650,371
4. Doanh thu thuần 15,406,999,641 23,493,932,811 47,165,650,371
5. Giá vốn hàng bán 15,239,377,748 23,290,224,908 46,918,093,081
6. Lãi gộp 167,621,893 203,707,903 247,557,290
7. Lãi thuần 100,190,603 158,654,903 165,574,888
8. Phải nộp ngân sách 25,047,651 39,663,726 41,393,657
9. Thu nhập bình quân đầu
ngời/ tháng 990,582 1,053,850 1,162,930

BNG S 1: MT S KT QU HOT NG TRONG 3 NM
2000, 2001, 2002 CA X NGHIP



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

5
2. Chc nng, nhim v ca Xớ nghip
L n v trc thuc Cụng ty in Lc I, Xớ nghip xõy lp in cú ng
kớ ngnh ngh kinh doanh sau:
- Xõy dng, ci to, sa cha cụng trỡnh ng dõy v trm in.
- Xõy dng, sa cha cụng trỡnh cụng nghip v dõn dng.
Theo chng ch hnh ngh xõy dng s 53BXD/CSXD ngy 14/4/1999
ca B Xõy dng v quyt nh s 2163 EVN/LI-3 ngy 3 thỏng 5 nm 1999
ca Cụng ty in lc I, Xớ nghip cú nhng nhim v sau:
- o p t ỏ, san lp mt bng to bói.
- Xõy lp cỏc kt cu cụng trỡnh, thi cụng múng cụng trỡnh
- Sa cha lp t ng dõy v trm 110KV
- Gia cụng, lp t cỏc kt cu kim loi hũm t, bng in, cu kin bờ
tụng ỳc sn cho ng dõy v trm in n 35KV

- Xõy dng ng dõy v trm in n 110KV v mt s hng mc (gúi
thu) ng dõy cú in ỏp n 220KV
- Xõy dng cỏc cụng trỡnh dõn dng v phn bao che cỏc cụng trỡnh cụng
nghip nhúm C
Phm vi hot ng trờn ton quc.
3. c im t chc b mỏy qun lý ca xớ nghip
Xớ nghip thc hin nguyờn tc tp trung dõn ch, ch th trng trong
qun lý, iu hnh mi hot ng ca Xớ nghip trờn c s thc hin quyn lm
ch tp th ca cỏn b cụng nhõn viờn Xớ nghip. thc hin chc nng nhim
v c giao, Giỏm c Xớ nghip t chc cỏc phũng ban chuyờn mụn nghip
v trong cỏc lnh vc cụng tỏc.
Xớ nghip thnh lp ra cỏc i thi cụng trc thuc, cỏc i ny u cú
chc nng thc hin cỏc nhim v thi cụng xõy dng, san nn, thi cụng cỏc cụng
trỡnh... Cỏc i cú b mỏy iu hnh riờng gm: i trng, phú i trng, cỏc
ban nghip v v b phn trc tip sn xut, hot ng trờn c s giy phộp
hnh ngh c c quan cú thm quyn cp.
Xớ nghip c cụng ty giao cho mt s ti sn nh: Nh xng, mỏy
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

6
múc thit b, c s vt cht tng ng bo m sn xut, t chu trỏch nhim
v mi hot ng v kt qu kinh doanh ca mỡnh, thc hin ch li n l
chu.
c im loi hỡnh sn xut ca Xớ nghip l xõy lp cỏc cụng trỡnh in
cú qui mụ nh ph bin mc: 100 n 600 triu ng, phõn tỏn hu ht cỏc
tnh phớa Bc t H Tnh tr ra. thc hin nhim v chuyờn mụn hoỏ cng
nh m bo thc hin tt phng ỏn sn xut kinh doanh, Xớ nghip s dng
mụ hỡnh qun lớ l mụ hỡnh trc tuyn. Trong Xớ nghip cỏc phũng ban chc
nng, cỏc i xõy lp v cỏc phõn xng cú mi quan h cht ch vi nhau,
cựng chu s qun lớ ca Giỏm c- ngi chu mi trỏch nhim trc cp trờn

v c quan Nh Nc v hot ng sn xut kinh doanh ca xớ nghip.
Trờn c s nhim v sn xut kinh doanh, c cu t chc b mỏy qun lý
Xớ nghip xõy lp in c xõy dng nh sau:

















THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

7


























: Ch o : Hng dn chuyờn mụn nghip v

S 1: Mễ HèNH T CHC B MY QUN Lí TI X NGHIP
XY LP IN

P.GIM C
K THUT
I
XY DNG 1
GIM
C
I

XY DNG 2
PHềNG
HNH CHNH
XNG
C KH
PHềNG
K

HOCH

PHềNG
T CHC
PHềNG
TI V
BAN MY TNH
CNTT
P.GIM C
XDCB-HC
P.GIM C
K HOCH
SX
I IN 1
I IN 2

I IN 3

I IN 4

I IN 5


I IN 6

I IN 8

I IN 7

I IN 9

I IN 10

I IN 11

I IN 12

I IN 14

I IN 15

P. K THUT
P.VT T
B.AN TON
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

8
- Giám đốc
Là người đứng đầu Xí nghiệp, đại diện cho cán bộ cơng nhân viên của
Xí nghiệp. Giám đốc có nhiệm vụ bao qt chung mọi hoạt động và phụ trách
tất cả các phòng ban trong xí nghiệp. Bên cạnh đó, Giám đốc còn có trách nhiệm
tổ chức thực hiện các quyết định của Cơng ty, Bộ, Ngành liên quan, xây dựng
các qui chế nội bộ Xí nghiệp.

- Phó giám đốc
+ Phó Giám đốc kỹ thuật: Phụ trách các phòng Kỹ thuật, Ban an tồn -
Bảo hiểm lao động, Ban máy tính cơng nghệ thơng tin, các đội xây lắp điện.
Phó Giám đốc kỹ thuật phụ trách và chịu trách nhiệm cá nhân trước giám
đốc về một số cơng việc: cơng tác quản lí kỹ thuật, theo dõi và đơn đốc cơng tác
an tồn – Bảo hiểm lao động, cơng tác kỹ thuật, tiến độ và chất lượng cơng trình
của các cơng trình xây lắp điện, cơng tác quản lí cung ứng vật tư, vận tải, cơng
tác điều động SX và phân giao đối với các lực lượng thi cơng trong Xí nghiệp.
Ngồi ra, Phó giám đốc Kỹ thuật còn phối hợp với Kế tốn trưởng để giúp
việc Giám đốc trong cơng tác quản lí.
+ Phó giám đốc Hành chính - Xây dựng cơ bản: Phụ trách phòng hành
chính quản trị, các đội xây dựng, có chức năng:
Phụ trách cơng tác kỹ thuật, tiến độ và chất lượng cơng trình của các cơng
trình xây dựng cơ bản, cơng tác hành chính quản trị, huấn luyện qn sự, phòng
chống bão lụt.
+ Phó giám đốc Kế hoạch sản xuất:
Phụ trách phòng Kế hoạch, Xưởng cơ khí, có nhiệm vụ phụ trách cơng tác
xây dựng và triển khai kế hoạch đầu vào, cơng tác thanh quyết tốn các cơng
trình, trợ giúp Phó giám đốc kỹ thuật trong các cơng tác quản lí kỹ thuật và chỉ
đạo hoạt động của các tổ chức đồn thể trong xí nghiệp.
- Chức năng, nhiệm vụ của các phòng
Xí nghiệp gồm có 407 cán bộ CNV trong đó nhân viên quản lý là 48
người được phân cơng vào các phòng ban theo trình độ chun mơn và năng lực
một cách hợp lý. Trong qúa trình hoạt động các phòng ban phối hợp với nhau
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN

9
thực hiện các chức năng nhiệm vụ một cách hiệu quả.
+ Phòng Hành chính: Là phòng có nghiệp vụ, chức năng thực hiện cơng
tác tổng hợp hành chính, quản trị, văn thư bảo mật, tun truyền, lưu trữ trong xí

nghiệp. Phòng hành chính còn có các bác sĩ chăm sóc sức khoẻ cho cán bộ cơng
nhân viên trong xí nghiệp và có một tổ xe con phục vụ cán bộ đi cơng tác.
+ Phòng Kế hoạch: có chức năng chỉ đạo, chỉ huy tổ chức thực hiện các
mặt cơng tác sau: Kế hoạch sản xuất kinh doanh, kế hoạch về cơng tác tài chính,
lao động tiền lương, cơng tác chuẩn bị đầu tư, xây dựng, giao nhận thầu xây lắp
các cơng trình và thực hiện cơng tác thanh quyết tốn các cơng trình và thống kê
báo cáo tài chính của xí nghiệp.
+ Phòng Kĩ thuật: Có chức năng thực hiện cơng tác quản lí xây dựng
cơng trình của xí nghiệp, nhằm đảm bảo xây dựng cơng trình đúng thiết kế được
duyệt, đúng tiến độ và quy chế XDCB hiện hành, đảm bảo chất lượng, hiệu quả
kinh tế, ngồi ra còn kiểm tra đơn đốc cơng tác thanh tra kỹ thuật an tồn và
thực hiện cơng tác bảo hộ lao động.
+ Phòng Tổ chức lao động tiền lương: là phòng nghiệp vụ, có chức năng
quản lí cơng tác bộ máy, quản lí cán bộ, quản lí cơng tác đào tạo bồi dưỡng cán
bộ, cơng tác thi đua khen thưởng, cơng tác lao động tiền lương và thực hiện các
chế độ chính sách về lao động tiền lương.
+ Phòng Tài vụ: có nhiệm vụ hạch tốn kế tốn thống kê, kiểm tra phân
tích kết quả hoạt động kinh doanh của tồn Xí nghiệp.
+ Phòng Vật tư: Có chức năng quản lí, tổ chức cung ứng vật tư thiết bị,
đảm bảo việc sử dụng có hiệu quả các vật tư thiết bị của Xí nghiệp.
+ Ban An tồn (Ký hiệu: Ban AT)
Là bộ phận chun mơn, có chức năng tổ chức, thực hiện, kiểm tra việc
thực hiện các chỉ thị, quy trình, quy phạm Kỹ thuật an tồn - an tồn lao động
của Nhà Nước, của ngành Điện và của Cơng ty Điện lực I trong Xí nghiệp.
Các thành viên trong ban an tồn trong khi kiểm tra hiện trường sản xuất,
nếu phát hiện thấy các vi phạm an tồn kỹ thuật, kỷ luật lao động có nguy cơ
xảy ra sự cố thiết bị hoặc gây tai nạn lao động, có quyền đình chỉ hoặc u cầu
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN

10

người phụ trách đình chỉ cơng việc để thi hành các biện pháp nhằm đảm bảo an
tồn cho người và thiết bị đồng thời phải báo cáo với ban giám đốc.
+ Ban Máy tính và cơng nghệ thơng tin (Kí hiệu: ban MT và CNTT).
Là bộ phận chun mơn, có chức năng quản lí hoạt động của hệ thống
máy tính tồn xí nghiệp và phát triển cơng nghệ thơng tin ứng dụng trong sản
xuất kinh doanh của Xí nghiệp.
+ Các đội Xây lắp điện, Xưởng cơ khí, Đội xây dựng ( gọi chung là Đội)
Tổ chức thi cơng các cơng trình xây lắp điện, xây dựng kiến trúc, sản xuất
các cấu kiện, chế tạo các sản phẩmcơ khí đảm bảo đúng thiết kế, chất lượng,
hiệu quả theo kế hoạch Xí Nghiệp đề ra.
4. Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanhcủa Xí nghiệp
Xây lắp điện
Xí nghiệp được quyền tổ chức, thành lập giải thể hoặc sáp nhập các bộ
phận sản xuất kinh doanh, dịch vụ và quản lí trong nội bộ để thực hiện phương
án sản xuất kinh doanh có hiệu quả nhất. Tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh
của Xí nghiệp gồm có:
- Các đội xây lắp điện
Do đặc tính của cơng tác xây lắp, Xí nghiệp tổ chức thành 17 đội, mỗi đội
có từ 15 đên 30 người, bao gồm một đội trưởng, một đội phó, một kĩ thuật viên,
một nhân viên kinh tế và các cơng nhân. Các đội điện có nhiệm vụ chủ yếu là:
Tổ chức, quản lí và thi cơng cơng trình theo hợp đồng kinh tế do Xí
nghiệp kí kết và theo thiết kế được duyệt.
Làm thủ tục quyết tốn từng giai đoạn và tồn bộ cơng trình.
Ngồi ra, khi các cơng trình có qui mơ lớn như: Cơng trình đường dây
35KV Sầm Nưa-Lào (năm 1997), cơng trình cải tạo đường dây trung áp và các
trạm biến áp Thành phố Hà Nội thuộc dự án “cải tạo lưới điện ba thành phố Hà
Nội, Hải Phòng, Nam Định (năm1999)... phải huy động nhiều đội cùng tham gia
thi cơng, xí nghiệp sẽ thành lập ban chỉ huy cơng trường để chỉ đạo, tổ chức thi
cơng.
Cơ cấu tổ chức các đội xây lắp được thể hiện ở sơ đồ sau:

THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN

11









S 2: C CU T CHC CC I XY LP TI X NGHIP
XY LP IN
* Cỏc i ph tr
Do tớnh cht v nhu cu ca sn phm xõy lp, ngoi cỏc i xõy lp in
cũn cn phi cú cỏc n v ph tr phc v cho vic t chc v thi cụng cỏc
cụng trỡnh xõy lp. Cỏc i ph tr bao gm:
- i xe: Cú nhim v vn chuyn vt t, thit b n chõn cụng trỡnh, xe
cu dựng cu cỏp v dng ct in... C cu ca i xe bao gm: T trng,
nhõn viờn kinh t, cỏc lỏi xe, lỏi ph v t sa cha.
- Xng c khớ: chuyờn gia cụng ch bin x st, hp bo v cụng t, hũm
compozit phc v cho cỏc cụng trỡnh in trong xớ nghip v cỏc n v trong
ngnh... C cu ca xng gm cú: Mt qun c, mt nhõn viờn kinh t, cụng
nhõn c khớ bc cao v th lnh ngh.
- i xõy dng: chuyờn xõy v trm, ỳc ct in loi nh, xõy dng cỏc
nh trm in, lm cac bng, vỏn, ct pha... i gm cú: mt i trng, mt
nhõn viờn k thut, mt nhõn viờn kinh t, cỏc cụng nhõn bc cao, th mc, th
xõy.
* Cỏc bc cụng vic trong thi cụng xõy lp cụng trỡnh ca Xớ nghip

thc hin v hon thnh mt cụng trỡnh xõy lp cn phi tri qua cỏc
bc sau:
Bc 1: Chun b
K THUT VIấN NHN VIấN KINH T CễNG NHN TH KHO
I TRNG
I PHể
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

12
- Phòng kế hoạch:
Ký kết hợp đồng với bên A
Lập dự tốn, bảng phân giao vật tư.
Giao nhiệm vụ cho đội điện... thi cơng bằng lệnh điều động.
Tổ chức giao tuyến thi cơng, giải phóng mặt bằng thi cơng.
- Phòng kỹ thuật:
Chuẩn bị tài liệu thiết kế giao cho đơn vị thi cơng.
Giao bản vẽ gia cơng cơ khí
- Phòng vật tư:
Căn cứ vào bảng phân giao vật tư, tuỳ theo tiến độ thi cơng phòng vật tư
xuất kho các loại vật tư xí nghiệp có, đối với những loại mặt hàng khơng có
trong kho của xí nghiệp, phòng vật tư sẽ tìm nguồn hàng cung cấp cho đội thi
cơng theo đúng chủng loại.
- Phòng tài vụ:
Căn cứ bảng dự tốn, bảng phân giao vật tư phòng tài vụ chuẩn bị kinh
phí tạm ứng cho đội thi cơng theo từng khoản mục: Vật liệu (phần đội thi cơng
lo), nhân cơng, chi phí chung. Mở chi tiêt theo dõi các khoản phát sinh liên quan
đến cơng trình: Sổ chi tiết giá thành (154), Sổ theo dõi cơng nợ (141, 131, 331).
- Đơn vị thi cơng:
Giao nhận tuyến chuẩn bị tập kết cơng nhân, chuẩn bị lán, trại, kho, bãi
tập kết vật tư, lập kế hoạch tiến độ thi cơng, phân cơng cơng việc cụ thể từng

nhóm, cá nhân. Qn triệt vấn đề kỹ thuật an tồn lao động trong thi cơng. Nhân
viên kinh tế căn cứ dự tốn làm giấy tạm ứng chuẩn bị kinh phí cho việc thi
cơng.
Bước 2: Thực hiện
- Đối với đơn vị thi cơng:
Căn cứ tiến độ thi cơng đội làm phiếu lĩnh vật tư (nhu cầu vật tư đến đâu
viết phiếu lĩnh đến đó). Phiếu lĩnh được viết thành 4 liên, Sau khi lĩnh hàng đơn
vị thi cơng giữ 1 liên, phòng vât tư giữ 3 liên. Hàng ngày kế tốn vật liệu xuống
phòng vật tư lấy phiếu xuất kho trong ngày về hạch tốn. Đơn vị thi cơng phải
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN

13
thực hiện đúng tiến độ quy trình kỹ thuật cũng như bản vẽ thiết kế trong q
trình thực hiện nếu có vướng mắc phát sinh phải phản ánh ngay về xí nghiệp.
tuỳ theo cơng việc cụ thể các phòng giải quyết theo chức năng của mình. Trong
trường hợp phát sinh về khối lượng, thay đổi về thiết kế, quy cách chủng loại vật
tư... Đơn vị phản ánh về xí nghiệp, các phòng kế hoạch, vật tư, kỹ thuật sẽ có
trách nhiệm giải quyết những vướng mắc của đơn vị thi cơng.
Trường hợp có sai phạm về kỷ luật lao động, chế độ chính sách đối với
người lao động phải phản ánh với phòng tổ chức lao động tiền lương để kịp thời
giải quyết.
Hàng ngày đội phải ghi nhật kí cơng trình về khối lượng cơng việc cũng
như số lượng vật tư đã sử dụng trong ngày.
Hàng ngày đội trưởng phải báo cáo giám đốc về tình hình thực hiện tiến
độ thi cơng, khối lượng cơng việc hồn thành, những đề nghị (nếu cần) hoặc
những biện pháp dẩy mạnh tiến độ thi cơng cơng trình, những sáng kiến cải tiến
kỹ thuật làm giảm mức tiêu hao sức lao động cũng như vật tư mà vẫn đảm bảo
chất lượng cơng trình.
- Đối với phòng kỹ thuật:
Cử cán bộ giám sát cơng trình,quản lí tiến độ, chất lượng cơng trình cán

bộ kỹ thuật có quyền tạm dừng thi cơng đối với những hạng mục kém chất
lượng.
Cử cán bộ an tồn kỹ thuật kiểm tra, đơn đốc việc thực hiện an tồn và
bảo hộ lao động trên cơng trình, nhắc nhở những trường hợp sai phạm nhẹ, đình
chỉ thi cơng khi có hiện tượng khơng an tồn ảnh hưởng đến tính mạng người
lao động.
- Đối với phòng vật tư:
Căn cứ dự tốn, nhu cầu thiết bị vật tư (phần Xí nghiệp cấp). Phòng vật tư
làm giấy đề nghị mua vật tư cho cơng trình (có giấy báo giá). Đối với các loại
vật tư có trong kho, dựa vào bảng phân giao và phiếu lĩnh vật tư của đội thi cơng
cấp phát một cách nhanh, gọn, đúng chủng loại.
- Đối với phòng tài vụ:
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN

14
Căn cứ giấy xin tạm ứng của đội thi cơng (tạm ứng theo khối lượng cơng
việc thực hiện), phòng kế tốn đối chiếu với dự tốn, bảng phân giao vật tư
Bước 3: Kết thúc
- Đối với đơn vị thi cơng:
Khi cơng trình hồn thành đơn vị thi cơng phải lập hồ sơ nghiệm thu cơng
trình theo quy định, đối chiếu vật tư (theo mẫu). Xác nhận vật tư thu hồi, bản vẽ
hồn cơng gửi phòng kỹ thuật để kiểm tra trình giám đốc phối hợp với các
phòng kỹ thuật, phòng kế hoạch nghiệm thu nội bộ. Nếu khơng có sai sót, khơng
phải sửa chữa, phòng kế hoạch đăng kí mời bên A nghiệm thu cơng trình.
Phòng tài vụ nhận đầy đủ hồ sơ quyết tốn cơng trình: đề án thiết kế, dự
tốn, bản vẽ hồn cơng, biên bản nghiệm thu bàn giao cơng trình, bản đối chiếu
vật tư, biên bản giải trình phát sinh khối lượng vật tư nhân cơng, Căn cứ hồ sơ
quyết tốn duyệt khối lượng vật tư nhân cơng cho đơn vị thi cơng. Việc bảo vệ
quyết tốn với bên A do xí nghiệp chịu trách nhiệm

















THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN

15























SƠ ĐỒ 3: QUY TRÌNH CƠNG VIỆC TRONG THI CƠNG XÂY LẮP
CỦA XÍ NGHIỆP
5. Đặc diểm Tổ chức bộ máy kế tốn trong Xí nghiệp
Trong những năm gần đây, cùng với sự phát triển của nền kinh tế đất
nước, Xí nghiệp Xây lắp điện cũng ngày càng phát triển. Việc xây dựng và hồn
thiện bộ máy quản lí nói chung, bộ máy kế tốn nói riêng của Xí nghiệp là một
quyết định cần thiết và hồn tồn đúng đắn, góp phần tạo nên những thành cơng
mà Xí nghiệp đã gặt hái được trong những năm qua.
CHUẨN BỊ
LẬP DỰ TỐN LÀM
LỆNH ĐIỀU ĐỘNG
LẬP KẾ
HOẠCH
TIẾN ĐỘ
THI
CƠNG
CHUẨN
BỊ TÀI
LIỆU
THIẾT

KẾ
CHUẨN
BỊ VẬT

CHUẨN
BỊ LAO
ĐỘNG
CHUẨN
BỊ TIỀN
THỰC HIỆN
CUNG CẤP VẬT
TƯ TIỀN VỐN
KIỂM TRA, ĐƠN ĐỐC
GIÁM SÁT CƠNG TRÌNH
THI CƠNG
THEO TIẾN ĐỘ
KẾT THÚC
NGHIỆM THU, QUYẾT TỐN CƠNG TRÌNH
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN

16
Trên cơ sở các phần hành, khối lượng cơng tác kế tốn và để phù hợp với
qui mơ, đặc điểm sản xuất kinh doanh, phù hợp với khả năng và trình độ chun
mơn của nhân viên kế tốn đồng thời để xây dựng bộ máy kế tốn tinh giản
nhưng đầy đủ về số lượng, chất lượng nhằm làm cho bộ máy kế tốn là một tổ
chức phục vụ tốt mọi nhiệm vụ của cơng tác kế tốn cũng như những nhiệm vụ
sản xuất kinh doanh của xí nghiệp, Xí nghiệp Xây lắp điện đã tổ chức bộ máy kế
tốn theo kiểu trực tuyến, tức là hoạt động theo phương thức trực tiếp, kế tốn
trưởng trực tiếp điều hành các nhân viên kế tốn.
Mơ hình tổ chức bộ máy kế tốn của Xí nghiệp là mơ hình kế tốn tập

trung, tồn bộ cơng tác kế tốn trong Xí nghiệp đều được tiến hành tập trung tại
phòng kế tốn, ở các bộ phận trực thuộcnhư các đội xây lắp, kho, phân xưởng
khơng tổ chức bộ phận kế tốn riêng mà chỉ bố trí các nhân viên kinh tế làm
nhiệm vụ hướng dẫn, kiểm tra hạch tốn ban đầu, thu thập chứng từ, tập hợp chi
phí của cơng trình và chuyển về phòng kế tốn tập trung.
Bộ máy kế tốn của xí nghiệp bao gồm 11 người (chưa kể các nhân viên
kinh tế tại các đơn vị trực thuộc) tổ chức theo sơ đồ sau












SƠ ĐỒ 4: MƠ HÌNH TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TỐN CỦA XÍ NGHIỆP
XÂY LẮP ĐIỆN
NHÂN VIÊN KINH TẾ CÁCĐƠN VỊ TRỰC THUỘC
KẾ
TỐN
TIỀN
LƯƠNG
GIÁ
THÀNH
H
KẾ

TỐN
VẬT TƯ
KẾ TỐN
CƠNG
NỢ
KẾ
TỐN
TSCĐ
KẾ
TỐN
THANH
TỐN
KHÁC
KẾ
TỐN
THUẾ
GTGT
KẾ
TỐN
TỔNG
HỢP
KẾ
TỐN
QUYẾT
TỐN
CƠNG
TRÌNH
THỦ
QUĨ
KẾ TỐN TRUỞNG

THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN

17
Trong bộ máy kế tốn, các nhân viên kế tốn có mối liên hệ chặt chẽ, qua
lại với nhau, nhờ đó làm tăng tính hiệu quả các hoạt động của guồng máy kế
tốn. Mỗi nhân viên đều được định rõ chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn cụ thể:
Kế tốn trưởng
Là người giúp việc trong lĩnh vực kế tốn tài chính cho giám đốc, chịu sự
lãnh đạo trực tiếp của giám đốc xí nghiệp và chịu sự chỉ đạo nghiệp vụ của kế
tốn trưởng cơng ty. Kế tốn trưởng có chức năng tổ chức, đơn đốc, kiểm tra
cơng tác kế tốn đồng thời cũng phải chịu trách nhiệm trước Giám đốc về tồn
bộ cơng tác tài chính kế tốn của xí nghiệp.
Ngồi các chức năng cơ bản trên, kế tốn trưởng còn có nhiệm vụ chỉ đạo,
hướng dẫn việc thanh quyết tốn các cơng trình.
Kế tốn tiền lương và giá thành
- Phần kế tốn tiền lương và bảo hiểm xã hội
Vào ngày 15 hàng tháng, kế tốn tiền lương lập bảng tạm ứng lương theo
danh sách cán bộ cơng nhân viên làm việc thực tế. Đến cuối tháng, căn cứ vào
bảng chấm cơng đã được phòng tổ chức phê duyệt, kế tốn tiền lương lập bảng
thanh tốn lương, phân bổ và trích bảo hiểm Xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí
cơng đồn theo tỷ lệ qui định của Nhà Nước. Đồng thời kế tốn tiền lương còn
kết hợp với phòng tổ chức để thanh tốn chế độ đau, ốm, thai sản cho người lao
động và đối chiếu hàng tháng với bảo hiểm Xã hội về tình hình thu nộp bảo
hiểm Xã hội cũng như tình hình thanh quyết tốn chế độ bảo hiểm Xã hội cho
đơn vị.
- Phần tính giá thành
Do đặc tính sản xuất kinh doanh của đơn vị xây lắp có chu kì dài cho nên
cơng việc chủ yếu của kế tốn giá thành là tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh
dở dang và tập hợp chi phí chi tiết theo từng hạng mục cơng trình.
Kế tốn tài sản cố định

Có nhiệm vụ phản ánh đầy đủ, kịp thời số lượng, giá trị tài sản cố định
hiện có, tình hình tăng, giảm và hiện trạng tài sản cố định trong tồn Xí nghiệp,
đồng thời kế tốn phần hành này cũng có nhiệm vụ tính tốn và phân bổ khấu
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN

18
hao TSCĐ vào chi phí sản xuất kinh doanh theo mức độ hao mòn của tài sản và
chế độ qui định.
Kế tốn cơng nợ
- Phần tạm ứng
Do dặc thù của Xây lắp, các cơng trình thường có thời gian thi cơng dài
cho nên tồn bộ chi phí thi cơng cho cơng trình được tạm ứng làm nhiều đợt. Vì
vậy, kế tốn tạm ứng mở sổ theo dõi chi tiết cho từng cơng trình, từng đội thi
cơng, đơn đốc các đội thi cơng hồn trả chứng từ phục vụ cho việc kê khai thuế
và quyết tốn sau này.
- Phần thanh tốn với khách hàng
Do khối lượng khách hàng của xí nghiệp lớn, quan hệ giao dịch nhiều
nên kế tốn phần hành này có nhiệm vụ theo dõi chi tiết từng khách hàng, các
khoản phải thu khách hàng tương ứng với từng loại thời hạn thanh tốn.
- Kế tốn thanh tốn khác ( Tiền mặt, Tiền gửi ngân hàng..)
Căn cứ vào các nghiệp vụ kinh tế phát sinh hàng ngày, tập hợp và trình kế
tốn trưởng duyệt, Giám đốc kí chứng từ gốc sau đó viết phiếu thu, chi, Séc đối
với từng nghiệp vụ liên quan.
Ngồi ra kế tốn phần hành này còn giúp kế tốn tổng hợp theo dõi, kiểm
tra, phân tích tình hình thanh tốn trong Xí nghiệp để từ đó dễ dàng lập các báo
cáo theo u cầu của kê tốn trưởng và giám đốc.
Kế tốn vật liệu
Có nhiệm vụ ghi chép , tính tốn đầy đủ, trung thực số lượng, chất lượng
và đơn giá thực tế của vật tư nhập, xuất kho, kiểm tra tình hình chấp hành các
định mức tiêu hao vật liệu, phân bổ hợp lý giá trị sử dụng vào các đối tượng tập

hợp chi phí, giá thành, phát hiện kịp thời vật liệu thiếu, thừa, ứ đọng, kém phẩm
chất để xí nghiệp có biện pháp xử lý kịp thời, hạn chế tối đa thiệt hại xảy ra.
Kế tốn thuế GTGT
Có nhiệm vụ theo dõi số thuế GTGT phát sinh, lập và gửi cho cơ quan
thuế tờ khai tính thuế GTGT từng tháng kèm theo bảng kê hàng hố, dịch vụ
mua vào, bán ra theo mẫu quy định (Mẫu số 01/GTGT, mẫu số 02/GTGT, mẫu
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN

19
số 03/GTGT). Thời gian gửi tờ khai của táng cho cơ quan thuế chậm nhất là
mười ngày đầu của tháng tiếp theo.
Kế tốn tổng hợp
Nhiệm vụ cơ bản của kế tốn tổng hợp là thực hiện cơng tác kế tốn cuối
kỳ. Cuối mỗi kỳ kế tốn kế tốn tổng hợp phải lập và gửi sổ cái tổng hợp cho tất
cả các phần hành, lập các báo cáo cho xí nghiệp theo định kỳ hoặc theo u cầu
đột xuất.
Thủ quĩ
Có nhiệm vụ quản lí tiền mặt, thực hiện các nghiệp vụ thu chi bằng tiền
trên cơ sở các chứng từ hợp lệ đã được kế tốn trưởng và Giám đốc kí duyệt.
Cuối ngày, thủ quỹ căn cứ vào các chứng từ thu, chi để ghi vào sổ quỹ và
lập báo cáo quỹ kèm theo các chứng từ thu, chi chuyển cho kế tốn tiền mặt ghi
sổ. Đồng thời, hàng ngày thủ quỹ cũng kiểm kê số tiền tồn quỹ thực tế, tiến hành
đối chiếu số liệu của sổ quỹ với sổ kế tốn.
Kế tốn thanh quyết tốn các cơng trình
Có nhiệm vụ thanh quyết tốn các cơng trình khi cơng trình đã hồn thành
dựa trên cơ sở các chứng từ hợp lý, hợp lệ đã được tập hợp ở phần giá thành.
Các nhân viên kinh tế ở các đơn vị trực thuộc
Có nhiệm vụ theo dõi sát sao vấn đề tài chính của các cơng trình do đội
thi cơng đó phụ trách. Đồng thời, phải trực tiếp tập hợp tất cả các hố đơn chứng
từ liên quan đến từng cơng trình do đội phụ trách và gửi lên phòng kế tốn để kế

tốn giá thành làm chi phí cho từng cơng trình phát sinh và có thể theo dõi được
tiến độ thi cơng cơng trình.
6. Đặc điểm tổ chức cơng tác kế tốn của Xí nghiệp Xây lắp điện
Niên độ kế tốn bắt đầu từ ngày 01 tháng 01.
Đơn vị tiền tệ sử dụng: Đồng Việt Nam.
Phương pháp tính khấu hao tài sản cố định: phương pháp bình qn theo
thời gian.
Phương pháp hạch tốn hàng tồn kho: Phương pháp kê khai thương xun
kết hợp kiểm kê xác định chênh lệch.
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN

20
Phương pháp tính thuế GTGT: Phương pháp khấu trừ thuế.
6.1. Tổ chức vận dụng chứng từ kế tốn
Để tạo cơ sở pháp lý và hạch tốn đầy đủ, Xí nghiệp sử dụng một hệ
thống chứng từ tương đối nhiều và ln chuyển chặt chẽ, nhanh chóng.
- Phần lao động tiền lương có các chứng từ : Bảng chấm cơng, Bảng thanh
tốn tiền lương, Bảo hiểm xã hội, Hợp đồng th ngồi nhân cơng...
- Phần hàng tồn kho có các chứng từ: Phiếu nhập kho, Phiếu xuất kho,
Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ, Thẻ kho, Biên bản kiểm kê vật tư...
- Phần mua hàng thanh tốn có các chứng từ: Hố đơn bán hàng, Hố đơn
giá trị giá tăng, Hố đơn cước vận chuyển...
- Phần tiền tệ có các chứng từ: Phiếu thu, Phiếu chi, Giấy đề nghị tạm
ứng, Giấy thanh tốn tạm ứng...
- Phần tài sản cố định có các chứng từ: Biên bản giao nhận tài sản cố định,
Thẻ tài sản cố định, Biên bản thanh lý tài sản cố định...
6.2. Tổ chức hệ thống tài khoản kế tốn
Áp dụng theo chế độ kế tốn doanh nghiệp ban hanh kèm theo quyết định
1141 TC/QĐ/CĐKT ngày 1/11/1995 của Bộ Tài chính. Tổng Cơng ty Điện lực
Việt Nam và Cơng ty Điện lực I đã cụ thể hố cho phù hợp với đặc thù của

Ngành điện.
Tuy nhiên, bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 năm 2003 theo chỉ thị của cơng ty
Điện lực I, Xí nghiệp Xây lắp điện sẽ thay đổi một số tài khoản theo thơng tư số:
89/2002/TT-BTC ngày 09/10/2002 về hướng dẫn kế tốn thực hiện 04 chuẩn
mực kế tốn ban hành theo Quyết định số 149/2001/QĐ-BTC, ngày 31/12/2001
của Bộ trưởng Bộ Tài chính.






THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN

21
Hệ thống tài khoản xí nghiệp sử dụng được thể qua bảng sau:
SH TÊN TÀI KHOẢN GHI CHÚ
111 Tiền mặt Tiền đồng việt Nam
112 Tiền gửi ngân hàng Tiền đồng việt Nam
131 Phải thu khách hàng Chi tiết theo khách hàng
133 Thuế GTGT được khấu trừ
136 Phải thu nội bộ
141 Tạm ứng Chi tiết theo đối tượng tạm ứng
142 Chi phí trả trước
144 Thế chấp, kí quỹ, kí cược ngắn hạn
151 Hàng đang đi đường
152 Nguyên liệu, vật liệu Chi tiết theo từng loại NVL
153 Công cụ, dụng cụ Chi tiết theo từng loại CCDC
154 Chi phí sản xuất KDDD Chi tiết theo từng công trình,
đội

211 Tài sản cố định hữu hình
214 Hao mòn tài sản cố định
311 Vay ngắn hạn
331 Phải trả cho người bán Chi tiết theo từng nhà cung cấp
333 Thuế và các khoản phải nộp NN Chi tiết theo các loại thuế
334 Phải trả công nhân viên
335 Chi phí phải trả
336 Phải trả nội bộ
338 Phải trả, phải nộp khác
411 Nguồn vốn kinh doanh
421 Lãi chưa phân phối
431 Quỹ khen thưởng, phúc lợi
511 Doanh thu bán hàng
512 Doanh thu bán hàng nội bộ
THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN

22
515 Thu nhp hot ng ti chớnh
627 Chi phớ sn xut chung
632 Giỏ vn hng bỏn Dựng cho phõn xng c khớ
642 Chi phớ qun lớ doanh nghip Dựng cho phõn xng c khớ
711 Thu nhp khỏc
811 Chi phớ khỏc
911 Xỏc nh kt qu kinh doanh

BNG S 2: H THNG TI KHON S DNG TI X NGHIP XY LP
IN

6.3. T chc b s k toỏn
Do vic chuyờn mụn hoỏ trong cụng tỏc k toỏn cng nh dc im sn

xut kinh doanh, Xớ nghip ó vn dng hỡnh thc s Nht kớ - chng t.
Cỏc s k toỏn tng hp v chi tit ca xớ nghip bao gm:
- Nht kớ chng t S 1, S 2, S 4, S 5, S 7, S 8, S 9, S 10.
- Bng kờ (BK): BK1, BK2, BK3, BK4, BK6, BK11.
- S chi tit (SCT): SCT1, SCT 2, SCT 3, SCT 4, SCT 5, SCT 6.
- Cỏc bng phõn b (BPB): BPB 1, BPB 2, BPB 3.
- S Cỏi cỏc ti khon xớ nghip s dng.
Trỡnh t ghi s:
Hng ngy,cn c vo cỏc chng t gc ó c kim tra ly s liu ghi
trc tip vo cỏc Nht kớ chng t hoc bng kờ, s chi tit cú liờn quan. i vi
cỏc Nht kớ chng t c ghi cn c vo cỏc bng kờ, s chi tit thỡ hng ngy
cn c vo chng t k toỏn, vo bng kờ, s chi tit, cui thỏng phi chuyn s
liu tng cng ca bng kờ, s chi tit vo Nht kớ chng t. i vi cỏc loi chi
phớ sn xut, kinh doanh phỏt sinh nhiu ln hoc mang tớnh cht phõn b, cỏc
chng t gc trc ht c tp hp v phõn loi trong cỏc bng phõn b, sau
ú ly s liu kt qu ca bng phõn b ghi vo cỏc bng kờ v Nht kớ chng t
liờn quan.
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

23
Cuối tháng khố sổ, cộng số liệu trên các Nhật kí chứng từ, kiểm tra, đối
chiếu số liệu trên các Nhật kí chứng từ với các sổ kế tốn chi tiết, Bảng tổng hợp
chi tiết có liên quan và lấy số liệu tổng cộng của các Nhật kí chứng từ ghi trực
tiếp vào Sổ Cái. Đối với các chứng từ có liên quan đến các sổ và thẻ kế tốn chi
tiết thì được ghi trực tiếp vào các sổ, thẻ có liên quan. Cuối tháng, cộng các sổ
hoặc thẻ kế tốn chi tiết và căn cứ vào sổ hoặc thẻ kế tốn chi tiết lập các Bảng
tổng hợp chi tiết theo từng tài khoản để đối chiếu với Sổ Cái.
Số liệu tổng cộng ở Sổ Cái và một số chỉ tiêu chi tiết trong Nhật kí chứng
từ, Bảng kê và các bảng tổng hợp chi tiết được dùng để lập Báo cáo tài chính.
Trình tự ghi sổ được thể hiện ở sơ đồ sau:














Ghi chú: : Ghi hàng ngày
: Ghi cuối tháng
: Đối chiếu, kiểm tra

SƠ ĐỒ 5: TRÌNH TỰ GHI SỔ KẾ TỐN THEO HÌNH THỨC NHẬT
KÍ - CHỨNG TỪ TẠI XÍ NGHIỆP XÂY LẮP ĐIỆN

CHỨNG TỪ GỐC VÀ
CÁC BẢNG PHÂN BỔ
BẢNG KÊ NHẬT KÍ - CHỨNG TỪ
THẺ VÀ SỔ KẾ
TỐN CHI TIẾT
SỔ CÁI
BẢNG TỔNG HỢP
CHI TẾT
BÁO CÁO TÀI CHÍNH
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN


24
6.4. Báo cáo tài chính
Xí nghiệp lập các báo cáo (các báo cáo được lập hàng q) theo qui định
bao gồm:
- Bảng cân đối kế tốn
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
- Thuyết minh báo cáo tài chính
Nơi gửi là Cơng ty Điện lực I, Cục thuế, cơ quan Kiểm tốn, Ngân hàng.
Xí nghiệp khơng lập các báo cáo phục vụ quản trị nội bộ.
II. THỰC TRẠNG KẾ TỐN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ
THÀNH SẢN PHẨM TẠI XÍ NGHIỆP XÂY LẮP ĐIỆN
1. Đối tượng, phương pháp tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm
Là một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực XDCB, xí nghiệp xây lắp
Điện có những căn cứ riêng để xác địng đối tượng và phương pháp tập hợp chi
phí sản xuất.
Đối tượng sản xuất là những cơng trình xây lắp mới, những hạng mục sửa
chữa lớn.
Đặc điểm tổ chức sản xuất: Sản xuất theo đơn đặt hàng và khốn cho
các đội.
u cầu quản lý: Báo cáo định kỳ chi phí sản xuất và giá thành của từng
cơng trình, hạng mục cơng trình cho Cơng ty.
Xí nghiệp xác định đối tượng tập hợp chi phí là những cơng trình riêng
biệt, đồng thời tập hợp chi phí theo từng đội. Phương pháp tập hợp chi phí sản
xuất cũng theo từng đội thi cơng và theo từng cơng trình. Các chi phí liên quan
trực tiếp đến đối tượng nào thì tập hợp trực tiếp cho đối tượng đó.
Với hàng tồn kho Xí nghiệp áp dụng phương pháp kê khai thường
xun để hạch tốn, kết hợp với kiểm kê định kì để kiểm tra tình hình nhập,

xuất, tồn vật tư. Cách kết hợp như vậy cho phép theo dõi thường xun tình hình
nhập xuất tồn các loại ngun vật liệu, xác định ngay phần mất mát, thiếu hụt để
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN

25
truy tìm ngun nhân và có giải pháp xử lý kịp thời, đồng thời xác định nhanh
chóng giá trị vật tư xuất dùng trong kỳ và đánh giá được cơng tác quản lí tại
kho. Phương pháp này phù hợp với đặc điểm, quy mơ của xí nghiệp và đảm bảo
quản lí chặt chẽ vật tư. Mặt khác, nó chi phối tồn bộ cơng tác hạch tốn kế tốn
của Xí nghiệp, đặc biệt là cơng tác hạch tốn chi phí và tính giá thành sản phẩm.
2. Kế tốn chi phí sản xuất tại Xí nghiệp xây lắp Điện
2.1. Tài khoản sử dụng
Tại xí nghiệp xây lắp Điện, để hạch tốn chi phí sản xuất kế tốn khơng
sử dụng các tài khoản 621, 622, 623 mà tập hợp thẳng tồn bộ chi phí phát sinh
vào TK 154. TK 154 được sử dụng để tập hợp chi phí riêng cho từng cơng trình,
từng đội.
Bên cạnh đó kế tốn còn sử dụng một số tài khoản có liên quan: TK
111, 112, 141, 152, 331.
2.2. Kế tốn chi phí ngun vật liệu trực tiếp
Trong ngành xây dựng cơ bản, chi phí ngun vật liệu trực tiếp đóng vai
trò quan trọng, nó là yếu tố chính để tạo ra sản phẩm vì vậy khoản mục chi phí
này thường chiếm tỷ trọng lớn trong tồn bộ chi phí và ảnh hưởng lớn tới giá
thành. Tại xí nghiệp xây lắp khoản mục chi phí này thường chiếm từ 60% - 80%
trong tổng giá thành cơng trình. Ví dụ trong q IV năm 2002 tổng chi phí vật
liệu của xí nghiệp là 1.869.001.906 đồng, chiếm 67,5% trong tổng giá thành là
3.130.578.193 đồng. Ở xí nghiệp, ngun vật liệu được sử dụng đa dạng về
chủng loại và nguồn cung cấp.
* Các nguồn cung cấp vật liệu của xí nghiệp bao gồm:
+ Vật liệu mua ngồi
Đây là nguồn cung cấp chủ yếu của Xí nghiệp. Do đặc thù của ngành xây

lắp điện là thi cơng ở địa bàn rộng khắp các tỉnh nên để tạo thuận lợi và đáp ứng
kịp thời việc cung ứng vật liệu ngồi những vật tư chính do xí nghiệp mua đưa
tới chân cơng trình còn lại xí nghiệp giao cho đội tự tìm các nguồn vật liệu bên
ngồi trên cơ sở định mức đã đặt ra.
Theo tiến độ thực tế của cơng việc vật tư sẽ được mua về, sau đó thủ kho
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN

×