Tải bản đầy đủ (.doc) (30 trang)

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM hình thành năng lực tự học cho học sinh trong dạy học phần “quang hình học” vật lí 11 cơ bản với sự hỗ trợ của máy vi tính

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.2 MB, 30 trang )

MỤC LỤC
I. MỞ ĐẦU...................................................................................................2
1. Lí do chọn đề tài.......................................................................................2
2. Điểm mới của đề tài...............................................................................28
II. NỘI DUNG.................................................................................................3
1. Thực trạng sử dụng máy vi tính trong việc hình thành năng lực tự học
cho học sinh...................................................................................................3
1.1. Nhận thức của giáo viên và học sinh về tự học trong dạy - học vật
lí ở trường Phổ thông..............................................................................3
1.2. Thực trạng về việc sử dụng máy vi tính trong việc hình thành năng
lực tự học cho học sinh...........................................................................3
1.3. Nguyên nhân cơ bản của thực trạng nói trên.................................4
2. Một số biện pháp hình thành năng lực tự học cho học sinh trong dạy học
phần “quang hình học” vật lí 11 trung học phổ thơng với sự hỗ trợ của máy
vi tính............................................................................................................5
2.1. Sử dụng máy vi tính hình thành năng lực tự học cho học sinh trong
giai đoạn củng cố kiến thức cũ và đặt vấn đề mới..................................6
2.2. Sử dụng máy vi tính hình thành năng lực tự học cho học sinh trong
quá trình nghiên cứu kiến thức mới........................................................7
2.3. Sử dụng máy vi tính hình thành năng lực tự học cho học sinh trong
q trình ơn tập, củng cố kiến thức........................................................8
2.4. Sử dụng máy vi tính hình thành năng lực tự học cho học sinh khi tự
học ở nhà................................................................................................9
3. Xây dựng tiến trình dạy học phần “quang hình học” vật lí 11 trung
học phổ thơng theo hướng hình thành năng lực tự học cho học sinh với
sự hỗ trợ của máy vi tính......................................................................10
3.1. Quy trình thiết kế tiến trình dạy học theo hướng hình thành năng
lực tự học cho học sinh với sự hỗ trợ của máy vi tính..........................10
3.2. Thiết kế một số giáo án phần “quang hình học” vật lí 11 cơ bản
theo hướng hình thành năng lực tự học với sự hỗ trợ của máy vi tính.14
III. KẾT LUẬN.............................................................................................27


1. Ý nghĩa của sáng kiến kinh nghiệm.....................................................27
2. Phạm vi áp dụng của sáng kiến............................................................28
3. Một số kiến nghị, đề xuất......................................................................28

1


I. MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài.
Mục tiêu của giáo dục trong giai đoạn mới không những phải đào tạo thế
hệ trẻ thành những người nắm vững tri thức khoa học và cơng nghệ, có kỹ
năng thực hành giỏi, trong sáng về đạo đức mà còn phải nhằm phát huy tính
tích cực, tư duy sáng tạo của cá nhân.
Trong thực tế dạy học ở trường phổ thông và qua trao đổi với giáo viên,
học sinh chúng tôi nhận thấy hoạt động tự học của học sinh chưa thể hiện
đúng như vị trí, vai trị và ý nghĩa của nó. Vẫn cịn tình trạng truyền thụ tri
thức theo lối một chiều, chủ yếu là thuyết trình, nhìn chung vẫn mang nặng
tính chất thơng báo - tái hiện. Tình trạng “dạy chay - học chay, thầy đọc - trò
chép” vẫn còn phổ biến.
Phần lớn giáo viên chưa quan tâm đến việc bồi dưỡng năng lực thực
hành cho học sinh, chưa biết cách tổ chức dạy học để nâng cao khả năng tự
học cho các em. Phần lớn học sinh chưa biết cách chủ động tự học, còn thụ
động trong việc tiếp thu, lĩnh hội kiến thức; chưa biết phát huy tính độc lập,
sáng tạo trong việc vận dụng kiến thức vào thực tế; coi việc giải quyết các
nhiệm vụ học tập là sự bắt buộc và giải quyết nó một cách đối phó.
Trong q trình đổi mới phương pháp dạy học, việc ứng dụng các phương
tiện dạy học (phương tiện dạy học) hiện đại vào quá trình dạy học (quá trình
dạy học) có vai trị rất quan trọng, là điều kiện cơ bản để thực hiện đổi mới các
phương pháp dạy học. Việc ứng dụng máy vi tính (máy vi tính) vào q trình
dạy và học góp phần vào việc cải tiến và nâng cao tính tích cực và chất lượng

đào tạo tồn diện. Máy vi tính được xem là một phương tiện hiện đại đa chức
năng, máy vi tính ngày càng tỏ ra ưu việt ở những chỗ mà không một phương
tiện truyền thống nào trước đây có thể giải quyết được. Với việc ứng dụng
những tính năng hiện đại của máy vi tính vào trong dạy và học, giáo viên có
thể thay đổi phương pháp dạy học theo hướng tích cực hố hoạt động nhận
thức đồng thời người học có thể tạo ra được sự chuyển biến từ học tập thụ
động sang học tập chủ động rèn luyện khả năng tự học, tự chiếm lĩnh tri thức
của nhân loại.
Xuất phát từ những lí do trên tơi đã chọn đề tài sáng kiến kinh nghiệm
“hình thành năng lực tự học cho học sinh trong dạy học phần “quang
hình học” vật lí 11 cơ bản với sự hỗ trợ của máy vi tính”.
2. Điểm mới của đề tài.
Thơng qua tìm hiểu, cho đến thời điểm hiện tại vẫn chưa có sáng kiến
nào có nội dung giống với đề tài đang nghiên cứu.

2


Sáng kiến đã đề xuất được một số biện pháp sử dụng máy vi tính hỗ trợ
dạy học theo hướng hình thành năng lực tự học cho học sinh trong các khâu
khác nhau của quá trình dạy học.
Sáng kiến đã đề xuất quy trình thiết kế bài dạy học và xây dựng tiến trình
dạy học theo hướng hình thành năng lực tự học cho học sinh với sự hỗ trợ của
máy vi tính.
II. NỘI DUNG
1. Thực trạng sử dụng máy vi tính trong việc hình thành năng lực tự
học cho học sinh
1.1. Nhận thức của giáo viên và học sinh về tự học trong dạy - học vật
lí ở trường Phổ thông.
Đa số giáo viên chưa chú trọng đến việc hình thành, bồi dưỡng năng lực

thực hành cho học sinh. Rất ít giáo viên biết cách tổ chức dạy tự học cho học
sinh ở trên lớp cũng như ở nhà, chưa tổ chức hoặc tổ chức chưa tốt các
phương pháp dạy học tích cực. Trong các giờ học, học sinh rất ít được trao
đổi, thảo luận về những vấn đề kiến thức của bài học.
Đa số học sinh cho rằng khả năng tự học của mình trên lớp cũng như ở
nhà là chưa tốt. Các em cho rằng việc tự học mất nhiều thời gian nhưng hiệu
quả khơng cao. Chính vì vậy, thay vì tự học qua sách vở, qua tài liệu tham
khảo thì các em chọn giải pháp là đi học thêm.
Năng lực thực hành của đa số học sinh cịn hạn chế, biểu hiện là nhiều
em chưa có kĩ năng thu thập, xử lí thơng tin cũng như chưa biết vận dụng
thông tin vào đời sống thực tế và chưa biết tự kiểm tra, đánh giá, tự điều
chỉnh bản thân mình.
1.2. Thực trạng về việc sử dụng máy vi tính trong việc hình thành
năng lực tự học cho học sinh
Máy vi tính là phương tiện tốt để hình thành và bồi dưỡng năng lực thực
hành cho học sinh. Tuy nhiên, qua thăm dị, tìm hiểu thì thực trạng của vấn đề
sử dụng máy vi tính để hình thành năng lực thực hành cho học sinh ở các
trường trung học phổ thơng hiện nay cịn nhiều hạn chế. Những biểu hiện phổ
biến là:
Phương pháp dạy học phổ biến hiện nay vẫn theo "lối mòn", giáo viên
truyền đạt kiến thức, học sinh thụ động lĩnh hội tri thức. Thậm chí có giáo
viên cịn đọc hay ghi phần lớn nội dung lên bảng cho học sinh chép nội dung
sách giáo khoa. Việc sử dụng các phương tiện dạy học: phiếu học tập, tranh
ảnh, băng hình, bản trong, máy vi tính… chỉ dùng khi thi giáo viên giỏi hay
có đồn thanh tra, kiểm tra đến dự, cịn các tiết học thơng thường hầu như
3


"dạy chay". Do việc truyền đạt kiến thức của giáo viên theo lối thụ động, chưa
hình thành, bồi dưỡng năng lực tự học cho học sinh làm cho chất lượng giờ

dạy khơng cao.
Một số giáo viên có sử dụng máy vi tính ứng dụng cơng nghệ thơng tin
trong dạy học nhưng giờ giảng cũng chỉ là dạy theo hướng truyền thụ một chiều,
áp đặt kiến thức theo hình thức đọc chép, ít tính gợi mở. Giáo viên chưa chú
trọng hình thành và bồi dưỡng cho học sinh thói quen tự lực tìm tịi, khám phá,
phát hiện, luyện tập, khai thác, xử lí và vận dụng thơng tin vào thực tế. Đa số học
sinh còn thụ động trong giờ học, chưa có thói quen làm việc theo nhóm, kĩ năng
vận dụng kiến thức vào thực tiễn còn hạn chế.
Kĩ năng sử dụng máy vi tính của một số giáo viên cịn hạn chế, nhất là
các giáo viên lớn tuổi chỉ mới tiếp cận sử dụng máy vi tính, tự nghiên cứu học
tập sử dụng máy vi tính chứ chưa được đào tạo khi còn học ở trường sư phạm,
dẫn đến một bộ phận giáo viên lúng túng khi tiếp cận và sử dụng các phương
pháp dạy học tích cực.
Hiện nay việc ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học đang mang
tính chất thời vụ, theo phong trào (và thậm chí là đối phó) mà chưa được sử
dụng một cách thường xuyên, liên tục trong quá trình dạy học. Phần lớn giáo
viên rất ngại việc ứng công nghệ thông tin trong dạy học do thiết kế một bài
giảng điện tử, thu thập các tư liệu điện tử mất rất nhiều thời gian và việc tổ
chức một bài giảng có ứng dụng công nghệ thông tin cũng rất phiền phức (đối
với những trường chưa có phịng học máy chiếu)…
1.3. Ngun nhân cơ bản của thực trạng nói trên
Nhận thức của giáo viên và học sinh về tự học còn hạn chế.
Đa số giáo viên và học sinh chưa xác định được các nhóm năng lực thực
hành và các kĩ năng tự học cụ thể. Do đó, phần lớn giáo viên ít chú trọng đến
việc hình thành, bồi dưỡng các năng lực thực hành cho học sinh và có chú
trọng thì cũng khơng biết rèn luyện, bồi dưỡng cho học sinh các kĩ năng tự
học nào và rèn luyện, bồi dưỡng như thế nào. Học sinh thì khơng biết cách tự
mình rèn luyện các kĩ năng tự học vì họ khơng biết kĩ năng tự học là gì, rèn
luyện kĩ năng tự học là rèn luyện những gì, bằng gì…
Sự quá tải của chương trình, nội dung kiến thức của nhiều bài học

Mặc dù đã có sự giảm tải nhưng nội dung kiến thức của nhiều bài học vật
lí vẫn cịn nặng nề, quá tải đối với đa số học sinh. Trong một tiết học với thời
lượng 45 phút để tổ chức các hoạt động nhận thức bình thường giúp học sinh
hiểu được kiến thức bài học đã là việc khó đừng nói chi đến việc tổ chức các
hoạt động tự học cho học sinh như đọc tài liệu, thảo luận, học tập theo
nhóm…
4


Quá trình đổi mới phương pháp dạy học ở các trường trung học phổ
thơng hiện nay vẫn cịn diễn ra rất chậm chạp, các phương pháp dạy học tích
cực chưa được quan tâm đúng mức
Nhiều trường trung học phổ thông chưa có sự quan tâm đúng mức đến
vấn đề đổi mới phương pháp dạy học, cơ sở thiết bị phục vụ cho cơng cuộc
đổi mới giáo dục cịn thiếu rất nhiều. Điều này làm hạn chế việc giáo viên
muốn sử dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy. Giáo viên chưa chú trọng
hình thành và bồi dưỡng cho học sinh thói quen tự lực tìm tịi, khám phá, phát
hiện, luyện tập, khai thác, xử lí và vận dụng thơng tin vào thực tế. Đa số học
sinh còn thụ động trong giờ học, chưa có thói quen làm việc theo nhóm, kĩ
năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn còn hạn chế.
Trình độ, khả năng nắm và vận dụng kiến thức của nhiều học sinh cịn
hạn chế.
Vẫn cịn tình trạng nhiều học sinh ngồi nhầm lớp, mất kiến thức căn bản
từ các lớp dưới nên trình độ, khả năng nắm và vận dụng kiến thức các em cịn
hạn chế, khơng theo kịp chương trình của lớp học. Do đó, học sinh thiếu hứng
thú, động cơ học tập, năng lực thực hành cịn yếu, nặng về cách học bắt
chước, máy móc.
Cách kiểm tra, đánh giá kết quả học tập chưa theo hướng bồi dưỡng
năng lực thực hành cho học sinh
Chế độ kiểm tra, thi cử, đánh giá kết quả học tập chưa kích thích được

khả năng tư duy và ý thức tự học của các em vì một bộ phận khơng nhỏ các
giáo viên vẫn dạy theo quan niệm “thi gì, dạy nấy”. Giáo viên dạy theo dạng
bài mẫu, ít dạy theo kiểu phát huy tính tự học của học sinh, giáo viên chỉ dạy
những kiến thức cần cho kỳ thi mà không chú trọng đến việc đào sâu, phát
triển tư duy sáng tạo cho học sinh. Vẫn còn nạn chạy đua theo thành tích, tuy
khơng nhiều nhưng cũng tác động rất lớn đến việc tự học của các em.
2. Một số biện pháp hình thành năng lực tự học cho học sinh trong
dạy học phần “quang hình học” vật lí 11 cơ bản với sự hỗ trợ của máy vi
tính.
Theo lí luận dạy học hiện đại thì một quá trình dạy học nói chung hay
một q trình dạy học cơ sở (một tiết dạy trên lớp) gồm các giai đoạn: củng
cố trình độ kiến thức xuất phát cho học sinh; xây dựng kiến thức mới; ôn
luyện và vận dụng kiến thức; tổng kết, hệ thống hoá kiến thức; kiểm tra đánh
giá trình độ kiến thức và các kĩ năng của học sinh. Đây vừa là những chức
năng lí luận dạy học của quá trình dạy học và đồng thời cũng là những giai
đoạn chính của q trình dạy học. Trong từng giai đoạn khác nhau, máy vi
tính có có những vai trò hỗ trợ khác nhau, nhưng tựu trung lại, sự hỗ trợ của
5


máy vi tính trong các giai đoạn của q trình dạy học là hết sức cần thiết và
nhờ có nó mà chất lượng dạy học được nâng cao đáng kể.
2.1. Sử dụng máy vi tính hình thành năng lực tự học cho học sinh
trong giai đoạn củng cố kiến thức cũ và đặt vấn đề mới
Bất kỳ một tiết học nào, khi muốn dẫn dắt đến vấn đề thì giáo viên phải tìm
cách mở đầu bài học hướng học sinh biết được nội dung chính bài học cần đề cập
đến. Cách mở đầu một bài học có thể là một thí nghiệm, có thể là một câu chuyện,
cũng có thể là một sự liên hệ của bài học trước…vấn đề cơ bản là giáo viên phải lôi
cuốn được người học ngay từ đầu, tạo ra sự hưng phấn, tính tị mò cho học sinh
ngay ở giây phút đầu tiên của tiết học.

Với việc sử dụng máy vi tính, cách mở đầu bài học đã có những thuận lợi
nhất định. Trong giai đoạn này, giáo viên có thể sử dụng máy vi tính hỗ trợ
trong việc tóm tắt kiến thức đã học từ các bài trước, đưa ra các hình ảnh, các
đoạn phim về các hiện tượng vật lí một cách trực quan và yêu cầu học sinh
giải thích các hiện tượng đó. Giáo viên cũng có thể sử dụng máy vi tính hỗ trợ
trong việc đưa ra các hiện tượng mới cần nghiên cứu, đặt ra những tình huống
có vấn đề đối với học sinh. Thơng qua các tình huống này sẽ lơi cuốn học sinh
ngay từ đầu, kích thích các em nhu cầu tìm hiểu, giải thích vấn đề, từ đó
hướng cho các em vào việc tiếp thu những kiến thức mới.
Ví dụ 1: khi dạy bài “mắt (tiết 2)”,
để kiểm tra bài cũ giáo viên có thể yêu
cầu học sinh nêu cấu tạo của mắt, sau đó
có thể sử dụng máy vi tính chiếu slide
sau đây để nhắc lại, điều này giúp học
sinh dễ nhớ, dễ phân biệt được các bộ
phận khác nhau của mắt
Ví dụ 2: khi dạy bài “mắt (tiết 2)”, để yêu cầu học
sinh nhắc lại thế nào là sự điều tiết của mắt, giáo viên có
thể cho học sinh xem đoạn phim về sự điều tiết của mắt
để giúp học sinh dễ nhớ hơn
Ví dụ 3: khi dạy bài “phản xạ toàn phần”, để đặt
vấn đề vào bài mới, giáo viên có thể cho học sinh xem
hình ảnh khi đi trên đường vào trời nắng thấy xa xa
trên mặt đường dường như có những vũng nước, điều
này sẽ lôi cuốn học sinh vào việc tự học trước khi vào
nghiên cứu bài mới để giải quyết vấn đề đặt ra.

6



Máy vi tính cũng có thể được sử dụng để trình bày lại các thí nghiệm
thực đã quay phim lại và những thí nghiệm ảo thực hiện trên các phần mềm
vật lí.
Mặc dù trong giai đoạn này, thời gian sử dụng máy vi tính là khơng
nhiều, song hiệu quả lại rất cao vì chỉ với một thời lượng ngắn ngủi, có thể
truyền tải được lượng thơng tin khá nhiều và hình thức truyền tải thơng tin là
khá hấp dẫn đối với học sinh, có thể đặt học sinh vào một trạng thái tập trung
cao độ, chuẩn bị tốt cho các giai đoạn tiếp theo của tiết học. Vì vậy, trong quá
trình dạy học người giáo viên cần phải tìm kiếm các hình ảnh, đoạn phim và
sử dụng chúng một cách hợp lý, phù hợp với từng nội dung của bài học.
2.2. Sử dụng máy vi tính hình thành năng lực tự học cho học sinh
trong quá trình nghiên cứu kiến thức mới
Do trình độ và khả năng học sinh khơng thể giải quyết những nội dung
quá cao hay những nội dung đòi hỏi học sinh phải vượt qua nhiều chướng
ngại khoa học quá sức. Vì vậy, khi tổ chức nghiên cứu kiến thức mới, giáo
viên có thể sử dụng phiếu học tập để chia nội dung kiến thức cần nghiên cứu
thành những đơn vị kiến thức nhỏ vừa sức với trình độ xuất phát của học sinh.
Sau khi phát phiếu, giáo viên tổ chức cho học sinh trao đổi, thảo luận theo
nhóm để giải quyết vấn đề. Thơng qua việc thảo luận nhóm sẽ rèn luyện cho
các em kĩ năng trao đổi thơng tin với các bạn học trong nhóm, trong lớp và
với cả giáo viên, góp phần nâng cao tinh thần học hỏi, hợp tác giữa các thành
viên trong nhóm. Tuy nhiên, giáo viên cần lưu ý phải chia nhóm đồng đều và
quan sát theo dõi hướng dẫn các em nhằm tìm ra hướng đi chung nhất.
Trong giai đoạn xây dựng kiến thức mới, máy vi tính có vai trị to lớn
trong việc hình thành năng lực tự học cho học sinh, việc sử dụng máy vi tính
hợp lí trong giai đoạn này sẽ mang lại những hiệu quả rất cao.
Để hình thành cho học sinh năng lực nhận biết, so sánh và phân tích các
hiện tượng, giáo viên vận dụng những phần mềm mô phỏng hay minh hoạ các
hiện tượng, các q trình vật lí, chiếu các đoạn phim thí nghiệm cho học sinh
quan sát, kết hợp với phương pháp đàm thoại, học sinh dễ dàng nhận biết, so

sánh và phân tích các hiện tượng. Việc tiến hành các thí nghiệm với sự hỗ trợ
của máy vi tính sẽ vừa là nguồn cung cấp kiến thức, vừa là phương tiện để
cung cấp những kiến thức mới. Thông tin dưới dạng văn bản (kênh chữ), hình
ảnh đồ hoạ, phim video (kênh hình) và âm thanh xuất hiện trên màn hình chính
là những đối tượng cần tìm hiểu, nghiên cứu mà học sinh có thể thu nhận, phân
tích và xử lí tốt hơn, vì các dữ liệu trên màn hình của máy vi tính hỗ trợ tốt cho
các hoạt động quan sát, mô tả của học sinh, dẫn đến sự hình thành những biểu
tượng hay quan niệm mới về vấn đề đang nghiên cứu. Đây cũng là hình thức
7


hữu hiệu, tạo điều kiện để tư duy học sinh phát triển theo hướng khái qt hố,
quy nạp, từ đó xây dựng kiến thức mới một cách chắc chắn.
Ví dụ: để tìm hiểu định luật “khúc xạ ánh sáng”, nếu khơng có điều kiện
tiến hành thí nghiêm thực, hoặc do cường độ sáng của thiết bị thí nghiệm
khơng đủ cho cả lớp quan sát rõ hiện tượng, giáo viên có thể chiếu đoạn phim
thí nghiệm hoặc thí nghiệm mơ phỏng cho học sinh quan sát và ghi lại các số
liệu, tiến hành xử lí tìm mối liên hệ giữa góc tới và góc khúc xạ

Để hình thành năng lực xử lý thông tin, dưới sự định hướng của giáo viên
thông qua hệ thống câu hỏi định hướng (quan sát thấy hiện tượng diễn biến thế
nào? Qua những giai đoạn nào? Quan sát thấy một đại lượng vật lí, một tính chất
của sự vật, hiện tượng biến đổi như thế nào?), giáo viên có thể sử dụng phiếu
học tập yêu cầu học sinh đưa ra nhận xét hiện tượng vừa quan sát được và rút ra
kết luận. Việc xử lý thông tin thể hiện ở những hoạt động như phân tích và xử lý
số liệu, nêu ý nghĩa của đại lượng… học sinh phải thực hiện các thao tác tư duy
như phân tích, tổng hợp, so sánh, khái qt hố, trừu tượng hoá và các phương
pháp suy luận như qui nạp, diễn dịch. Từ đó, học sinh rút ra kết luận, nhận xét và
vận dụng kiến thức vào thực tiễn. Như vậy, hoạt động nhận thức của học sinh sẽ
được tích cực và tư duy vật lí của các em phát triển hơn.

Ngồi ra, việc mơ phỏng, minh hoạ các hiện tượng hay các q trình vật
lí trên màn hình máy vi tính cịn làm nổi rõ mối quan hệ giữa các sự kiện đang
khảo sát với các sự kiện đã biết, từ đó có thể dẫn dắt tư duy phát triển theo
hướng suy lí, diễn dịch để đi đến kiến thức mới.
2.3. Sử dụng máy vi tính hình thành năng lực tự học cho học sinh
trong q trình ơn tập, củng cố kiến thức
Trong tiết học vật lí, thời lượng dành cho việc ôn luyện và vận dụng kiến
thức đã học vào thực tế cuộc sống cho học sinh là khá ít ỏi (chỉ trong khoảng
5 đến 7 phút), với khoảng thời gian này, nếu khơng có sự hỗ trợ của máy vi
tính thì giáo viên khó có thể hồn thành công việc một cách đầy đủ. Sự hỗ trợ
của máy vi tính trong giai đoạn này là hết sức cần thiết và tỏ ra có hiệu quả.
Giáo viên có thể sử dụng máy vi tính hỗ trợ trong việc khắc sâu lại kiến
thức cơ bản cho học sinh hoặc sử dụng máy vi tính trình chiếu một số bài tập
8


hay các đoạn video clip, tranh ảnh về các hiện tượng, q trình vật lí liên quan
đến bài học để cho học sinh vận dụng kiến thức đã học. Đặc biệt ở khâu này,
máy vi tính đóng vai trị quan trọng trong các bài tập thí nghiệm, các bài thí
nghiệm thực hành. Giáo viên nên chọn những bài tập tổng hợp có tính sáng
tạo địi hỏi học sinh phải có tư duy sáng tạo để giải quyết vấn đề trong tình
huống mới từ các kiến thức đã có giúp cho các em nắm chắc kiến thức hơn.
Tuỳ theo mức độ và đối tượng học sinh, giáo viên có thể hướng dẫn, gợi ý về
tài liệu cũng như cách giải để học sinh có thể vận dụng kiến thức giải quyết
các yêu cầu đặt ra hoặc để học sinh tự lực giải quyết vấn đề.
Ví dụ 1: khi dạy xong bài mắt (tiết 2), giáo viên có thể chiếu slide sau để
giúp học sinh dễ dàng nhớ được vị trí tiêu điểm f’ của mắt thường, mắt cận,
mắt viễn; khoảng cách occ; khoảng nhìn rõ của mắt, khi nhìn xa phải điều tiết
hay khơng điều tiết.


Ví dụ 2: khi dạy xong bài phản xạ tồn
phần, giáo viên có thể chiếu một số hình ảnh về ảo tượng để học sinh vận
dụng bài học giải thích

Như vậy, với sự hỗ trợ của máy vi tính trong việc tổ chức q trình vận
dụng kiến thức mới sẽ đưa học sinh vào con đường tự học và nâng cao hiệu quả
của hoạt động dạy học
2.4. Sử dụng máy vi tính hình thành năng lực tự học cho học sinh khi
tự học ở nhà
Vật lí học là mơn học có kiến thức liên quan chặt chẽ với kĩ thuật và đời
sống. Vì vậy, nếu học sinh chỉ dành thời gian học trên lớp thơi thì không đủ
để các em nắm vững được các kiến thức, sẽ không vận dụng chúng một cách
9


có hiệu quả để giải quyết được những vấn đề mà thực tiễn đặt ra. Do đó, giáo
viên cần phải tổ chức cho học sinh tự học ở nhà. Nhiệm vụ ở nhà của học sinh
không chỉ giải quyết những bài tập có liên quan đến việc củng cố các kiến
thức vừa được học ở trên lớp mà còn chuẩn bị trước nội dung kiến thức, cũng
như chuẩn bị một số công việc cho bài học sau. Sự chuẩn bị này giúp cho việc
tiếp thu kiến thức của các em được thuận lợi hơn, các em nhanh chóng nắm
bắt được kiến thức mới.
So với tự học trên lớp, tự học ở nhà có thuận lợi về thời gian và tài liệu
tham khảo nhưng có khó khăn là khơng được sự hướng dẫn trực tiếp của thầy.
Học sinh phải tự mình hồn thành, tự kiểm sốt cơng việc mình làm. Việc tự
học ở nhà dễ bị chi phối bởi những ngoại cảnh khác nhau và được thực hiện
một cách tuỳ tiện khơng có kế hoạch cụ thể rõ ràng, tuỳ theo hứng thú, nhu
cầu và năng lực của học sinh. Để tổ chức tốt hoạt động tự học ở nhà, giáo
viên cần phải có những định hướng rõ ràng cụ thể giúp cho học sinh dễ dàng
hơn trong việc tự học ở nhà, từ đó nâng cao kết quả học tập.

Máy vi tính được kết nối với mạng internet là điều kiện hết sức thuận lợi
cho hoạt động tự học ở nhà của học sinh. Để rèn luyện kĩ năng thực hành, học
sinh có thể tìm kiếm các đoạn video clip hướng dẫn tỉ mỉ các thao tác cho một
nội dung thực hành nào đó do giáo viên giao nhiệm vụ về nhà (với âm thanh
thuyết minh đi kèm và có thể được lặp đi lặp lại với số lần không hạn chế).
Học sinh có thể học vật lí trực tuyến nhằm bổ sung kiến thức cũ, học kiến
thức mới đồng thời làm các đề thi thử trên mạng để tự kiểm tra đánh giá quá
trình tiếp thu kiến thức của mình. Với sự hỗ trợ của internet thì học sinh có
thể gửi thắc mắc để mọi người (bạn bè, giáo viên) cùng nhau giải quyết, trao
đổi kinh nghiệm học tập với nhau. Điều này giúp học sinh khám phá nhiều
điều mới lạ thú vị, và quan trọng nhất là cảm thấy vui thích khi học. Qua đó
khắc phục được khó khăn đồng thời hình thành và rèn luyện cho học sinh một
số kĩ năng cần thiết cho trong quá trình tự học ở nhà.
3. Xây dựng tiến trình dạy học phần “quang hình học” vật lí 11
trung học phổ thơng theo hướng hình thành năng lực tự học cho học sinh
với sự hỗ trợ của máy vi tính.
3.1. Quy trình thiết kế tiến trình dạy học theo hướng hình thành năng
lực tự học cho học sinh với sự hỗ trợ của máy vi tính.
Để tiến hành thiết kế bài học, giáo viên thực hiện các bước sau:
Bước 1: Xác định mục tiêu của bài dạy học.
Muốn cho mỗi tiết học đạt được hiệu quả cao thì cơng việc “soạn bài”
phải là lao động nghiêm túc, sáng tạo của mỗi giáo viên. Về bản chất, đó là

10


việc thiết kế phương án tổ chức chỉ đạo hoạt động học tập của học sinh từ đầu
đến cuối tiết học.
Sự hiểu rõ lôgic khoa học, yêu cầu của chương trình, cấu trúc của nội
dung kiến thức trong tài liệu giáo khoa, điều kiện vật chất và thời gian cụ thể

dành cho việc dạy học, trình độ phát triển và đặc điểm cụ thể của học sinh lớp
học là cơ sở cần thiết để người giáo viên suy nghĩ, xác định phương án tổ
chức, chỉ đạo hoạt động học tập của học sinh trong mỗi tiết học cụ thể.
Khi soạn bài, người giáo viên phải suy nghĩ trả lời các câu hỏi sau:
Cần cho học sinh lĩnh hội kiến thức, kĩ năng, thái độ gì?
Con đường dẫn tới sự chiếm lĩnh được kiến thức, kĩ năng, thái độ đó như
thế nào? Phải chỉ đạo hành động gì của học sinh và chỉ đạo như thế nào để
đảm bảo cho học sinh chiếm lĩnh được kiến thức, kĩ năng, thái độ đó một cách
sâu sắc, vững chắc, đồng thời đạt hiệu quả gd?
Kết quả sau khi học mà học sinh cần thể hiện được là gì?
Trên cơ sở đó người giáo viên suy nghĩ thiết kế tiến trình hoạt động dạy
học cụ thể, sao cho đáp ứng được yêu cầu: thực hiện tốt các chức năng của
giáo viên trong việc tổ chức, kiểm tra, định hướng hoạt động học để phát huy
được hoạt động tự chủ, tích cực, sáng tạo của học sinh trong quá trình chiếm
lĩnh tri thức.
Bước 2: Xác định đúng kiến thức cơ bản, kiến thức trọng tâm của bài và
sắp xếp theo một cấu trúc thích hợp theo ý định dạy học.
Kiến thức vật lí cơ bản là những kiến thức tạo thành nội dung chính của
bài học. Thơng qua q trình hình thành những kiến thức cơ bản đó mà thực
hiện các nhiệm vụ khác của dạy học vật lí, trước hết là phát triển năng lực
nhận thức, năng lực sáng tạo, hình thành thế giới quan khoa học.
Trong kiến thức cơ bản của bài dạy học, có những nội dung then chốt,
hiểu được nó thì có thể làm cơ sở để hiểu được các kiến thức khác liên quan,
gần gũi. Đó là những kiến thức trọng tâm của bài cần phải xác định. Trọng tâm
của bài có thể nằm trọn trong một, hai mục của bài, nhưng cũng có thể nằm xen
kẽ ở tất cả các mục của bài.
Để lựa chọn các kiến thức trọng tâm, giáo viên ngoài nắm vững nội dung
từng chương, từng bài cịn phải có cái nhìn khái qt tồn bộ chương trình và
mối liên hệ “móc xích” giữa chúng để thấy tất cả các mối liên quan và sự kế
tiếp. Do đó mới xác định đúng đắn những vấn đề, khái niệm... Cần giảng kĩ,

cần đi sâu, cần bổ sung vào hoặc giảm bớt đi được mà khơng có hại đến tồn
bộ hệ thống kiến thức, trên cơ sở đó chọn lọc các kiến thức cơ bản.
Mặt khác, giáo viên cần phải biết học sinh đã nắm vững cái gì, dựa vào
kiến thức của các em để cân nhắc lựa chọn kiến thức trọng tâm, xem kiến
thức nào cần bổ sung, cải tạo hoặc cần phát triển, đi sâu hơn.
11


Bước 3: Xác định điều kiện, phương tiện, phương pháp, hình thức tổ
chức dạy học, nội dung sẽ kiểm tra đánh giá, hình thức củng cố, nội dung
hệ thống hố và vận dụng tri thức.
* xác định phương tiện, phương pháp và hình thức tổ chức dạy học thích hợp
Việc xác định (hay lựa chọn) các phương pháp dạy học có một vị trí quan
trọng trong thiết kế bài dạy học, vì nó quyết định đến việc thực hiện mục tiêu
dạy học và chất lượng dạy học. Mỗi phương pháp dạy học đều có tác dụng tích
cực đối với một số mặt học tập của học sinh, giúp học sinh nắm vững kiến thức
kiến thức và phát triển một số khía cạnh nào đó của kĩ năng, thái độ. Căn cứ
vào mục tiêu, nội dung kiến thức của bài, điều kiện cơ sở vật chất và năng lực
của học sinh mà giáo viên lựa chọn các phương pháp và phương tiện dạy học
cho phù hợp. Trong quá trình dạy học, giáo viên cần phối hợp nhiều phương
pháp khác nhau để truyền thụ nội dung kiến thức đến với học sinh một cách tốt
nhất. Các hình thức dạy học cần phải được phối hợp chặt chẽ với nhau trong
một tiết lên lớp, làm cho hình thức hoạt động nhận thức của học sinh đa dạng:
học sinh vừa được học thầy, vừa được học bạn, vừa có sự nỗ lực cá nhân.
Phần “quang hình học” vật lí lớp 11 trung học phổ thơng có rất nhiều
kiến thức được hình thành bằng cách sử dụng các thí nghiệm, có nhiều hiện
tượng, q trình vật lí cần được trực quan. Tuy nhiên, khơng phải thí nghiệm,
hiện tượng nào cũng có thể thực hiện được trong giờ học hoặc có thực hiện
được thì khả năng trực quan cũng khơng cao hoặc có thí nghiệm chỉ được mơ
tả bằng lời kết hợp với hình vẽ. Vì vậy, chúng ta cần trực quan hóa chúng với

sự hỗ trợ của máy vi tính trong bài học bằng các đoạn video clip hoặc các thí
nghiệm mơ phỏng, các thí nghiệm ảo, hoặc các tranh ảnh minh họa,… đã
được lựa chọn, sắp xếp theo một trật tự định trước trong máy vi tính để hỗ trợ
trong các giai đoạn khác nhau của quá trình dạy học.
Để cho sự hỗ trợ của máy vi tính trong bài học có hiệu quả thì cần lưu ý
một số điều như: đối với các thí nghiệm có thể thực hiện được trên lớp, sau
khi giáo viên tiến hành thí nghiệm biểu diễn hoặc hướng dẫn học sinh tự tiến
hành thì giáo viên chiếu lên màn hình các video hoặc các thí nghiệm ảo, thí
nghiệm mô phỏng,… đồng thời để mô tả, diễn giải các hiện tượng, q trình
vl diễn ra trong đó. Thơng qua việc xem trình tự thí nghiệm diễn ra trên đó,
học sinh thu thập các thông tin cần thiết nhằm giải quyết nhiệm vụ học tập
hoặc điều chỉnh các thao tác, rèn luyện một số kĩ năng cần thiết khi tiến hành
thí nghiệm thực; cịn với những thí nghiệm, hiện tượng, q trình vật lí chỉ
được mơ tả bằng lời hoặc mơ tả bằng lời kết hợp với hình vẽ minh họa thì
giáo viên vừa diễn giải bằng lời kết hợp với việc chiếu lên màn hình các thí
nghiệm mơ phỏng, thí nghiệm ảo hoặc các hình ảnh minh họa để tăng tính

12


trực quan cho thí nghiệm, hiện tượng, q trình vật lí giúp học sinh thu thập
những thơng tin cần thiết để giải quyết nhiệm vụ học tập.
* xác định hình thức và nội dung củng cố, vận dụng
Việc sử dụng máy vi tính vào củng cố bài học sẽ mang lại hiệu quả cao.
Giáo viên sử dụng máy vi tính để hệ thống hoá nội dung kiến thức trọng tâm
sẽ giúp cho học sinh ghi nhớ dễ dàng, nắm vững kiến thức hơn. Để vận dụng
kiến thức đã học, giáo viên có thể trình chiếu phiếu học tập, một số bài tập
hay câu hỏi nhỏ để học sinh tự lực tiến hành từ đó đánh giá được mức độ hiểu
bài của các em. Ngồi ra, giáo viên có thể trực quan hố các đoạn video clip
hoặc các tn mơ phỏng, các tn ảo, hoặc các tranh ảnh minh hoạ có liên quan

mật thiết với bài học để học sinh quan sát và vận dụng đồng thời rèn luyện kĩ
năng thực hành cho học sinh. Nếu sử dụng máy vi tính thì sẽ đem lại hiệu quả
và đỡ tốn thời gian để mơ tả đồng thời kích thích hứng thú cho học sinh.
* xác định nội dung sẽ kiểm tra, đánh giá
Kiểm tra, đánh giá là một nhiệm vụ cần thiết để xác định mức độ lĩnh hội
tri thức của học sinh có đạt được mục tiêu đã đặt ra hay khơng. Từ đó, cả giáo
viên và học sinh có những điều chỉnh kịp thời về phương pháp, cách thức tổ
chức hoạt động dạy và học nhằm nâng cao kết quả học tập của học sinh. Do
đó, việc xác định nội dung kiểm tra, đánh giá phải chú ý sao cho phù hợp với
mục tiêu của bài học và tập trung chủ yếu ở những kiến thức cơ bản.
Bước 4: Xác định các hoạt động chủ yếu của học sinh và giáo viên
trong tiến trình dạy học.
Để rèn luyện các kỹ năng tự học nhằm dần dần hình thành năng lực tự học
cho học sinh, giáo viên tổ chức các hoạt động nhận thức cho học sinh tự chiếm
lĩnh kiến thức. Các hoạt động của giáo viên và học sinh trong tiết học gồm một
chuỗi các hoạt động nối tiếp nhau. Mỗi hoạt động thực hiện một hoặc một số
mục tiêu cụ thể của bài học. Hoạt động của giáo viên và học sinh có thể thực
hiện theo tiến trình dạy học với sự hỗ trợ của máy vi tính qua các bước sau:
Củng cố kiến thức cũ: giáo viên sử dụng máy vi tính đưa ra các câu hỏi
kiểm tra bài cũ hoặc các đoạn phim, hình ảnh, thí nghiệm…u cầu học sinh
giải thích hiện tượng hoặc cũng có thể sử dụng máy vi tính kiểm tra bài cũ
bằng trị chơi ơ chữ. Từ đó tạo hứng thú, kích thích các em hoạt động. Giáo
viên cũng có thể dùng máy vi tính để tóm tắt kiến thức từ các bài trước để tiết
kiệm thời gian và khắc sâu kiến thức cũ cho học sinh.
Đặt vấn đề mới: giáo viên sử dụng máy vi tính để tạo ra tình huống có
vấn đề bằng những đoạn video clip, tranh ảnh, tn mô tả hiện tượng, làm xuất
hiện mâu thuẫn nhận thức, từ đó kích thích hứng thú, nhu cầu tìm hiểu giải
quyết vấn đề của học sinh. Ở đây hình thành cho học sinh kĩ năng quan sát,
13



thu thập thơng tin, từ đó hình thành cho học sinh năng lực nhận biết, tìm tịi,
phát hiện vấn đề.
Nghiên cứu kiến thức mới: khi đã ý thức được vấn đề, giáo viên sử dụng
máy vi tính để hỗ trợ cho học sinh xây dựng giải thuyết, suy ra hệ quả logic.
Với những thông tin thu thập được từ việc quan sát các hiện tượng xảy ra, học
sinh sẽ tiến hành phân tích, xử lý, cùng nhau thảo luận để thống nhất ý kiến.
Dưới sự hướng dẫn của giáo viên kết hợp với máy vi tính, học sinh sẽ xử lí
thơng tin đã thu thập được từ đó tìm ra nội dung kiến thức mới. Như vậy, ở
đây rèn luyện cho học sinh kĩ năng thu thập, xử lí thơng tin, hình thành cho
học sinh năng lực giải quyết vấn đề, năng lực vận dụng kiến thức vào nhận
thức kiến thức mới.
Rút ra kết luận: sau khi thảo luận thống nhất ý kiến học sinh trình bày nội
dung kiến thức trước lớp để mọi người cùng theo dõi. Giáo viên dùng máy vi
tính chiếu nội dung kiến thức lên bảng cho học sinh quan sát và bổ sung
những gì cịn thiếu của mình. Ở đây rèn luyện cho học sinh kĩ năng truyền đạt
thơng tin, từ đó hình thành cho học sinh năng lực vận dụng kiến thức vào thực
tiễn, năng lực đánh giá và tự đánh giá.
Củng cố vận dụng: giáo viên sử dụng máy vi tính hệ thống hố, củng cố
kiến thức sau đó giáo viên chuẩn bị bài tập dưới nhiều hình thức khác nhau và
giao cho học sinh vận dụng kiến thức mới để giải quyết vấn đề đặt ra. Ở đây
học sinh vận dụng tổng hợp các kĩ năng như thu thập, xử lí, phân tích, tổng
hợp..., hình thành cho học sinh năng lực giải quyết vấn đề, năng lực xác định
những kết luận đúng (kiến thức, cách thức, giải pháp, biện pháp...) Từ quá
trình giải quyết vấn đề.
Tự học ở nhà: Giáo viên giao nhiệm vụ, hướng dẫn cho học sinh chuẩn
bị trước nội dung kiến thức, cũng như chuẩn bị một số công việc cho bài học
sau. Yêu cầu học sinh về nhà nghiên cứu, tự tìm hiểu những kiến thức liên
quan, sau đó đề xuất các phương án giải quyết. Học sinh tự học ở nhà theo
yêu cầu của giáo viên và tham khảo thêm trên internet.. Ở đây rèn luyện cho

học sinh kĩ năng thu thập, xử lí, thực hành…, hình thành năng lực giải quyết
vấn đề, năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn, năng lực đánh giá và tự
đánh giá.
3.2. Thiết kế một số giáo án phần “quang hình học” vật lí 11 cơ bản
theo hướng hình thành năng lực tự học với sự hỗ trợ của máy vi tính.
Từ quy trình thiết kế tiến trình dạy học đã đưa ra ở trên, tôi đã tiến hành
thiết kế tiến trình dạy học một số tiết của phần “quang hình học” vật lí 11 cơ
bản theo hướng hình thành năng lực tự học cho học sinh với sự hỗ trợ của
máy vi tính.
14


Bài 27. PHẢN XẠ TOÀN PHẦN
I. Mục tiêu
1. Kiến thức
- thơng qua việc quan sát các thí nghiệm, nêu được nhận xét về hiện
tượng phản xạ toàn phần.(nhận biết)
- phát biểu được định nghĩa hiện tượng phản xạ toàn phần ( nhận biết)
- trình bày điều kiện để có hiện tượng phản xạ toàn phần( nhận biết)
- nêu được ứng dụng của hiện tượng phản xạ tồn phần. Trình bày được
cấu tạo và tác dụng dẫn sáng của sợi quang, cáp quang.(thơng hiểu)
- giải được một số bài tập có liên quan đến hiện tượng phản xạ tồn
phần.
- giải thích được hiện tượng ảo tượng. (thông hiểu)
2. Kỹ năng
- rèn luyện kỹ năng giải một số bài tập có liên quan đến hiện tượng phản
xạ toàn phần
- rèn luyện kỹ năng quan sát và xử lý số liệu thí nghiệm
- làm việc theo nhóm .
- trình bày, báo cáo .

3. Thái độ
- có thái độ trung thực trong xử lý kết quả, số liệu
- u thích học tập mơn vật lí và nghiên cứu khoa học.
- tác phong làm việc khoa học, cẩn thận, tỉ mỉ.
II. Kiến thức cơ bản và kiến thức trọng tâm của bài
1. Kiến thức cơ bản
- phát biểu được định nghĩa hiện tượng phản xạ tồn phần
- viết được cơng thức tính góc giới hạn phản xạ tồn phần.
- trình bày được điều kiện để có hiện tượng phản xạ tồn phần
- nêu được ứng dụng của hiện tượng phản xạ tồn phần. Trình bày được
cấu tạo và tác dụng dẫn sáng của sợi quang, cáp quang.
2. Kiến thức trọng tâm
- phát biểu được định nghĩa hiện tượng phản xạ tồn phần
- trình bày được điều kiện để có hiện tượng phản xạ tồn phần
- viết được cơng thức tính góc giới hạn phản xạ tồn phần.
III. Ch̉n bị
1. Giáo viên
- một số hình ảnh và dữ liệu trình chiếu trên powerpoint;
- thí nghiệm mơ phỏng về hiện tượng phản xạ toàn phần;
15


- dụng cụ tn về khúc xạ và phản xạ tồn phần
- các pht, máy vi tính, máy chiếu.
2. Học sinh
- ôn lại định luật phản xạ ánh sáng và định luật khúc xạ ánh sáng.
- ôn lại khái niệm về chiết suất của các môi trường.
IV. Phương pháp
Sử dụng phối hợp pp vấn đáp, pp thuyết trình, pp luyện tập, pp đọc sách
giáo khoa và tài liệu tham khảo, pp quan sát với dh gqvđ có sự hỗ trợ của video

clip thí nghiệm, thí nghiệm ảo, hình ảnh trong nghiên cứu hiện tượng phản xạ
tồn phần.
V. Tiến trình dạy học
Hoạt động 1 (10 phút): ổn định lớp, kiểm tra bài cũ, đặt vấn đề vào
bài mới.
Hoạt động của giáo viên

Hoạt động của học
sinh
- phát biểu và viết biểu thức định luật khúc xạ ánh
- học sinh trả lời
sáng?
- đặt vấn đề vào bài mới: “khi ta đi trên đường
nhựa trong những buổi trưa hè,
ta thường thấy, ở xa xa phía
trước, trên mặt đường có
những vũng nước nhưng khi
lại gần thì chỉ thấy mặt đường
- lắng nghe, suy
khơ ráo ( chiếu hình ảnh cho cả lớp quan sát). Để
giải đáp cho vấn đề này, chúng ta cùng tìm hiểu bài nghĩ
học hôm nay”.
Hoạt động 2 (18 phút): nghiên cứu hiện tượng phản xạ toàn phần
Mục tiêu:
- phát biểu được định nghĩa hiện tượng phản xạ tồn phần
- trình bày điều kiện để có hiện tượng phản xạ tồn phần
- nêu được tính chất của sự phản xạ tồn phần
Phương pháp: phương pháp gqvđ kết hợp với phương pháp thuyết trình,
vấn đáp, đọc sgk, thí nghiệm có sự hỗ trợ của video clip thí nghiệm, thí nghiệm
mơ phỏng.

Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của học sinh

16


Đề xuất vấn đề:
- cho tia sáng đi từ môi trường có chiết
suất bằng 3/2 sang mơi trường khơng khí
có chiết suất gần bằng 1 với góc tới i =
300. Hãy tính góc khúc xạ?
- nếu tăng góc tới i = 600 thì góc khúc
xạ bằng bao nhiêu?
- ta tính được sinr >1 (vơ lí), vậy có hiện
tượng gì xảy ra trong trường hợp này?
Giải quyết vấn đề:
Giáo viên hướng dẫn học sinh bố trí các
dụng cụ thí nghiệm học sinh đã chuẩn bị
hoặc 1 bộ thí gồm nguồn sáng, giá, khối
thủy tinh bán trụ, thước đo góc.
Giáo viên: nếu chiếu chùm sáng hẹp từ
mơi trường có chiết quang kém (khơng
khí) vào mơi trường có chiết quang
hơn (nước, thủy tinh) thì hiện tượng
xảy ra thế nào? Hãy nêu phương án
làm thí nghiệm và rút ra nhận xét.
Ghi nhận các dự đoán của học sinh và
gợi ý học sinh tiến hành thí nghiệm
trên bộ thí nghiệm với đĩa bán nguyệt
chiếu chùm sáng xuyên tâm vào khối

bán trụ, thay đổi góc tới i và quan sát.
Chiếu video clip đã ghi thí nghiệm đó
và thí nghiệm mơ phỏng cho cả lớp
xem.
Giáo viên: từ thí nghiệm trên chúng ta
rút ra được kết luận gì?
Giáo viên: nếu chiếu chùm sáng hẹp từ
mơi trường có chiết quang hơn (nước,
thủy tinh) vào môi trương chiết quang
kém (không khí) thì hiện tượng xảy ra
thế nào? Hãy nêu phương án làm thí
nghiệm và rút ra nhận xét.
- giáo viên gợi ý cho học sinh làm thí
nghiệm với bộ thí nghiệm đã được
17

- học sinh thực hiện tính tốn

Học sinh: suy nghĩ và nêu các dự
đốn của mình
- học sinh: đề xuất các giả thuyết

Học sinh: tiến hành đọc sgk, đề
xuất phương án thí nghiệm.
Học sinh: tiến hành thí nghiệm và
thảo luận

.
Học sinh: quan sát và nêu nhận xét
sau đó trình bày các nhận xét về

hiện tượng

Học sinh: thảo luận và đề xuất
phương án thí nghiệm.
Học sinh tiến hành thí nghiệm và
thảo luận.
Học sinh quan sát và nhận xét hiện
tượng xảy ra


chuẩn bị.
Giáo viên: tăng dần góc tới i, hiện tượng
khúc xạ cịn xảy ra khơng?
 Đó là hiện tượng phản xạ toàn
phần.
Giáo viên: yêu cầu học sinh phát biểu
hiện tượng phản xạ tồn phần?
Giáo viên: góc khúc xạ cực đại bằng
bao nhiêu?
=> góc i = igh khi đó gọi là góc tới
giới hạn.
Giáo viên: vậy, với thí nghiệm này thì khi
nào sẽ xảy ra hiện tượng phản xạ toàn
phần?
Giáo viên tổng hợp các ý kiến và kết
luận.

Học sinh nêu nhận xét: khi góc tới
tăng đến một giá trị nào đó thì
khơng cịn thấy tia khúc xạ.

- góc khúc xạ r đạt giá trị lớn nhất
bằng 900, khi đó áp dụng n1sini =
n2sinr
Suy ra sini = sinigh = n2/n1
Học sinh: hiện tượng phản xạ
toàn phần xảy ra khi i ≥ igh.
Học sinh: đó là do hiện tượng phản
xạ tồn phần
Học sinh giải thích.

Vận dụng
Giáo viên chiếu lại một số hình ảnh về
ảo tượng yêu cầu học sinh vận dụng
giải thích.

Giáo viên: nhận xét các câu trả lời, đưa
ra câu trả lời hồn chỉnh.
Hoạt động 3 ( 10 phút): tìm hiểu các ứng dụng hiện tượng phản xạ tồn
phần
Mục tiêu:
- giải thích được một số ứng dụng của hiện tượng phản xạ tồn phần:
sợi quang, cáp quang.
- phương pháp: thuyết trình, giải thích, minh họa, thơng báo có sự hỗ
trợ của video clip, hình ảnh minh họa.
18


Hoạt động của giáo viên

Hoạt động của học sinh


Giáo viên chiếu video clip và hình - học sinh quan sát và suy nghĩ và
ảnh sợi quang bị uốn cong có ánh thảo luận.
sáng được truyền vào đầu này thì
thấy nó đi ra ở đầu kia. Qua đó học
sinh hình dung được rằng: sở dĩ ánh
sáng truyền được từ đầu này lại đầu
kia là do bị phản xạ nhiều lần trong
sợi quang.
Giáo viên: hãy cho biết vì sao ánh
sáng truyền được trong sợi quang?

Giáo viên: vậy, trong sợi quang, chiết Học sinh nêu nhận xét đó là do hiện
suất của lõi và vỏ thì chuất suất mơi tượng phản xạ tồn phần.
Học sinh: chiết suất của lõi lớn hơn.
trường nào lớn hơn?
Học sinh: phản xạ nhiều lần ở lớp vỏ
Giáo viên: ánh sáng truyền đi trong sợi quang.
sợi quang như thế nào?
Giáo viên chiếu một số hình ảnh Học sinh quan sát và lắng nghe.
khác về ứng dụng của hiện tượng
phản xạ toàn phần.

19


VI. Củng cố bài học
Hỗ trợ của máy vi tính: giáo viên hệ thống hoá kiến thức trọng tâm
của bài học sau đó trình chiếu nội dung phiếu học tập và hướng dẫn học sinh
trả lời.

Câu 1: chiếu tia sáng từ thuỷ tinh sang khơng khí. Cho biết chiết suất
cuả thuỷ tinh là 2 . Góc giới hạn giữa thuỷ tinh và khơng khí là:
A. 600
b. 300
C. 450
d. Kết quả khác
Câu 2: câu nào dưới đây khơng đúng:
A. Khi có sự phản xạ toàn phần, cường độ chùm sáng phản xạ gần như
bằng cường độ chùm sáng tới.
B. Ta luôn ln có tia khúc xạ khi tia sáng đi từ mơi trường có chiết
suất nhỏ hơn sang mơi trường có chiết suất lớn hơn.
C. Khi chùm sáng phản xạ toàn phần thì khơng có chùm sáng khúc xạ
D. Ta ln ln có tia khúc xạ khi tia sáng đi từ mơi trường có chiết
suất nhỏ hơn sang mơi trường có chiết suất lớn hơn.
Câu 3: để có hiện tượng phản xạ tồn phần xảy ra thì:
A. Mơi trường khúc xạ phải chiết quang hơn môi trường tới.
B. Môi trường tới phải chiết quang hơn mơi trường khúc xạ.
C. Góc tới phải lớn hơn hoặc bằng góc tới giới hạn phản xạ toàn phần
D. Cả b,c
Câu 4: khi ánh sáng đi từ nước (n = 4/3) sang khơng khí, góc giới hạn
phản xạ tồn phần có giá trị là:
A. Igh=41048’
b. Igh=48035’
C. Igh=62044’
d. Igh=38026’
VII. Dặn dị.
- ơn lại hiện tượng khúc xạ, hiện tượng phản xạ toàn phần.
- làm các bài tập 1, 2, 3, 4 sgk và các bài tập trong sách bài tập.
- chuẩn bị tiết sau luyện tập
VIII. Rút kinh nghiệm.

Để xây dựng kiến thức mới của bài “phản xạ tồn phần” cần tiến hành
nhiều thí nghiệm. Tuy nhiên, các thiết bị thí nghiệm đưa về các trường phục
vụ cho dạy học có cường độ sáng yếu, khơng đủ để cho cả lớp quan sát rõ
hiện tượng nhưng nếu dùng các nguồn sáng khác thay thế (đèn laser) thì dễ

20


gây tác hại cho mắt. Do đó, việc soạn giáo án bài “phản xạ toàn phần” với sự
hỗ trợ của máy vi tính tỏ ra ưu việt.
Bên cạnh đó, việc đưa ra các hình ảnh, các đoạn phim về các hiện tượng
vật lí một cách trực quan đã lơi cuốn học sinh ngay từ đầu, kích thích các em
nhu cầu tìm hiểu, giải thích vấn đề, từ đó hướng cho các em vào việc tiếp thu
những kiến thức mới.
Trong tiết học vật lí, thời lượng dành cho việc ơn luyện và vận dụng kiến
thức đã học vào thực tế cuộc sống cho học sinh là khá ít ỏi. Với khoảng thời
gian này, nếu khơng có sự hỗ trợ của máy vi tính thì giáo viên khó có thể hồn
thành cơng việc một cách đầy đủ. Sự hỗ trợ của máy vi tính trong giai đoạn này
là hết sức cần thiết và tỏ ra có hiệu quả.
Bài 31. MẮT (tiết 2)
I. Mục tiêu
1. Kiến thức.
- nêu được 3 tật cơ bản của mắt và cách khắc phục.
- biết được hiện tượng lưu ảnh của mắt.
2. Kỹ năng.
- vận dụng kiến thức vào giải các bài toán cơ bản về mắt.
- làm việc theo nhóm.
- trình bày, báo cáo.
3. Thái độ.
- có ý thức nghiêm túc trong học tập. Biết cách bảo vệ mắt.

- u thích học tập mơn vật lí và nghiên cứu khoa học.
- tác phong làm việc khoa học, cẩn thận, tỉ mỉ.
II. Kiến thức cơ bản và kiến thức trọng tâm của bài
1. Kiến thức cơ bản
- ba tật cơ bản của mắt và cách khắc phục.
2. Kiến thức trọng tâm
- ba tật cơ bản của mắt và cách khắc phục.
III. Chuẩn bị
1. Giáo viên
- một số hình ảnh và dữ liệu trình chiếu trên powerpoint;
- video về mắt cận, viễn và cách khắc phục;
- các phiếu học tập, máy vi tính, máy chiếu.
2. Học sinh
- ơn lại cấu tạo quang học của mắt, sự điều tiết của mắt, điểm cực cận,
điểm cực viễn.
21


- nắm vững kiến thức về thấu kính và về sự tạo ảnh của hệ quang học.
IV. Phương pháp
Sử dụng phối hợp pp vấn đáp, pp thuyết trình, pp nhóm, pp luyện tập,
pp đọc sách giáo khoa và tài liệu tham khảo, pp quan sát với sự hỗ trợ của
video clip, hình ảnh trong nghiên cứu các tật của mắt và cách khắc phục.
V. Tiến trình dạy học
Hoạt động 1 (8 phút): ổn định lớp, kiểm tra bài cũ, đặt vấn đề vào
bài mới.
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của học
sinh
Kiểm tra bài cũ:

- học sinh trả lời
Câu 1:nêu cấu tạo của mắt?
Giáo viên chiếu slide nhắc lại sau khi học sinh trả
lời

- Lắng nghe, suy
nghĩ
Câu 2: thế nào là sự điều tiết của mắt? Vị trí cực
cận và cực viễn của mắt bình thường là như thế
nào?
Giáo viên chiếu đoạn phim về sự điều tiết của mắt

Đặt vấn đề vào bài mới: giáo viên chiếu bài
báo để học sinh xem và đặt vấn đề vào bài mới:
đến 90% học sinh trường chuyên bị tật khúc xạ,
vậy tật khúc xạ là gì, nguyên nhân do đâu và cách
22


khắc phục như thế nào ta di vào bài học ngày hơm
nay.
Hoạt động 2 (10 phút): tìm hiểu mắt cận và cách khắc phục.
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của học sinh
chia lớp thành 6 nhóm nhỏ, yêu cầu các Học sinh tìm hiểu sách giáo khoa,
nhóm tìm hiểu sách giáo khoa nêu đặc một số nhóm lên trình bày, các
điểm của mắt cận thị:
nhóm khác nhận xét.
- Vị trí các điểm cực cận, cực viễn?
- Độ tụ so với mắt thường?

- Khi khơng điều tiết vị trí f’ ở đâu?
giáo viên chiếu hình ảnh để học sinh
quan sát và nhận xét

Học sinh thảo luận trả lời
Học sinh thảo luận trả lời
Vậy các nguyên nhân nào gây ra tật cận Học sinh quan sát nhận xét
thị?
Yêu cầu học sinh thảo luận cách khắc
phục tật cận thị?
Giáo viên chiếu hình ảnh hình dạng
phần cắt giác mạc của tật cận thị

Giáo viên chiếu đoạn phim về mắt cận
và cách khắc phục yêu cầu học sinh giải
thích loại kính cần đeo
Giáo viên chiếu sơ đồ tạo ảnh khi đeo
kính cận
23


Hoạt động 3 (10 phút): tìm hiểu các mắt viễn và cách khắc phục.
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của học sinh
Chia lớp thành 6 nhóm nhỏ, yêu cầu các Học sinh tìm hiểu sách giáo
nhóm tìm hiểu sách giáo khoa nêu đặc khoa, một số nhóm lên trình bày,
điểm của mắt viễn thị:
các nhóm khác nhận xét.
- Vị trí các điểm cực cận?
- Độ tụ so với mắt thường?

- Khi khơng điều tiết vị trí f’ ở đâu?
giáo viên chiếu hình ảnh để học sinh
quan sát và nhận xét

Học sinh thảo luận trả lời
Học sinh thảo luận trả lời
Yêu cầu học sinh thảo luận cách khắc
phục tật viễn thị?
Học sinh quan sát nhận xét
Giáo viên chiếu hình ảnh hình dạng phần
cắt giác mạc của tật cận thị yêu cầu học
sinh nhận xét phần cắt bỏ

Giáo viên chiếu đoạn phim về mắt cận và
cách khắc phục yêu cầu học sinh giải
thích loại kính cần đeo
Giáo viên chiếu sơ đồ tạo ảnh khi đeo
kính viễn
24

Học sinh xác định tiêu cự của
kính cần đeo


Hoạt động4(5 phút): tìm hiểu mắt lão và cách khắc phục.
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của học sinh
tại sao hầu hết người già khi đọc báo
phải đặt tờ báo cách xa mắt?
Học sinh trả lời.

Nêu đặc điểm mắt lão và cách khắc Học sinh thảo luận nhóm và trả lời.
phục?
Hoạt động5 (5 phút): tìm hiểu hiện tượng lưu ảnh của mắt.
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của học sinh
Giáo viên chiếu đoạn phim thí nghiệm:
dùng hai tay quay một tấm bìa, một
mặt có in hình lồng chim, một mặt in
hình con chim. Khi quay chậm hai
hình ảnh này nhìn thấy riêng biệt, khi
quay nhanh thấy hình ảnh con chim
được nhốt ở trong lồng. Giáo viên đặt
vấn đề tại sao lại có hiện tượng trên.
Giáo viên hướng dẫn học sinh giải
thích thí nghiệm
Giáo viên lập luận hiện tượng xảy ra
chứng tỏ mắt ta đã nhìn thấy hình ảnh
Học sinh tiếp thu và ghi nhớ
của con chim và lồng cùng một lúc.
Điều này có được là do mắt vẫn cịn
lưu giữ lại hình ảnh trong một thời
gian rất ngắn. Bởi vì khi quay chậm thì
Nêu ứng dụng về sự lưu ảnh của mắt
ta lại thấy hai hình ảnh lồng và chim
trong điện ảnh, truyền hình.
riêng biệt.
Do mắt có khả năng lưu ảnh trong một
thời gian ngắn (cỡ 0.1s) nên hình ảnh
của con chim và lồng khơng mất đi
ngay mà cịn lưu lại trong mắt. Đó là lí

do vì sao khi tấm bìa quay nhanh thì ta
thấy con chim như nằm trong lồng
nhưng khi tấm bìa quay chậm thì ta lại
thấy hai hình ảnh riêng biệt.
25


×