BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
NGUYỄN THỊ BÍCH PHƯỢNG
PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TỰ HỌC CHO HỌC SINH
TRONG DẠY HỌC CHƯƠNG “MẮT. CÁC DỤNG CỤ QUANG”
VẬT LÝ 11 CƠ BẢN VỚI SỰ HỖ TRỢ CỦA WEBSITE
Chuyên ngành: Lý luận và PPDH môn Vật lý
Mã số: 60. 14. 10
LUẬN VĂN THẠC SỸ GIÁO DỤC HỌC
Người hướng dẫn khoa học:
PGS. TS. MAI VĂN TRINH
NGHỆ AN - 2012
LỜI CẢM ƠN
Với tình cảm chân thành, tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến:
+ Ban lãnh đạo, Phòng quản lý sau đại học trường Đại học Vinh, trường Đại
học Đồng Tháp, Quý Thầy Cơ đã quan tâm và hết lịng giúp đỡ. Đặc biệt, PGS.TS Mai
Văn Trinh - Người Thầy, Người hướng dẫn khoa học đã tận tình chỉ dẫn tác giả trong
quá trình nghiên cứu, hồn thành luận văn;
+ Ban lãnh đạo, giáo viên và học sinh trường THCS - THPT Nguyễn Văn Khải
thuộc tỉnh Đồng Tháp đã tạo điều kiện cho tác giả hoàn thành luận văn;
+ Gia đình, bạn bè đã động viên và giúp đỡ tác giả trong quá trình học tập,
nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Do điều kiện về thời gian và phạm vi nghiên cứu của đề tài có hạn, luận văn
khơng tránh khỏi có nhiều thiếu sót. Kính mong quý Thầy, Cơ giáo và các bạn đồng
nghiệp chỉ dẫn, góp ý để tác giả tiếp tục hồn thiện luận văn sau này.
Đờng Tháp, tháng 07 năm 2012
Nguyễn Thị Bích Phượng
2
MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa.....................................................................................................................1
Lời cảm ơn.........................................................................................................................2
Mục lục..............................................................................................................................3
Danh mục các chữ viết tắt.................................................................................................5
Danh mục các bảng thống kê.............................................................................................6
Danh mục các hình ảnh......................................................................................................7
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
MỞ ĐẦU...........................................................................................................................8
Chương 1: Cơ sở lí luậ n củ a việ c phá t triể n năng lự c tự họ c cho họ c sinh vớ i sự
hỗ trợ củ a website dạ y họ c Vậ t lý ở trườ ng THPT..................................................13
1.1. Vấn đề tự học trong dạy học ở trường THPT...................................................13
1.1.1. Khá i niệ m tự họ c.................................................................................13
1.1.2. Lợi ích của việc tự học............................................................................14
1.1.3. Cá c hì nh thứ c tự họ c...........................................................................15
1.1.4. Vai trò củ a việ c tự họ c trong quá trì nh dạ y họ c ...............................16
1.1.5. Ý nghĩ a củ a tự họ c...............................................................................17
1.2. Mô hình dạy – tự học.......................................................................................18
1.2.1. Mô hình dạy – tự học của Nguyễn Kỳ ...............................................18
1.2.2. So sánh vai trò của giáo viên trong mô hình dạy – tự học với................24
1.2.3. Một số khó khăn và lợi thế của mô hình dạy – tự học ...................25
1.3. Phá t triể n năng lự c tự họ c môn Vậ t lý cho họ c sinh THPT.......................26
1.3.1. Khái niệm năng lực tự học.....................................................................26
1.3.2. Vì sao phải phát triển năng lực tự học cho học sinh?.............................26
1.3.3. Những điều kiện và kỹ năng mà học sinh THPT cần có để phát triển năng
3
lực tự học môn Vật lý.....................................................................................................27
1.4. Phát triển năng lực tự học cho học sinh với sự hỗ trợ của Website dạy học ở
trường THPT..................................................................................................................29
1.4.1. Website dạy học......................................................................................30
1.4.2. Website dạy học Vật lý với sự phát triển năng lực tự học cho..............32
Kết luận chương 1...................................................................................................35
Chương 2: Xây dựng Website dạy học chương “Mắt. Các dụng cụ quang”..................36
2.1. Phân tích nội dung chương trình.....................................................................36
2.2. Tình hình dạy học chương “Mắt. Các dụng cụ quang” ở ...............................40
2.2.1. Thuận lợi...............................................................................................40
2.2.2. Khó khăn...............................................................................................40
2.2.3. Thực trạng sử dụng CNTT vào dạy học chương...................................41
2.3. Nội dung cơ bản của Website dạy học chương “Mắt. Các dụng cụ quang”....41
2.3.1. Site “Trang chủ”......................................................................................42
2.3.2. Site “Bài giảng điện tử”...............................................................42
2.3.3. Site “Giáo án”.............................................................................43
2.3.4. Site “Tự học”...............................................................................44
2.3.5. Site “Thông tin bổ sung”...........................................................................47
2.3.6. Site “Thư viện”.........................................................................................47
2.3.7. Site “Học giỏi vật lý”.................................................................................48
2.3.8. Site “Vật lí vui”........................................................................................49
2.3.9. Site “Lịch sử vật lí”...................................................................................49
2.3.10. Site “Liên kết”........................................................................................50
2.4. Xây dựng tiến trình dạy học của chương .......................................................50
Kết luận chương 2..................................................................................................66
Chương 3: Thực nghiệm sư phạm..................................................................................67
3.1. Mục đích của thực nghiệm sư phạm..............................................................67
3.2. Đối tượng thực nghiệm sư phạm....................................................................67
3.3. Phương pháp tiến hành thực nghiệm sư phạm...............................................67
3.4. Nội dung thực nghiệm sư phạm.....................................................................68
3.5. Cách thức tiến hành dạy học..........................................................................68
4
3.6. Kết quả thực nghiệm sư phạm........................................................................69
3.6.1. Phân tích định tính, đánh giá................................................................69
3.6.2. Phân tích định lượng.............................................................................70
Kết luận chương 3..................................................................................................73
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT...........................................................................................74
TÀI LIỆU THAM KHẢO..............................................................................................76
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CNTT:
Công nghệ thông tin
GV:
Giáo viên
HS:
Học sinh
LĐC:
Lớp đối chứng
LTN:
Lớp thực nghiệm
PPDH:
Phương pháp dạy học
SGK:
Sách giáo khoa
THCS:
Trung học cơ sở
THPT:
Trung học phổ thông
TKHT:
Thấu kính hội tụ
TKPK:
Thấu kính phân kỳ
TNSP:
Thực nghiệm sư phạm
5
DANH MỤC CÁC BẢNG THỚNG KÊ
Bảng 3.1: Bảng thớng kê các điểm số của bài kiểm tra 45 phút của 2 lớp......................70
Bảng 3.2. Bảng phân phối tần suất tích lũy.....................................................................70
Bảng 3.3. Các thông số thống kê.....................................................................................71
6
DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH
Trang
Hình 1.1. Chu trình tự học.................................................................................................20
Hình 1.2. Chu trình dạy học..............................................................................................21
Hình 1.3. Tri thức qua thời 1..............................................................................................22
Hình 1.4. Tri thức qua thời 2..............................................................................................22
Hình 1.5. Tri thức qua thời 3.............................................................................................23
Hình 1.6. Chu trình dạy – tự học...............................................................................23
Hình 2.1. Site “Trang chủ”...............................................................................................42
Hình 2.2. Site “Bài giảng điện tử ”....................................................................................43
Hình 2.3. Site “Giáo án ”...................................................................................................44
Hình 2.4. Phần “Kiến thức cơ bản”................................................................................45
Hình 2.5. Phần “Kiểm tra kiến thức”................................................................................45
Hình 2.6. Nội dung trong site “Kiểm tra kiến thức”..........................................................46
Hình 2.7. Phần “Em có biết”..........................................................................................46
Hình 2.8. Phần “Từ điển Vật lý”........................................................................................47
Hình 2.9. Site “Thơng tin bở sung”...................................................................................47
Hình 2.10. Site “Thư viện Vật lý”.....................................................................................48
Hình 2.11. Site “Học giỏi Vật lý”......................................................................................48
Hình 2.12. Site “Vật lý vui”..............................................................................................49
7
Hình 2.13. Site “Lịch sử Vật lý”........................................................................................50
Hình 2.14. Site “Liên kết”.................................................................................................50
Hình 3.1. Biểu đồ số điểm kiểm tra của LTN và LĐC....................................................70
Hình 3.2. Đồ thị phân phối tần suất tích lũy LTN và LĐC..............................................71
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Những năm gần đây, đổi mới công tác giáo dục ở nước ta diễn ra rất sơi nổi,
trong đó đổi mới PPDH trên cơ sở ứng dụng CNTT được rất nhiều giáo viên quan
tâm. Tuy nhiên, chất lượng giáo dục vẫn chưa đạt được tiêu chuẩn. Vấn đề trường học ở
nước ta lâu nay gây khá nhiều bức xúc trong dư luận, đặc biệt là khi so sánh với những
trường học quốc tế. Bởi thế, chúng ta còn nhiều vấn đề cần khắc phục, nhiều vấn đề cần
nghiên cứu sâu rộng khi sử dụng máy tính trong giảng dạy.
Đổi mới phương pháp dạy học là một trong những mục tiêu lớn được ngành
giáo dục đào tạo đặt ra trong giai đoạn hiện nay và là mục tiêu chính đã được nghị
quyết TW2, khóa VIII chỉ ra rất rõ và cụ thể: “Đổi mới mạnh mẽ phương pháp giáo
dục - đào tạo, khắc phục lối truyền thụ một chiều, rèn luyện nếp tư duy sáng tạo của
người học. Từng bước áp dụng các phương pháp tiên tiến và phương tiện hiện đại
vào quá trình dạy học, đảm bảo điều kiện và thời gian tự học, tự nghiên cứu cho học
sinh …”
Và ở điều 28 yêu cầ u về nội dung và phuơng pháp giáo dục phổ thông khẳng
định “Phương pháp giáo dục phổ thơng phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động,
sáng tạo của học sinh; phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn học; bồi dưỡng
phương pháp tự học, khả năng làm việc theo nhóm; rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến
thức vào thực tiễn; tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học
sinh.”
Đồng thời, chiến lược giáo dục 2009 – 2020 (công bố dự thảo lần thứ 13 chiến
lược phát triển giáo dục Việt Nam 2009-2020): chất lượng toàn diện của học sinh phổ
thơng phải có sự chuyển biến rõ rệt để phát triển năng lực làm người Việt Nam trong
thời kỳ hội nhập. Học sinh có ý thức và trách nhiệm cao trong học tập, có lối sống lành
8
mạnh, có bản lĩnh, trung thực, có năng lực làm việc độc lập và hợp tác, có kỹ năng
sống, tích cực tham gia các hoạt động xã hội, ham thích học tập và học tập có kết quả
cao; có năng lực tự học; hiểu biết và tự hào, yêu quý Tổ quốc.
Mặt khác, Vật lý là một mơn học có nhiều ứng dụng quan trọng trong các lĩnh
vực khoa học và đời sống. Những hiện tượng vật lý trong tự nhiên diễn ra vô cùng
phong phú và thú vị. Tuy nhiên, việc dạy học Vật lý hiện nay ở trường phổ thông chỉ
dừng ở mức độ dạy những kiến thức khô cứng và tập trung vào việc luyện giải bài tập.
Điều đó phần nào khiến cho học sinh giảm hứng thú với môn học, khiến cho kiến thức
học được ở trường của học sinh trở thành xa lạ với thực tiễn. Hình thức dạy học giúp
gắn liền tri thức được học ở trường với những ứng dụng trong cuộc sống như thế này
rất đáng được nhân rộng. Hình thức này tuy quen thuộc với nhiều nước trên thế giới
nhưng vẫn cịn ít nhiều xa lạ với Việt Nam. Vì thế, chúng ta cần nghiên cứu tổ chức
hoạt động học tập sao cho nâng cao tính tự học, sáng tạo ở học sinh đồng thời góp
phần thúc đẩy môn Vật lý gần gủi hơn với cuộc sống thông qua những ứng dụng cụ
thể. Qua đó, cũng giúp học sinh lĩnh hội kiến thức và hình thành nhân cách. Đặc biệt
là hình thành năng lực tự học và năng lực sáng tạo trong giải quyết vấn đề và tư duy
khoa học.
Trong nhà trường hiện nay, việc sử dụng các phương tiện kỹ thuật hiện đại,
nhất là máy vi tính là một xu hướng để nâng cao hiệu quả và chất lượng giáo dục. Đó
là việc truyền thụ kiến thức, phát huy khả năng tự học, rèn luyện kỹ năng thực
hành, ôn tập kiến thức của học sinh, góp phần thuận lợi cho việc tổ chức hoạt động
nhận thức của học sinh trong quá trình học tập. Đối với các khoa học thực nghiệm, có
thể nói: "Trăm nghe khơng bằng một thấy, trăm thấy không bằng một làm". Sự hiểu
biết thế giới vật lý không thể đạt được bằng suy diễn logic. Chỉ có quan sát và thực
nghiệm mới cho phép ta kiểm tra được sự đúng đắn của một nhận định về thế giới. Cụ
thể trong chương ‘Mắt. Các dụng cụ quang’ Vật lý 11 Cơ bản, việc áp dụng website
vào dạy học sẽ làm phong phú thêm kiến thức cho học sinh, tạo nên động cơ hứng
thú học tập cho học sinh góp phần vào phát triển khả năng tự học, tự tìm tịi kiến thức
cho học sinh.
Tơi là giáo viên Vật lý THPT, nhận thấy đó là vấn đề cấp thiết để giáo dục học
sinh. Cụ thể, giúp cho học sinh đủ kiến thức để tham gia trong trong kỹ thuật, công
9
nghiệp, nông nghiệp và trong đời sống sinh hoạt hiện tại và tương lai. Mặt khác, có thể
góp phần nhỏ vào việc nâng cao chất lượng giáo dục.
Xuất phát từ cơ sở lý luận và thực tiễn nói trên, tơi tiến hành nghiên cứu đề tài:
“Phát triển năng lực tự học cho học sinh trong dạy học chương ‘Mắt. Các dụng
cụ quang’ Vật lý 11 cơ bản với sự hỗ trợ của website’’ nhằm góp phần vào cơng
cuộc đổi mới dạy học Vật lý trong trường p hổ thông trong giai đoạn hiện nay.
2. Mục đích nghiên cứu
Vận dụng lí luận dạy học hiện đại về tổ chức hoạt động tự học của học sinh
trong dạy học chương “Mắt. Các dụng cụ quang” Vật lý 11 cơ bản với sự hỗ trợ
của Website nhằm phát triển năng lực tự học cho học sinh.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Quá trình dạy học Vật lý ở trường THPT theo hướng phát triển năng lực tự
học cho học sinh trong dạy học chương “Mắt. Các dụng cụ quang” Vật lý 11 cơ bản
với sự hỗ trợ của website.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu việc tổ chức hoạt động học tập tự học của học sinh trong dạy học
chương trong chương “Mắt. Các dụng cụ quang” Vật lý 11 cơ bản ở trường
THPT.
4. Giả thuyết khoa học
Nếu xây dựng và sử dụng Website dạy học phù hợp với quan điểm lí luận dạy
học về phát triển năng lực tự học cho học sinh thì sẽ phát triể n năng lực giải quyết
vấn đề của học sinh góp phần nâng cao chất lượng dạy học.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
+ Nghiên cứu cơ sở lí luận của vấn đề đổi mới phương pháp dạy học Vật lí theo
hướng phát triển năng lực tự học cho học sinh THPT.
+ Nghiên cứu cơ sở lí luận dạy học về việc thiết kế Website dạy học Vật lý theo
hướng phát triển năng lực tự học của học sinh.
+ Nghiên cứu nội dung chương trình chương “Mắt. Các dụng cụ quang” Vật lý
11 cơ bản.
+ Thiết kế website hỗ trợ dạy học chương “Mắt. Các dụng cụ quang” Vật lý 11
10
cơ bản để phát triển năng lực tự học của học sinh.
+ Thiết kế một số giáo án chương “Mắt. Các dụng cụ quang” Vật lý 11 cơ bản
với sự hỗ trợ của website nhằm phát triển năng lực tự học cho học sinh.
+ Tiến hành thực nghiệm sư phạm ở trường THPT để đánh giá kết quả và rút ra
kết luận.
6. Phương pháp nghiên cứu
6.1. Phương pháp nghiên cứu lí thuyết
- Nghiên cứu cơ sở lí luận tâm lí học, giáo dục học và lí luận dạy học bộ môn
theo hướng phát triển năng lực tự học cho học sinh.
- Nghiên cứu các văn kiện của Đảng, chính sách của nhà nước cùng với các chỉ
thị của Bộ Giáo dục và Đào tạo về vấn đề đổi mới phương pháp dạy học hiện nay
ở trường phổ thông.
- Nghiên cứu mục tiêu, nội dung và nhiệm vụ dạy học của bộ môn Vật lý ở
trường THPT hiện nay.
- Nghiên cứu vai trị của việc tở chức hoạt đợng học tập trong việc phát triển
năng lực tự học cho học sinh
6.2. Phương pháp thực nghiệm sư phạm
Tiến hành thực nghiệm sư phạm ở các lớ p trong trường THPT có đối chứng
để kiểm tra tính khả thi của luận văn, cụ thể là làm nổi bật vai trị của việc tở chức
hoạt động học tập phát triển năng lực tự học củ a họ c sinh THPT với sự hỗ trợ của
website dạy học.
6.3. Phương pháp thống kê
Xử lý kết quả thực nghiệm sư phạm bằng thống kê tốn học.
7. Đóng góp của luận văn
+ Góp phần làm rõ cơ sở lí luận và thực tiễn của vấn đề đổi mới phương pháp
dạy học Vật lí theo hướng phát triển năng lực tự học cho học sinh THPT.
+ Thiết kế 03 giáo án chương “Mắt. Các dụng cụ quang” Vật lý 11 cơ bản với
sự hỗ trợ của website dạy học nhằm phát triển năng lực tự học cho học sinh ở trường
THPT.
11
+ Thiết kế được Website dạy học nhằm phát triển năng lực tự học cho học sinh
trong dạy học chương “Mắt. Các dụng cụ quang” Vật lý 11 cơ bản.
Địa chỉ website:
8. Cấu trúc luận văn
* Phần mở đầu
* Phần nội dung gồm 3 chương
Chương 1: Cơ sở lí luậ n củ a việ c phá t triể n năng lự c tự họ c cho họ c sinh
vớ i sự hỗ trợ củ a Website dạ y họ c Vậ t lý ở trườ ng THPT
Chương 2: Xây dựng Website dạy học chương “Mắt. Các dụng cụ quang” Vật lý
11 cơ bản
Chương 3: Thực nghiệm sư phạm
* Phần kết luận và đề xuất
* Phần tài liệu tham khảo
* Phần phụ lục
12
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÍ LUẬ N CỦ A VIỆ C PHÁ T TRIỂ N NĂNG LỰ C TỰ HỌ C CHO
HỌ C SINH VỚ I SỰ HỖ TRỢ CỦ A WEBSITE DẠ Y HỌ C VẬ T LÝ Ở
TRƯỜ NG THPT
1.1. Vấn đề tự học trong dạy học ở trường THPT
Trước hết cần xác định rõ khái niệm tự học là gì? Lợi ích của việc tự học? Giải
pháp để phát triển năng lực tự học cho học sinh? ... Đây là những vấn đề mà các nhà
nghiên cứu giáo dục đã dày công nghiên cứu từ lâu. Tuy nhiên, cần nhận thức một điều
rằng: do sự chi phối của điều kiện lịch sử mà việc vận dụng những tri thức cũng như
dạy phương pháp tự học cho học sinh trong từng giai đoạn cần có sự khác nhau. Nhất là
ở xã hội hiện tại, khi mà thông tin tri thức khoa học bùng nổ tràn ngập trên các phương
tiện thơng tin đại chúng, người học rất khó định hướng trong việc lựa chọn tiếp cận tri
thức thì vai trị hướng dẫn của người thầy là rất cần thiết.
1.1.1. Khá i niệ m tự họ c
Trong các giáo trình, tài liệu, các tác giả đã đưa ra các quan điểm khác nhau về tự
học, sau đây là một số quan điểm cơ bản:
- Nhà tâm lý học N.ARubakin coi: Tự tìm lấy kiến thức – có nghĩa là tự học. Tự
học là quá trình lĩnh hội tri thức, kinh nghiệm xã hội, lịch sử trong thực tiễn hoạt động
cá nhân bằng cách thiết lập các mối quan hệ cải tiến kinh nghiệm ban đầu, đối chiếu
với các mơ hình phản ánh hoàn cảnh thực tại, biến tri thức của loài người thành vốn tri
thức, kinh nghiệm, kỹ năng, kỹ xảo của chủ thể.
- Trong cuốn “Học tập hợp lí” R.Retke chủ biên, coi “Tự học là việc hoàn thành
các nhiệm vụ khác không nằm trong các lần tổ chức giảng dạy”
13
- Theo tác giả Lê Khánh Bằng: thì tự học (self learning) là tự mình suy nghĩ, sử
dụng các năng lực trí tuệ, các phẩm chất tâm lý để chiếm lĩnh một lĩnh vực khoa học
nhất định”.
- Theo tác giả Nguyễn Văn Đạo: “Tự học phải là công việc tự giác của mỗi người
do nhận thức được đúng vai trò quyết định của nó đến sự tích luỹ kiến thức cho bản
thân, cho chất lượng cơng việc mình đảm nhiệm, cho sự tiến bộ của xã hội”
- Theo Giáo sư – Tiến sỹ Nguyễn Cảnh Toàn: “Tự học – là tự mình động não, suy
nghĩ, sử dụng các năng lực trí tuệ (quan sát, so sánh, phân tích, tổng hợp...) và có khi
cả cơ bắp (khi phải sử dụng cơng cụ) cùng các phẩm chất của mình, rồi cả động cơ,
tình cảm, cả nhân sinh quan, thế giới quan (như tính trung thực, khách quan, có chí tiến
thủ, khơng ngại khó, ngại khổ, kiên trì, nhẫn nại, lịng say mê khoa học, ý muốn thi đỗ,
biến khó khăn thành thuận lợi..vv...) để chiếm lĩnh một lĩnh vực hiểu biết nào đó của
nhân loại, biến lĩnh vực đó thành sở hữu của mình”.
- Tác giả Nguyễn Kỳ ở Tạp chí Nghiên cứu giáo dục số 7/1998 cũng bàn về khái
niệm tự học: “Tự học là người học tích cực chủ động, tự mình tìm ra tri thức kinh
nghiệm bằng hành động của mình, tự thể hiện mình. Tự học là tự đặt mình vào tình
huống học, vào vị trí nghiên cứu, xử lí các tình huống, giải quyết các vấn đề, thử
nghiệm các giải pháp…Tự học thuộc quá trình cá nhân hóa việc học”.
- Trong bài phát biểu tại hội thảo Nâng cao chất lượng dạy học tổ chức vào tháng
11 năm 2005 tại Đại học Huế, Giáo sư Trần Phương cho rằng: “Học bao giờ và lúc nào
cũng chủ yếu là tự học, tức là biến kiến thức khoa học tích lũy từ nhiều thế hệ của nhân
loại thành kiến thức của mình, tự cải tạo tư duy của mình và rèn luyện cho mình kĩ năng
thực hành những tri thức ấy”.
Từ những quan điểm về tự học nêu trên, ta có thể khái niệm tự học như sau: Tự
học là q trình cá nhân người học tự giác, tích cực, độc lập tự chiếm lĩnh tri thức ở
một lĩnh vực nào đó trong cuộc sống bằng hành động của chính mình nhằm đạt được
mục đích nhất định.
1.1.2. Lợi ích của việc tự học
Theo lý thuyết xây dựng kiến thức (social constructivism), cách giảng dạy theo
mơ hình truyền tải kiến thức đã thể hiện nhiều tồn tại, vì tri thức lồi người ln phát
triển nhanh chóng. Theo lý thuyết này, kiến thức phải được xây dựng dựa trên nền tảng
cá nhân và giao tiếp với xã hội (social interaction). Học tập là một quá trình năng động
14
và mang tính giao tiếp mà tự bản thân người học phải thực hiện cho chính mình.
Ở trường, người học không thể được cung cấp đầy đủ tất cả các kiến thức để có
thể sử dụng cả đời. Ngược lại, họ cần được trang bị những kỹ năng cần thiết để có thể
tự học tập suốt đời. Những kỹ năng này được hình thành và phát triển nếu người học
được tạo các cơ hội để tự hiểu mình, ý thức về thế giới xung quanh và hiểu được quy
luật phát triển của cuộc sống (Trim, 1998 trích dẫn theo Dam, 2000). Những cơ hội học
tập như thế sẽ giúp người học tăng cường năng lực điều chỉnh bản thân mình với cuộc
sống luôn thay đổi và học tập một cách tích cực cũng như thể hiện trách nhiệm xã hội
đối với việc học của mình. Hay nói một cách khác, mục tiêu của giáo dục là đạt được
phát triển năng lực tự học của người học (Ho & Crookall, 1995).
Theo Nunan (2000), nhiều kết quả nghiên cứu đã chứng minh có sự khác biệt lớn
giữa kiến thức mà người dạy muốn người học đạt được và kiến thức mà người học thực
sự có nhu cầu tìm hiểu. Trong khi người dạy tập trung giảng dạy một mảng kiến thức
nào đó, người học lại quan tâm đến các vấn đề khác. Sự khác biệt như vậy có thể ảnh
hưởng đến kết quả học tập. Việc học tập sẽ đạt hiệu quả cao nhất khi người học được
cung cấp cơ hội để hình thành và phát triển khả năng tự học.
1.1.3. Các hình thức tự học
Hoạt động tự học diễn ra dưới nhiều hình thức và mức độ khác nhau:
* Hình thức 1: Cá nhân tự mày mị theo sở thích và hứng thú độc lập khơng có
sách và sự hướng dẫn của giáo viên
Hình thức này gọi là tự nghiên cứu của các nhà khoa học. Kết quả của quá trình
nghiên cứu đi đến sự sáng tạo và phát minh ra các tri thức khoa học mới, đây thể hiện
đỉnh cao của hoạt động tự học. Dạng tự học này phải được dựa trên nền tảng một niềm
khao khát, say mê khám phá tri thức mới và đồng thời phải có một vốn tri thức vừa
rộng, vừa sâu. Tới trình độ tự học này người học không thầy, không sách mà chỉ cọ sát
với thực tiễn vẫn có thể tổ chức có hiệu quả hoạt động của mình.
* Hình thức 2: Tự học có sách nhưng khơng có giáo viên bên cạnh.
Ở hình thức tự học này có thể diễn ra ở hai mức:
Thứ nhất, tự học theo sách mà không có sự hướng dẫn của giáo viên:
Trường hợp này người học tự học để hiểu, để chiếm lĩnh các kiến thức trong sách
qua đó sẽ phát triển về tư duy, tự học hồn tồn với sách là cái đích mà mọi người phải
đạt đến để xây dựng một xã hội học tập suốt đời.
15
Thứ hai, tự học có giáo viên ở xa hướng dẫn:
Mặc dù giáo viên ở xa nhưng vẫn có các mối quan hệ trao đổi thơng tin giữa thầy
và trị bằng các phương tiện trao đổi thông tin thô sơ hay hiện đại dưới dạng phản ánh
và giải đáp các thắc mắc, làm bài, kiểm tra, đánh giá,...
* Hình thức 3: Tự học có sách, có giáo viên giáp mặt một số tiết trong ngày, sau
đó người học về nhà tự học dưới sự hướng dẫn gián tiếp của giáo viên.
Trong q trình học tập trên lớp, thầy có vai trò là nhân tố hỗ trợ, chất xúc tác
thúc đẩy và tạo điều kiện để trò tự chiếm lĩnh tri thức. Trò với vai trị là chủ thể của q
trình nhận thức: tự giác, tích cực, say mê, sáng tạo tham gia vào quá trình học tập. Mối
quan hệ giữa thầy và trị chính là mối quan hệ giữa Nội lực và Ngoại lực, Ngoại lực dù
quan trọng đến mấy cũng chỉ là chất xúc tác thúc đẩy Nội lực phát triển.
Trong quá trình tự học ở nhà, tuy người học không giáp mặt với thầy, nhưng dưới
sự hướng dẫn gián tiếp của thầy, người học phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ
động tự sắp xếp kế hoạch huy động mọi trí tuệ và kỹ năng của bản thân để hoàn thành
những yêu cầu do giáo viên đề ra. Tự học của người học theo hình thức này liên quan
trực tiếp với yêu cầu của giáo viên, được giáo viên định hướng về nội dung, phương
pháp tự học để người học thực hiện. Như vậy ở hình thức tự học thứ ba này quá trình tự
học của học sinh có liên quan chặt chẽ với q trình dạy học, chịu sự tác động của nhiều
yếu tố, trong đó có yếu tố tổ chức và quản lý q trình dạy học của giáo viên và quá
trình tự học của học sinh.
1.1.4. Vai trị của tự học trong q trình dạy học
Trong q trình dạy học nói chung, dạy học ở THPT nói riêng, giáo viên ln giữ
một vai trị quan trọng đặc biệt khơng thể thiếu được đó là sự tổ chức, điều khiển,
hướng dẫn, chỉ đạo hoạt động học tập của học sinh. Nhưng thực tế cho thấy rằng, dù
giáo viên có kiến thức uyên thâm đến đâu, phương pháp giảng dạy hay đến mấy nhưng
học sinh không chịu đầu tư thời gian, khơng có sự lao động của cá nhân, khơng có niềm
khao khát với tri thức, khơng có sự say mê học tập, khơng có kế hoạch và phương pháp
học tập hợp lý, không tự giác tích cực trong học tập... thì việc học tập khơng đạt kết quả
cao được.
Vì vậy, có thể khẳng định vai trị của hoạt động tự học ln giữ một vị trí rất quan
trọng trong q trình học tập của người học. Tự học là yếu tố quyết định chất lượng và
hiệu quả của hoạt động học tập.
16
Khi bàn về vai trò của tự học nguyên Tổng bí thư Đỗ Mười đã phát biểu: “Tự học,
tự đào tạo là con đường phát triển suốt cuộc đời của mỗi người, trong điều kiện kinh tế
– xã hội nước ta hiện nay và cả mai sau đó cũng là truyền thống quý báu của người Việt
Nam và dân tộc Việt Nam. Chất lượng và hiệu quả giáo dục được nâng cao khi tạo ra
được năng lực sáng tạo của người học, khi biến được quá trình giáo dục thành q trình
tự giáo dục. Quy mơ của giáo dục được mở rộng khi có phong trào tồn dân tự học”
[27]
Học ở THPT, đòi hỏi học sinh phải tiếp thu một lượng kiến thức lớn và khó, cho
nên ngồi thời gian học trên lớp học sinh phải tự học, tự nghiên cứu ngoài giờ lên lớp để
mở rộng và đào sâu tri thức. Đặc biệt, học sinh khối lớp 12 chuẩn bị kho kiến thức lớn
để đạt kết quả cao trong các kỳ thi Cao Đẳng, Đại học. Cụ thể:
Thứ nhất, tự học giúp học sinh nắm vững tri thức, kỹ năng kỹ xảo và nghề nghiệp
trong tương lai. Chính trong quá trình tự học học sinh đã từng bước biến vốn kinh
nghiệm của loài người thành vốn tri thức riêng của bản thân. Hoạt động tự học đã tạo
điều kiện cho học sinh hiểu sâu tri thức, mở rộng kiến thức, củng cố ghi nhớ vững chắc
tri thức, biết vận dụng tri thức vào giải quyết các nhiệm vụ học tập mới.
Thứ hai, tự học không những giúp học sinh không ngừng nâng cao chất lượng và
hiệu quả học tập khi còn ngồi trên ghế nhà trường mà còn giúp họ có được hứng thú
thói quen và phương pháp tự thường xuyên để làm phong phú thêm, hoàn thiện thêm
vốn hiểu biết của mình. Giúp họ tránh được sự lạc hậu trước sự biến đổi không ngừng
của khoa học và công nghệ trong thời đại ngày nay.
Thứ ba, tự học thường xun, tích cực, tự giác, độc lập khơng chỉ giúp học sinh
mở rộng đào sâu kiến thức mà còn giúp học sinh hình thành được những phẩm chất trí
tuệ và rèn luyện nhân cách của mình. Tạo cho họ có nếp sống và làm việc khoa học, rèn
luyện ý chí phấn đấu, đức tính kiên trì, óc phê phán, hứng thú học tập và lòng say mê
nghiên cứu khoa học.
Thứ tư, trong quá trình học tập ở trường THPT, nếu bồi dưỡng được ý chí và năng
lực tự học cần thiết thì sẽ khơi dậy được ở học sinh tiềm năng to lớn vốn có của họ, tạo
nên động lực nội sinh của quá trình học tập, vượt lên trên mọi khó khăn, trở ngại bên
ngồi. Khả năng tự học chính là nhân tố nội lực, nhân tố quyết định chất lượng đào tạo.
17
Tuy nhiên, nói như vậy khơng có nghĩa là hạ thấp vai trò của giáo viên và tập thể
học sinh trong nhà trường. Các lực lượng này có tác dụng lớn trong việc động viên
khuyến khích hướng dẫn học sinh tự học một cách đúng hướng và hiệu quả.
1.1.5. Ý nghĩa của tự học
Ở bất kỳ bậc học hay cấp học nào hoạt động tự học cũng có ý nghĩa rất quan trọng
đối với kết quả học tập, tuy nhiên đối với học sinh ở các trường THPT có nét đặc thù so
với các trường Đại học, thể hiện hoạt động nhận thức của học sinh ở mức thấp hơn
nhưng vẫn mang tính chất độc lập, tự lực, tự giác, sáng tạo trong việc tiếp thu tri thức
cũng như việc vận dụng tri thức vào các tình huống cụ thể. Vì vậy, khi giáo viên dạy trên
lớp, ngoài việc dạy kiến thức cho học sinh thì giáo viên cần dạy phương pháp tự học cho
học sinh . Do đó, có thể nói hoạt động tự học là một khâu của q trình giáo dục, là một
q trình gia cơng, chế biến và tự điều khiển theo đúng mục tiêu giáo dục qui định.
Nhờ có tự học và chỉ bằng con đường tự học, người học mới có thể nắm vững tri
thức, thơng hiểu tri thức, bổ sung và hồn thiện tri thức cũng như hình thành những kỹ
năng, kỹ xảo tương ứng. Điều này đã được K.Đ.Usinxki nói: chỉ có công tác tự học của
học sinh mới tạo điều kiện cho việc thông hiểu tri thức. Và như vậy hoạt động tự học sẽ
quyết định chất lượng giáo dục - đào tạo của nhà trường.
Hoạt động tự học của học sinh, sinh viên không chỉ nâng cao năng lực nhận thức,
rèn luyện thói quen, kỹ năng, kỹ xảo vận dụng tri thức của bản thân vào cuộc sống mà
còn giáo dục tình cảm và những phẩm chất đạo đức của bản thân. Vì trên cơ sở những
tri thức họ tiếp thu được nó có ý nghĩa sâu sắc đến việc giáo dục tư tưởng đạo đức, lối
sống, niềm tin, rèn luyện phong cách làm việc cá nhân cũng như những phẩm chất ý chí
cần thiết cho việc tổ chức lao động học tập của mỗi học sinh; Bên cạnh đó cịn rèn luyện
cho họ cách suy nghĩ, tính tự giác, độc lập… trong học tập cũng như rèn luyện thói quen
trong hoạt động khác. Nói cách khác, hoạt động tự học hướng vào việc rèn luyện phát
triển toàn diện nhân cách học sinh. Mặt khác, hoạt động tự học không những là yêu cầu
cấp bách, thiết yếu của học sinh, sinh viên đang ngồi trên ghế nhà trường để họ tiếp
nhận tri thức, nâng cao trình độ hiểu biết của bản thân mà cịn có ý nghĩa lâu dài trong
suốt cuộc đời mỗi con người, đó là thói quen học tập suốt đời, bởi sau khi ra trường vẫn
phải tiếp tục: Học, học nữa, học mãi. Và người học sinh, sinh viên cần phải học khi còn
là học sinh, nhưng cần phải học tập hơn nữa khi đã rời ghế nhà trường và sự học tập ở
18
giai đoạn thứ hai này còn quan trọng hơn gấp bội lần sự học tập thứ nhất và hiệu quả
của nó, ảnh hưởng của nó đến cá nhân con người và đến xã hội.
Như vậy muốn nâng cao chất lượng học tập của học sinh trong trường THPT nói
chung, mơn Vật lý nói riêng, chúng ta cần phải quan tâm đúng mức đến việc bồi dưỡng
kiến thức, nâng cao trình độ nghiệp vụ của người giáo viên đồng thời phải đặc biệt chú
ý đến vị trí trung tâm của học sinh trong hoạt động tập thể để làm sao khai thác triệt để
những tiềm năng vốn có trong người học, phát huy tính tự giác, tích cực sáng tạo, chủ
động trong quá trình lĩnh hội tri thức nhằm đào tạo nhân tài cho đất nước, đáp ứng nhu
cầu của sự nghiệp giáo dục của Đất nước.
1.2 . Mô hình dạy – tự học [18]
1.2.1.Chu trình dạy - tự học của Nguyễn Kỳ
Chu trình dạy - tự học bao gồm chu trình tự học của trị dưới tác động của chu trình
dạy của thầy nhằm biến tri thức kho tàng văn hoá khoa học của nhân loại thành học vấn
riêng của bản thân người học.
a. Chu trình tự học của trị
Chu trình tự học của trị là một chu trình ba thời: Tự nghiên cứu; Tự thể hiện; Tự
kiểm tra, tự điều chỉnh.
+ Thời một (1): tự nghiên cứu
Người học tự tìm tịi, quan sát, mơ tả, giải thích, phát hiện vấn đề, định hướng
giải quyết vấn đề, giải quyết vấn đề, tự tìm ra kiến thức mới (chỉ mới đối với người học)
và tạo ra sản phẩm ban đầu hay sản phẩm thơ có tính chất cá nhân.
+ Thời hai (2): tự thể hiện
Người học tự thể hiện mình bằng văn bản, bằng lời nói, bảo vệ kiến thức hay sản
phẩm cá nhân ban đầu của mình, tự thể hiện qua sự hợp tác, trao đổi, đối thoại, giao tiếp
với các bạn và thầy, tạo ra sản phẩm có tính chất xã hội của cộng đồng lớp học.
+ Thời ba (3): tự kiểm tra, tự điều chỉnh
Sau khi tự thể hiện mình qua sự hợp tác trao đổi với các bạn và thầy, sau khi
thầy kết luận, người học tự kiểm tra, tự đánh giá sản phẩm ban đầu của mình, tự sửa sai,
tự điều chỉnh thành sản phẩm khoa học (tri thức).
19
(1)
Tự nghiên cứu
(3)
Tự kiểm tra
Tự điều chỉnh
TỰ HỌC
(2)
Tự thể hiện
Hình 1.1. Chu trình tự học
Chu trình tự nghiên cứu → tự thể hiện → tự kiểm tra, tự điều chỉnh, thực chất
cũng là con đường “phát hiện vấn đề, định hướng giải quyết, và giải quyết vấn đề” của
nghiên cứu khoa học, dẫn dắt người học đến tri thức khoa học, đến chân lý mới và chỉ có
thể diễn ra dưới tác động hợp lí của chu trình dạy của thầy.
b. Chu trình dạy của thầy
Chu trình dạy của thầy nhằm tác động hợp lý, phù hợp và cộng hưởng với chu
trình tự học của trị, cũng là chu trình ba thời tương ứng với chu trình tự học ba thời của
trò: Hướng dẫn; Tổ chức; Trọng tài, cố vấn, kết luận, kiểm tra.
Trò - chủ thể
Thầy - tác nhân
- Hướng dẫn
- Tổ chức
- Tự nghiên cứu
- Tự thể hiện
- Tự kiểm tra, tự
- Trọng tài, cố vấn, kết
điều chỉnh
luận, kiểm tra
+ Thời một (1): hướng dẫn
Thầy hướng dẫn cho từng cá nhân học sinh về các tình huống học, về các vấn
đề cần giải quyết, về các nhiệm vụ phải thực hiện trong tập thể học sinh.
Học sinh tự nghiên cứu, tìm tịi cách xử lý các tình huống, cách giải quyết vấn đề để
tự mình tìm ra kiến thức, chân lý bằng hành động của chính mình, tạo ra sản phẩm ban
đầu.
20
+ Thời hai (2): tổ chức
Thầy tổ chức cho trò tự thể hiện mình và hợp tác với các bạn: tổ chức các cuộc
tranh luận, hội thảo, trao đổi trò - trị; trị - thầy, sinh hoạt nhóm, đội cơng tác trong
lớp, các hoạt động tập thể trong và ngoài nhà trường nhằm tăng cường mối quan hệ giao
tiếp trò - trò, trò - thầy và sự hợp tác của nhau tìm ra kiến thức, chân lý.
Thầy là người đạo diễn và dẫn chương trình.
+ Thời ba (3): trọng tài, cố vấn, kết luận, kiểm tra
Thầy là trọng tài, cố vấn kết luận về các cuộc tranh luận đối thoại, trò-trò, tròthầy để khẳng định về mặt khoa học kiến thức do người học tự mình tìm ra.
Cuối cùng, thầy là người kiểm tra đánh giá kết quả tự học của trò trên cơ sở trò tự
đánh giá, tự điều chỉnh…
HƯỚNG DẪN
(1)
Tự nghiên cứu
Tự kiểm tra
Tự điều chỉnh
TỔ CHỨC
TỰ HỌC
(2)
Tự thể hiện
(3)
TRỌNG TÀI,
CỐ VẤN
Hình 1.2. Chu trình dạy của Thầy
Chu trình dạy trên đây thể hiện sự kết hợp hữu cơ giữa chu trình dạy của thầy với
chu trình tự học của trò qua từng thời, để cho người học tự mình chiếm lĩnh tri thức. Cho
nên ta phải đề cập tiếp đến thành tố thứ ba là tri thức để có một chu trình dạy - tự học tồn
vẹn
c. Tri thức: qua ba thời
+ Thời một (1)
21
Thầy hướng dẫn cho trò tự nghiên cứu, quan hệ trực tiếp với tri thức theo chiều mũi
tên ở tam giác sư phạm và tự tìm ra được một tri thức hay sản phẩm ban đầu mang tính
chất cá nhân, tức là có thể đúng hay sai, khách quan hay chủ quan, khoa học hay thiếu khoa
học.
Tri thức
Cá nhân
Thầy
Trò
Hướng dẫn
Tự nghiên cứu
Hình 1.3. Tri thức qua thời 1
+ Thời hai (2)
Sản phẩm ban đầu của học sinh thông qua sự trao đổi, thảo luận, hợp tác với các
bạn trong cộng đồng lớp học trở thành khách quan hơn; tri thức có tính chất cá nhân ở
thời (1) giờ đây đã mang tính chất xã hội ( xã hội lớp học).
Tri thức
Xã hợi
Lớp
Thầy
Trò
Tở chức
Tự thể hiện
Hình 1.4. Tri thức qua thời 2
+ Thời ba (3)
Với kết luận cuối cùng của thầy, người học tự kiểm tra điều chỉnh sản phẩm ban đầu
của mình, tri thức người học tự tìm ra giờ đây mới thật sự khách quan khoa học theo đúng
nghĩa của tri thức.
22
Tri thức
Khoa học
Thầy
Trò
Trọng tài, cố vấn
Tự kiểm tra
Kết luận, kiểm tra
Tự điều chỉnh
Hình 1.5. Tri thức qua thời 3
d. Chu trình dạy - tự học
Tập hợp ba sơ đồ bộ phận ở trên: sơ đồ chu trình tự học, sơ đồ chu trình dạy và sơ
đồ tri thức qua ba thời, ta có thể sơ đồ hố chu trình dạy - tự học như sau:
Tri thức (cá nhân)
HƯỚNG DẪN
(1)
Tự nghiên cứu
Tự kiểm tra
Tự điều chỉnh
TỔ CHỨC
TỰ HỌC
Tự thể hiện
(3)
Tri thức (khoa học)
(2)
TRỌNG TÀI,
CỚ VẤN
Tri thức (xã hợi)
Hình 1.6. Chu trình dạy – tự học
23
- Đường tròn bên trong tượng trưng cho nội lực - năng lực tự học.
- Đường tròn giữa tượng trưng cho ngoại lực - tác động dạy của thầy.
- Đường trịn ngồi cùng tượng trưng cho tri thức người học cần chiếm lĩnh.
- Các mũi tên đều xuất phát từ cực “thầy”: thầy là người khởi xướng, người dẫn
chương trình tự học của trò:
+ (1): Thầy hướng dẫn cho trò tự nghiên cứu để tìm ra một tri thức có tính chất cá
nhân.
+ (2): Thầy tổ chức cho trị tự thể hiện, hợp tác với nhau để làm cho sản phẩm
ban đầu của người học được khách quan hơn, tri thức có tính chất xã hội.
+(3): Thầy là trọng tài cố vấn, kết luận về cuộc đối thoại và hoạt động của trò, làm
cơ sở cho trò tự kiểm tra, tự điều chỉnh sản phẩm ban đầu của mình, tri thức người học tự
tìm ra giờ đây mới có tính chất khoa học.
1.2.2. So sánh vai trò của GV trong mơ hình dạy - tự học với mơ hình dạy học truyền
thớng
Bảng 1.1.So sánh vai trị của thầy trong mơ hình dạy-tự học với mơ hình dạy học
truyền thống
Mơ hình dạy học lấy việc dạy (thầy) làm
Mơ hình dạy - tự học lấy việc học
trung tâm
(trò) làm trung tâm.
1.Thầy truyền đạt kiến thức cho trò tiếp 1.Thầy hướng dẫn cho trị tự nghiên cứu
thu.
tìm ra kiến thức.
2.Thầy độc thoại hay phát vấn.
2.Thầy tổ chức cho trò tự thể hiện,
hợp tác với bạn bè, đối thoại trò trò, trò - thầy.
3.Thầy giảng giải cho trò ghi nhớ, học
thuộc lòng.
3. Thầy hướng dẫn cho trò cách tự
học, cách giải quyết vấn đề, cách xử
lý tình huống, cách sống và trưởng
thành.
4. Thầy kiểm tra đánh giá trên cơ sở
4.Thầy độc quyền kiểm tra đánh giá.
tự kiểm tra, tự điều chỉnh của trò.
5. Thầy là thầy học, chuyên gia về
24
5.Thầy là thầy dạy, lo việc dạy: “dạy học, hướng dẫn , tổ chức cho trò biết
“tự học chữ, tự học nghề, tự học nên
chữ, dạy người, dạy nghề”.
người”.
Từ bảng so sánh trên cho thấy vai trò người thầy trong mơ hình dạy - tự học khơng
thể bị mờ nhạt mà trái lại còn rõ nét hơn, người thầy vẫn là “linh hồn” của giờ học sinh
động và sáng tạo. Bởi vì, để có thể làm người hướng dẫn, cung cấp thông tin, trọng tài, cố
vấn… người thầy phải hiểu biết sâu sắc những kiến thức cơ bản của môn học mình đảm
nhiệm, đồng thời phải tự bổ sung vốn kiến thức của mình thường xun và có định hướng
rõ ràng qua tài liệu, sách báo…Người thầy phải nắm vững bản chất và các quy luật của
quá trình dạy học để có thể tìm ra hoặc ứng dụng những phương pháp dạy học phù hợp
với đối tượng của mình nhất.
1.2.3.Một số khó khăn và lợi thế của mơ hình dạy - tự học
a. Một số khó khăn của mơ hình dạy - tự học
- Mơ hình này có giảm thời gian thầy giảng giải, truyền đạt ở trên lớp song đòi
hỏi phải đảm bảo thời gian và điều kiện cho người tự học, tự nghiên cứu và đối thoại với
các bạn và thầy. Mơ hình này cũng địi hỏi một số điều kiện nào đó như là tài liệu tự học,
tổ chức lại không gian lớp học, đổi mới quản lí giáo dục theo hướng lấy người học làm
trung tâm của hệ giáo dục…
- Mơ hình dạy - tự học vấp phải tập quán, thói quen cổ hữu lâu đời của nhà trường
dạy học thụ động, truyền thụ một chiều, lấy việc dạy (thầy) làm trung tâm.
b. Một số lợi thế của mơ hình dạy - tự học
- Đó là mơ hình dạy học “vì người học và bằng năng lực tự học của người học”
của một nhà trường “vì người học, cho người học và của người học”, lấy người học
(việc học) làm gốc, làm trung tâm; Người học tự học, tự nghiên cứu, hợp tác với các bạn
dưới sự hướng dẫn của thầy để tự mình chiếm lĩnh tri thức bằng hành động của chính
mình, do đó có hứng thú và động cơ học, phát triển được tính tự chủ, chủ động và sáng
tạo, phát triển được các mối quan hệ giao tiếp phong phú trong cộng đồng xã hội lớp học,
và dần dần hình thành được nhân cách con người lao động tự chủ, năng động và sáng tạo.
- Mơ hình dạy - tự học có khả năng đạt mục tiêu giáo dục thời kỳ đổi mới với chất
lượng, hiệu quả và quy mô lớn nhất: chất lượng giáo dục đạt trình độ cao nhất khi quá trình
25