Tải bản đầy đủ (.docx) (91 trang)

DỰ án NHÀ máy xử lý rác THẢI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.03 MB, 91 trang )

THUYẾT MINH DỰ ÁN

NHÀ MÁY XỬ LÝ RÁC THẢI
Địa điểm:
Tỉnh Quảng Trị

Tháng 09/2022


CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ
-----------  -----------

DỰ ÁN

NHÀ MÁY XỬ LÝ RÁC THẢI
Địa điểm: Tỉnh Quảng Trị

ĐƠN VỊ TƯ VẤN

CHỦ ĐẦU TƯ
CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ

CÔNG TY DỰ ÁN VIỆT

Tổng giám đốc

0918755356-0903034381


Dự án “Nhà máy xử lý rác thải”
Đơn vị tư vấn: 0918755356-0903034381



MỤC LỤC

3


Dự án “Nhà máy xử lý rác thải”
Đơn vị tư vấn: 0918755356-0903034381

I
I

MỞ ĐẦU

GIỚI THIỆU VỀ CHỦ ĐẦU TƯ

Tên doanh nghiệp/tổ chức: CƠNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ
Thơng tin về người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp/tổ chức đăng ký
đầu tư, gồm:
Họ tên: MÔ TẢ SƠ BỘ THÔNG TIN DỰ ÁN
Tên dự án:
“Nhà máy xử lý rác thải”
Địa điểm thực hiện dự án: Tỉnh Quảng Trị.
Diện tích đất, mặt nước, mặt bằng dự kiến sử dụng: 300.000,0 m2 (30,00 ha).
Hình thức quản lý: Chủ đầu tư trực tiếp quản lý điều hành và khai thác.
Tổng mức đầu tư của dự án:
300.182.796.000 đồng.
(Ba trăm tỷ, một trăm tám mươi hai triệu, bảy trăm chín mươi sáu nghìn đồng)
Trong đó:
+ Vốn tự có (15%)

+ Vốn vay - huy động (85%)

: 45.027.419.000 đồng.
: 255.155.377.000 đồng.

Công suất thiết kế và sản phẩm/dịch vụ cung cấp:

I. SỰ CẦN THIẾT ĐẦU TƯ
Đáng báo động về thực trạng ô nhiễm đất tại Việt Nam
Với nhịp độ gia tăng dân số và tốc độ phát triển công nghiệp và hoạt
động đơ thị hóa như hiện nay thì diện tích đất canh tác ngày càng bị thu hẹp,
chất lượng đất ngày càng bị suy thối, diện tích đất bình qn đầu người giảm.
Mơi trường đất là nơi trú ngụ của con người và hầu hết các sinh vật cạn, là
nền móng cho các cơng trình xây dựng dân dụng, cơng nghiệp và văn hóa của
con người. Đất là một nguồn tài nguyên quý giá, con người sử dụng tài nguyên
đất vào hoạt động sản xuất nông nghiệp để đảm bảo nguồn cung cấp lương thực
4


Dự án “Nhà máy xử lý rác thải”
Đơn vị tư vấn: 0918755356-0903034381

phẩm cho con người. Nhưng với nhịp độ gia tăng dân số và tốc độ phát triển
công nghiệp và hoạt động đơ thị hố như hiện nay thì diện tích đất canh tác ngày
càng bị thu hẹp, chất lượng đất ngày càng bị suy thối, diện tích đất bình quân
đầu người giảm.
Đất ô nhiễm bị gây ra bởi sự có mặt của hóa chất xenobiotic (sản phẩm
của con người) hoặc do các sự thay đổi trong môi trường đất tự nhiên. Nó được
đặc trưng gây nên bởi các hoạt động cơng nghiệp, các hóa chất nơng nghiệp,
hoặc do vứt rác thải khơng đúng nơi quy định. Các hóa chất phổ biến bao gồm:

Hydrocacbon dầu, hydrocacbon thơm nhiều vòng (như là naphthalene and
benzo(a)pyrene),… dung mơi, thuốc trừ sâu, chì, và các kim loại nặng. Mức độ
ơ nhiễm có mối tương quan với mức độ cơng nghiệp hóa và cường độ sử dụng
hóa chất.
Ở Việt Nam hiện nay có 33 triệu ha diên tích đất tự nhiên, trong đó diện
tích đang sử dung là 22.226.830 ha, chiếm 68,83% tổng quỹ đất.
Còn 10.667.577 ha đất chưa sử dụng, chiếm 33,04% diện tích đất tự
nhiên. Đất nơng nghiệp ít, chỉ có 8,146 triệu ha, chiếm 26,1% diện tích đất tự
nhiên.( Theo Tổng cục Địa chính, 1999).
Theo thơng tin từ Cục Mơi trường Việt Nam, chất lượng đất ở hầu hết các
khu vực đô thị đông dân cư đang bị ô nhiễm nghiêm trọng nguyên nhân chính là
do chất thải từ các hoạt động công nghiệp, xây dựng, sinh hoạt và rác thải từ các
hộ dân. Hiện giờ, dọc theo bất cứ con đường, góc phố nào, chúng ta cũng bắt
gặp những đống rác thải sinh hoạt vứt bừa bãi vừa gây mất mỹ quan vừa ảnh
hưởng đến chất lượng đất xung quanh. Ngay cả những vùng nơng thơn thì hiện
trạng rác thải sinh hoạt vứt bừa bãi vẫn xảy ra khơng kiểm sốt.
Bên cạnh thực trạng đó, quỹ đất càng ngày càng thấp và giảm theo thời
gian do sức ép tăng dân số, q trình cơng nghiệp hố – hiện đại hố đất nước ở
Việt Nam. Quá trình quy hoạch và sử dụng đất của nhiều tỉnh thành vẫn còn bộc
lộ những hạn chế và bất hợp lý trong phân bổ quỹ đất cho các ngành và lĩnh vực.
Tình trạng phổ biến hiện nay là việc chuyển đổi cơ cấu mục đích sử dụng đất,
suy giảm mạnh diện tích đất sản xuất nơng nghiệp do đơ thị hố, quỹ đất nơng
nghiệp được chuyển sang sử dụng vào mục đích xây nhà ở, các khu công nghiệp
và thương mại, xây dựng cơ sở hạ tầng, đường giao thông.

5


Dự án “Nhà máy xử lý rác thải”
Đơn vị tư vấn: 0918755356-0903034381


Với đặc điểm đất đồi núi chiếm 3/4 lãnh thổ lại nằm trong vùng nhiệt đới
mưa nhiều và tập trung, nhiệt độ khơng khí cao, các q trình khống hóa diễn
ra rất mạnh trong đất nên dễ bị rửa trơi, xói mịn, nghèo chất hữu cơ và các chất
dinh dưỡng dẫn đến thối hóa đất. Đất đã bị thối hóa rất khó có thể khơi phục
lại trạng thái màu mỡ ban đầu.
Ơ nhiễm mơi trường đất được xem là tất cả các hiện tượng làm nhiễm bẩn
môi trường đất bởi các tác nhân gây ô nhiễm.
– Nhiễm phèn: Do nước phèn từ một nơi khác di chuyển đến. Chủ yếu là
nhiễm Fe2+, Al3+, SO42-. pH môi trường giảm gây ngộ độc cho con người
trong mơi trường đó.
– Nhiễm mặn: Do muối trong nước biển, nước triều hay từ các mỏ muối,
… nồng độ áp suất thẩm thấu cao gây hạn sinh lí cho thực vật – Gley hóa trong
đất sinh ra nhiều chất độc cho sinh thái (CH4, N2O, CO2, H2S. FeS,..).
– Chất thải công nghiệp: Khai thác mỏ, sản xuất hóa chất, nhựa dẻo,
nylon, các loại thuốc nhuộm, các kim loại nặng tích tụ trên lớp đất mặt làm đất
bị chai, xấu, thối hóa khơng canh tác tiếp được.
– Chất thải sinh hoạt: Rác và phân xả vào môi trường đất như: rác gồm
cành lá cây, rau, thức ăn thừa, vải vụn, gạch, vữa, polime, túi nylon…. Rác sinh
hoạt thường là hỗn hợp của các chất vô cơ và hữu cơ độ ẩm cao nhiều vi khuẩn
vi trùng gây bệnh. Nước thải sinh hoạt theo cống rãnh đổ ra mương và có thể đổ
ra đồng ruộng kéo theo phân rác và làm ô nhiễm đất.
– Chất thải nông nghiệp: Phân và nước tiểu động vật.
– Sử dụng dư thừa các sản phẩm hóa học như: Phân bón hóa học, chất
kích thích sinh trưởng, thuốc trừ sâu, trừ cỏ, tồn tại lâu trong đất, tích tụ sinh
học, thay đổi cân bằng sinh học.
– Các chất khí độc hại trong khơng khí như: Ơxit lưu huỳnh, các hợp chất
nitơ… kết tụ hoặc hình thành mưa axit rơi xuống đất làm ô nhiễm đất. Một số
loại khói bụi có hại ngưng tụ cũng là ngun nhân của ơ nhiễm đất.
Ví dụ, các vùng đất gần các nhà máy sản xuất hoá chất Photpho, Flo,

luyện kim dễ bị ơ nhiễm vì khói bụi, hàm lượng flo chứa trong khoáng chất
photpho sử dụng ở các nhà máy phân hoá học thường là 2 – 4%, nếu khí thải
khơng được xử lý thích đáng, có thể làm cho một vùng hàng ngàn km2 đất xung
quanh bị ô nhiễm flo nặng. Ở gần các xưởng luyện kim, vì trong khí thải có
6


Dự án “Nhà máy xử lý rác thải”
Đơn vị tư vấn: 0918755356-0903034381

chứa lượng lớn các chất chì, cadimi, crom, đồng… nên vùng đất xung quanh sẽ
bị ô nhiễm bởi những chất này.
– Ngồi những nguồn ơ nhiễm trên, các hoạt động tưới khơng thích đáng,
chặt cây rừng, khai hoang… cũng tạo thành các hiện tượng rửa trôi, bạc mầu,
nhiễm phèn… trong đất.
Tình hình xử lý rác thải
Ngày nay, cùng với sự phát triển khoa học kỹ thuật, đời sống người dân
khơng ngừng nâng cao thì vấn đề mơi trường ln là điểm nổi bật và cần phải
quan tâm của tất cả các nước trên thế giới. Rác thải là một phần tất yếu của cuộc
sống, không một hoạt động nào trong sinh hoạt hằng ngày không sinh ra rác. Xã
hội ngày càng phát triển thì số lượng rác thải ra ngày càng nhiều và dần trở
thành mối đe dọa thực sự với đời sống con người.
Ở Việt Nam, nền kinh tế đang trên đà phát triển đời sống của người dân
càng được nâng cao. Môi trường nước ta tiếp tục chịu tác động mạnh mẽ của các
hoạt động phát triển kinh tế – xã hội. Q trình cơng nghiệp hóa, đơ thị hóa và
mở rộng địa giới hành chính đơ thị tiếp tục diễn ra mạnh mẽ, dân số thành thị
tăng nhanh. Cùng với đó, kinh tế phát triển, đời sống người dân tại các khu vực
nông thôn cũng được cải thiện, nhu cầu sinh hoạt, tiêu thụ cũng gia tăng. Tất cả
những vấn đề này bên cạnh việc đóng góp kinh phí cho nguồn ngân sách cũng
đồng thời đưa một lượng lớn chất thải vào môi trường, gây ra những ảnh hưởng

tiêu cực đến môi trường, tài nguyên thiên nhiên và mất cân bằng sinh thái, lượng
rác thải phát sinh càng nhiều.
Tuy nhiên, hệ thống quản lý thu gom rác thải chưa thực sự có hiệu quả
gây ra tình trạng ô nhiễm môi trường nghiêm trọng ở nhiều nơi. Hiện nay, chỉ ở
các trung tâm lớn như ở thành phố, thị xã mới có cơng ty mơi trường đơ thị có
chức năng thu gom và xử lý rác thải sinh hoạt, cịn tại các vùng nơng thơn hầu
như chưa có biện pháp thu gom và xử lý rác thải hữu hiệu.
Tình hình xử lý rác thải Quảng Trị
Quảng Trị là một tỉnh ven biển thuộc vùng Bắc Trung Bộ, miền Trung
Việt Nam, phía Bắc giáp tỉnh Quảng Bình, phía Nam giáp tỉnh Thừa Thiên-Huế,
phía đơng giáp biển Đơng, phía Tây giáp biên giới các tỉnh Savannakhet và
Saravane của Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào.
7


Dự án “Nhà máy xử lý rác thải”
Đơn vị tư vấn: 0918755356-0903034381

Tỉnh Quảng Trị có dân số là 632.375 người (năm 2019) và hiện bao gồm
1 thành phố, 1 thị xã và 8 huyện với 125 đơn vị hành chính cấp xã, bao gồm 101
xã, 13 phường và 11 thị trấn. Tồn tỉnh có 136.743 hộ gia đình, bình qn 4,4
nhân khẩu/hộ. Dân số thành thị có 195.413 người, chiếm 30,9%. Tỉ lệ tăng dân
số tự nhiên tăng 0,55. Bình qn mỗi năm dân số trung bình tồn tỉnh tăng thêm
khoảng 5.000-6.000 người. Với tốc độ đơ thị hố ngày càng tăng và sự phát triển
mạnh mẽ của các ngành công nghiệp, dịch vụ, du lịch v.v... kéo theo mức sống
của người dân ngày càng cao đã làm nảy sinh nhiều vấn đề mới, nan giải trong
công tác bảo vệ môi trường và sức khoẻ của cộng đồng dân cư. Lượng chất thải
phát sinh từ những hoạt động sinh hoạt của người dân ngày một nhiều hơn, đa
dạng hơn về thành phần và độc hại hơn về tính chất.
Theo Nghị định số 59/2007/NĐ-CP ngày 09/4/2007 của Chính phủ về

quản lý chất thải rắn, Quy hoạch bảo vệ môi trường tỉnh Quảng Trị giai đoạn
2006-2010, tầm nhìn 2020. Nên việc thực hiện dự án xử lý chất thải rắn sinh
hoạt trên địa bàn tỉnh Quảng Trị được thực hiện là cấp thiết, và việc xử lý chất
thải rắn sinh hoạt sẽ hiệu quả hơn, góp phần ngăn ngừa ơ nhiễm.
Trên thế giới đã có nhiều nước sử dụng các phương pháp xử lý rác thải
như chôn lấp, đốt và tái chế. Ở mỗi phương pháp đều có những ưu điểm, hạn
chế và đặc biệt việc lựa chọn phương pháp xử lý rác thải cịn phụ thuộc vào chi
phí đầu tư cũng như vận hành.
Đốt rác thải là một trong những phương pháp thân thiện với môi trường
nhất, rác thải được xử lý tương đối triệt để, không gây ô nhiễm, không tốn quỹ
đất, ngoài ra nhiệt thu được từ việc đốt rác thải có thể sử dụng để cung cấp nước
nóng, sử dụng để sản xuất điện. Nhưng với phương pháp này chi phí đầu tư là
rất lớn.
Xử lý rác thải theo phương pháp phân loại để tái chế kết hợp chôn lấp hợp
vệ sinh. Đây là phương pháp xử lý rác thải phổ biến ở các quốc gia đang phát
triển và thậm chí đối với nhiều quốc gia phát triển. Sự kết hợp hai phương pháp
này vừa giảm được diện tích cho các hố chơn lấp, cũng là giảm thiểu ô nhiễm
môi trường, đồng thời các loại rác thải như ni nơng, nhựa, thuỷ tinh có thể tái
chế và sử dụng lại, cịn các loại rác thải hữu cơ có thể sử dụng làm phân vi sinh.
Song lượng rác thải tái sử dụng không cao, phần lớn vẫn phải chôn lấp.
Một trong những phương pháp xử lý rác thải được coi là kinh tế nhất cả
về đầu tư ban đầu cũng như trong quá trình vận hành là kết hợp những ưu điểm
của ba phương pháp chôn lấp, đốt và tái chế. Sự khác biệt ở đây là những rác
8


Dự án “Nhà máy xử lý rác thải”
Đơn vị tư vấn: 0918755356-0903034381

thải khơng tái sử dụng được đưa vào lị để đốt, lượng rác thải phải đem đi chôn

giảm nhiều (cịn khoảng 5 - 7%). Và với q trình phân loại nhiều lần thì chất
lượng mùn từ rác thải để sản xuất phân đảm bảo giảm tối đa tạp chất. Theo các
nhà khoa học các chất hữu cơ được phân loại từ rác thải nếu sử dụng làm phân
có nhiều tác dụng đối với cây trồng như cải thiện dinh dưỡng trong đất, làm cho
đất tơi xốp, giữ được độ ẩm và tạo điều kiện cho hệ vi sinh vật phát triển trong
đất. Do đó việc xử lý rác thải với cơng nghệ xử lý thích hợp khơng những góp
phần bảo vệ mơi trường mà cịn đem lại hiệu quả kinh tế.
Từ những thực tế trên, chúng tôi đã lên kế hoạch thực hiện dự án “Nhà
máy xử lý rác thải” tại Tỉnh Quảng Trị nhằm phát huy được tiềm năng thế mạnh
của mình, đồng thời góp phần phát triển hệ thống hạ tầng xã hội và hạ tầng kỹ
thuật thiết yếu để đảm bảo phục vụ cho ngành thu gom và xử lý rác thải của tỉnh
Quảng Trị.
II. CÁC CĂN CỨ PHÁP LÝ













Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 ngày 18 tháng 6 năm 2014 của Quốc hội;
Luật Xây dựng số 62/2020/QH11 ngày 17 tháng 06 năm 2020 của Quốc hội sửa
đổi, bổ sung một số điều Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 ngày 18 tháng 06
năm 2014 của Quốc hội;

Luật Bảo vệ môi trường số 72/2020/QH14 ngày ngày 17 tháng 11 năm 2020 của
Quốc Hội nước CHXHCN Việt Nam;
Luật Đất đai số 45/2013/QH13 ngày 29 tháng 11 năm 2013 của Quốc Hội nước
CHXHCN Việt Nam;
Luật Đầu tư số 61/2020/QH14 ngày 17 tháng 06 năm 2020 của Quốc Hội nước
CHXHCN Việt Nam;
Luật Doanh nghiệp số 59/2020/QH14 ngày 17 tháng 06 năm 2020 của Quốc Hội
nước CHXHCN Việt Nam;
Văn bản hợp nhất 14/VBHN-VPQH năm 2014 hợp nhất Luật thuế thu nhập
doanh nghiệp do văn phòng quốc hội ban hành;
Nghị định số 31/2021/NĐ-CP ngày 26 tháng 03 năm 2021 Quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư;
Nghị định số 148/2020/NĐ-CP ngày 18 tháng 12 năm 2020 về sửa đổi bổ sung
một số nghị định quy định chi tiết thi hành luật đất đai;
Nghị định số 38/2015/NĐ-CP ngày 24 tháng 04 năm 2015 về về quản lý chất
thải và phế liệu;
Nghị định 08/2022/NĐ-CP hướng dẫn Luật Bảo vệ môi trường
9


Dự án “Nhà máy xử lý rác thải”
Đơn vị tư vấn: 0918755356-0903034381



















Nghị định số 10/2021/NĐ-CP ngày 09 tháng 02 năm 2021 về quản lý chi phí
đầu tư xây dựng;
Nghị định số 54/2021/NĐ-CP ngày 21 tháng 5 năm 2021 quy định về đánh giá
sơ bộ tác động môi trường;
Hướng dẫn thi hành nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26 tháng 12 năm 2013
của chính phủ quy định và hướng dẫn thi hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp;
Thông tư số 01/2021/TT-BXD ngày 19 tháng 05 năm 2021 của Bộ Xây dựng
ban hành QCVN 01:2021/BXD quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về quy hoạch xây
dựng;
Thông tư số 11/2021/TT-BXD ngày 31 tháng 8 năm 2021 của Bộ Xây dựng
hướng dẫn một số nội dung xác định và quản lý chi phí đầu tư xây dựng;
Định mức chi phí quản lý dự án và tư vấn đầu tư xây dựng quy định tại Phụ lục
VIII, của thông tư số 12/2021/TT-BXD ngày 31 tháng 08 năm 2021 của Bộ Xây
dựng ban hành định mức xây dựng;
Quyết định 610/QĐ-BXD của Bộ xây dựng ngày 13 tháng 7 năm 2022 về Công
bố Suất vốn đầu tư xây dựng cơng trình và giá xây dựng tổng hợp bộ phận kết
cấu cơng trình năm 2021;
Thơng tư 36/2015/TT-BTNMT về quản lý chất thải nguy hại
Thông tư liên tịch 58/2015/TTLT-BYT-BTNMT quy định về quản lý chất thải y
tế

Thông tư liên tịch 05/2016/TTLT-BNNPTNT-BTNMT hướng dẫn thu gom, vận
chuyển và xử lý bao gói thuốc bảo vệ thực vật sau sử dụng
Thông tư 08/2017/TT-BXD quy định về quản lý chất thải rắn xây dựng
Thông tư 07/2017/TT-BXD hướng dẫn phương pháp định giá dịch vụ xử lý chất
thải rắn sinh hoạt
Quyết định 166/QĐ-TTg năm 2014 Kế hoạch thực hiện Chiến lược bảo vệ môi
trường quốc gia đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030
Quyết định 985a/QĐ-TTg năm 2016 phê duyệt Kế hoạch hành động quốc gia về
quản lý chất lượng khơng khí đến 2020, tầm nhìn đến 2025
III. MỤC TIÊU XÂY DỰNG DỰ ÁN
III.1. Mục tiêu chung



Phát triển dự án “Nhà máy xử lý rác thải”theohướng chuyên nghiệp, hiện đại,
cung cấp sản phẩm, dịch vụ chất lượng, có năng suất, hiệu quả kinh tế cao nhằm
nâng cao chuỗi giá trị sản phẩm ngành xử lý rác và sản xuất điện, đáp ứng nhu
cầu thị trường góp phần tăng hiệu quả kinh tế địa phương cũng như của cả nước.
10


Dự án “Nhà máy xử lý rác thải”
Đơn vị tư vấn: 0918755356-0903034381




Khai thác có hiệu quả hơn tiềm năng về: đất đai, lao động và sinh thái của khu
vực tỉnh Quảng Trị.




Dự án khi đi vào hoạt động sẽ góp phần thúc đẩy sự tăng trưởng kinh tế, đẩy
nhanh tiến trình cơng nghiệp hố - hiện đại hố và hội nhập nền kinh tế của địa
phương, của tỉnh Quảng Trị.
Hơn nữa, dự án đi vào hoạt động tạo việc làm với thu nhập ổn định cho nhiều hộ
gia đình, góp phần giải quyết tình trạng thất nghiệp và lành mạnh hố mơi
trường xã hội tại vùng thực hiện dự án.



III.2. Mục tiêu cụ thể










Phát triển mơ hình nhà máy xử lý rác và sản xuất điện chuyên nghiệp, sử dụng
công nghệ hiện đại, thân thiện với mơi trường, góp phần giải quyết vấn đề thu
gom và xử lý rác cấp bách trên địa bàn tỉnh và khu vực lân cận.
Góp phần nâng cao hiệu quả quản lý chất thải rắn nhằm cải thiện chất lượng môi
trường, đảm bảo sức khỏe cộng đồng và phát triển đơ thị bền vững.
Góp phần xây dựng hệ thống quản lý chất thải sinh hoạt hiện đại, theo đó chất
thải sinh hoạt được phân loại tại nguồn, thu gom, tái sử dụng, tái chế và xử lý
triệt để bằng những công nghệ tiên tiến và phù hợp.

Góp phần nâng cao nhận thức của cộng đồng về quản lý tổng hợp chất thải, hình
thành lối sống thân thiện với môi trường. Thiết lập các điều kiện cần thiết về cơ
sở hạ tầng, tài chính và nguồn nhân lực cho quản lý tổng hợp chất thải rắn.
Nâng cao năng lực, tăng cường trang thiết bị thu gom, vận chuyển chất thải sinh
hoạt.
Xây dựng, hoàn chỉnh mạng lưới thu gom chất thả rắn trên địa bàn tỉnh, đảm bảo
đáp ứng yêu cầu xử lý chất thải sinh hoạt theo hướng tăng cường tái chế các loại
chất thải rắn, hạn chế chôn lấp, đảm bảo yêu cầu vệ sinh môi trường.



Dự án thiết kế với quy mô, công suất như sau:



Mơ hình dự án hàng năm cung cấp ra cho thị trường sản phẩm đạt tiêu chuẩn và
chất lượng khác biệt ra thị trường.
Giải quyết công ăn việc làm cho một bộ phận người dân địa phương, nâng cao
cuộc sống cho người dân.



11


Dự án “Nhà máy xử lý rác thải”
Đơn vị tư vấn: 0918755356-0903034381


Góp phần phát triển kinh tế xã hội của người dân trên địa bàn và tỉnh Quảng Trị

nói chung.

12


Dự án “Nhà máy xử lý rác thải”
Đơn vị tư vấn: 0918755356-0903034381

CHƯƠNG II. ĐỊA ĐIỂM VÀ QUY MÔ THỰC HIỆN DỰÁN
I. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN VÀ KINH TẾ XÃ HỘI VÙNG THỰC HIỆN
DỰ ÁN
I.1. Điều kiện tự nhiên vùng thực hiện dự án
I.1.1. Vị trí địa lý

13


Dự án “Nhà máy xử lý rác thải”
Đơn vị tư vấn: 0918755356-0903034381

Quảng Trị là một tỉnh ven biển thuộc vùng Bắc Trung Bộ, miền Trung
Việt Nam.
Phía Bắc giáp tỉnh Quảng Bình
Phía Nam giáp tỉnh Thừa Thiên-Huế
Phía đơng giáp biển Đơng
Phía Tây giáp biên giới các tỉnh Savannakhet và Saravane của Cộng hịa Dân
chủ Nhân dân Lào, phía Đơng giáp biển Đông.
Tỉnh lỵ của Quảng Trị là thành phố Đông Hà nằm cách thủ đơ Hà Nội 593
km về phía Nam và cách Thành phố Hồ Chí Minh 1.120 km về phía Bắc theo
đường Quốc lộ 1A.

Quảng Trị là một tỉnh nằm ở dải đất miền Trung Việt Nam, nơi chuyển
tiếp giữa hai miền địa lý Bắc - Nam. Tọa độ địa lý trên đất liền Quảng Trị ở vào
vị trí:
Cực Bắc là 17°10′ vĩ Bắc, thuộc địa phận thôn Mạch Nước, xã Vĩnh Thái, huyện
Vĩnh Linh.
Cực Nam là 16°18′ vĩ Bắc thuộc bản A Ngo, xã A Ngo, huyện Đa Krông. Ngập
úng vào mùa mưa lũ.
Cực Đông là 107°23′58″ kinh Đông thuộc thôn Thâm Khê, xã Hải Khê, Hải
Lăng.
Cực Tây là 106°28′55″ kinh Đơng, thuộc địa phận đồn biên phịng Cù Bai, xã
Hướng Lập, Hướng Hóa.
Với tọa độ địa lý này, Quảng Trị được tạo nên bởi một không gian lãnh
thổ mang sắc thái khí hậu nhiệt đới ẩm, điển hình của vịng đai nội chí tuyến
Bắc bán cầu và chịu ảnh hưởng rất lớn của biển Đơng.
Phía Bắc của tỉnh Quảng Trị giáp huyện Lệ Thủy (tỉnh Quảng Bình), phía
Nam giáp hai huyện A Lưới, Phong Điền (tỉnh Thừa Thiên-Huế), phía Tây giáp
tỉnh (huong bac tay đi xuong vinh cam ranh khanh hoa ), với chiều dài 220km
biên giới chung với Lào là 206 km, được phân chia bởi dãy Trường Sơn hùng vĩ.
Phía Đơng giáp biển Đơng với chiều dài bờ biển 74 km và được án ngữ bởi đảo
Cồn Cỏ, có tọa độ địa lý 17°9′36″ vĩ Bắc và 107°20′ kinh Đông, đảo Cồn Cỏ
cách bờ biển (Mũi Lay) 25 km, diện tích khoảng 4 km². Chiều ngang trung bình
của tỉnh 63,9 km, (chiều ngang rộng nhất 75,4 km, chiều ngang hẹp nhất 52,5
km).
Tuy với một diện tích khơng rộng, người khơng đơng nhưng do nằm ở vị trí
chiến lược quan trọng nên Quảng Trị đã và đang giữ vai trò trọng yếu trong việc
14


Dự án “Nhà máy xử lý rác thải”
Đơn vị tư vấn: 0918755356-0903034381


bảo vệ và khai thác biển Đông, giao lưu giữa hai miền Bắc - Nam của đất nước
cũng như lưu thơng thuận lợi với các nước phía tây bán đảo Đông dương, các
nước khác trong khu vực Đông Nam Á và thế giới qua Lao Bảo - hành lang
quốc lộ số 9 ra cảng Cửa Việt.
Địa hình
Địa hình đa dạng bao gồm núi, đồi, đồng bằng, cồn cát và bãi biển chạy
theo hướng tây bắc - đông nam. Quảng Trị có nhiều sơng ngịi với 7 hệ thống
sơng chính là sông Thạch Hãn, sông Bến Hải, sông Hiếu, sông Ô Lâu, sông Bến
Đá, sông Xê Pôn và sông Sê Păng Hiêng. Sơng ở các huyện miền núi có khả
năng xây dựng thủy điện vừa và nhỏ. Nhìn đại thể, địa hình núi, đồi và đồng
bằng Quảng Trị chạy dài theo hướng tây bắc - đông nam và trùng với phương
của đường bờ biển.
Sự trùng hợp này được thấy rõ trên dường phân thủy giữa Trường Sơn
Đông và Trường Sơn Tây. Ở Quảng Bình, các đỉnh cao nhất đều nằm ở giữa
đường biên giới Việt - Lào nhưng ở Quảng Trị, các đỉnh cao lại nằm sâu trong
lãnh thổ Việt Nam. Các sông lớn như Sê Păng Hiêng, Sê Pôn... đều bắt nguồn từ
Việt Nam chảy qua Lào.Tuy nhiên nếu xem xét địa hình ở quy mơ nhỏ hơn, từng
dãy núi, từng dải đồi thì địa hình lại có hướng song song với các thung lũng
sông lớn như Cam Lộ, Thạch Hãn, Bến Hải...
Địa hình núi cao. Phân bố ở phía Tây từ dãy Trường Sơn đến miền đồi bát
úp, chiếm diện tích lớn nhất, có độ cao từ 250–2000 m, độ dốc 20-300. Địa hình
phân cắt mạnh, độ dốc lớn, q trình xâm thực và rửa trơi mạnh. Các khối núi
điển hình là Động Voi Mẹp, Động Sa Mui, Động Châu, Động Vàng. Địa hình
vùng núi có thể phát triển trồng rừng, trồng cây lâu năm và chăn nuôi đại gia
súc. Tuy nhiên phần lớn địa hình bị chia cắt mạnh, sơng suối, đèo dốc nên đi lại
khó khăn, làm hạn chế trong việc xây dựng cơ sở hạ tầng như giao thông, mạng
lưới điện... cũng như tổ chức đời sống xã hội và sản xuất. Tuy nhiên có tiềm
năng thủy điện nhỏ khá phong phú.
Địa hình gị đồi, núi thấp. Là phần chuyển tiếp từ địa hình núi cao đến địa hình

đồng bằng, chạy dài dọc theo tỉnh. Có độ cao từ 50-250m, một vài nơi có độ cao
trên 500 m. Địa hình gị đồi, núi thấp (vùng gị đồi trung du) tạo nên các dải
thoải, lượn sóng, độ phân cắt từ sâu đến trung bình. Khối bazan Gio Linh - Cam
Lộ có độ cao xấp xỉ 100 – 250 m dạng bán bình ngun, lượn sóng thoải, vỏ
phong hóa dày, khối bazan Vĩnh Linh nằm sát ven biển, có độ cao tuyệt đối từ
15


Dự án “Nhà máy xử lý rác thải”
Đơn vị tư vấn: 0918755356-0903034381

50-100m. Địa hình gị đồi, núi thấp thích hợp cho trồng cây công nghiệp như
cao su, hồ tiêu, cây ăn quả lâu năm.
Địa hình đồng bằng. Là những vùng đất được bồi đắp phù sa từ hệ thống các
sông, địa hình tương đối bằng phẳng, có độ cao tuyệt đối từ 25–30 m. Bao gồm
đồng bằng Triệu Phong được bồi tụ từ phù sa sông Thạch Hãn khá màu mỡ;
đồng bằng Hải Lăng, đồng bằng sông Bến Hải tương đối phì nhiêu. Đây là vùng
trọng điểm sản xuất lương thực, nhất là sản xuất lúa ở các huyện Hải Lăng,
Triệu Phong, Gio Linh, Vĩnh Linh.
Địa hình ven biển. Chủ yếu là các cồn cát, đụn cát phân bố dọc ven biển. Địa
hình tương đối bằng phẳng, thuận lợi cho việc phân bố dân cư. Một số khu vực
có địa hình phân hóa thành các bồn trũng cục bộ dễ bị ngập úng khi có mưa lớn
hoặc một số khu vực chỉ là các cồn cát khô hạn, sản xuất chưa thuận lợi, làm cho
đời sống dân cư thiếu ổn định.
Khí hậu
Quảng Trị nằm ở phía Nam của Bắc Trung Bộ, trọn vẹn trong khu vực
nhiệt đới ẩm gió mùa, là vùng chuyển tiếp giữa hai miền khí hậu. Miền khí hậu
phía bắc có mùa đơng lạnh và phía nam nóng ẩm quanh năm. Ở vùng này khí
hậu khắc nghiệt, chịu hậu quả nặng nề của gió tây nam khơ nóng, bão, mưa lớn,
khí hậu biến động mạnh, thời tiết diễn biến thất thường, vì vậy trong sản xuất và

đời sống người dân gặp khơng ít khó khăn.
Tài ngun khống sản
Tài nguyên khoáng sản của tỉnh Quảng Trị khá phong phú và đa dạng, đặc
biệt là khoáng sản làm nguyên liệu sản xuất xi măng và làm vật liệu xây dựng.
Đây là điều kiện để tỉnh có thể phát triển mạnh công nghiệp xi măng và VLXD.
Theo tài liệu hiện có, trên địa bàn tỉnh Quảng Trị có 130 mỏ và điểm
khống sản, trong đó có 86 điểm, mỏ vật liệu xây dựng và nguyên liệu sản xuất
xi măng với các loại chủ yếu như đá vôi, đá sét và các chất phụ gia (như đá
bazan, quặng sắt), sét gạch ngói, cát cuội sỏi, cát thủy tinh, cao lanh... Ngồi ra
cịn có các điểm, mỏ khống sản khác như vàng, titan, than bùn...
Đá vơi xi măng. Có tổng trữ lượng trên 3 tỷ tấn, tập trung chủ yếu ở các mỏ: Tân
Lâm, Cam Thành (Cam Lộ), Tà Rùng, Hướng Lập (Hướng Hóa); sét ximăng ở
Cam Tuyền, Tà Rùng, phụ gia xi măng khác ở Cùa, Tây Gio Linh...
Đá xây dựng, ốp lát. Tồn tỉnh có 10 điểm, mỏ đá xây dựng, trữ lượng khoảng
500 triệu m3; phân bố chủ yếu dọc Quốc lộ 9 và đường Hồ Chí Minh trở về phía
16


Dự án “Nhà máy xử lý rác thải”
Đơn vị tư vấn: 0918755356-0903034381

Tây, có điều kiện giao thơng khá thuận lợi. Đá ốp lát có 4 điểm là đá granit Chân
Vân, đá hoa Khe Ngài, granodiorit Đakrông và gabro Cồn Tiên.
Sét gạch ngói. Hiện có 18 điểm, mỏ với trữ lượng khoảng gần 82 triệu m3, phân
bố ở nhiều nơi nhưng tập trung chủ yếu ở Vĩnh Linh, Gio Linh, Cam Lộ, Triệu
Phong, Hải Lăng.
Cát, cuội, sỏi xây dựng. Có 16 mỏ và điểm, trữ lượng dự báo khoảng 3,9 triệu
m3, tập trung ở phần thượng nguồn các sông, nằm ở những vùng có giao thơng
thuận lợi cho việc khai thác.
Cát thủy tinh. Dự báo trữ lượng khoảng 125 triệu m3, chất lượng tốt, phân bố

chủ yếu ở Gio Linh, Triệu Phong, Hải Lăng nhưng tập trung ở khu vực Cửa
Việt; có khả năng chế biến silicát, sản xuất thủy tinh và kính xây dựng.
Cao lanh. Đã phát hiện được 03 điểm cao lanh là Tà Long, A Pey (Đăkrông) và
La Vang (Hải Lăng) chất lượng khá tốt, đang tiếp tục thăm dò, thử nghiệm để
đưa vào khai thác.
Than bùn. Phân bố tập trung ở Hải Lăng và Gio Linh với tổng trữ lượng gần 400
ngàn tấn cho phép khai thác làm nguyên liệu sản xuất phân vi sinh với khối
lượng khá lớn.
Ti tan. Phân bố dọc ven biển nhưng tập trung chủ yếu ở Vĩnh Linh, Gio Linh,
Hải Lăng, có trữ lượng trên 500.000 tấn, có thể khai thác với khối lượng khoảng
10 - 20 nghìn tấn/năm để chế biến xuất khẩu.
Nước khống. Phân bố ở Cam Lộ, Đakrơng cho phép phát triển cơng nghiệp sản
xuất nước khống, phát triển các dịch vụ nghỉ dưỡng, chữa bệnh.
Vàng. Phân bố ở Vĩnh Ơ (Vĩnh Linh), Tà Long, A Vao (Đakrơng) với trữ lượng
khoảng 20 tấn, trong đó điểm mỏ vàng góc A Vao đã được thăm dị có thể tổ
chức khai thác với quy mô công nghiệp.
I.2. Điều kiện kinh tế - xã hội thực hiện vùng dự án
Tình hình kinh tế
Tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP) quý II/2022 ước tính tăng 3,52% so
với cùng kỳ năm trước. Trong đó: khu vực nông, lâm nghiệp và thuỷ sản giảm
7,76%; khu vực công nghiệp - xây dựng tăng 8,39%; khu vực dịch vụ tăng
7,82%; thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm tăng 10,59.
Tính chung 6 tháng đầu năm 2022, tổng sản phẩm trên địa bàn ước tính
tăng 3,50% so với cùng kỳ năm trước, là mức tăng thấp nhất của 6 tháng đầu
năm từ trước đến nay. Trong đó, khu vực nông, lâm nghiệp và thuỷ sản giảm
4,38%, làm giảm 1,02 điểm phần trăm mức tăng trưởng chung; khu vực cơng
nghiệp - xây dựng tăng 6,59%, đóng góp 1,63 điểm phần trăm; khu vực dịch vụ
17



Dự án “Nhà máy xử lý rác thải”
Đơn vị tư vấn: 0918755356-0903034381

tăng 5,50%, đóng góp 2,64 điểm phần trăm; thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm
tăng 6,11%, đóng góp 0,25 điểm phần trăm.
Khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản giảm 4,38% so với cùng kỳ năm
trước, đây là lần đầu tiên khu vực này trong 6 tháng đầu năm có mức tăng
trưởng âm. Ngành lâm nghiệp diện tích rừng trồng mới tập trung tăng 46,86%,
sản lượng gỗ khai thác tăng 9,56%...nên tăng trưởng cao nhất 7,43%, đóng góp
0,34 điểm phần trăm vào mức tăng trưởng chung. Ngành thuỷ sản, sản lượng
thuỷ sản giảm 5,82% nên giá trị tăng thêm giảm 2,11% so với cùng kỳ năm
trước, làm giảm 0,07 điểm phần trăm. Ngành nông nghiệp, cây hàng năm vụ
Đông Xuân mất mùa nặng; năng suất và sản lượng hầu hết các loại cây trồng
đều giảm so với vụ Đơng Xn năm trước, trong đó, sản lượng lương thực có
hạt giảm 29,50%...đã làm cho giá trị tăng thêm giảm 8,34% so với cùng kỳ năm
trước, làm giảm 1,29 điểm phần trăm.
Khu vực công nghiệp và xây dựng tăng 6,59% so với cùng kỳ năm trước,
là mức tăng thấp nhất trong 6 năm trở lại đây. Trong đó, ngành cơng nghiệp tăng
10,24%, đóng góp 1,30 điểm phần trăm vào mức tăng trưởng chung; ngành xây
dựng tăng 2,72%, đóng góp 0,33 điểm phần trăm. Trong ngành công nghiệp, từ
trước đến nay cơng nghiệp chế biến, chế tạo giữ vai trị dẫn dắt ngành công
nghiệp tỉnh nhà phát triển nhưng 6 tháng đầu năm nay chỉ tăng 4,03%, đây là
mức tăng thấp nhất của ngành công nghiệp chế biến, chế tạo từ trước đến nay đã
làm cho tốc độ tăng trưởng ngành công nghiệp chững lại. Ngành xây dựng, 6
tháng đầu năm nay chỉ tăng 2,72%, thấp hơn rất nhiều so với mức tăng 9,30%
của 6 tháng đầu năm 2021. Nguyên nhân chủ yếu là do, tình hình dịch COVID19 kéo dài một bộ phận dân cư gặp khó khăn; ngân hàng siết chặt tín dụng bất
động sản, lãi suất cho vay tăng; hơn nữa, giá vật liệu xây dựng tăng cao, nguồn
vật liệu xây dựng khan hiếm làm cho tăng trưởng của ngành xây dựng tăng
chậm lại.
Khu vực dịch vụ tăng 5,50%, cao hơn mức tăng của 6 tháng năm 2020 và

năm 2021 nhưng thấp hơn mức tăng của các năm trước đó. Khu vực dịch vụ 6
tháng đầu năm 2022 đang phục hồi mạnh mẽ. Đóng góp của một số ngành dịch
vụ thị trường có tỷ trọng lớn vào mức tăng trưởng chung như sau: bán buôn, bán
lẽ tăng 5,72%, đóng góp 0,57 điểm phần trăm vào mức tăng trưởng chung;
thơng tin và truyền thơng tăng 5,01%, đóng góp 0,44 điểm phần trăm; hoạt động
tài chính, ngân hàng và bảo hiểm tăng 9,17%, đóng góp 0,42 điểm phần trăm…
Riêng ngành vận tải kho bãi tăng trưởng chậm chỉ tăng 1,53%, đóng góp 0,04
điểm phần trăm do ảnh hưởng của việc tăng giá xăng dầu, những tháng đầu năm
18


Dự án “Nhà máy xử lý rác thải”
Đơn vị tư vấn: 0918755356-0903034381

dịch COVID-19 với biến thể mới Omicron diễn biến phức tạp, số ca bệnh tăng
cao đã ảnh hưởng đến hoạt động vận tải…Các ngành dịch vụ phi thị trường chỉ
ổn định do giảm biên chế, chưa tăng lương cơ sở cho cán bộ, công chức…
Về cơ cấu kinh tế 6 tháng đầu năm 2022, khu vực nông, lâm nghiệp và
thủy sản chiếm tỷ trọng 22,57%; khu vực công nghiệp và xây dựng chiếm
26,47%; khu vực dịch vụ chiếm 46,82%; thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm
chiếm 4,14% (cơ cấu tương ứng của 6 tháng đầu năm 2021 là: 24,76%; 24,50%;
46,74%; 4%).
Giao thơng
Quảng Trị có điều kiện giao thơng khá thuận lợi cả về đường bộ, đường
sắt và đường thuỷ. Qua địa phận Quảng Trị có các tuyến giao thơng huyết mạch
như Quốc lộ 1A, đường Hồ Chí Minh (nhánh Đông và nhánh Tây), tuyến đường
sắt Bắc - Nam chạy dọc qua tỉnh, và Quốc lộ 9 gắn với đường xuyên Á cho phép
Quảng Trị có thể giao lưu kinh tế với các tỉnh trong vùng và cả nước. Cảng Cửa
Việt là một trong những cảng biển có thể phục vụ cho vận chuyển hàng hóa
trong vùng và trung chuyển hàng hóa qua đường Xun Á. Cách khơng xa trung

tâm tỉnh lỵ Đơng Hà có sân bay Phú Bài - Thừa Thiên Huế (khoảng 80 km) và
sân bay quốc tế Đà Nẵng (khoảng 150 km).
Tỉnh có đường sắt Bắc Nam, đường quốc lộ 1A và đường Hồ Chí Minh
chạy qua. Đặc biệt có đường 9 nối với đường liên Á qua cửa khẩu quốc tế Lao
Bảo sang Lào. Dự án sân bay Quảng Trị ở Gio Linh, cách Đông Hà 7 km về phía
bắc đang được chuẩn bị thủ tục triển khai đầu tư. Cảng biển Mỹ Thủy, Đại lộ
Đông Tây bảy làn xe nối từ cảng Mỹ Thủy qua cửa khẩu Lao Bảo, có tổng vốn
đầu tư khoảng 150 triệu USD.
Dân số
Quảng trị đứng thứ 57 so với cả nước về số dân, Tính đến ngày 1/4/2019,
dân số của tỉnh là 632.375 người. Tồn tỉnh có 136.743 hộ gia đình, bình quân
4,4 nhân khẩu/hộ. Dân số thành thị có 195.413 người, chiếm 30,9%. Tỉ lệ tăng
dân số tự nhiên tăng 0,55; dân số cơ học tăng không đáng kể. Bình qn mỗi
năm dân số trung bình tồn tỉnh tăng thêm khoảng 5.000-6.000 người. Đây cũng
là tỉnh ít dân nhất vùng Bắc Trung Bộ với gần 700.000 dân.
Trong cơ cấu dân số phân theo giới tính, nữ chiếm 50,4%, nam chiếm
49,6%; phân theo độ tuổi, từ 0-59 tuổi chiếm khoảng 90,9%, chỉ tiêu này cho
19


Dự án “Nhà máy xử lý rác thải”
Đơn vị tư vấn: 0918755356-0903034381

thấy đây là cơ cấu dân số trẻ, riêng dân số dưới 15 tuổi chiếm 37,9%, đây là lực
lượng lao động dự trữ dồi dào của tỉnh.
Mật độ dân số toàn tỉnh là 126,7 người/km2, thuộc loại thấp so với các
tỉnh, thành khác trong cả nước. Dân cư phân bố không đều giữa các vùng lãnh
thổ, tập trung đông ở các thành phố, thị xã, các huyện đồng bằng như thị xã
Quảng Trị: 308 người/km2, thị xã Đông Hà: 1.157 người/km2, trong khi đó
huyện Đakrơng chỉ có 29 người/km2, Hướng Hố 64 người/km2. Sự phân bố

dân cư khơng đồng đều giữa các vùng gây ảnh hưởng không nhỏ tới việc xây
dựng các cơng trình hạ tầng giao thơng, điện, nước, thủy lợi, trường học, trạm y
tế... phục vụ sản xuất và dân sinh ở những vùng có địa hình núi cao, chia cắt,
thưa dân.
Cộng đồng các dân tộc tỉnh Quảng Trị gồm 3 dân tộc chính: Kinh, Vân
Kiều và Pa Cô. Tỉ lệ các dân tộc thiểu số chiếm khoảng 9% tổng dân số. Mỗi
dân tộc đều có lịch sử lâu đời và có truyền thống văn hóa phong phú, đặc sắc,
đặc biệt là văn hóa dân gian. Đồng bào các dân tộc thiểu số Vân Kiều và Pa Cơ
sinh sống chủ yếu ở các huyện miền núi phía Tây của tỉnh như: Hướng Hóa,
Đakrơng.
Tính đến ngày 1 tháng 4 năm 2019, tồn tỉnh có 9 tơn giáo khác nhau đạt
86.363 người, nhiều nhất là Phật giáo có 52.881 người, tiếp theo là Cơng giáo có
25.720 người, đạo Tin Lành có 7.750 người. Cịn lại các tơn giáo khác như Tịnh
độ cư sĩ Phật hội Việt Nam có năm người, đạo Cao Đài và Baha'i giáo mỗi tơn
giáo có hai người, Hồi giáo, Phật giáo Hòa Hảo và Tứ Ân Hiếu Nghĩa mỗi tơn
giáo chỉ có một người
II. QUY MÔ CỦA DỰ ÁN
II.1. Các hạng mục xây dựng của dự án
Diện tích đất của dự án gồm các hạng mục như sau:
Bảng tổng hợp danh mục các công trình xây dựng và thiết bị
TT

Nội dung

I

Xây dựng

1
2


Trạm cân
Nhà xưởng tiếp nhận, thu phân

Diện
tích ĐVT
sàn
m2
m2
2.023,
m2

Tần
Diện tích
g cao
300.000,0
172,0
2.023,0

1
20


Dự án “Nhà máy xử lý rác thải”
Đơn vị tư vấn: 0918755356-0903034381

TT

Nội dung
loại rác

Kho chứa rác tái chế, kho chứa
rác cồng kềnh
Khu nghiền rác, thu rác sau
nghiền
Kho chứa sản phẩm vi nhựa tái
chế
Khu chứa nguyên liệu làm phân vi
sinh

Diện
tích ĐVT
sàn
0
1.800,
m2
0
1.200,
m2
0
1.600,
m2
0
5.200,
m2
0
5.100,
m2
0

Tần

Diện tích
g cao

1.800,0

1

1.200,0

1

1.600,0

1

5.200,0

1

5.100,0

1

600,0

1

600,0

m2


600,0

1

600,0

m2

10 Khu nhà xử lý nước thải

480,0

1

480,0

m2

11 Hồ chứa nước thải

400,0

-

-

m2

12 Nhà điều hành nhà máy


200,0

2

400,0

m2

13 Nhà ăn công nhân

391,0

1

391,0

m2

14 Nhà WC nhà máy

180,0

1

180,0

m2

15 Trạm rửa xe


180,0

1

180,0

m2

16 Trạm biến áp

20,0

1

20,0

m2

17 Trạm bơm cấp nước sạch
Nhà điều hành hệ thống cấp thốt
18 nước tồn nhà máy
Nhà hệ thống điện, chống sét,
19 thông tin nhà máy

20,0

1

20,0


m2

100,0

1

100,0

m2

100,0

1

100,0

m2

60,0

-

-

m2

880,0

-


-

m2

480,0

1

480,0

m2

40.600,0
237.614,
0

-

-

m2

-

-

m2

3

4
5
6
7
8

Khu làm phân vi sinh
Nhà phân loại, sàn lọc phân vi
sinh

9

Khu lưu sản phẩm phân vi sinh

20 Hồ điều hịa
21 Hồ quan trắc
Phịng thí nghiệm và sản xuất chế
22 phẩm vi sinh
23 Cây xanh
Giao thông nội bộ, sân bãi, hạ
24 tầng kỹ thuật
Hệ thống tổng thể

21


Dự án “Nhà máy xử lý rác thải”
Đơn vị tư vấn: 0918755356-0903034381

TT


Nội dung

-

Hệ thống cấp nước

-

Hệ thống cấp điện tổng thể

-

Hệ thống thoát nước tổng thể

II

Hệ thống PCCC
Thiết bị

1

Thiết bị văn phòng, điều hành

2
3

Dây chuyền phân loại rác thải
Dây chuyền nghiền rác thải sinh
hoạt


4

Dây chuyền lò đốt, tái chế rác thải

5

Dây chuyền sản xuất phân vi sinh

6
7

Hệ thống thiết bị hạ tầng kỹ thuật
Thiết bị vận chuyển, vận tải, thiết
bị cơng tác

8

Thiết bị khác

Diện
tích ĐVT
sàn
Hệ
thống
Hệ
thống
Hệ
thống
Hệ

thống

Tần
Diện tích
g cao

Trọn
Bộ
Trọn
Bộ
Trọn
Bộ
Trọn
Bộ
Trọn
Bộ
Trọn
Bộ
Trọn
Bộ
Trọn
Bộ

22


Dự án “Nhà máy xử lý rác thải”
Đơn vị tư vấn: 0918755356-0903034381

II.2. Bảng tính chi phí phân bổ cho các hạng mục đầu tư

(ĐVT: 1000 đồng)
T
T

Nội dung

Diện tích

Tầng
cao

Diện tích
sàn

ĐVT

Đơn giá

Thành tiền
sau VAT

-

m2
m2

1.350

61.929.880
232.200


1

2.023,0

m2

1.560

3.155.880

1.800,0

1

1.800,0

m2

1.560

2.808.000

Khu nghiền rác, thu rác sau nghiền

1.200,0

1

1.200,0


m2

1.700

2.040.000

5

Kho chứa sản phẩm vi nhựa tái chế

1.600,0

1

1.600,0

m2

1.560

2.496.000

6

Khu chứa nguyên liệu làm phân vi sinh

5.200,0

1


5.200,0

m2

1.560

8.112.000

7

Khu làm phân vi sinh

5.100,0

1

5.100,0

m2

1.560

7.956.000

8

Nhà phân loại, sàn lọc phân vi sinh

600,0


1

600,0

m2

1.560

936.000

9

Khu lưu sản phẩm phân vi sinh

600,0

1

600,0

m2

1.560

936.000

10 Khu nhà xử lý nước thải

480,0


1

480,0

m2

1.560

748.800

11 Hồ chứa nước thải

400,0

-

-

m2

950

380.000

12 Nhà điều hành nhà máy

200,0

2


400,0

m2

4.460

892.000

13 Nhà ăn công nhân

391,0

1

391,0

m2

1.700

664.700

I

Xây dựng

300.000,0
172,0


1

Trạm cân

-

2

2.023,0

3

Nhà xưởng tiếp nhận, thu phân loại rác
Kho chứa rác tái chế, kho chứa rác cồng
kềnh

4

23


Dự án “Nhà máy xử lý rác thải”
Đơn vị tư vấn: 0918755356-0903034381

T
T

Diện tích

Tầng

cao

Diện tích
sàn

ĐVT

Đơn giá

Thành tiền
sau VAT

14 Nhà WC nhà máy

180,0

1

180,0

m2

4.460

802.800

15 Trạm rửa xe

180,0


1

180,0

m2

950

171.000

16 Trạm biến áp

20,0

1

20,0

m2

1.300

26.000

17 Trạm bơm cấp nước sạch
Nhà điều hành hệ thống cấp thốt nước
18 tồn nhà máy
Nhà hệ thống điện, chống sét, thông tin
19 nhà máy


20,0

1

20,0

m2

1.800

36.000

100,0

1

100,0

m2

4.460

446.000

100,0

1

100,0


m2

4.460

446.000

60,0

-

-

m2

950

57.000

880,0

-

-

m2

950

836.000


480,0

1

480,0

m2

4.460

2.140.800

40.600,0
237.614,
0

-

-

m2

50

2.030.000

-

-


m2

50

11.880.700

Hệ thống
Hệ thống
Hệ thống
Hệ thống

2.400.000
2.700.000
3.000.000
3.600.000

2.400.000
2.700.000
3.000.000
3.600.000

Nội dung

20 Hồ điều hòa
21 Hồ quan trắc
Phịng thí nghiệm và sản xuất chế phẩm
22 vi sinh
23 Cây xanh
Giao thông nội bộ, sân bãi, hạ tầng kỹ
24 thuật

Hệ thống tổng thể
Hệ thống cấp nước
Hệ thống cấp điện tổng thể
Hệ thống thoát nước tổng thể
Hệ thống PCCC

24


Dự án “Nhà máy xử lý rác thải”
Đơn vị tư vấn: 0918755356-0903034381

T
T
II
1
2
3
4
5
6
7
8

Nội dung

Diện tích

Tầng
cao


Diện tích
sàn

Thiết bị
Thiết bị văn phịng, điều hành
Dây chuyền phân loại rác thải
Dây chuyền nghiền rác thải sinh hoạt
Dây chuyền lò đốt, tái chế rác thải
Dây chuyền sản xuất phân vi sinh
Hệ thống thiết bị hạ tầng kỹ thuật
Thiết bị vận chuyển, vận tải, thiết bị công
tác
Thiết bị khác

Chi phí lập báo cáo nghiên cứu khả thi

3

Chi phí thiết kế kỹ thuật

4

Chi phí thiết kế bản vẽ thi cơng
Chi phí thẩm tra báo cáo nghiên cứu tiền
khả thi

5

Đơn giá


Thành tiền
sau VAT

Trọn Bộ
Trọn Bộ
Trọn Bộ
Trọn Bộ
Trọn Bộ
Trọn Bộ

1.376.000
56.100.000
36.000.000
39.600.000
37.500.000
10.500.000

197.496.000
1.376.000
56.100.000
36.000.000
39.600.000
37.500.000
10.500.000

Trọn Bộ

15.920.000


15.920.000

500.000
(GXDtt+GTBtt
1,846
) * ĐMTL%

500.000

Trọn Bộ

III Chi phí quản lý dự án
IV Chi phí tư vấn đầu tư xây dựng
Chi phí lập báo cáo nghiên cứu tiền khả
1 thi
2

ĐVT

4.787.851
8.031.209

0,201
0,509
1,384
0,830
0,036
25

(GXDtt+GTBtt)

* ĐMTL%
(GXDtt+GTBtt)
* ĐMTL%
GXDtt * ĐMTL
%
GXDtt * ĐMTL
%
(GXDtt+GTBtt)
* ĐMTL%

521.090
1.320.856
856.874
514.125
93.198


×