I, Tổng quan về Công ty thiết bị đo điện
1, Quá trình hình thành và phát triển Công ty.
Công ty thiết bị đo điện là thành viên của Tổng Công ty Thiết bị kỹ thuật
điện thuộc bộ công nghiệp. Công ty là đơn vị hạch toán độc lập theo nguyên
tắc lãi hởng lỗ chịu.
Từ một phân xởng của Nhà máy chế tạo biến thế cũ, ngày 1 tháng 4 năm
1983 Bộ cơ khí và luyện kim đã ra quyết định số 176/QĐ/BCK-LK thành lập
"Nhà máy chế tạo Thiết Bị Đo Điện". Kể từ đó, một đơn vị chuyên sản xuất máy
phát điện và thiết bị đo điện phục vụ sản xuất và đời sống đã ra đời
Số vốn ban đâù của công ty là 10.283.000 đ do ngân sách nhà nớc cấp.
Số công nhân là khoảng 300 ngời với 50% nữ và 50% nam.
Trụ sở của nhà máy : Số 10 - Phố Trần Nguyên Hãn - Hà Nội.
Diện tích : Trên 11.000 m2.
Quá trình hình thành và phát triẻn của Công ty có thể chia ra làm hai
giai đoạn chính nh sau:
a, Thời kỳ bao cấp( 1983-1986).
Cũng nh mọi nhà máy, xí nghiệp khác, trong thời kỳ này, mọi kế hoạch
sản xuất kinh doanh của máy đều theo chỉ tiêu pháp lệnh của Nhà nớc. Nhà
máy không đợc tự chủ trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mình.
Do mạng lới điện quốc gia thời kỳ này cha phát triển, các nguồn cung
cấp điện lớn nh thuỷ điện Hoà Bình... cha đi vào hoạt động, vì vậy mà nhu cầu
máy phát điện cho sản xuất và sinh hoạt rất lớn. Cũng chính vì vậy, nhiệm vụ
sản xuất chính của nhà máy TBĐĐ thời kỳ này là:
- Sản xuất máy phát điện từ 2KW đến 200 KW, chiếm khoảng 70% giá
trị tổng sản lợng.
1
- Sản suất các loại TBĐĐ nh: Công tơ các loại, đồng hồ vôn - ampe, các
loại máy biến dòng hạ thế... chiếm khoảng 30% giá trị tổng sản lợng.
Mặc dù gặp nhiều khó khăn do mới thành lập, nhng đợc sự quan tâm của
đảng và nhà nớc và sự lãnh đạo sáng suốt của lãnh đạo nhà máy và tinh thần tự
giác của ngời lao động Nhà maý đã liên tục hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ đợc
giao.
b, Thời kỳ đổi mới(1986- đến nay).
Sau đại hôị Đảng toàn quốc lần thứ 6 năm 1986, Đảng và nhà nớc ta đã
thực hiện công cuộc đổi mới toàn diện trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã
hội. Sau một thời gian gặp khó khăn do cha thích ứng với nhịp độ chuyển đổi
đó, đầu những năm 90 của thế kỷ 21 nền kinh tế nớc ta đã có sự khởi sắc và
ngày càng phát triển với nhịp độ cao. Các doanh nghiệp thuộc các thành phần
kinh tế đã bắt đầu hoạt động có hiệu quả giúp cho nền kinh tế phát triển và cải
thiện đời sống ngơì lao động.
Cũng nh bất cứ một doanh nghiệp nào tồn tại trong quá trình chuyển đổi
này, nhà máy TBĐĐ đã gặp nhiều lúng túng khi tiếp cận với cơ chế mới, tự
mình hạch toán kinh doanh, tìm kiếm thị trờng đầu ra cũng nh đầu vào, và tự
hỏi làm thế nào để kinh doanh sản xuất có hiệu quả. Nhng bằng tài năng và sự
sáng suốt của lãng đạo nhà máy cũng nh sự đồng lòng nhất trí của tập thể ngời
lao động, Nhà máy đã tiến hành tổ chức lại bộ máy quản lý, sản xuất kinh
doanh, nhanh chóng tiếp cận thị trờng, đa dạng hoá các loại sản phẩm. .. cho
phù hợp với tình hình mới.
Khi nghiên cứu thị trờng, Nhà máy thấy rằng: Trong giai đoạn này mạng
lới điện quốc gia đã phát triển, điện đã về đến những vùng nông thôn, miền
núi.Nh vậy nhu cầu về máy phát điện của thị trờng không còn nữa thay vào đó
là nhu cầu về TBĐĐ các loại với yêu cầu kỹ thuạt cao, mẫu mã đẹp. Để đáp
ứng nhu cầu thị trờng, nhà máy quyết định chuyển hớng sản xuất kinh doanh,
2
không sản xuất máy phát điện nữa mà đầu t máy móc thiét bị mới, hiện đại để
sản xuất 100% TBĐĐ kỹ thuật cao.
Bên cạnh đó, nhà máy đã nhận thấy rõ lợi thế thơng mại của mình là
nằm giữa tung tâm thủ đô, hai mặt giáp đờng, Nhà maý đã quyết dịnh xây
dựng nhà khách để kinh doanh.
Đến năm 1991 công trình đã hoàn thành và đi vào sử dụng với 27 phòng
nghỉ. Trong thời điểm đó, quyết định xây dựng nhà khách của nhà máy là
quyết định rất táo bạo. Kết quả hoạt động hiệu quả của nó chứng tỏ sự sáng
suốt trong quyết định đi vào kinh doanh một ngành nghề mới. Từ khi nhà
khách đi vào hoạt động đã làm tăng hiệu quả chung của nhà máy và giải quyết
thêm công ăn việc làm cho ngời lao động.
Đến nay, hoạt động của khách sạn đã đợc mở rộng với 70 phòng, trong
dó có 40 phòng đợc cho thuê làm văn phòng đại diện.
Thích ứng với điều kiện mới năm 1994 công ty đổi tên thành "Công ty
thiết bị đo điện".
Để tồn tại và phát triển trong nền kinh tế trị trờng, đáp ứng nhu cầu
ngày càng cao của khách hàng về mẫu mã, chất lợng... cong ty đã không
ngừng đổi mới máy móc thiết bị, công nghệ hiện đại, cải tiến nhà xởng cũng
nh nâng cao biện pháp quản lý.
Trong xu thế hợp tác hoá, tháng 1 năm 1995 công ty đã ký hợp đồng hợp
tác chuyển giao công nghệ với hãng Land & Gyr của Thuỵ Sỹ. Hợp đồng giúp
công ty mua máy móc, thiết bị, công nghệ của hãng bạn và hãng bạn sẽ dứng
ra làm trung gian xuất khẩu sản phẩm của công ty. Việc ký hợp đồng này đã
giúp cho sản phẩm công ty đạt tiêu chuẩn chất lợng IEC và giúp công ty tiếp
cận với thị trờng nớc ngoài, bắt đầu thiết lập quan hệ làm ăn với các nớc khác.
Đây là nền móng để sản phẩm của công ty đi vào thị trờng thế giới.
Cũng để nâng cao chất lợng sản phẩm và quản lý tốt hơn, Năm 1996
công ty tiếp tục ký hợp đồng với hãng t vấn của Pháp APAVE giúp t vấn về
3
chơng trình đảm bảo chất lợng ISO 9001 ( Hệ thống quản lý chất lợng quốc
tế).
Sau gần ba năm thực hiện, phấn đấu của toàn công ty đến tháng 2 năm
1999 công ty thiêt bị đo điện đã đợc quốc tế đánh giá và cấp chứng chỉ đạt tiêu
chuẩn ISO 9001. Có thể nói tiêu chuẩn ISO 9001 là tấm hộ chiếu đỏ để sản
phẩm của công ty đi vào thị trờng thế giới.
Đến nay thị trờng tiêu thụ sản phẩm của công ty không chỉ ở trong nớc
mà còn mở rộng ra thị trờng nớc ngoàinh : Singapore, Bangladet, Philippin,
Srilanka, Butan...
Sản phẩm công ty đã đáp ứng 80% nhu cầu thị trờng trong nớc bao gồm
các khách hàng lớn nh :
Công ty điện lực I ( Miền Bắc)
Công ty điện lực Hà Nội
Công ty điện lực Hải Phòng
Công ty điện lực III ( Miền trung)
Công ty điện lực II ( Miền Nam )
Công ty điện lực TP HCM
Công ty điện lực Đồng Nai
Các công ty, xí nghiệp khác.
c, Kết quả đạt đ ợc
Nh vậy sau gần 20 năm phát triển, công ty dẫ không ngừng bảo toàn và
phát triển nguồn vốn của mình. Từ nguồn vốn ngân sách cấp ban đầu là
10.283.000 đ dến năm 1999 vốn của công ty đã lên tới 32.218.000.000 đ và
hiện nay số lợng công nhân của công ty đã lên tới 810 ngời với trình độ bạc
thợ là 4/7 trong đó có rất nhiều công nhân trẻ. Lãnh đạo nhà máy luôn quan
tâm đào tạo đội ngũ cán bộ có trình độ kỹ thuật cao, công nhân có tay nghề
4
vững. Đó cũng chính là một trong những nguyên nhân giúp công ty đạt đợc
thắng lợi trong sản xuất knh doanh.
Với chính sách đa dạng hoá sản phẩm, ngoài những sản phẩm truyền
thống nh: Công tơ một pha, công tơ ba pha, đồng hồ vôn- ampe, máy biiến
dòng hạ thế. . Công ty không ngừng nghiên cứu tìmm ra những loại sản phẩm
mới đáp ứng nhu cầu thị trờng nh:
Máy biến dòng cao thế
Máy biến dòng, biến áp trung cao thế
Công tơ hai, ba giá.
Một số kết quả đạt đợc của công ty trong những năm vừa qua có thể biểu
hiện ở một số chỉ tiêu ở bảng sau:
Chỉ tiêu Đvị Năm 97 Năm 98 Năm 99
1, GTSL hiện vật
- Công tơ 1 pha
- Công tơ 3 pha
- Đồng hồ vôn-ampe
- Biến dòng hạ thế
2, GTSL công nghiệp
3, Doanh thu
4, Lợi nhuận
5, Nộp ngân sách
6, Thu nhập đầu ngời
7, Vốn kinh doanh
sphẩm
sphẩm
sphẩm
sphẩm
tr.đồng
tr.đồng
tr.đồng
tr.đồng
tr.đồng
tr.đồng
670.000
51.000
9.300
39.000
74.585
106.298
12.818
7.479
1, 4
27.600
970.000
58.000
6.000
42.000
92.640
158.900
15.298
9.048
1.6
32.218
950.000
58.000
10.000
42.200
106.885
128.200
9.360
9.608
1.6
322.218
Bằng sự nỗ lực phấn đấu của mình, công ty thiết bị đo điện đã ngày càng
lớn mạnh. Công ty đã liên tục nhận đợc huân chơng lao động và cờ luôn lu của
chính phủ, của bộ và của tổng liên đoàn.
5
2, Đặc điểm tổ chức sản xuất của công ty.
Xuất phát từ đặc điểm của sản phẩm, công ty TBĐĐ tổ chức sản xuất
theo qui trình công nghệ. Quá trình sản xuát diễn ra ở 6 phân xởng gồm 5 px
chính và 1px phụ.
Nhiệm vụ sản xuất chính của các phân xởng nh sau:
Phân x ởng đột dập : Chuyên chế tạo chi tiết phôi liệu ban đầu cho sản phẩm.
Công nghệ chủ yếu là đột dập, gò hàn, cắt để sản xuất ra chi tiêt dạng phôi.
Phân x ởng cơ khí: Gia công cơ khí các chi tiết sản phẩm bao gồm công nghệ
phay, bào, tiện, nguội.
Phân x ởng ép nhựa: Chuyên gia công chi tiét bằng nhựa, các công nghệ làm
đẹp nh sơn, mạ.
Phân x ởng lắp ráp 1; Chuyên lắp ráp chi tiết thành cụm chi tiết, cụm chi tiết
thành sản phẩm cho sản phẩm là công tơ 1 pha
Phân x ởng lắp ráp 2; Chuyên lắp ráp chi tiết thành cụm chi tiết, cụm chi tiết
thành sản phẩm cho sản phẩm còn lại.
Phân x ởng phụ(Cơ điện): Có hai nhiệm vụ chính: Sản xuất các loại gá lắp
cung cấp cho phân xởng chính và quản lý theo dõi, sửa chữa toàn bộ máy móc
thiết bị của công ty.
Sau mỗi công đoạn của quá trình sản xuất, các chi tiết đều đợc kiểm tra chất
lợng. Và cuối cùng khi thành phẩm hoàn thành trớc khi nhập kho lại đợc kiểm
tra chất lợng lần nữa. Việc kiểm tra nh vậy sẽ đảm bảo sản phẩm của doanh
nghiệp hoàn thành đủ tiêu chuẩn chất lợng qui định không bị lẫn tạp phẩm.
Sơ đồ tổ chức sản xuất tại công ty TBĐĐ
6
Kho tp
Kho vật liệu P.x cơ điện
P.x đột
dập
P.x cơ khí
P.x ép
nhựa
P.x lráp 1
P.x lráp 2
KCS
Kho bán tp
ở mỗi phân xởng đều bố trí một quản đốc, nếu là phân xởng lớn sẽ có một
phó quản đốc. Ngoài ra, giúp việc cho quản đốc còn có một nhân viên kinh tế
có nghiệp vụ tài chính kế toán giúp quản đốc quản lý vật t, lao động, hàng
tháng lập báo cáo theo mẫu gửi phòng kế toán để hạch toán. Mặc dù giúp việc
cho quản đốc nhng lại chịu trách nhiệm về nghiệp vụ ở phòng kế toán.
3, Đặc điểm tổ chức quản lý.
Xuất phát từ nhiệm vụ tổ chức sản xuất kinh doanh, công ty đã tổ chức bộ máy
quản lý theo mô hình trực tuyến:
Đứng đầu công ty là ban giám đốc gồm hai ngời : Giám đốc phụ trách mọi
vấn đề chung của công ty và đi sâu vào mảng tài chính- lao động - kỹ thuật-
công nghệ và kinh doanh nói chung. Giúp việc cho giám đốc có một phó giám
đốc, phó giám đốc phụ trách mảng sản xuất và tiêu thụ
Bộ máy quản lý gồm có chín phòng ban có chức năng và nhiệm vụ chính nh
sau:
3.1 Phòng tổ chức.
- Sắp xếp bố trí lực lợng cán bộ KHKT nghiệp vụ các cấp trong công ty,
phối hợp với phòng lao động bố trí lực lợng công nhân sản xuất.
- Làm thủ tục tuyển dụng, tiếp nhận, bố trí, thuyên chuyển, thôi việc cho
CBCNV theo đúng luật lệ hiện hành, thủ tục hồ sơ cho CBCNV đi nớc ngoài,
7