Tải bản đầy đủ (.doc) (95 trang)

Định hướng và các giải pháp chủ yếu nhằm giải quyết việc làm trên địa bàn thành phố Hà Nội giai đoạn 2009-2015

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (472.93 KB, 95 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp

LỜI MỞ ĐẦU
Thất nghiệp và thiếu việc làm - một vấn đề "nóng" của mọi thời đại, mọi
quốc gia đặc biệt là đối với những nước có nền kinh tế thị trường. Thất nghiệp
là một trong những vấn đề trung tâm của xã hội hiện đại. Khi tỷ lệ thất
nghiệp cao, sẽ dẫn đến tình trạng sản xuất sút kém, tài nguyên bị lãng phí, thu
nhập của người dân bị giảm sút, khó khăn về kinh tế sẽ tràn sang lĩnh vực xã
hội, nhiều hiện tượng tiêu cực phát triển.
Tác hại của thất nghiệp là rất rõ ràng. Người ta có thể tính tốn được sự
thiệt hại kinh tế - đó là sự giảm sút nghiêm trọng về sản lượng và đơi khi cịn
kéo theo nạn lạm phát. Sự thiệt hại về kinh tế do thất nghiệp mang lại ở nhiều
nước to lớn đến mức không thể so sánh với thiệt hại do tính khơng hiệu quả
của bất kỳ hoạt động kinh tế vĩ mô nào khác. Những kết quả điều tra xã hội
học cũng cho thấy rằng, thất nghiệp phát triển luôn gắn với sự gia tăng các tệ
nạn xã hội như cờ bạc, trộm cắp... làm xói mịn nếp sống lành mạnh, có thể
phá vỡ nhiều mối quan hệ truyền thống, gây tổn thương về mặt tâm lý và
niềm tin của mọi người (đó là những khoản lãng phí lớn nhất trong nền kinh
tế hiện đại mà mọi quốc gia trong tiến trình phát triển của mình khơng thể bỏ
qua).
Hiện nay, trên thế giới có hơn 1 tỷ người (chiếm khoảng 30%) trong lực
lượng lao động thiếu việc làm (trong đó, 150 triệu người khơng có cơ hội
kiếm sống bằng chính sức lao động của mình). Theo ước tính của Tổ chức lao
động quốc tế (ILO), khoảng 60 triệu lao động trong độ tuổi từ 15-24 khơng
thể tìm được cơng ăn việc làm. Điều đó cho thấy, việc làm là một trong những
vấn đề kinh tế - xã hội mang tính chất thời sự tồn cầu. An tồn việc làm, an
tồn lương thực và mơi trường... đã, đang và sẽ là những yếu tố cơ bản cho sự
phát triển bền vững của một quốc gia. Quan tâm đến đời sống vật chất và tinh
thần của con người, trong đó có vấn đề giải quyết cơng ăn việc làm, đảm bảo
Nguyễn Kim Ngọc


1

KTPT 47BQN


Chuyên đề tốt nghiệp

tối đa quyền lợi của người lao động là nhiệm vụ đặt ra đối với bất cứ nhà
nước nào.
Tại Việt Nam, các chủ trương và chính sách giải quyết việc làm trong
điều kiện chuyển đổi nền kinh tế từ cơ chế kế hoạch hoá tập trung sang cơ chế
thị trường đã được Nhà nước thể chế hoá thành một chương riêng trong Bộ
luật lao động (ban hành năm 1994). Mở rộng việc làm là một trong ba vấn đề
cần được ưu tiên giải quyết trong bối cảnh thế giới đang diễn ra trong khủng
hoảng toàn cầu về công ăn việc làm. Tuy nhiên, do tốc độ tăng trưởng kinh tế
thời gian gần đây đang có xu hướng chững lại, cộng với sức ép dân số lên thị
trường lao động rất lớn, việc tăng cường các nỗ lực giải quyết việc làm của
Chính phủ là hết sức cần thiết trước mắt cũng như trong thời gian tới.
Hà Nội cũng như một số địa phương khác trong cả nước, tỷ lệ thất
nghiệp có xu hướng gia tăng (tỷ lệ thất nghiệp thành thị của Hà Nội hiện cao
nhất so với cả nước). Vì vậy, câu hỏi đặt ra là làm thế nào để giảm nhanh tỷ lệ
thất nghiệp của Hà Nội, nhằm tận dụng được nguồn nhân lực dồi dào phục vụ
cho sự ghiệp CNH-HĐH Thủ đơ nói riêng và cả nước nói chung. Nhận thức
được tầm quan trọng của vấn đề trên đối với sự phát triển kinh tế -xã hội Thủ
đô, em xin tập trung nghiên cứu đề tài:
"Định hướng và các giải pháp chủ yếu nhằm giải quyết việc làm trên
địa bàn thành phố Hà Nội giai đoạn 2009-2015 ".
Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lc v danh mc ti liu tham kho,
chuyên đề tt nghiệp được chia làm 3 phần:
Phần I: Cơ sở lý luận về việc làm và thất nghiệp ở các nước đang phát triển.

Phần II: Thực trạng thất nghiệp và thiếu việc làm ở thành phố hà nội
giai đoạn 2000-2008
Phần III: Định hướng và các giải pháp chủ yếu nhằm giải quyết việc
làm trên địa bàn Hà Nội giai đoạn 2009-2015
Em xin chân thành cảm ơn Cô giáo Bùi Thị Lan đã tận tình hướng dẫn

Nguyễn Kim Ngọc

2

KTPT 47BQN


Chuyên đề tốt nghiệp

và giúp đỡ em trong suốt quá trỡnh lm chuyên đề. Em cng xin c by
t lũng biết ơn của mình tới tập thể Viện nghiên cứu phát triển kinh tế - xã hội
Hà Nội mà trực tiếp là cùng các anh, chị phòng nghiên cứu kinh tế đã giúp đỡ
và tạo mọi điều kiện để em hon thnh chuyên đề ny!
H ni thỏng 4 nm 2009
Sinh viên thực hiện

Nguyễn Kim Ngọc

Nguyễn Kim Ngọc

3

KTPT 47BQN



Chuyờn tt nghip

PHN I
CƠ Sở Lí LUÂN Về THiếU VIệC LàM Và THấT
NGHIệP ở CáC NƯớc đang phát triển
1.Lao động và vai trò lao động trong phát triển kinh tÕ x· héi.

1.1.Một số khái niệm về nguồn lao động và lực lượng lao động.
1.1.1. Dân số:
Dân số là cơ sở để hình thành lực lượng lao động. Sự biến động của dân
số là kết quả của quá trình nhân khẩu học và có tác động trực tiếp hoặc gián
tiếp đến quy mô, cơ cấu cũng như sự phân bố theo không gian của dân số
trong độ tuổi lao động. Sự biến động của dân số thường được nghiên cứu qua
sự biến động tự nhiên và biến động cơ học.
1.1.1.1.Biến động dân số tự nhiên:
Biến động dân số tự nhiên do tác động của sinh đẻ và tử vong. Tỷ lệ sinh
đẻ và tử vong phụ thuộc vào trình độ phát triển kinh tế và mức độ thành cơng
của chính sách kiểm toán dân số (như hạn chế sinh đẻ…)
Các nước đang phát triển có tỷ lệ sinh cao hơn so với các nước phát triển
do vậy cũng có tốc độ tăng dân số tự nhiên là cao hơn. Chẳng hạn trong giai
đoạn 1975 – 1999, tỷ lệ tăng dân số trung bình hàng năm của thế giới 1,6% thì
các nước đang phát triển con số này là 1,9%, các nước chậm phát triển là
2,8% còn các nước thuộc OECD có thu nhập cao chỉ là 0,6%. Theo số liệu dự
báo của Liên hiệp quốc, giai đoạn 2000 – 2015 tỷ lệ tăng dân số trung bình
hằng năm của thế giới là 1,2%, các nước đang phát triển là 1,4%, các nước
chậm phát triển là 2,4%. Và các nước OECD có thu nhập cao là 0.4%. Ở Việt
Nam, tỷ lệ tăng dân số tương ứng với hai thời kỳ nói trên là 2,0% và 1,3%.
Dân số tăng nhanh trong khi kinh tế tăng chậm đã làm cho mức sống dân
cư ở các nước đang phát triển chậm đươc cải thiện và tạo ra áp lực lớn trong

giải quyết việc làm. Do đó, kế hoạch hố dân số đi đơi với phát triển kinh tế là
vấn đề quan tâm đặc biệt ở nước đang phát triển.
Cũng cần chú ý rằng các yếu tố sinh đẻ và tử vong có tác động đến quy
mô dân số trong độ tuổi lao động song có tác động trễ (sau 15 năm). Do vậy,
Nguyễn Kim Ngọc

4

KTPT 47BQN


Chuyên đề tốt nghiệp

để hạn chế tốc độ tăng dân số cần có các chính sách kiểm sốt dân số có hiệu
quả trong thời kỳ ít nhất là 15 năm trước đó.
1.1.1.2.Biến động dân số cơ học.
Biến động dân số cơ học là do tác động của di dân (di cư). Ở các nước
đang phát triển, di dân là một trong những nhân tố rất quan trọng, tác động
đến quy mô và cơ cấu lao động, đặc biệt cơ cấu lao động khu vực thành thị và
nơng thơn. Vì dân số và lao động chuyển từ nông thôn ra thành thị là biểu
hiện chính của xu hướng di dân trong nước.
Tác động của sự di dân từ nông thôn ra thành thị, một mặt làm tăng cung
lao động ở thành thị, đặc biệt lao động trẻ (ở Việt Nam, thời kỳ 1999 – 2000,
tốc độ tăng lực lượng lao động nông thôn là 2,32%/năm, trong khi ở thành thị
là 5,5%/năm). Nhưng mặt khác cịn thúc đẩy tốc độ đơ thị hoá và gia tăng tỷ
lệ thất nghiệp ở thành thị.
Vậy, nguyên nhân của sự di dân nói trên là từ đây? Về lý thuyết, dựa vào
mơ hình John R. Harris và Michael P. Todaro hay cịn gọi là mơ hình di dân
của Todaro (1970). Mơ hình dựa vào các giả thuyết sau.
- Thứ nhất, giả thiết rằng di dân chủ yếu là một hiện tượng kinh tế mà

đối với cá nhân người di cư có thể là một quyết định hồn tồn hợp lý cho dù
có tình trạn thất nghiệp ở thành thị.
- Thứ hai, quyết định di dân phụ thuộc vào chênh lệch, thu nhập “dự
kiến” sẽ có được chứ không phải thu nhập thực tế giữa nông thôn và thành thị.
Chênh lệch thu nhập “dự kiến” được xác định bởi sự tác động qua lại của
hai yếu tố. Đó là: chênh lệch về lương thực tế giữa nơng thơn – thành thị và
xác suất thành cơng trong tìm việc làm ở thành thị.
Những người lao động trong hiện tại và trong tương lai sẽ di cư nếu thu
nhập “dự kiến” có được trong một khoảng thời gian nhất định ở thành thị cao
hơn thu nhập hiện tại có ở nông thôn.
Nghiên cứu hiện tượng di cư ở các nước đang phát triển, các nhà kinh tế
đã rút ra nhận xét:
- Người di cư phần lớn là thanh niên (ở độ tuổi 15 – 24) và có trình độ
học vấn nhất định.
Nguyễn Kim Ngọc

5

KTPT 47BQN


Chuyên đề tốt nghiệp

- Người nghèo thường chiếm tỷ lệ cao trong số người di cư.
Việc phân tích xem ai là người chuyển đến thành thị và nguyên nhân tại
sao là cơ sở quan trọng để Chính phủ lựa chọn chính sách giải quyết vấn đề
tăng cung lao động và thất nghiệp ở thành thị.
1.1.2. Nguồn lao động
1.1.2.1. Khái niệm:
Nguồn lao động là dân số trong độ tuổi lao động theo quy định của pháp

luật có khả năng lao động, có nguyện vọng tham gia lao động và những người
ngồi độ tuổi lao động (trên độ tuổi lao động) đang làm việc trong các ngành
kinh tế quốc dân.
1.1.2.2.Biểu hiện.
Việc quy định cụ thể về đô tuổi lao động là khác nhau ở các nước; thậm
chí khác nhau ở các giai đoạn của mỗi nước. Điều đó tuỳ thuộc trình độ phát
triển của nền kinh tế. Đa số các nước quy định cận dưới (tuổi tối thiểu) của độ
tuổi lao động là 15 tuổi, cịn cận trên (tuổi tối đa) có sự khác nhau (60 tuổi
hoặc 64 tuổi…). Trị số tối đa về tuổi lao động là trùng với tuổi về hưu. Ví dụ,
ở Oxtraylia khơng quy định tuổi về hưu và cũng khơng có giới hạn tuổi tối đa.
Ở nước ta, theo quy định của Bộ luật Lao động (2002), độ tuổi lao động đối
với nam từ 15 tuổi đến 60 tuổi và nữ là từ 15 tuổi đến 55 tuổi. Nguồn lao
động luôn được xem xét trên hai mặt biểu hiện đó là số lượng và chất lượng.
Theo khái niệm trên, nguồn lao động về mặt số lượng bao gồm:
- Dân số đủ 15 tuổi trở lên có việc làm.
- Và dân số trong độ tuổi lao động có khả năng lao động nhưng đang thất
nghiệp, đang đi học, đang làm cơng việc nội trợ trong gia đình, khơng có như
cầu việc làm và những người thuộc tình trạng khác (bao gồm cả những người
nghỉ hưu trước tuổi quy định).
Nguồn lao động xét về mặt chất lượng, cơ bản được đánh giá ở trình độ
chun mơn, tay nghề (trí lực) và sức khoẻ (thể lực) của người lao động.
1.1.3.Lực lượng lao động.
Lực lượng lao động theo quan niệm của Tổ chức Lao động Quốc tế (ILO
– International Labour Organization) là bộ phận dân số trong độ tuổi lao
Nguyễn Kim Ngọc

6

KTPT 47BQN



Chuyên đề tốt nghiệp

động. Theo quy định thực tế đang có việc làm và những người thất nghiệp.
Ở nước ta hiện nay, thường sử dụng khái niệm sau: lực lượng lao động là
bộ phận dân số chỉ 15 tuổi trở lên có việc làm và những người thất nghiệp.
Lực lượng lao động theo quan niệm như trên là đồng nghĩa với dân số hoạt
động kinh tế (tích cực) và nó phản ánh khả năng thực tế về cung ứng lao động
của xã hội.
Cũng cần chú ý là trong lực lượng lao động, chỉ có bộ phận những người
đang làm việc mới là những người trực tiếp góp phần tạo ra thu nhp cho xó
hi.

1.2.

Vai trò của lao động trong phát triĨn kinh tÕ

x· héi.
1.2.1. Vai trị hai mặt của lao động.
Lao động có vai trị đặc biệt hơn các yếu tố khác vì lao động có vai trị
hai mặt.
Trước hết lao động là một nguồn lực sản xuất chính và không thể thiếu
được trong các hoạt động kinh tế. Với vai trị này, lao động ln được xem xét
ở cả hai khía cạnh, đó là chi phí và lợi ích. Lao động là yếu tố đầu vào, nó có
ảnh hưởng tới chi phí tương tự như việc sử dụng các yếu tố sản xuất khác. Vì
vậy, về lý thuyết trong hoạt động kinh tế, cầu lao động hay người sử dụng lao
động luôn dựa trên nguyên lý: DL = MPL = MC. Lao động cũng bao hàm
những lợi ích tiềm tàng theo nghĩa: góp phần làm tăng thu nhập, cải thiện đời
sống và giảm nghèo đói thơng qua chính sách (tạo việc làm, tổ chức lao động
có hiệu quả, áp dụng cơng nghiệp phù hợp…)

Vai trị của lao động cũng cịn thể hiện ở khía cạnh thứ hai, đó là lao
động – một bộ phận của dân số, là người được hưởng thụ lợi ích của q trình
phát triển. Mọi quốc gia đều nhấn mạnh đến mục tiêu “phát triển vì con người
và coi đó là động lực của sự phát triển”. Trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội, hầu hết các nước đều đặt trọng tâm vào chiến lược phát triển con
người.
Việc nâng cao năng lực cơ bản của các cá nhân, của người lao động sẽ
Nguyễn Kim Ngọc

7

KTPT 47BQN


Chuyên đề tốt nghiệp

giúp họ có nhiều cơ hội việc làm hơn. Khi thu nhập từ việc làm tăng, họ sẽ có
điều kiện cải thiện đời sống, nâng cao chất lượng cuộc sống. kết quả là tăng
nhu cầu xã hội, đồng thời tác động đến hiệu quả sản xuất trong điều kiện năng
suất lao động tăng.
Những phân tích trên đã khẳng định lao động có vai trị là động lực quan
trọng trong tăng trưởng và phát triển kinh tế.
1.2.2. Định giá vai trò của lao động với các nước đang phát triển.
Như chúng ta đã biết một trong những lợi thế của các nước đang phát
triển là lao động nhiều, giá lao động rẻ. Tuy nhiên ở hầu hết các nước này, lao
động lại chưa phải là động lực mạnh cho tăng trưởng và phát triển kinh tế,
nhất là các nước mà lao động nơng nghiệp – nơng thơn cịn chiếm tỷ trọng
cáo trong tổng số lực lượng lao động.
Bởi vì, lao động nhiều nhưng lại có biểu hiện của sự dư thừa hay tình
trạng thiếu việc làm. Lao động với năng suất thấp, phần đóng góp của lao
động trong tổng thu nhập còn hạn chế. Nguyên nhân chủ yếu là do kinh tế

chậm phát triển, các nguồn lực cho tăng trưởng kinh tế và tăng trưởng việc
làm chậm được cải thiện bổ sung thậm chí cịn suy giảm (như quỹ đất đai
trong nông nghiệp). Mặt khác, quan hệ lao động và thị trường lao động, nhất
là ở nông thôn chậm phát triển cũng là nhân tố làm hạn chế vai trũ ca lao
ng.
2.Việc làm và thất nghiệp ở CáC NƯớc đang phát triển

2.1. Vic lm v cỏc nhõn t ảnh hưởng.
2.1.1.Việc làm
2.1.1.1.Khái niệm:
Việc làm là tiền đề cơ bản giúp chúng ta nhận dạng một cách chính xác
và thống nhất về mối quan hệ giữa lao động và việc làm trong nền kinh tế thị
trường.
a.Theo các nhà kinh tế học lao động:việc làm được hiểu là sự kết hợp
giữa sức lao động với tư liệu sản xuất nhằm biến đổi đối tượng lao động theo
mục đích của con người.
b.Theo Bộ luật Lao động:khái niệm việc làm được xác định là: “Mọi
Nguyễn Kim Ngọc

8

KTPT 47BQN


Chuyên đề tốt nghiệp

hoạt động lao động tạo ra nguồn thu nhập không bị pháp luật cấm đều được
thừa nhận là việc làm”.
c.Việc làm đầy đủ: là sự thoả mãn đầy đủ nhu cầu về việc làm của các
thành viên có khả năng lao động, nói cách khác là mỗi người có khả năng lao

động, muốn làm việc đều có thể tìm được việc làm trong thời gian ngắn.
"Việc làm đầy đủ mới chỉ đề cập về mặt số lượng, chưa tính đến yếu tố
nguyện vọng, năng khiếu, sở trường tức là chưa tính đến yếu tố hợp lý của
việc làm.
d.Việc làm hợp lý: là sự phù hợp về mặt số lượng và chất lượng của các
yếu tố con người và vật chất của sản xuất, là bước phát triển cao hơn của việc
làm đầy đủ, "việc làm hợp lý" có năng suất lao động và hiệu quả kinh tế - xã
hội cao hơn. Mục tiêu lâu dài không phải là giải quyết "việc làm đầy đủ" mà
là giải quyết "việc làm hợp lý" nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế - xã hội.
e.Theo tổ chức lao động quốc tế (ILO):"Người có việc làm là người làm
một việc gì đó, có được trả tiền cơng, lợi nhuận bằng tiền hay hiện vật hoặc
tham gia vào các hoạt động mang tính chất tự tạo việc làm vì lợi ích hay vì
thu nhập gia đình khơng nhận tiền cơng hay hiện vật".
*Từ quan niệm trên cho thấy, khái niệm việc làm bao gồm các nội dung
sau:
- Là hoạt động lao động của con người.
- Hoạt động lao động nhằm mục đích tạo ra thu nhập
- Hoạt động lao động đó khơng bị pháp luật ngăn cấm.
Số lượng việc làm trong nền kinh tế phản ánh cầu lao động. Về lý thuyết,
cầu lao động cho thấy số lượng lao động là các tổ chức (đơn vị) kinh tế sẵn
sàng thuê (sử dụng) để tiến hành các hoạt động kinh tế với mức tiền lương
nhất định.
Cầu lao động phụ thuộc chủ yếu vào quy mô sản lượng và hệ số co giãn
việc làm đối với sản lượng, đầu ra.
Lao động là yếu tố đầu vào cần thiết để sản xuất một lượng hàng hoá,
Nguyễn Kim Ngọc

9

KTPT 47BQN



Chuyên đề tốt nghiệp

dịch vụ nhất định. Điều này cũng có nghĩa là quy mơ sản xuất hàng hố, dịch
vụ sẽ quyết định lượng đầu vào được sử dụng.
Quan hệ giữa sự thay đổi đầu ra (tăng hay giảm) và thay đổi việc làm
(cầu lao động) được xem xét qua khái niệm “hệ số co giãn” việc làm. Hệ số
co giãn việc làm thể hiện tỷ lệ phần trăm thay đổi việc làm khi đầu ra thay đổi
1%.
Tuy nhiên trong nền kinh tế thị trường, đặc điểm của cầu lao động là
mang tính chất thứ phát (cầu phái sinh). Nó không chỉ xuất hiện do nhu cầu
mở rộng quy mô của nền kinh tế, của ngành và chịu tác động của các yếu tố
khác đặc biệt là vốn đầu tư và công nghệ sản xuất.
Quan hệ giữa việc làm và đầu tư thường được các nhà kinh tế xem xét
qua chỉ tiêu mức đầu tư để tạo ra một chỗ làm việc mới chẳng hạn ở nước ta ,
theo tính toán của các chuyên gia kinh tế, mức đầu tư trung bình cho một chỗ
làm việc mới khoảng 39,3triệu đồng(cuối những năm 90).
Mức đầu tư cần thiết để tạo việc làm cịn có quan hệ với cơng nghệ sản
xuất. Những ngành có cơng nghệ cao sẽ cần có nhiều vốn hơn để tạo một chỗ
làm việc mới và ngược lạo. Ở các nước đang phát triển, trong giai đoạn đầu
do vốn khan hiếm, lao động dồi dào nhưng trình độ lao động hạn chế, do vậy
lựa chọn công nghệ sản xuất cần ít vốn, nhiều lao động sẽ tạo ra sự tăng
trưởng “kép” tăng trưởng kinh tế và tăng trưởng việc làm.
2.2. Thất nghiệp ở các nước đang phát triển.
2.2.1.Khái niệm.
Theo khái niệm của tổ chức Lao động quốc tế (ILO ) thất nghiệp (theo
nghĩa chung nhất) là tình trạng tồn tại khi một số người ở độ tuổi lao động
muốn có việc làm ở mức tiền cơng nhất định.
Người thất nghiệp là người trong độ tuổi lao động có khả năng lao động,

khơng có việc làm và đang có nhu cầu tìm việc làm.
Theo quan niệm nêu trên, tình trạng thất nghiệp của nền kinh tế được
định giá bằng chỉ tiêu “tỷ lệ thất nghiệp”. Nó được xác định bằng tỷ lệ phần
trăm giữa số người thất nghiệp và lực lượng lao động trong độ tuổi lao động.
2.2.2.Hình thức thất nghiệp ở các nước đang phát triển.
Nguyễn Kim Ngọc

10

KTPT 47BQN


Chuyên đề tốt nghiệp

Đối với các nước đang phát triển, quan niệm thất nghiệp và chỉ tiêu tỷ lệ
thất nghiệp như đã nêu trên chưa phản ánh đúng và đầy đủ thực trạng lực
lượng lao động chưa được sử dụng hết. Nhìn chung người nghèo ở các nước
đang phát triển là khơng có các nguồn lực dự trữ, do vậy họ phải chấp nhận
làm việc ở mọi mức thu nhập; hoặc nếu bị thất nghiệp họ khơng để thời gian
đó kéo dài. Họ có việc làm, song ở khía cạnh nào đó được coi là một dạng
thất nghiệp. Do đó, tình trạng chưa sử dụng ở các nước đang phát triển được
nghiên cứu chủ yếu qua các dạng thất nghiệp, đó là thất nghiệp hữu hình (như
quan niệm nêu trên) và thất nghiệp trá hình.
Thất nghiệp hữu hình là tình trạng thất nghiệp chủ yếu ở khu vực thành
thị. Người thất nghiệp là thanh niên chiếm tỷ lệ cao. Theo báo cáo của ILO
(2004), tỷ lệ thất nghiệp trong thanh niên ở các nước đang phát triển cao hơn
3,3lần so với các nước khác, nguyên nhân một phần do kinh tế chưa phát triển
chưa tạo được việc làm, mặt khác trong 10 năm qua, số người ở độ tuổi thanh
niên tăng nhanh (tăng 10,5%) trong khi đó tốc độ tăng việc làm dành cho
thanh niên tăng chậm (tăng 0,2%).

Thất nghiệp trá hình hay cịn gọi là thiếu việc làm là một trong những
đặc trưng cơ bản của nền kinh tế nông nghiệp chậm phát triển. Trong khu vực
thành thị, dạng thất nghiệp này tồn tại dưới dạng khác nhau như: việc làm với
năng suất thấp, khơng góp phần tạo ra thu nhập là chủ yếu chỉ tạo thu nhập
cho xã hội mà chủ yếu chỉ tạo thu nhập đủ sống (nhiều khi sống dưới mức tối
thiểu). Dạng thất nghiệp này được gọi là thất nghiệp vơ hình.
Trong khu vực nơng thơn, thất nghiệp trá hình tồn tại dưới dạng thiếu
việc làm. Nguyên nhân là do giới hạn của đất đai nông nghiệp, do khu vực
kinh tế phi nông nghiệp, nông thôn chậm phát triển. Tốc độ thiếu việc làm ở
nông thôn càng trầm trọng hơn khi chúng ta xem xét tới tính thời vụ của việc
làm. Chẳng hạn ở Việt Nam, theo kết quả nghiên cứu của các chuyên gia kinh
tế, trong thời gian mùa vụ, một nơng dân có thể làm việc 11h/ngày, trong khi
đó ở thời kỳ nơng nhàn họ chỉ làm việc 3h/ngày. Thất nghiệp tồn tại dưới
Nguyễn Kim Ngọc

11

KTPT 47BQN


Chuyên đề tốt nghiệp

dạng này còn gọi là bán thất nghiệp.
Để đánh giá tình trạng thất nghiệp ở các nước đang phát triển cùng với
việc sử dụng chỉ tiêu (tỷ lệ thất nghiệp) phải sử dụng chỉ tiêu “tỷ lệ thời gian
lao động được sử dụng” .
Ngoài hai dạng thất nghiệp phổ biến nêu trên, ở các nứoc đang phát triển
cịn tồn tại một số hình thức thất nghiệp khác như: thất nghiệp tự nguyện (ẩn
náu trong những người làm cơng việc nội trợ gia đình do các mức tiền lương
thấp không đủ bù đắp) và thất nghiệp tạm thời và thất nghiệp cơ cấu là thất

nghiệp trong thời gian thay đổi nghề nghiệp, thay đổi nơi làm việc vì muốn
làm công việc tốt hơn. ở nước ta, dạng thất nghiệp này diễn ra sôi động hơn
trong khu vực nông thôn. Theo kết quả khảo sát của Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn, nếu một lao động chuyển từ nông nghiệp sang một nghề khác
thu nhập sẽ tăng từ 30% – 50%. Hiện tại có khoảng 22% lao động nơng thơn
thay đổi nghề và số này đã góp phần đáng kể tăng số lao động thất nghiệp tạm
thời trong khu vực nông thôn.
2.2.3 Phân loại thất nghiệp:
Thất nghiệp là một gánh nặng, nhưng gánh nặng đó rơi vào đâu, bộ phận
dân cư nào, nghành nghề nào...Cần biết được điều đó để hiểu được đặc điểm,
tính chất, mức độ tác hại... của thất nghiệp trong thực tế. Với mục đích đó có
thể dùng những tiêu thức phân loại dưới đây:
a. Thất nghiệp chia theo giới tính ( nam - nữ).
b .Thất nghiệp chia theo lứa tuổi ( tuổi - nghề).
c.Thất nghiệp chia theo vùng, lãnh thổ ( thành thị, nông thôn..).
d.Thất nghiệp chia theo ngành nghề.
e.Thất nghiệp chia theo dân tộc, chủng tộc
2.2.4.Phân loại theo lý do thất nghiệp
Trong khái niệm thất nghiệp, cần phân biệt rõ thất nghiệp tự nguyện và
Nguyễn Kim Ngọc

12

KTPT 47BQN


Chun đề tốt nghiệp

thất nghiệp khơng tự nguyện. Nói cách khác, những người lao động tự nguyện
xin thôi việc và những người lao động buộc phải thôi việc. Trong nền kinh tế

thị trường năng động, các lao động ở các nhóm, các ngành, các cơng ty được
trả tiền cơng lao động khác nhau (mức lương không thống nhất trong các
ngành nghề, cấp bậc). Việc đi làm hay nghỉ việc là quyền của mỗi người. Cho
nên, người lao động có sự so sánh, chỗ nào lương cao thì làm, chỗ nào lương
thấp (khơng phù hợp) thì nghỉ. Vì thế xảy ra hiện tượng:
Thất nghiệp tự nguyện: là loại thất nghiệp mà ở một mức tiền cơng nào
đó người lao động khơng muốn làm việc hoặc vì lý do cá nhân nào đó (di
chuyển, sinh con...). Thất nghiệp loại này thường gắn với thất nghiệp tạm
thời.
Thất nghiệp không tự nguyện: là thất nghiệp mà ở mức tiền cơng nào đó
người lao động chấp nhận nhưng vẫn không được làm việc do kinh tế suy
thoái, cung lớn hơn cầu về lao động.
Thất nghiệp trá hình (cịn gọi là hiện tượng khiếm dụng lao động) là hiện
tượng xuất hiện khi người lao động được sử dụng dưới mức khả năng mà bình
thường người lao động sẵn sàng làm việc. Hiện tượng này xảy ra khi năng
suất lao động của một ngành nào đó thấp. Thất nghiệp loại này thường gắn
với việc sử dụng không hết thời gian lao động.
Kết cục của những người thất nghiệp khơng phải là vĩnh viễn. Có những
người (bỏ việc, mất việc..) sau một thời gian nào đó sẽ được trở lại làm việc,
nhưng cũng có một số người khơng có khả năng đó và họ phải ra khỏi lực
lượng lao động do khơng có điều kiện bản thân phù hợp với yêu cầu của thị
trường lao động hoặc do mất hẳn khả năng hứng thú làm việc hay còn có thể
có một nguyên nhân khác.
2.2.5.Phân loại theo nguồn gốc thất nghiệp
Phân loại theo nguồn gốc thất nghiệp cho phép ta phân tích sâu sắc về
Nguyễn Kim Ngọc

13

KTPT 47BQN



Chuyên đề tốt nghiệp

thực trạng thất nghiệp, theo cách phân loại này có thể chia thất nghiệp thành 4
loại:
a.Thất nghiệp tạm thời: xảy ra khi có một số người lao động đang trong
thời gian tìm kiếm cơng việc hoặc nơi làm tốt hơn, phù hợp với nguyện vọng
và mong muốn của bản thân (lương cao hơn, gần nhà hơn, phù hợp với khả
năng hơn...) hoặc những người mới bước vào thị trường lao động đang tìm
kiếm việc làm hoặc chờ đợi đi làm...Mọi xã hội trong bất kỳ thời điểm nào
đều tồn tại thất nghiệp loại này. Chỉ có sự khác nhau về quy mô số người và
thời gian thất nghiệp.
b. Thất nghiệp cơ cấu: xảy ra khi có sự mất cân đối cung cầu giữa các
loại lao động (giữa các ngành nghề, khu vực..). Loại này gắn liền với sự biến
động cơ cấu kinh tế và khả năng điều chỉnh cung của các thị rường lao động
(tổ chức đào tạo, môi giới...). Khi sự biến động này là mạnh và kéo dài, nạn
thất nghiệp trở nên trầm trọng và chuyển sang thất nghiệp dài hạn.
Thất nghiệp tạm thời và thất nghiệp cơ cấu xảy ra trong một bộ phận
riêng biệt của thị trường lao động.
c.Thất nghiệp do thiếu cầu: xảy ra khi mức cầu chung về lao động giảm
xuống, nguồn gốc chính là sự suy giảm tổng cầu. Loại này còn được gọi là
thất nghiệp chu kỳ bởi ở các nền kinh tế thị trường nó gắn liền với thời kỳ suy
thoái của chu kỳ kinh doanh. Dấu hiệu chứng tỏ sự xuất hiện của loại này là
tình trạng thất nghiệp xảy ra tràn lan ở khắp mọi nơi, mọi ngành nghề. Thất
nghiệp do thiếu cầu xảy ra khi nền kinh tế đi xuống, toàn bộ thị trường lao
động xã hội bị mất cân bằng
d. Thất nghiệp do yếu tố ngồi thị trường (cịn gọi là thất nghiệp theo lý
thuyết cổ điển) xảy ra khi mức tiền lương được ấn định không bởi các lực
lượng thị trường và cao hơn mức lương cân bằng thực tế của thị trường lao

động. Loại thất nghiệp này chịu tác động bởi các yếu tố chính trị, xã hội.
Nguyễn Kim Ngọc

14

KTPT 47BQN


Chuyên đề tốt nghiệp

2.2.6Ảnh hưởng của thất nghiệp thiếu việc làm đến phát triển kinh tế
2.2.6.1Hạn chế tăng trưởng:
Nói đến hậu quả kinh tế của tình trạng thất nghiệp cần phải nói đến
những chi phí liên quan đến thất nghiệp, cả trên giác độ gia đình cũng như xã
hội. Thất nghiệp dẫn đến giảm sút thu nhập của hộ gia đình và kéo theo nhiều
hậu quả tiêu cực. ở Việt Nam chưa tiến hành điều tra về tình trạng thu nhập
của những hộ gia đình có người bị thất nghiệp, nhưng chắc chắn rằng họ đang
phải "vật lộn" với cuộc sống để duy trì sự tồn tại của mình.
Trên khía cạnh kinh tế vĩ mơ có thể chia ra làm hai loại chi phí liên quan
đến thất nghiệp:
- Chi phí bằng tiền (chủ yếu là tiền từ ngân sách và các quỹ xã hội).
- Lãng phí sản phẩm xã hội do không sử dụng đầy đủ các yếu tố sẵn có
của sản xuất xã hội.
Những chi phí bằng tiền bao gồm: Tiền từ ngân sách Nhà nước và các
quỹ của doanh nghiệp cũng như của xã hội chi cho bảo hiểm thất nghiệp, trợ
cấp mất việc làm, chi cho về hưu sớm cùng các chi phí xã hội cho đào tạo,
đào tạo lại, dịch vụ việc làm từ những chương trình chống thất nghiệp.
Khi thất nghiệp xảy ra sẽ làm giảm đi lực lượng lao động trong một nước
nào đó. Khi đó sẽ ảnh hưởng tiêu cực đến tổng cầu và tăng trưởng của nước
đó. Cụ thể là: khi Việt Nam bị ảnh hưởng bởi suy thoái nền kinh tế tài chính

thế giới thì lượng thất nghiệp của thế giới nói chung và của Việt Nam nói
riêng tăng lên đáng kể.
Vì khi người lao động bị thất nghiệp thì sẽ khơng có được thu nhập và
khơng đảm bảo về chi tiêu và các vấn đề khác trong xã hội.
Khi đó Nhà nước cần phải dùng các nguồn ngân sách để kích cầu trong
tiêu dùng với mục đích là tăng tổng cầu và tổng thu nhập quốc dân hơn nữa
góp phần cho tăng trưởng đất nước không bị suy giảm quá nhiều. Mục đích

Nguyễn Kim Ngọc

15

KTPT 47BQN


Chuyên đề tốt nghiệp

kích cầu là để giúp các nhà kinh doanh sản xuất tiếp tục và mở rộng sản xuất
để lực lượng lao động có việc làm tăng lên.
2.2.6.2.Hạn chế khả năng tích lũy
ở nước ta mặc dù chưa có hệ thống bảo hiểm thất nghiệp, nhưng chỉ
riêng việc thực hiện trả trợ cấp mất việc làm và chi phí cho đào tạo, đào tạo
lại theo Điều 17 Bộ luật Lao động đối với khoảng 10% lao động trong doanh
nghiệp Nhà nước đã nghỉ việc nhưng chưa được hưởng chế độ (theo quy định
của pháp luật) đã lên đến gần 1000 tỷ đồng (theo tính tốn của Vụ Chính sách
Lao động - Việc làm năm 1998). Chi phí bằng tiền liên quan đến thất nghiệp
còn bao gồm việc giảm thu ngân sách quốc gia. Người thất nghiệp khơng có
thu nhập, khơng đóng thuế, chỉ đóng ít hoặc khơng đóng vào quỹ bảo hiểm xã
hội. Chi phí của Chính phủ cho tình trạng thất nghiệp lớn sẽ dẫn đến hậu quả
gia tăng thâm hụt ngân sách. Lãng phí lớn nhất đối với xã hội là không sử

dụng đầy đủ các yếu tố sẵn có của sản xuất. Lãng phí này được xác định theo
định luật A.Okun (mang tên nhà kinh tế người Anh), nó chỉ ra khoảng cách
giữa GDP thực tế và GDP tiềm năng, tức GDP có được trong điều kiện đạt
mục tiêu việc làm đầy đủ. Định luật này nói rằng: cứ 1% vượt quá tỷ lệ thất
nghiệp tự nhiên thì GDP giảm 2,5%. Vận dụng định luật này cho trường hợp
nước ta, giả thiết tỷ lệ thất nghiệp tự nhiên là 5% thực hiện phép quy đổi đơn
giản cả thất nghiệp hữu hình đơ thị và thất nghiệp trá hình ở nơng thơn và khu
vực doanh nghiệp Nhà nước và tỷ lệ chung chúng ta xác định tỷ lệ thất nghiệp
chung cho cả nước và khoảng 20%. Như vậy, chúng ta đã lãng phí khoảng
(20-5) x 2,5% = 37,5% GDP. Đây là một trong những nguyên nhân chính của
nạn đói nghèo ở Việt Nam. Hậu quả kinh tế của thất nghiệp còn phải kể đến
những mất mát liên qua đến sự di cư ra nước ngoài của một bộ phận dân cư,
chủ yếu là thanh niên, có trình độ học vấn tay nghề cao nhưng khơng tìm
được việc làm trong nước.
Nguyễn Kim Ngọc

16

KTPT 47BQN


Chuyên đề tốt nghiệp

Người lao động bị mất việc sẽ dẫn đến khơng tạo ra thu nhập, trong khi
đó cần phải chi tiêu cho các vấn đề trong sinh hoạt và nhiều vấn đề khác từ đó
sẽ giảm thiểu được lượng vốn tích luỹ được dẫn đến giảm rất nhiều khoản
khác như: tiết kiệm, gửi ngân hàng, đầu tư, tiêu dùng…
Thất nghiệp là vấn đề gánh nặng của không chỉ ở người dân mà còn ảnh
hưởng tới cả một nền kinh tế của nước nào đó có tỷ lệ thất nghiệp cao.
2.2.6.3 - Hậu quả tâm lý xã hội của thất nghiệp

a.Nảy sinh nhiều tiêu cực đặc biệt là các tệ nạn xã hội
Tăng nhanh thất nghiệp trở thành một trong những vấn đề nhức nhối của
xã hội. Thất nghiệp khơng chỉ đồng nghĩa với tình trạng vật chất ngày càng
xấu đi mà còn kèm theo những hậu quả tâm lý xã hội mà người thất nghiệp
cũng như xã hội phải gánh chịu.
Theo những kết quả điều tra xã hội học cho thấy: Người mất việc làm sẽ
trải qua những diễn biến tâm lý phức tạp.
Giai đoạn đầu là sự lạc quan và tin tưởng vào việc tìm được chỗ làm
việc mới, thời kỳ này thường ngắn.
Giai đoạn tiếp theo là thời kỳ bi quan. Thời gian thất nghiệp kéo dài dẫn
đến vô vọng và buông xuôi số phận. Người thất nghiệp mặc cảm với chính
mình, suy giảm tinh thần và khả năng tự tìm việc làm, phơi phai dần những
kiến thức và kỹ năng nghề nghiệp đã có.
Mất việc làm đồng nghĩa với không thể thoả mãn những nhu cầu cơ bản:
Nhu cầu hoạt động trong một tổ chức, tiếp xúc với mơi trường ngồi gia đình,
có cơ hội tự đánh giá và so sánh với những thành viên khác của tổ chức, định
hướng hoạt động và tổ chức cơ cấu thời gian trong ngày, trong tuần. Những
vấn đề xã hội cơ bản đi kèm với thất nghiệp là: suy sụp thể lực và tinh thần;
mâu thuẫn gia đình tăng; gia tăng tệ nạn xã hội và tội phạm hình sự. Thất
nghiệp tạo ra các điều kiện để phát triển các loại tội phạm khác nhau: trộm
Nguyễn Kim Ngọc

17

KTPT 47BQN


Chuyên đề tốt nghiệp

cướp, giết người.... và các tệ nạn xã hội: nghiện rượu, trích hút cũng như làm

băng hoại các giá trị đạo đức, văn hố của gia đình, dân tộc. Kết qủa điều tra
mẫu của Cục phòng chống tệ nạn xã hội ( Bộ LĐTBXH ) tại 41 tỉnh , thành
phố năm 1998 cho thấy 24,3% người nghiện ma t là khơng có việc làm,
39,3% người nghiện có việc làm nhưng không thường xuyên; Với người tổ
chức sử dụng ma t, 46,3% trong số họ là khơng có việc làm, 29,3% là
người có việc làm nhưng khơng thường xuyên. Đối với tệ nạn mại dâm, kết
quả điều tra những năm 1994 -1997 cho thấy: 50% gái mại dâm trước hành
nghề là khơng có việc làm, 25% chỉ có việc làm một phần và 25% có việc
làm nhưng thu nhập thấp. Các điều tra xã hội và tội phạm ở hầu hết các nước
đều xác nhận: đối với thanh niên, rất dễ xảy ra tình trạng "Tam giác đen", đó
là "Thất nghiệp - nghiện hút - tội phạm". Để thốt khỏi "Tam giác đen" này
là rất khó khăn, nhiều khi là điều không thể.
2.3.Nguyên nhân dẫn đến thất nghiệp ở các nước đang phát triển.
Có rất nhiều yếu tố ảnh hưởng đến tình trạng thất nghiệp và thiếu việc
làm, nhưng quan trọng nhất là do sự mất cân đối giữa cung - cầu lao động.
Khi cung lao động lớn hơn cầu lao động thì sẽ dẫn đến tình trạng dư thừa lao
động, trong khi đó khối lượng việc làm do nền kinh tế tạo ra lại không đáp
ứng được nhu cầu việc làm của người lao động điều đó tất yếu dẫn đến tình
trạng thất nghiệp và thiếu việc làm. Dưới đây ta sẽ xem xét các nhân tố chủ
yếu tác động đến cung, cầu lao động:
2.31.Các nhân tố ảnh hưởng tới cung lao động
2.3.1.1.Về quy mô và số lượng
Quy mô dân số là nhân tố quan trọng nhất tác động tới cung lao động.
Do lực lượng lao động là một bộ phận của dân số nên quy mô dân số và cung
lao động (lực lượng lao động) có mối quan hệ tỷ lệ thuận với nhau: khi quy
mô dân số lớn dẫn đến tổng cung lao động của toàn xã hội lớn và ngược lại
Nguyễn Kim Ngọc

18


KTPT 47BQN


Chun đề tốt nghiệp

khi quy mơ dân số nhỏ thì tất yếu cung lao động của xã hội cũng sẽ nhỏ theo.
Một quốc gia có dân số đơng thì trong tương lai lực lượng lao động của quốc
gia đó cũng sẽ đông, bên cạnh lợi thế về nguồn nhân lực dồi dào là áp lực lớn
về việc làm cho người lao động. Như vậy để giảm áp lực về việc làm ngồi
các biện pháp kinh tế cần phải có những chính sách để giảm dân số, nói cách
khác là thu nhỏ lại quy mô dân số. Việc khống chế sự gia tăng dân số có tác
động rất lớn đến lượng cung lao động, khi chúng ta kiểm soát được tốc độ gia
tăng dân số thì cơng việc quản lý lượng cung lao động của xã hội sẽ dễ dàng
và thuận lợi hơn.
2.3.1.2.Về chất lượng nguồn lao động và cơ cấu đào tạo
Bên cạnh quy mơ dân số, thì chất lượng nguồn lao động và cơ cấu đào
tạo cũng là những nhân tố ảnh hưởng lớn đến cung lao động. Chất lượng
nguồn lao động và cơ cấu đào tạo quyết định khả năng đáp ứng yêu cầu của
nền kinh tế mà cụ thể là các đơn vị kinh tế sử dụng lao động. Một nguyên
nhân sâu xa của tình trạng thất nghiệp là do chất lượng của người lao động
không đáp ứng được yêu cầu của các doanh nghiệp. Hiện tượng này ngày
càng phổ biến khi mà các đơn vị sản xuất kinh doanh, nhất là các khu công
nghiệp cao, các cơng ty có vốn đầu tư nước ngồi chuyển đổi sản xuất và cải
tiến kỹ thuật. Hơn nữa, cơ cấu đào tạo hiện nay cũng còn nhiều điều bất hợp
lý gây nên tình trạng "vừa thừa, vừa thiếu": thừa lao động có trình độ đại học,
cao đẳng trong khi đó thì lại thiếu lao động có trình độ tay nghề cao. Việc đào
tạo công nhân kỹ thuật lành nghề cần phải được chú trọng hơn nữa mới đáp
ứng được nhu cầu lao động kỹ thuật của nền kinh tế.
2.3.1.3.Quá trình di dân tự do
Trong một xã hội đang phát triển, sự phát triển không đồng đều giữa các

vùng là một thực tế khách quan, điều này dẫn đến hiện tượng có một bộ phận
lao động rời bỏ q hương mình đi đến những vùng phát triển hơn để sinh
Nguyễn Kim Ngọc

19

KTPT 47BQN


Chuyên đề tốt nghiệp

sống. Sự di chuyển tự do này đã làm cho lượng cung lao động của nơi đến gia
tăng đột biến gây nên tình trạng mất cân đối trên thị trường lao động. Trong
khi công tác giải quyết việc làm cịn hạn chế, thì bộ phận lao động do di dân
tự do này lại ngày một tăng dẫn đến tình trạng thất nghiệp và thiếu việc làm
cũng gia tăng theo. Vấn đề này cần được giải quyết để làm sao tạo nên sự cân
đối giữa cung và cầu lao động ở nơi đến. Tuy nhiên, để làm được điều đó cần
phải có sự phối hợp đồng bộ giữa cả nơi đến và nơi đi nhằm tìm ra một giải
pháp hiệu quả cho sự mất cân đối này.
2.4.Các nhân tố ảnh hưởng tới cầu lao động
Một thực tế là khi nền kinh tế tăng trưởng sẽ tạo ra nhiều chỗ làm việc
cho người lao động. Sự mở mang các ngành nghề, hoạt động sản xuất kinh
doanh phát triển dẫn đến nhu cầu thuê lao động tăng lên và là điều kiện thuận
lợi cho việc người lao động đi tìm kiếm việc làm. Việc tăng chi tiêu của Chính
phủ phục vụ mục đích tăng trưởng cũng góp phần giảm bớt tình trạng căng
thẳng trong việc giải quyết việc làm cho người lao động.
Quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế luôn gắn liền với sự chuyển dịch cơ
cấu lao động. Theo các nhà kinh tế thì khi năng suất lao động không đổi hoặc
tăng không đáng kể, tỷ trọng của một ngành trong GDP tăng lên hoặc giảm
xuống dẫn đến tỷ trọng lao động của ngành đó cũng sẽ tăng lên hoặc giảm

xuống tương ứng. Khi GDP và năng suất lao động của ngành đều tăng nhanh,
mức tăng lao động trong các ngành sẽ chậm lại. Quá trình chuyển dịch cơ cấu
kinh tế diễn ra đồng thời với việc tăng nhanh năng suất lao động có thể sẽ gây
ra sự dơi dư lao động trong nền kinh tế. Vì vậy, việc nghiên cứu xu hướng
chuyển dịch cơ cấu kinh tế cần phải tính đến sự chuyển dịch cơ cấu lao động
để đưa ra các biện pháp nhằm giải quyết thất nghiệp và thiếu việc làm.
Ngoài các nhân tố tác động đến cung, cầu lao động nói trên cịn có các
ngun nhân tâm lý xã hội khác tác động đến vấn đề việc làm và thất nghiệp
Nguyễn Kim Ngọc

20

KTPT 47BQN


Chuyên đề tốt nghiệp

như: người lao động không muốn làm những công việc nặng nhọc, độc hại
hoặc những công việc có thu nhập thấp...Việc lựa chọn cơng việc phù hợp với
khả năng, nguyện vọng của người lao động cũng rất khác nhau tuỳ thuộc vào
tâm lý của người lao động mong muốn như thế nào. Để đáp ứng được những
vấn đề này cần phải tạo ra được một môi trường lao động thuận lợi, phù hợp
với khả năng, nguyện vọng của từng người, khuyến khích người lao động
tham gia. Tuy nhiên, đây là một vấn đề rất khó cần phải được giải quyết từ từ
nhằm từng bước đáp ứng nhu cu ca ngi lao ng.
3.Sự cần thiết phảI đặc vấn đề giảI quyết việc làm ở hà
nội
3.1.Gii quyt vic lm là một trong 7 chương trình mục tiêu quốc gia
Ngày 14 tháng 1 năm 1998 Thủ tướng Chính phủ đã có quyết định số
05/1998/QĐ-TTg về triển khai thực hiện 7 chương trình mục tiêu quốc gia:

1. Chương trình xố đói giảm nghèo
2. Chương trình dân số và kế hoạch hố gia đình
3. Chương trình thanh tốn một số bệnh xã hội và bệnh dịch nguy hiểm
4. Chương trình nước sạch và vệ sinh mơi trường nơng thơn
5. Chương trình phịng chống HIV/AIDS
6. Chương trình xây dựng lực lượng vận động viên tài năng quốc gia và
xây dựng các trung tâm thể thao trọng điểm
7. Chương trình giải quyết việc làm
Trong 7 chương trình này thì chương trình giải quyết việc làm là một
chương trình trọng tâm và có ý nghĩa quan trọng. Một đất nước muốn phát
triển thì người lao động trong nước đó phải được đảm bảo đầy đủ việc làm từ
đó tận dụng được hết nguồn lực của xã hội, đồng thời vấn đề giải quyết việc
làm được thực hiện thì các vấn đề xã hội khác cũng được giải quyết theo.
Nguyễn Kim Ngọc

21

KTPT 47BQN


Chuyên đề tốt nghiệp

Cùng với cả nước, Hà Nội cũng đang từng bước giải quyết vấn đề việc làm
trên địa bàn của mình, trên cơ sở đó đề ra các chính sách đồng bộ thực hiện
các mục tiêu khác.

3.2- Xuất phát từ thực trạng thất nghiệp và thiếu việc làm của Hà Nội
Hà Nội là thành phố đông dân nhất ở phía Bắc, số người thất nghiệp ở Hà Nội
chiếm tỷ lệ cao và có xu hướng ngày càng tăng, nhất là khu vực thành thị tỷ lệ
sử dụng thời gian lao động ở nông thôn là 81,3% , mỗi năm có khoảng gần 9

vạn người thất nghiệp. Tình hình thất nghiệp ở thành phố đang tiếp tục gia
tăng và chịu sức ép của nhiều yếu tố, đặc biệt là do ảnh hưởng của tình hình
biến động về tố chức, sắp xếp lại sản xuất ở các DNNN làm cho bộ phận lao
động thiếu việc làm và mất việc làm ngày càng gia tăng. Mặt khác việc tăng
dân số cơ học, đặc biệt là tình trạng lao động ngoại tỉnh về thành phố tìm việc
làm, học sinh, sinh viên ra trường không trở về các địa phương mà ở lại Hà
Nội tìm việc làm đã gây sức ép lớn cho thành phố trong công tác giải quyết
việc làm.
3- Xuất phát từ nhiệm vụ kế hoạch giai đoạn tiếp theo của Hà Nội
Kế hoạch những năm tiếp theo cho phát triển kinh tế - xã hội của Thành
phố Hà Nội đã đặt ra cho công tác giải quyết việc làm nhiệm vụ:
Hàng năm tạo việc làm mới cho 60.000 người, giảm tỷ lệ thất nghiệp đơ
thị cịn 5,5 - 6,5% . Tạo lập các ngành nghề mới để thu hút các lực lượng lao
động chưa có, hoặc thiếu việc làm. đẩy mạnh công tác xuất khẩu lao động.
Thực hiện tốt công tác quản lý dân cư, lao động phù hợp với q trình chuyển
đổi nền kinh tế và đơ thị hố.
Nhiệm vụ này đòi hỏi phải đặt vấn đề nghiên cứu thực trạng thất nghiệp
và thiếu việc làm từ đó đề ra các giải pháp cụ thể nhằm tạo mở việc làm, hạn
chế thất nghiệp trên địa bàn Thủ đô trong giai đoạn tới. Muốn thực hiện tốt kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội của Hà Nội thì cơng tác giải quyết việc làm
Nguyễn Kim Ngọc

22

KTPT 47BQN


Chuyên đề tốt nghiệp

cần phải thực hiện thường xuyên và hiệu quả có như vậy mới từng bước nâng

cao thu nhập cho người lao động và giải quyết các vấn đề xã hội nan giải
khác.
Tóm lại, trước tình hình trên để tiến tới kỷ niệm 1000 năm Thăng Long Đông Đơ - Hà Nội thì vấn đề giải quyết thất nghiệp và thiếu việc ở Thủ đô Hà
Nội là hết sức cần thiết và cấp bách. Sự nghiệp CNH - HĐH Thủ đơ đang cần
có sự phối hợp đồng bộ giữa các chính sách trong đó có chính sách giải quyết
thất nghiệp và thiếu việc làm để từ đó từng bước đẩy mạnh sự phát triển kinh
tế, nâng cao đời sống của người dân và giải quyết các vấn đề xã hội khác của
Thủ đô, sớm đưa Hà Nội trở thành Thủ đơ hồ bình, văn minh, hiện đại tương
xứng với vị thế là trung tâm kinh tế - chính trị - văn hố của cả nước.
4. kinh nghiƯm gi¶I quyết việc làm ở một số nớc trên thế giới

4.1.Kinh nghiệm Trung Quốc
Trung Quốc - một quốc gia được coi là rất thành công trong việc giải
quyết thất nghiệp và thiếu việc làm. Với số dân đông nhất thế giới (hơn 1,2 tỷ
người), trong đó 70% sống ở nơng thơn, hàng năm có hàng trục triệu người
bước vào độ tuổi lao động và có nhu cầu tìm việc làm nhưng theo các nhà
kinh tế và thống kê Trung Quốc cho rằng họ đã cơ bản thực hiện được mục
tiêu toàn dụng lao động, tỷ lệ thất nghiệp ở mức rất thấp (2%). Trên "đất nước
biển người" này người ta ít nghe thấy hai từ thất nghiệp mà thay vào đó là
những "người chờ việc". Điều đó chứng tỏ rằng chính phủ Trung Quốc rất coi
trọng việc giải quyết thất nghiệp và thiếu việc làm và đã thành cơng. Vậy điều
gì đã làm nên thành công này ? Nghiên cứu các chính sách giải quyết thất
nghiệp và thiếu việc làm ta thấy:
- Chính phủ Trung Quốc đã coi phát triển cơng nghiệp nông thôn như
một giải pháp quan trọng để giải quyết tình trạng thất nghiệp và thiếu việc
làm ở nơng thơn. Những chính sách nhằm phát triển cơng nghiệp nơng thôn
Nguyễn Kim Ngọc

23


KTPT 47BQN


Chuyên đề tốt nghiệp

thường tập trung vào các vấn đề như:
+ Đa dạng hố và chun mơn hố sản xuất, chuyển dịch cơ cấu kinh tế
nơng thơn. Thay vì q trình tập thể hố, các q trình sản xuất nơng nghiệp
được giao khốn cho từng cá nhân. Bên cạnh đó, hỗ trợ các mặt hàng nông
sản trong thời gian đầu: tăng giá thu mua nông sản nhằm nâng cao thu nhập
và tạo khả năng tiêu thụ cho các mặt hàng nơng sản.
+ Khuyến khích các doanh nghiệp cơng nghiệp nơng thôn khai thác thị
trường tại chỗ; hạn chế di chuyển di dân tự phát; thiết lập mơi trường tài
chính có hiệu quả.
+ Thành lập và phát triển xí nghiệp Hương Trấn - một loại hình doanh
nghiệp vừa và nhỏ ở nông thôn. Được thực hiện từ cuối những năm 70 của thế
kỷ 20, đã thu hút 96 triệu lao động, chiếm 13,8% lao động nông thôn. Các
doanh nghiệp Hương Trấn đã giải quyết tạo được một khối lượng lớn việc làm
cho người lao động nông thôn.
Sau một thời gian phát triển công nghiệp nông thôn, Trung Quốc đã giảm
được tỷ trọng lao động nông nghiệp, hàng năm tạo việc làm thêm cho hơn 12
triệu lao động, nâng cao thu nhập của người dân.
- Thành lập các công ty dịch vụ lao động. Tồn bộ những cơng ty này lập
thành một mạng lưới liên hệ theo chiều dọc, nghĩa là từ cấp vùng tỉnh đến các
hạt... và liên hệ theo chiều ngang giữa các công ty cùng cấp với nhau. Mỗi
công ty đều nắm vững số lượng và chất lượng của người chờ việc (tuổi, giới
tính, trình độ học vấn, chun môn, nguyện vọng ...). Chức năng của công ty
không chỉ là giới thiệu việc làm, mà còn tổ chức đào tạo nghề và lập ra các
đơn vị kinh tế để thu hút người lao động vào làm việc.
Đảng và Chính phủ Trung Quốc rất quan tâm đến các công ty dịch vụ lao

động, kể cả việc đề ra chính sách, giúp đỡ tài chính và miễm giảm thuế. Nhiều
các tổ chức xã hội khác cũng tăng cường ủng hộ, giúp đỡ các công ty dịch vụ
Nguyễn Kim Ngọc

24

KTPT 47BQN


Chuyên đề tốt nghiệp

việc làm phát triển. Nhờ đó mà giải quyết đáng kể việc làm cho người lao
động.
4.2.Kinh nghiệm Thái Lan
Thái Lan một quốc gia có nhiều điểm tương đồng với nước ta; là trường
hợp điển hình cho sự phát triển khơng đồng đều. Phần lớn q trình cơng
nghiệp hoá và hiện đại hoá đều diễn ra ở các thành phố lớn. Cho đến nay, mặc
dù nông nghiệp chỉ chiếm 10% trong GDP nhưng lực lượng lao động tại khu
vực này chiếm tới 60%. Tình trạng thất nghiệp theo mùa vụ và thu nhập thấp
vẫn còn phổ biến trong nơng nghiệp và nơng thơn. Chương trình phát triển
nơng thơn đã được chính phủ Thái Lan đặc biệt nhấn mạnh từ những năm 70
thơng qua các chương trình năm năm. Mặc dù nội dung của các chương trình
khác nhau qua từng thời kỳ, nhưng tất cả đều được thực hiện với mục đích
phát triển nơng thơn, ưu tiên cho những vùng nghèo có mật độ dân số cao; tạo
điều kiện cho nông dân tham gia vào các hoạt động xã hội và giải quyết
những vấn đề nảy sinh trong cộng đồng. Trong những giai đoạn gần đây, các
chương trình 5 năm tiếp tục nhấn mạnh mục tiêu hạn chế đói nghèo, tạo việc
làm và tăng thu nhập. Song song với các chương trình kế hoạch 5 năm, một số
chương trình cụ thể phát triển nông nghiệp được áp dụng nhằm tạo việc làm
được thực hiện từ những năm 70:

- Chương trình phát triển xã: Mục tiêu của chương trình là giúp đỡ nông
dân tự tạo việc làm, tăng thu nhập thông qua kế hoạch đào kênh mương, xây
dựng các hồ đập nhỏ... từ ngân sách Nhà nước để xây dựng cơ sở hạ tầng
nơng thơn.
- Chương trình tạo việc làm nơng thơn: Chương trình được thực hiện
nhằm giải quyết các vấn đề: thu nhập của nông dân sau kỳ thu hoạch; tạo
việc làm thông qua các dự án xây dựng các cơng trình cơng cộng; hạn chế di
dân ồ ạt theo mùa từ nông thôn ra thành thị.
Nguyễn Kim Ngọc

25

KTPT 47BQN


×