ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
TRIỆU VĂN HỮU
Tên đề tài:
“THỰC TRẠNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM
GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM VÀ TĂNG THU NHẬP CHO LAO ĐỘNG
NÔNG THÔN TRÊN ĐỊA BÀN XÃ YÊN ĐỔ - HUYỆN PHÚ LƯƠNG
TỈNH THÁI NGUYÊN
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo : Chính quy
Chuyên ngành : Phát triển nông thôn
Khoa : Kinh tế & PTNT
Lớp : 42 - PTNT
Khóa học : 2010 - 2014
Giáo viên hướng dẫn: Th.s Trần Việt Dũng
Khoa Kinh tế & PTNT - Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên
Thái Nguyên, năm 2014
1
Lời cảm ơn !
Thực tập tốt nghiệp là giai đoạn cần thiết và hết sức quan trọng của mỗi
sinh viên, giúp sinh viên bước đầu tiếp cận với thực tế, nhằm củng cố và vận
dụng những kiến thức mình đã học trong nhà trường vào thực tế
Được sự nhất trí của Ban giám hiệu Nhà trường, Ban chủ nhiệm khoa
Kinh tế và Phát triển nông thôn, dưới sự hướng dẫn của giảng viên Th.s Trần
Việt Dũng, em đã thực hiện đề tài: “Thực trạng và một số giải pháp chủ yếu
nhằm giải quyết việc làm và tăng thu nhập cho lao động nông thôn trên địa
bàn xã Yên Đổ - huyện Phú Lương - tỉnh Thái Nguyên”.
Qua 5 tháng thực tập tại UBND xã Yên Đổ, huyện Phú Lương trong
quá trình thực hiện đề tài, ngoài sự nỗ lực phấn đấu của bản thân, em đã nhận
được rất nhiều sự giúp đỡ của tập thể, cá nhân.
Nhân dịp này, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo Th.s
Trần Việt Dũng, người đã trực tiếp hướng dẫn em một cách tận tình, chu đáo
trong suốt thời gian thực tập và hoàn thành đề tài này. Em cũng xin bày tỏ
lòng cảm ơn chân thành tới Thầy, Cô giáo khoa Kinh tế và PTNT đã dạy dỗ
em trong những năm tháng học tập tại trường.
Qua dây, em cũng xin cảm ơn các cán bộ UBND xã Yên Đổ đã quan
tâm, giúp đỡ, hướng dẫn, chỉ bảo nhiệt tình và cung cấp đầy đủ các tài liệu,
thông tin để em hoàn thành đợt thực tập này.
Cuối cùng, em xin bày tỏ lòng biết ơn tới gia đình, bạn bè - những
người đã luôn động viên và giúp đỡ em trong suốt 4 năm học vừa qua.
Do thời gian thực tập ngắn, khối lượng công việc nhiều và năng lực bản
thân có hạn nên đề tài không tránh được thiếu sót, em rất mong nhận được sự
góp ý của Thầy, Cô giáo và tất cả các bạn để đề tài được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày … tháng 5 năm 2014
Triệu Văn Hữu
2
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt Chữ diễn giải
BQ Bình quân
BQC Bình quân chung
CC Cơ cấu
CN Công nghiệp
CNH - HĐH Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa
DT Diện tích
ĐVT Đơn vị tính
GDP Tổng thu nhập quốc dân
GT Giá tị
KD - DV Kinh doanh - Dịch vụ
LĐ Lao động
SL Số lượng
TB Trung bình
TLSX Tư liệu sản xuất
UBND Ủy ban nhân dân
Ng Người
NN Nông nghiệp
Ng.đ Nghìn đồng
3
DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 4.1 Tình hình sử dụng đất của xã Yên Đổ qua 3 năm (2011 - 2013) 27
Bảng 4.2: Dân số và lao động của xã Yên Đổ giai đoạn 2011 – 2013 29
Bảng 4.3: Giá trị, cơ cấu ngành kinh tế xã Yên Đổ giai đoạn 2011 -2013
(tính theo giá thực tế) 33
Bảng 4.4: Nhân khẩu của hộ điều tra 35
Bảng 4.5: Trình độ học vấn của lao động trong vùng điều tra 36
Bảng 4.6: Trình độ chuyên môn của lao động trong vùng điều tra 37
Bảng 4.7: Cơ cấu sử dụng đất trong ngành nông nghiệp 38
Bảng 4.8: Bảng tình hình nhân khẩu và lao động của nhóm hộ điều tra 39
Bảng 4.9: Cơ cấu lao động của nhóm hộ điều tra phân theo tiêu chí 40
Bảng 4.10: Tỷ suất sử dụng công, thời gian lao động của các hộ điều tra 41
Bảng 4.12: Mức thu nhập của lao động nông thôn thuộc nhóm hộ điều tra 42
Bảng 4.13: Tổng thu từ sản xuất nông - lâm nghiệp - nghề phụ của nông hộ
điều tra theo vùng 43
Bảng 4.14: Tổng thu từ sản xuất NLN và nghề phụ của nhóm hộ điều tra 44
4
DANH MỤC CÁC HÌNH
Trang
Hình 4.1: Biểu đồ thực trạng lao động của hộ 36
Hình 4.2: Biểu đồ cơ cấu lao động của nhóm hộ điều tra 41
Hình 4.3: Tổng thu từ sản xuất nông - lâm nghiệp - nghề phụ của nông hộ
điều tra theo vùng 44
5
MỤC LỤC
Trang
PHẦN 1 MỞ ĐẦU 8
1.1. Tính cấp thiết của đề tài 8
1.2. Mục tiêu nghiên cứu 10
1.2.1. Mục tiêu chung 10
1.2.2. Mục tiêu cụ thể 10
1.3. Ý nghĩa của đề tài 10
1.3.1. Ý nghĩa đối với học tập và nghiên cứu khoa học 10
1.3.2. Ý nghĩa đối với thực tiễn 11
PHẦN 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU 12
2.1. Một số khái niệm cơ bản về lao động, việc làm và thu nhập 12
2.1.1. Khái niệm về lao động và lao động nông thôn 12
2.1.1.1. Lao động 12
2.1.1.2. Lao động nông thôn 13
2.1.2. Một số khái niệm về việc làm, thiếu việc làm và thất nghiệp 13
2.1.2.1. Khái niệm về việc làm, thiếu việc làm 13
2.1.2.2. Khái niệm về thất nghiệp 14
2.1.2.3. Vai trò của việc làm đối với người lao động và lao động nông thôn . 14
2.1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến việc làm lao động nông thôn 15
2.1.3.1. Các nhân tố về điều kiện tự nhiên, môi trường 15
2.1.3.2. Các nhân tố về dân số và chính sách vĩ mô 16
2.1.3.3. Các nhân tố về giáo dục, công nghệ 16
2.2. Kinh nghiệm của một số nước về giải quyết việc làm và tăng thu nhập
cho lao động nông thôn 17
2.2.1. Kinh nghiệm giải quyết việc làm cho lao động ở một số nước trên thế giới
17
2.2.2. Tình hình về giải quyết việc làm cho lao động nông thôn ở Việt Nam 19
2.2.2.1. Tình hình về lao động, việc làm ở nông thôn nước ta hiện nay 19
PHẦN 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 21
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 21
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu 21
6
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu 21
3.1.3. Thời gian nghiên cứu 21
3.3.2. Phương pháp thu thập số liệu 22
3.3.3. Phương pháp xử lý, phân tích số liệu 22
3.3.4. Phương pháp xác định số đơn vị mẫu điều tra 22
3.3.5. Phương pháp phân tích và so sánh 23
3.3.6. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu 23
PHẦN 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 25
4.1. Khái quát đặc điểm, điều kiện tự nhiên dân sinh kinh tế xã hội của xã Yên
Đổ 25
4.1.1. Đặc điểm về điều kiện tự nhiên 25
4.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội 29
4.1.3. Chất lượng nguồn lao động 30
4.1.4. Kết quả sản xuất kinh doanh của xã Yên Đổ qua 3 năm 33
4.2. Thực trạng việc làm của hộ gia đình 34
4.2.1. Thực trạng lao động của hộ 35
4.2.2. Lĩnh vực lao động của hộ 38
4.2.2.1. Điều kiện sản xuất kinh doanh của nhóm hộ điều tra 38
4.2.2.2. Tình hình lao động và nhân khẩu 38
4.2.2.3. Tỷ suất sử dụng công, thời gian lao động của các hộ điều tra. 41
4.2.2.5. Tổng thu từ sản xuất nông - lâm nghiệp - nghề phụ của nông hộ điều
tra theo vùng 43
4.2.2.5. Tổng thu từ sản xuất nông - lâm nghiệp - nghề phụ của nông hộ điều
tra theo nhóm hộ 44
4.2.3. Một số kết luận về lao động và việc làm của hộ điều tra trên địa xã Yên
Đổ 46
4.2.4 Thuận lợi và khó khăn trong việc giải quyết việc làm cho người lao
động nông thôn xã Yên Đổ 46
4.2.4.1 Thuận lợi 46
4.2.4.2. Khó khăn 47
4.2.5. Các nguyên nhân chủ yếu ảnh hưởng đến việc làm của lao động nông
thôn xã Yên Đổ 47
7
4.2.5.1. Do điều kiện khí hậu, địa hình địa bàn xã phức tạp 47
4.2.5.2. Do trình độ văn hóa thấp 47
4.2.5.3. Do thiếu đất canh tác 48
4.2.5.4. Do ảnh hưởng của thị trường 48
4.2.5.5. Do cơ sở hạ tầng ở nhiều vùng thấp kém 49
4.2.5.6. Nhiều tiềm năng cho giải quyết việc làm còn chưa được khai thác 49
4.2.5.7. Khả năng giải quyết vấn đề tạo việc làm mới cho lao động nông thôn
của chính quyền địa phương còn nhiều hạn chế 49
4.2.5.8. Ảnh hưởng của lối sống thiếu lành mạnh và một số bộ phân người
dân lười lao động còn trông chờ sự hố trợ của chính quyền 50
4.2.5.9. Do không có khả năng đảm bảo an ninh sản xuất 50
4.2.6. Một số giải pháp nhằm giải quyết việc làm và tăng thu nhập cho lao
động nông thôn cho địa phương 50
4.2.6.1. Đối với xã Yên Đổ 50
4.2.6.2. Đối với hộ điều tra 57
PHẦN 5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 58
5.1. Kết luận 58
5.2. Kiến nghị 59
5.2.1. Đối với địa phương 59
8
PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Vấn đề giải quyết việc làm có ý nghĩa hết sức to lớn đối với đời sống
kinh tế xã hội, ở nước ta vấn đề lao động và việc làm hiện nay luôn là vấn đề
được quan tâm và trên Thế Giới. Hầu hết các quốc gia, kể cả các nước phát
triển và đang phát triển đều phải quan tâm tới.
Khi nước ta chuyển từ nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung sang nền kinh
tế thị trường và đẩy mạnh sự nghiệp công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước
thì vấn đề việc làm, giảm tỷ lệ thất nghiệp và tăng thu nhập cho lao động nông
thôn càng trở thành một mục tiêu kinh tế xã hội nóng bỏng.
Theo số liệu Tổng cục thống kê công bố năm 2012, tỷ lệ thất
nghiệp của lao động trong độ tuổi là 1,99%, giảm so với mức 2.27
năm 2,27% năm 2011.
Trong đó, tỷ lệ thất nghiệp của lao động trong độ tuổi tại khu
vực thành thị là 3,25%, khu vực nông thôn là 1,42% (Năm 2011 các
tỷ lệ tương ứng là: 2,22%; 3,60%; 1,60%).
Tỷ lệ thiếu việc làm của lao động trong độ tuổi năm 2012 là
2,8%, trong đó khu vực thành thị là 1,58%, khu vực nông thôn là
3,35% (Năm 2011 các tỷ lệ tương ứng là: 2,96%; 1,58%; 3,56%)
Tổng cục Thống kê cho hay, mặc dù tỷ lệ thất nghiệp và tỷ lệ thiếu việc
làm năm 2012 giảm nhẹ so với các tỷ lệ tương ứng của năm 2011 nhưng tỷ lệ
lao động phi chính thức năm 2012 tăng so với một số năm trước, từ 34,6%
năm 2010 tăng lên 35,8% năm 2011 và 36,6% năm 2012. (1)
Hội nhập kinh tế khu vực và thế giới nước ta phải đối mặt với
nhiều thách thức. Là một nước vẫn còn 70% dân số sống và làm việc ở
nông thôn. GDP/người năm 2012 đạt 1.540USD/người, vẫn thuộc một
trong những nước nghèo trên Thế giới thì nền nông nghiệp nông thôn
vẫn và sẽ chiếm vị trí quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế của
đất nước trong thời gian tới.
9
Nông nghiệp là nơi cung cấp phần lớn sản phẩm cho xã hội, là nơi
thực hiện đảm bảo an toàn lương thực cho cả nước, mặt khác nông thôn
là nơi cung cấp thường xuyên lực lượng lao động cho mọi hoạt động của
đời sống xã hội và là thị trường tiêu thụ rộng lớn, tạo điều kiện thúc đẩy
sự phát triển của công nghiệp và các ngành phi nông nghiệp. Việc đầu tư
phát triển nông thôn sẽ góp phần rút bớt lao động từ nông nghiệp để phát
triển các ngành khác đảm bảo tốt hơn vai trò cơ sở của nông nghiệp đối
với sự phân công lao động xã hội.
Ở nước ta trong thời gian qua, lao động nông nghiệp đã không được sử
dụng hết do sức ép dân số và lao động ở nông thôn. Sự phát triển của dân số
là cơ sở cho sự tăng lên của nguồn lao động. Hiện nay tốc độ tăng dân số ở
nông thôn khá cao mà quỹ đất canh tác lại có hạn và có xu hướng giảm dần do
quá trình xây dựng cơ sở hạ tầng, quá trình đô thị hóa làm mức ruộng đất bình
quân trên người đã thấp lại càng thấp hơn. Lao động nông nghiệp làm theo
thời vụ mà đất đai là tư liệu sản xuất có ít nên số ngày công lao động trong
năm thường rất thấp. Nông thôn là địa bàn cư trú của một bộ phận dân số
sống nghèo khổ, lao động nông thôn có trình độ học vấn thấp lại không được
đào tạo nên khả năng tiếp thu và ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, công
nghệ vào sản xuất còn hạn chế.
Đất nước ta đang trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Người chưa có việc làm và thiếu việc làm tăng cao, sự phân hóa giàu nghèo
ngày càng rõ, tệ nạn xã hội gia tăng… Trong đó vấn đề giải quyết việc làm
cho người lao động là vấn đề kinh tế xã hội bức xúc và nhạy cảm hiện nay, nó
là yếu tố mang tính hai mặt thúc đẩy hoặc kìm hãm nền kinh tế.
Như vậy công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông thôn là mũi nhọn đột phá
quan trọng nhằm khắc phục những khó khăn trên, đồng thời khai thác và phát
huy tiềm năng to lớn của nền nông nghiệp và nông thôn nước ta, trong đó
tiềm năng về lao động ở khu vực nông thôn là rất đặc biệt là lực lượng lao
động trẻ. Mặt khác sự phát triển nông nghiệp và kinh tế xã hội ở nông thôn
nhằm thực hiện xóa đói giảm nghèo, rút ngắn khoảng cách giữa thành thị và
nông thôn, giữa người giàu và người nghèo, tạo việc làm nâng cao đời sống
và thu nhập cho nông dân, tăng sự đóng góp cho xã hội, tạo tiền đề để giải
10
quyết có hiệu quả và vững chắc vấn đề chính trị - xã hội của đất nước. Do
vậy, việc giải quyết việc làm và tăng thu nhập cho lao động nông thôn là rất
cần thiết và có ý nghĩa quan trọng.
Trong thời gian qua huyện Phú Lương đã có một số biện pháp nhằm
giải quyết vấn đề việc làm trong lao động nông thôn, qua thực tiễn cho thấy
cũng chỉ giải quyết được một số vấn đề nhỏ.
Xã Yên Đổ là một xã phần lớn là sản xuất nông nghiệp, trình độ
sản xuất nông nghiệp chưa được cao, vấn đề lao động nông thôn dư thừa
đang còn là bất cập cần được giúp đỡ và giải quyết. Nhằm đánh giá thực
trạng về lao động, việc làm và mức thu nhập của người dân địa phương,
những ưu điểm và khuyết điểm của những giải pháp đã thực hiện. Đồng
thời, gợi ra hướng giải quyết trong thời gian tới, giúp tăng thu nhập cho
người dân lao động nông thôn trên địa bàn xã.
Xuất phát từ những lý do trên tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Thực
trạng và một số giải pháp chủ yếu nhằm giải quyết việc làm và tăng thu
nhập cho lao động nông thôn trên địa bàn xã Yên Đổ - huyện Phú Lương -
tỉnh Thái Nguyên”
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu chung
Mục tiêu chung của đề tài là đánh giá được thực trạng việc làm và tăng
thu nhập cho lao động nông thôn trên địa bàn xã Yên Đổ - huyện Phú Lương.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Thực trạng lao động và việc làm của lao động nông thôn tại địa phương.
- Đánh giá nguyên nhân ảnh hưởng và các yếu tố tác động đến việc làm
của nông thôn trong xã.
- Đề xuất một số giải pháp hữu hiệu sát với tình hình thực tế nhằm giải
quyết việc làm và nâng cao thu nhập cho lao động nông thôn xã Yên Đổ
1.3. Ý nghĩa của đề tài
1.3.1. Ý nghĩa đối với học tập và nghiên cứu khoa học
- Cũng cố kiến thức từ cơ sỏ đến chuyên ngành đã học trong trường,
ứng dụng kiến thức đó trong thực tiễn.
- Rèn luyện kỹ năng thu thập thông tin và xử lý số liệu, viết báo cáo.
11
- Giúp hiểu thêm về tình hình lao động, việc làm và tình hình kinh tế
xã hội tại địa phương.
1.3.2. Ý nghĩa đối với thực tiễn
- Nhận thức được những gì đã làm được và chưa làm được khi đưa ra
những giải pháp nhằm giải quyết việc làm, tăng thu nhập cho lao động nông
thôn trên địa bàn huyện, để từ đó có hướng đi đúng đắn.
- Là tài liệu tham khảo cho các bạn sinh viên khóa sau có cùng hướng
nghiên cứu.
12
PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
2.1. Một số khái niệm cơ bản về lao động, việc làm và thu nhập
2.1.1. Khái niệm về lao động và lao động nông thôn
2.1.1.1. Lao động
Để nhận biết thế nào là lao động có nhiều quan điểm khác nhau về vấn
đề này.
- Theo Mác: “Lao động là một hoạt động có mục đích để sáng tạo ra giá
trị sử dụng” và “Lao động là sự kết hợp giữa sức lao động của con người và
tư liệu lao động để tác động vào đối tượng lao động” .
- Theo William Petty - Nhà kinh tế học người Anh thì quan niệm về lao
động như sau:”Lao động là cha, đất đai là mẹ của của cải”.
- Theo giáo trình tổ chức kinh tế khoa học thì chúng ta có thể hiểu đầy
đủ về lao động như sau: “Lao động là hoạt động có mục đích của con người,
nhằm thỏa mãn về nhu cầu đời sống của mình là nhu cầu tất yếu để tồn tại và
phát triển của loài người”.
- Nguồn lao động (Lực lượng lao động)
+ Là một bộ phận dân số trong độ tuổi quy định, thực tế có tham gia lao
động (đang có việc làm) và những người không có việc làm nhưng đang tích
cực tìm việc làm.
+ Theo Bộ luật lao động của Việt Nam thì độ tuổi lao động từ 15 - 60
đối với nam và từ 15 - 55 đối với nữ. Những người trong độ tuổi lao động
nhưng không có nhu cầu làm việc như học sinh hay những người tàn tật
không có khả năng lao động không được tính vào lực lượng lao động. Tuy
nhiên hiện nay nguồn lao động không chỉ giới hạn bởi độ tuổi mà nó còn có
cả những người đã quá tuổi lao động nhưng vẫn còn khả năng tham gia lao
động cũng được coi là nhân tố cấu thành nên lao động. (2)
- Lao động có thể được phân loại theo những tiêu chí sau:
+ Phân loại theo tính chất lao động gồm có:
Lao động trực tiếp
Lao động gián tiếp
13
+ Phân loại theo thời gian lao động gồm có:
Lao động thường xuyên
Lao động tạm thời
+ Phân loại theo trình độ được đào tạo:
Lao động trình độ cao đẳng, đại học, đại học trở lên
Lao động trình độ trung cấp
Lao động trình độ sơ cấp
Lao động phổ thông
+ Phân loại theo ngành nghề gồm có:
Lao động nông nghiệp
Lao động công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp
Lao động dịch vụ
2.1.1.2. Lao động nông thôn
- Nông thôn: Nông thôn là vùng đất đai rộng với một cộng đồng dân cư
chủ yếu làm nông nghiệp (nông, lâm, ngư nghiệp), có mật độ dân cư thấp, cơ
sở hạ tầng kém phát triển, có trình độ văn hóa, khoa học kỹ thuật, trình đô sản
xuất hàng hóa thấp, có thu nhập mức sống thấp hơn đô thị.
- Lao động nông thôn: Là lao động sống và làm việc trong hệ thống
kinh tế nông thôn.
2.1.2. Một số khái niệm về việc làm, thiếu việc làm và thất nghiệp
2.1.2.1. Khái niệm về việc làm, thiếu việc làm
- Trên cơ sở vận dụng khái niệm việc làm của tổ chức lao động quốc tế
(ILO) và nghiên cứu cụ thể điều kiện của Việt Nam thì việc làm được
hiểu:”Người có việc làm là người đang làm việc trong lĩnh vực ngành nghề,
dạng hoạt động có ích, không bị pháp luật ngăn cấm đem lại thu nhập để nuôi
sống bản thân và gia đình đồng thời góp một phần cho xã hội”.
- Theo Bộ luật lao động nước CHXHCN Việt Nam ( Sửa đổi năm
2012) thì việc làm được định nghĩa như sau:”Mọi hoạt động tạo ra thu nhập,
không bị pháp luật cấm đều được gọi là việc làm”. (2)
- Người lao động được coi là có việc làm khi lao động trong các đơn vị kinh
tế nhà nước, kinh tế tập thể cũng như kinh tế tư nhân, kinh tế hộ gia đình hoặc
được tự do hành nghề, tự do kinh doanh liên kết, tự do thuê mướn lao động
14
theo pháp luật.
- Người thiếu việc làm: Là những người có việc làm nhưng do những
nguyên nhân khách quan ngoài ý muốn của người lao động mà họ phải làm
việc không hết thời gian theo quy định hoặc làm những công việc có thu nhập
thấp không đủ sống.
- Theo các nhà thống kê về lao động của tổ chức lao động Quốc tế
(ILO) đã đưa ra quan niệm về người có việc làm, thiếu việc làm như sau:
+ Người có việc làm là người làm một việc gì đó. Có được trả tiền
công, lợi nhuận bằng tiền hay hiện vật, hoặc tham gia vào các hoạt động mang
tính chất tự tạo việc làm vì lợi ích hay vì thu nhập gia đình không nhận tiền
công hay hiện vật.
+ Người thiếu việc làm (hay việc làm không thường xuyên): Là người
trong tuần lễ tham khảo có số giờ làm việc dưới mức quy định chuẩn cho
người có đủ việc làm và có nhu cầu làm thêm.
2.1.2.2. Khái niệm về thất nghiệp
- Thất nghiệp: là tình trạng người trong độ tuổi lao động, có khả năng
lao động, chưa có việc làm và đang tìm việc làm.
- Theo tổ chức lao động Quốc tế (ILO):”Thất nghiệp là tình trạng tồn
tại khi một số người trong lực lượng lao động muốn làm việc nhưng không thể
tìm được việc làm ở mức tiền công đang được thịnh hành”.
- Tỷ lệ thất nghiệp là chỉ tiêu để xác định mức độ thất nghiệp. Tỷ lệ thất
nghiệp là phần trăm số người thất nghiệp so với tổng số người trong lực lượng
lao động.
Tỷ lệ thất nghiệp = U/Lx100
Trong đó: U: Số người không có việc làm (thất nghiệp)
L: Lực lượng lao động
2.1.2.3. Vai trò của việc làm đối với người lao động và lao động nông thôn
Việc làm gắn liền với kinh tế thị trường, khi không có việc làm con
người sẽ trở thành thất nghiệp. Nạn thất nghiệp là một thực tế nan giải của
mọi quốc gia, cho dù trình độ phát triển cao hay kém phát triển. Khi thất
nghiệp ở mức cao, sản xuất sút kém, tài nguyên không được sử dụng hết, thu
15
nhập của người dân giảm sút, khó khăn kinh tế tràn sang lĩnh vực xã hội nhiều
hiện tượng tiêu cực phát triển.
Trong nông thôn hiện tượng thiếu việc làm như hiện nay là một đòi hỏi
gay gắt cần giải quyết, người dân thiếu việc làm có thu nhập thấp không đảm
bảo về mặt chất cũng như tinh thần trong cuộc sống. Việc học hành của thanh
thiếu niên cũng như các sinh hoạt văn hóa bị hạn chế dẫn đến các tệ nạn xã hội
như: Cờ bạc, trộm cắp, ma túy,… gia tăng gây bất ổn định an ninh trật tự xã
hội, làm xói mòn nếp sống lành mạnh, có thể phá vỡ nhiều mối quan hệ truyền
thống, gây tổn thương về tâm lý và niềm tin cho nhiều người.
Tình trạng thiếu việc làm ở nông thôn còn dẫn đến hiện tượng đáng lo
ngại là người lao động tràn ra thành phố và các khu vực công nghiệp tìm kiếm
việc làm tạo nên sức ép dân số cũng như các vấn đề xã hội của khu vực đô thị.
Mặt khác, lao động nông thôn ra thành phố tìm việc phần lớn có trình độ thấp,
do vậy họ thường phải làm các công việc nặng nhọc với đồng lương rẻ mạt và
họ phải chịu nhiều rủi ro bất trắc, môi trường lao động độc hại, chỗ ở chật
chội,… Bên cạnh đó việc quản lý nhân khẩu dân gặp khó khăn làm ảnh hưởng
đến việc thực hiện các mục tiêu kinh tế - xã hội ở các nơi họ ra đi lên các nơi
họ đến. Hơn nữa sự di dân tự do dưới tác động khó lường như khai thác, chặt
phá rừng bừa bãi, làm suy kiệt nguồn tài nguyên thiên nhiên. Do vậy, giải
quyết việc làm cho lao động nông thôn để tránh những hậu quả xấu trong quá
trình kinh tế của vùng.
2.1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến việc làm lao động nông thôn
2.1.3.1. Các nhân tố về điều kiện tự nhiên, môi trường
Trong nông nghiệp, đất đai là tư liệu sản xuất đặc biệt. Theo Tổng cục
Địa chính, năm 2012 diện tích đất sản xuất nông nghiệp là 26280,5 (nghìn ha)
diện tích đất chưa sử dụng 3074.0 (nghìn ha) (3)
Việt Nam mới sử dụng khoảng 67,57% diện tích đất tự nhiên, bình
quân đầu người là khoảng 2790m
2
. Còn khoảng 10,6 triệu ha đất chưa sử
dụng (32,4%), nhưng phần lớn là đồi dốc, thiếu nước, lại bị sói mòn, thoái
hóa, diện tích đất bằng có thể dùng cho trồng trọt hầu hết là đất mặn, phèn ngập
úng, muốn khai thác phải có nhiều vốn . Với dân số và nguồn nhân lực ngày
càng tăng ở nông thôn, làm cho quỹ đất của Việt Nam tính bình quân đầu
16
người vốn đã vào loại thấp nhất thế giới lại càng ít hơn, khó khăn nhiều hơn
cho việc tạo công ăn việc làm ở nông thôn. Trong thực tế, tổng diện tích đất
nông nghiệp của nước ta lại giành tới 70% để trồng lúa, nhưng hiện việc thâm
canh cây lúa đã đến giới hạn việc thu hút thêm lao động so với các cây trồng
khác, làm cho hiệu quả sử dụng không cao. Ngoài ra, hiện nay hệ số sử dụng
đất bình quân của cả nước là 1,4; việc không sử dụng tốt yếu tố đất đai, cũng là
một nguyên nhân thiếu việc làm cho lao động ở khu vực nông thôn.
2.1.3.2. Các nhân tố về dân số và chính sách vĩ mô
- Tỷ lệ gia tăng dân số:
Tổng kết 10 năm thực hiện Pháp lệnh Dân số (2003-2013), Việt Nam tự
hào đã đạt được những kết quả rất có ý nghĩa. Dân số Việt Nam tính đến ngày
1/11/2013 đạt 90 triệu người, đây cũng là mốc để đánh giá việc thực hiện
Chiến lược Dân số và Sức khỏe sinh sản Việt Nam giai đoạn 2011-2020.
Theo kế hoạch của Chiến lược, qui mô dân số không vượt quá 93 triệu người
vào năm 2015 và 98 triệu người vào năm 2020. Với việc đạt 90 triệu người
vào tháng 11/2013, dân số trung bình của năm 2015 sẽ vào khoảng dưới 91,5
triệu người, thấp hơn gần 1,5 triệu. Với số dân 90 triệu người, dân số thành thị
chiếm 32,3% và dân số nam chiếm 49,5% tổng dân số. Vùng có quy mô dân
số lớn nhất là Đồng bằng sông Hồng, chiếm 22,8% tổng số dân, trong khi
diện tích đất chỉ có 6,9%. Tiếp đến là Bắc Trung Bộ và Duyên hải miền Trung
chiếm 21,8%, diện tích đất chiếm lớn nhất với 29,0%. Tây Nguyên là vùng có
số dân ít nhất với tỷ lệ 6,0 %, nhưng diện tích đất chiếm 16,5%.Vì vậy, lao
động dư thừa lại tập trung trong ngành nông nghiệp và khả năng tạo thêm việc
làm từ đây là rất khó, vì thế nhà nước cần có nhiều chính sách hợp lý và sự
chuyển dịch cơ cấu lao động sẽ là yêu cầu cấp bách trong thời gian tới.(1)
2.1.3.3. Các nhân tố về giáo dục, công nghệ
- Chất lượng nguồn lao động nông nghiệp
Trình độ chuyên môn của lao động nông thôn còn thấp kém, phần lớn
đều chưa qua đào tạo. Điều đáng lưu ý là công tác giáo dục đào tạo về chuyên
môn tay nghề chưa bắt kịp với những yêu cầu của quá trình phát triển kinh tế
hiện nay và yêu cầu của những công việc đòi hỏi. Lao động khu vực nông
thôn dồi dào nhưng lại là lao động thủ công, cơ bắp, làm việc theo cảm tính,
17
theo kinh nghiệm, không có trình độ chuyên môn nên trong quá trình phân
công sử dụng lao động gặp nhiều khó khăn.
- Máy móc, thiết bị
Đối với lĩnh vực lao động - việc làm, sự phát triển của khoa học công
nghệ mang lại nhiều cơ hội để con người phát huy khả năng của mình nhưng
đồng thời cũng tạo ra không ít thách thức. Kinh nghiệm của các nước phát
triển cho thấy, việc phổ biến các phương tiện tự động hóa sẽ làm cho những
nước có sức lao động rẻ và dư thừa bị mất dần ưu thế. Xu hướng hiện nay là
tăng lao động khoa học kỹ thuật và giảm lao động đơn giản, kỹ năng thấp.
Như vậy, trong xã hội hiện đại, chất lượng nguồn nhân lực đóng vai trò quan
trọng trong quá trình tìm kiếm việc làm. Các quốc gia không lường trước
được hiện tượng này của sự phát triển của khoa học công nghệ sẽ dẫn đến tình
trạng mất cân đối trong nguồn nhân lực. Vì vậy, khi phát triển khoa học công
nghệ, chắc chắn xảy ra xu hướng gia tăng thất nghiệp của đội ngũ công nhân
không lành nghề. Ngay ở Việt Nam, nhiều doanh nghiệp đặc biệt là doanh
nghiệp liên doanh với nước ngoài, sử dụng công nghệ tiên tiến cũng không
tuyển dụng đủ lao động vì tỷ lệ lao động được đào tạo còn thấp. Thực tế cho
thấy trang thiết bị máy móc càng hiện đại thì nguy cơ thất nghiệp ngày càng
cao. Do đó nâng cao chất lượng nguồn nhân lực là giải pháp cơ bản để hạn
chế thất nghiệp.
2.2. Kinh nghiệm của một số nước về giải quyết việc làm và tăng thu
nhập cho lao động nông thôn
2.2.1. Kinh nghiệm giải quyết việc làm cho lao động ở một số nước trên thế giới
Để giải quyết việc làm cho lao động, vấn đề quan trọng nhất là Nhà nước
phải có những chính sách hợp lý để tạo ra các điều kiện và môi trường thuận
lợi giúp cho người lao động tự tạo ra việc làm, nâng cao đời sống vật chất và
tinh thần cho họ. Trong công cuộc tìm kiếm việc làm và giảm thiểu thất
nghiệp nhiều quốc gia trên Thế giới đã có những giải pháp thiết thực và đã thu
được những thành công đáng kể một số nước dưới đây.
Indonesia là một đất nước được bao quanh bởi biển, giàu tài
nguyên và khoảng sản, diện tích gấp 6 lần nước ta, vào khoảng
1.919.440 km
2
với dân số 237 triệu người. Hiện nay, Indonesia là một
18
nước phát triển và nằm trong top những nước có nền kinh tế mạnh nhất
trên thế giới; nhưng trong những năm 1997 - 1998, cuộc khủng hoảng
tiền tệ đã khiến nền kinh tế nước này tụt dốc thảm hại. Năm 2010, tỷ lệ
thất nghiệp của Indonesia là 7.6% Không thể khoanh tay đứng nhìn,
chính phủ Indonesia đã có những chính sách để cải thiện tình hình: công
bố quy hoạch phát triển kinh tế 15 năm với mục tiêu đạt tốc độ tăng
trưởng bình quân hằng năm từ 7% - 8%. Theo quy hoạch này, Indonesia
sẽ tập trung vào “bốn trọng tâm kinh tế”, thực hiện phương châm chính
sách “ba cao, một cải thiện”. Đó là “Đầu tư cao, thực lực kinh tế quốc
dân cao, sức cạnh tranh cao. Một cải thiện là cải thiện thiết bị hạ tầng cơ
sở”. Bốn trọng tâm kinh tế này sẽ xuyên suốt trong tương lai. Đồng thời
khuyến khích đầu tư nước ngoài. Nhờ đó mà tình tình kinh tế Indonesia
có nhiều biến chuyển và khởi sắc. Năm 2011 tăng trưởng kinh tế đạt
6,5%; Indonesia có thị trường nội địa lớn nhất và đầy hấp dẫn ở khu vực
Đông Nam Á. Năm 2012, vốn đầu tư rót vào nước này lên tới 19,1 tỷ
USD tăng 1,7% so với năm 2011. Nền kinh tế phục hổi và phát triển
đồng nghĩa với tình trạng thất nghiệp được giải quyết.
Đài Loan là một hòn đảo đông dân, tài nguyên kém phong phú. Chính
phủ Đài Loan đã thực hiện chính sách cải cách ruộng đất trong thời kỳ 1949 -
1953, điều đó đã cải thiện cơ cấu sản xuất nông nghiệp, huy động được vốn và
sức lao động của nhân dân. Để phát triển đất nước Đài Loan chủ động lấy nông
nghiệp nuôi công nghiệp (từ năm 1970 trở đi). Trong giai đoạn này nền nông
nghiệp Đài Loan phát triển mạnh, cơ cấu sản xuất dần được cải cách và cạnh
tranh được với các nước phát triển. Đến năm 1982, Đài Loan thực hiện phương
án cải cách nông nghiệp nông thôn giai đoạn 2. Trong đó các biện pháp như vay
vốn tín dụng mua đất, cơ giới hóa nông nghiệp, chung nhau hoặc ủy thác kinh
doanh để đẩy mạnh kinh doanh nông nghiệp đưa đất nước ngày càng phát triển.
Đây cũng là một bài học kinh nghiệm giúp cho nước ta tránh được nhiều sai lầm
trên con đường công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước.
Thái Lan là một nước có điều kiện tự nhiên thuận lợi cho sự phát triển
nông nghiệp và nông thôn. Năm 1995, bình quân diện tích canh tác/nhân khẩu
nông nghiệp là 0,64 ha/người, thuộc loại cao trong các nước trong khu vực
19
Đông Nam Á. Kinh nghiệm phát triển của Thái Lan có nét nổi bật là sự liên
kết phát triển theo mô hình: Nhà nước - Công ty - Hộ gia đình. Trong mô hình
này, hộ gia đình cung cấp nguyên liệu cho các công ty ở những khâu thích
hợp, từ đó vừa nâng cao được năng suất lao động hạ giá thành mà còn tạo ra
được việc làm cho các nông hộ. Mặt khác, Nhà nước luôn có các chính sách
biện pháp hỗ trợ tích cực như: Cho vay vốn tín dụng, nuôi dưỡng tay nghề,
tạo mỗi quan hệ hợp đồng gia công giữa các hộ gia đình, các doanh nghiệp
nhỏ, vừa và lớn. do vậy các ngành nghề truyền thống, ngành chế biến nông
sản, cơ khí nhỏ và dịch vụ nông nghiệp đều phát triển mạnh. Với kinh nghiệm
trên Thái Lan dần dần bố trí được việc làm cho lao động nông thôn, ổn định
cho đời sống kinh tế - xã hội ở nông thôn
2.2.2. Tình hình về giải quyết việc làm cho lao động nông thôn ở Việt Nam
2.2.2.1. Tình hình về lao động, việc làm ở nông thôn nước ta hiện nay
Nhìn lại chặng đường đổi mới trong nông nghiệp và nông thôn thời
gian qua có thể khẳng định rằng phát triển nông nghiệp nông thôn đã đạt được
những thành tựu và tiến bộ vượt bậc, đặc biệt là trong lĩnh vực sản xuất nông
nghiệp nhờ đó tạo ra những chuyển biến căn bản trong giải quyết vấn đề an
ninh lương thực trong toàn xã hội, không những thế mà nước ta còn có một số
sản phẩm nông nghiệp xuất khẩu đứng vào hàng những nước hàng đầu thế
giới, điển hình là gạo, cà phê,…
Tuy nhiên, với sự phát triển của nền kinh tế thị trường ở thập niên đầu
của thế kỷ XXI đặt ra cho nông nghiệp nông thôn nước ta những yêu cầu hết
sức to lớn, trong đó yêu cầu giải quyết việc làm cho lao động nông thôn là vấn
đề nan giải cần có biện pháp tháo gỡ hiệu quả và kịp thời.
Ở Việt Nam, đại bộ phận dân cư tập trung sinh sống ở khu vực nông
thôn, dân số nước ta năm 2012 là 88,78 triệu người, tăng 1,06% so với năm
2011, bao gồm: dân số khu vực thành thị là 28,81 triệu người, tăng 3,3% so
với năm trước; dân số khu vực nông thôn là 59,97 triệu người, tăng 0,02%.Cơ
cấu lao động từ 15 tuổi trở lên đang làm việc khu vực nông, lâm nghiệp và thủy
sản giảm từ 48,4% năm 2011 xuống 47,5% năm 2012; khu vực công nghiệp và
xây dựng giảm từ 21,3% xuống 21,1%; khu vực dịch vụ tăng từ 30,3% lên
31,4%. Lao động từ 15 tuổi trở lên đang làm việc năm 2012 khu vực Nhà nước
20
chiếm 10,4% tổng lực lượng lao động; khu vực Ngoài Nhà nước chiếm 86,3%;
khu vực có vốn đầu tư nước ngoài chiếm 3,3%.
Tỷ lệ thất nghiệp của lao động trong độ tuổi năm 2012 là 1,99%, trong
đó khu vực thành thị là 3,25%, khu vực nông thôn là 1,42%. Tỷ lệ thiếu việc
làm của lao động trong độ tuổi năm 2012 là 2,8%, trong đó khu vực thành thị là
1,58%, khu vực nông thôn là 3,35%. Tỷ lệ lao động phi chính thức năm 2012
tăng so với một số năm trước, từ 34,6% năm 2010 tăng lên 35,8% năm 2011 và
36,6% năm 2012. (1)
Chất lượng thấp của nguồn nhân lực ở khu vực nông thôn thể hiện qua
tỷ lệ không biết chữ là 4,79%, tốt nghiệp trung học phổ thông cơ sở là 34,59%
và tốt nghiệp trung học phổ thông là 11,18% . Nếu đánh giá trình độ văn hóa
bình quân theo giới tính có thể thấy số năm đi học văn hóa trung bình của khu
vực nông thôn thấp hơn thành thị, của phụ nữ thấp hơn nam giới. Theo các
nhà nghiên cứu, năng suất lao động sẽ tăng nếu người nông dân có trình độ
học vấn ở mức nào đó, và nếu tốt nghiệp trung học phổ thông, mức tăng này
là 11%. Ngoài ra trình độ học vấn còn cho người lao động khả năng lĩnh hội
những kiến thức, kinh nghiệm sản xuất kinh doanh. Với chất lượng của nguồn
nhân lực nông thôn Việt Nam như vậy sẽ hạn chế họ trong sản xuất và kinh
doanh, đặc biệt là tự tạo việc làm. Dự báo năm 2020 dân số nước ta sẽ khoảng
100 triệu người đã đặt ra cho nước ta nhiều vấn đề an ninh, lương thực, việc
làm và đời sống xã hội,…
21
PHẦN 3
ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các vấn đề lao động - việc làm của
người lao động nông thôn, các hộ, cộng đồng xã Yên Đổ - huyện Phú Lương
tỉnh Thái Nguyên.
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về không gian
Đề tài nghiên cứu trên địa bàn xã Yên Đổ - huyện Phú Lương tỉnh Thái Nguyên.
- Phạm vi về thời gian
Đề tài nghiên cứu thực trạng lao động và việc làm cũng như thu nhập
của lao động nông thôn trên địa bàn xã Yên Đổ - huyện Phú Lương tỉnh Thái
Nguyên trong thời gian từ năm 2011 - 2013
3.1.3. Thời gian nghiên cứu
Từ tháng 01/2014 đến tháng 05/2014
3.2. Nội dung nghiên cứu
3.2.1. Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của xã Yên Đổ tác động
đến lao động và việc làm
3.2.2. Điều tra phân tích thực trạng về việc làm của lao động nông thôn tại
địa bàn xã.
3.2.3. Tìm ra những thuận lợi và khó khăn trong hoạt động sản xuất của
lao động nông thôn tại địa phương và nhu cầu việc làm trong thời gian tới
3.2.4. Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm giải quyết việc làm cho người
lao động nông thôn góp phần nâng cao thu nhập cải thiện cuộc sống
3.3. Phương pháp nghiên cứu
3.3.1. Phương pháp đánh giá nhanh nông thôn (RRA) có sự tham gia của
người dân
22
Phương pháp này được sử dụng để tìm hiểu tình hình thực tế các hộ
trong xã như: Phong tục tập quán, mức thu nhập, tập quán sản xuất, tiêu chí
đánh giá và phân loại hộ, những khó khăn mà người dân gặp phải,…
3.3.2. Phương pháp thu thập số liệu
- Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp: Các tài liệu sẵn có được thu thập
từ các báo chí và bản tin chuyên đề, các sách xuất bản nghiên cứu về lao động và
việc làm liên quan đến đề tài. Những số liệu chung thu thập ở các phòng thống
kê huyện, các xã và các báo cáo về chương trình phát triển kinh tế xã.
- Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp: số liệu thu thập qua điều tra
phiếu bảng hỏi lao động hộ gia đình, quan sát thực tế tại địa phương, kết hợp
phỏng vấn người dân trong cộng đồng
3.3.3. Phương pháp xử lý, phân tích số liệu
- Đề tài sử dụng phương pháp so sánh, phân tích thống kê mô tả để
phân tích thực trạng lao động việc làm trên địa bàn xã.
- Số liệu được tổng hợp và xử lý bằng chương trình Microsft Office Excel.
- Phương pháp đánh giá phân tích thông qua lấy ý kiến của nông dân
trong điều tra hộ và thảo luận nhóm lấy ý kiến người dân bên cạnh đó tham
gia họp dân tại xóm lấy ý kiến
3.3.4. Phương pháp xác định số đơn vị mẫu điều tra
- Chọn điểm điều tra
Điểm điều tra phải đại diện cho vùng nghiên cứu trên phương diện về
điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội, tình hình lao động và việc làm trên địa
bàn nhằm đạt được mục tiêu nghiên cứu. Căn cứ vào phân vùng kinh tế của xã
Yên Đổ, tôi chọn ngẫu nhiên 3 điểm ở vùng 3 đại diện cho xã về lao động
việc làm như sau:
+ Vùng 1: Khu trung tâm phía Nam của xã bao gồm các xóm ( Xóm
Làng, Xóm Phố Trào, Xóm Đồng Trừa, Xóm Gốc Vải, Xóm Khe Thương,
Xóm Thanh Thế, Xóm Kẻm, Xóm Hin, Xóm Khe Nác) Địa hình ở khu vực
này khá bằng phẳng thuận lợi cho việc sản xuất nông nghiệp, phần lớn diện
23
tích trồng lúa và màu của xã tập trung chủ yếu ở khu vực này, là khu trung
tâm của xã có chợ Trào,quốc lộ 3 chạy qua hoạt động chính là sản xuất nông
lâm nghiệp, kinh doanh, buôn bán kết hợp dịch vụ nông nghiệp
+ Vùng 2: Khu phía Bắc của xã gồm các xóm ( Xóm Đá Mài, Xóm Gia
Trống, Xóm Cây Khế, Xóm Ao Thắng, Xóm Ao Then) là khu liền với trung
tâm xã về phía bắc có quốc lộ 3 chạy qua. Địa hình ở đây cũng chủ yếu là đồi
núi, nữa đồng bằng đất bằng phẳng thích hợp cho sản xuất nông nghiệp không
có nhiều, cây chồng chủ yếu là ( Keo, Bạch Đàn, Vải.) ngoài ra còn có các
cây trồng khác như Sắn, Sơn, Cọ…hoạt động chủ yêu là sản xuất nông lâm
nghiệp, kết hợp với kinh doanh buôn bán dịch vụ ven theo quốc lộ
+ Vùng 3: Khu phía Tây của xã gồm các xóm ( Xóm Thượng, Xóm
Trung, Xóm Hạ) là khu khá xa trung tâm xã có quốc lộ 298 chạy qua địa hình
chủ yếu của vùng này là nửa đồi, nửa đồng bằng, cây trồng chính ( Chè, Keo,
Bạch Đàn, Cọ ) hoạt động chủ yếu là sản xuất nông lâm nghiệp
3.3.5. Phương pháp phân tích và so sánh
Dùng phương pháp này để phân tích và sử lý số liệu để thấy rõ được sự
biến động của các vấn đề nghiên cứu qua từng thời kỳ, thấy được sự tác động
của từng nhân tố đến việc làm của người lao động trong xã. Từ đó, có những
giải pháp chủ yếu để giải quyết việc làm cho lao động nông thôn trên địa bàn
một cách phù hợp.
3.3.6. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu
- Cơ cấu lao động theo ngành nghề, trình độ văn hóa
+ Phân theo ngành:
Cơ cấu lao động thiếu việc làm = Số lao động thiếu việc phân theo
ngành/Tổng số lao động trong ngành
+ Phân theo trình độ văn hóa:
- Cơ cấu lao động thiếu việc làm phân theo trình độ văn hóa được chia:
Trình độ văn hóa cấp I, cấp II, cấp III, chuyên môn.
24
- Cơ cấu lao động thiếu việc làm = Số lao động thiếu việc làm có trình
độ văn hóa (cấp I, cấp II, cấp III, chuyên môn) /Tổng số lao động có trình độ
văn hóa (cấp I, cấp II, cấp III, chuyên môn)
- Tỷ lệ sử dụng thời gian lao động
Số ngày lao động bình quân/lao động/năm = Tổng ngày lao động thực
tế 1 năm/Tổng số công lao động lý thuyết.
- Thu nhập của lao động nông thôn
+ Thu nhập bình quân/hộ/năm = Tổng thu 1 năm của các hộ/Tổng số hộ
+ Thu nhập bình quân/lao động/năm = Tổng thu 1 năm/Tổng số lao động
+ Thu nhập bình quân/lao động/ngày = Tổng thu/Tổng số ngày lao
động thực tế 1 năm
+ Thu nhập bình quân/khẩu/năm = Tổng thu 1 năm/Tổng số khẩu
+ Thu nhập bình quân/khẩu/tháng = Tổng thu 1 năm/Tổng số khẩu/12 tháng