Tải bản đầy đủ (.doc) (87 trang)

Nâng cao hiệu quả cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng thương mại cổ phần các doanh nghiệp ngoài quốc doanh - chi nhánh Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (719.34 KB, 87 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

1

LỜI MỞ ĐẦU
Doanh nghiệp vừa và nhỏ - một thành phần quan trọng trong nền kinh
tế thị trường hiện nay; với đặc điểm đa dạng trong kinh doanh, linh động
trong tổ chức quản lý, khai thác có hiệu quả các tiềm năng khan hiếm đồng
thời giải quyết việc làm cho người lao động – đang thực sự trở thành nhân tố
cơ bản của cuộc cách mạng cải cách kinh tế. Đặc biệt là ở nước ta, doanh
nghiệp vừa và nhỏ chiếm tới 96% tổng số các doanh nghiệp hoạt động theo
Luật Doanh nghiệp thì thành phần kinh tế này đang được Nhà nước tích cực
khuyến khích và hỗ trợ phát triển nhằm mở rộng hoạt động kinh doanh để
thích nghi và đáp ứng yêu cầu thị trường; góp phần thúc đẩy kinh tế - xã hội.
Mặc dù số lượng các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam nhiều nhưng hàng
năm các doanh nghiệp này chỉ mới đóng góp vào GDP từ 20 – 25%Rõ ràng
con số này chưa thật sự là ấn tượng với tiềm năng mà các doanh nghiệp này
có thể tạo ra. Mặt khác, hầu hết các doanh nghiệp vừa và nhỏ đều gặp khó
khăn về vấn đề tài chính trong khi đó mới chỉ hơn 1/3 trong số đó được tiếp
cận với nguồn vốn ngân hàng.
Nhận thấy tiềm năng phát triển của doanh nghiệp vừa và nhỏ, các ngân
hàng thương mại đang ngày càng chú trọng vào thị trường này. Ngân hàng
thương mại cổ phần các doanh nghiệp ngoài quốc doanh (VPBank) cũng vậy.
Với chiến lược của một ngân hàng bán lẻ hàng đầu khu vực phía Bắc,
VPBank chủ trương tập trung vào đối tượng là các doanh nghiệp vừa và nhỏ,
doanh nghiệp siêu nhỏ, hộ gia đình và cá nhân. Bân cạnh việc gia tăng số
lượng các khoản vay với các doanh nghiệp vừa và nhỏ, VPBank cũng đang
ngày càng chú trọng nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay đối với nhóm đối
tượng này.

Hồng Thị Thuỳ Dung



Lớp: TCDN 47C


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

2

Trong qua trình thực tập tại Ngân hàng thương mại cố phần các doanh
nghiệp ngoài qc doanh chi nhánh Hà Nội, em có điều kiện xem xét quy trình,
thủ tục cũng như hiệu quá cho vay đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở chi
nhánh nên em quyết định chọn đề tài “ Nâng cao hiệu quả cho vay đối với doanh
nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng thương mại cổ phần các doanh nghiệp ngoài
quốc doanh - chi nhánh Hà Nội” làm chuyên đề thực tập của mình.
Sử dụng phương pháp luận thống kê, so sánh, phân tích và tổng hợp,
chuyên đề của em được chia thành 3 chương:
Chương1: Lý luận chung về hiệu quả cho vay của các ngân hàng thương mại
đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Chương 2: Thực trạng hiệu quả hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp vừa
và nhỏ tại VPBank chi nhánh Hà Nội
Chương 3: Giải pháp và kiến nghị nâng cao hiệu quả cho vay đối với doanh
nghiệp vừa và nhỏ tại VPBank chi nhánh Hà Nội
Quá trình nghiên cứu chuyên đề em nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của
các anh chị cán bộ nhân viên tại VPBank chi nhánh Hà Nội về mặt nghiệp vụ, kỹ
năng và phương pháp thu thập, xử lý, phân tích số liệu; đồng thời đó là sự hướng
dẫn tận tình, những đóng góp, sửa chữa kịp thời của PGS.TS Đàm Văn Huệ giúp
em hoàn thành chuyên đề thực tập một cách tốt nhất. Tuy vậy, chuyên đề cũng
không thể tránh hết những thiếu sót, vì vậy em rất mong nhân được ý kiến đóng
góp của các thầy cơ và các anh chị công tác tại VPBank Hà Nội
Em xin chân thành cảm ơn !


Hoàng Thị Thuỳ Dung

Lớp: TCDN 47C


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

3

CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ HIỆU QUẢ CHO VAY CỦA CÁC
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ĐỐI VỚI DNVVN
1.1 Khái quát về hoạt động cho vay của NHTM
1.1.1 Khái niệm và nguyên tắc cho vay
Theo mục 1 Điều 3 quyết định 1627/QĐ-NHNN về quy chế cho vay
của tổ chức tín dụng với khách hàng “Cho vay là hình thức cấp tín dụng, theo
đó tổ chức tín dụng giao cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục
đích và thời gian nhất định theo thỏa thuận với ngun tắc hồn trả cả gốc và
lãi” Hay nói cách khác, cho vay là việc ngân hàng đưa tiền cho khách hàng
với cam kết khách hàng phải hoàn trả cả gốc và lãi trong khoản thời gian xác
định để khách hàng sử dụng khoản tiền đó theo mục đích đã thỏa thuận
Với bất cứ một ngân hàng thương mại nào thì cho vay vẫn ln là hoạt
động đem lại nguồn thu lớn nhất, quyết định sự sống còn của bản thân mỗi
ngân hàng. Chỉ có lãi suất thu được từ cho vay mới bù nổi chi phí tiền gửi, chi
phí dự trữ, chi phí kinh doanh và quản lý, chi phí vốn trơi nổi, chi phí thuế các
loại và chi phí rủi ro đầu tư. Chính vì thế, hoạt động cho vay luôn được các
ngân hàng đặc biệt quan tâm. Trong các khoản mục tài sản có của NHTM thì
khoản mục cho vay vẫn là khoản mục có tính lỏng kém nên rủi ro trong hoạt
động cho vay của ngân hàng có xu hướng tập trung lớn nhất vào khoản mục

này. Để đảm bảo NHTM có thể duy trì và phát triển hoạt động một cách bền
vững và ổn định đòi hỏi hoạt động cho vay phải đảm bảo an tồn, hiệu quả.Vì
vậy hoạt động cho cần tn thủ các nguyên tắc sau :
Thứ nhất, khách hàng phải sử dụng vốn vay đúng mục đích
Khi ngân hàng cung ứng vốn cho nền kinh tế phải hướng đến mục tiêu
và yêu cầu phát triển kinh tế xã hội trong từng giai đoạn phát triển. Đối với
Hoàng Thị Thuỳ Dung

Lớp: TCDN 47C


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

4

các đơn vị kinh tế, sử dụng vốn vay đúng với các mục tiêu cụ thể trong quá
trình hoạt động kinh doanh nhằm thúc đẩy các đơn vị hoàn thành xuất sắc
nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của mình. Để thực hiện nguyên tắc này, ngân
hàng yêu cầu các khách hàng phải sử dụng tiền vay đúng với mục đích đã ghi
trong hợp đồng tín dụng, và mục đích đó phải dược ngân hàng thẩm định là
không trái với quy định của pháp luật cũng như các quy định khác của ngân
hàng. Nếu phát hiện khách hàng vi phạm nguyên tắc này, ngân hàng được
quyền thu hồi nợ trước hạn, nếu khách hàng khơng có tiền thì chuyển thành
nợ quá hạn và phải chịu lãi phạt. Sử dụng vốn vay đúng mục đích khơng chỉ
là nguyên tắc mà còn là phương châm của hoạt động cho vay. Hiệu quả của
nó trước hết là đẩy nhanh nhịp độ phát triển của nền kinh tế hàng hóa, tạo ra
nhiều khối lượng hàng hóa dịch vụ đồng thời tạo ra nhiều tích lũy để thực
hiện tái sản xuất mở rộng. Ngun tắc này rất quan trọng vì nó nhằm hạn chế
các rủi ro đạo đức trong quả trình vay vốn của khách hàng
Thứ hai, khách hàng phải cam kết hoàn trả cả vốn và lãi đúng thời hạn

Đây là điều bắt buộc đối với khách hàng nhận tiền vay của ngân hàng
đồng thời cũng là điều kiện để ngân hàng tồn tại và phát triển. Với vai trò là
trung gian tài chính thì nguồn vốn của ngân hàng tài trợ cho khách hàng cũng
chính là nguồn vốn mà ngân hàng đã huy động từ những khách hàng khác để
cho vay, chính vì thế nếu như ngun tắc này khơng thực hiện sẽ ảnh hưởng
tới khả năng thanh tốn của ngân hàng từ đó có thể gây mất uy tín của ngân
hàng. Hơn nữa, nguyên tắc này cũng đảm bảo phương châm của ngân hàng là
“ đi vay để cho vay” và thực hiện nguyên tắc hạch toán trong kinh doanh “ lấy
thu bù chi”
1.1.2 Quy trình cho vay
Quy trình cho vay là tổng hợp các nguyên tắc, quy định của NHTM
trong việc cấp tín dụng, trong đó xây dựng các bước đi cụ thể theo một trình
tự nhất định kể từ khi chuẩn bị hồ sơ đề nghị vay vốn đến khi khoản cho vay
Hoàng Thị Thuỳ Dung

Lớp: TCDN 47C


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

5

được thu nợ đầy đủ cả gốc và lãi. Đây là một quá trình mang tính chất liên
hồn, theo một trình tự chung và có mối quan hệ chặt chẽ với nhau
Thơng thường quy trình vay vốn của một doanh nghiệp thường bao
gồm các bước sau:
- Tiếp nhận hồ sơ vay vốn
- Thẩm định phương án vay vốn
- Ra quyết định cho vay
- Giải ngân

- Giám sát, thu nợ và thanh lý hợp đồng
 Các bước của quá trình đi vay được cụ thể như sau :
- Tiếp nhận hồ sơ vay vốn: Đây là bước đầu tiên nhằm chuẩn bị những điều
kiện cần thiết để thiết lập quan hệ vay vốn. ở giai đoạn này các cán bộ tín
dụng tiếp nhận các giấy tờ, văn bản của khách hàng đồng thời thu thập thêm
các thông tin cần thiết. Thông thường khách hàng sẽ xuất trình một bộ hồ sơ
xin vay vốn với nhưng giấy tờ chủ yếu sau :
 Những tài liệu minh chứng tư cách pháp nhân của khách hàng: giấy
phép thành lập, đăng ký kinh doanh, các quyết định bổ nhiệm, điều lệ
hoạt động….
 Những tài liệu liên quan đến phương án vay vốn của khách hàng và khả
năng trả nợ của khách hàng như phương án sản xuất kinh doanh, kế
hoạch trả nợ, các hợp đồng liên quan, các báo cáo tài chính…..
 Những tài liệu liên quan đên đảm bảo tiền vay ( nếu có )
 Các giấy tờ khác tuy theo yêu cầu của từng hợp đồng tín dụng cụ thể
- Thẩm định phương án vay vốn của khách hàng: Đây là q trình phân tích
khách hàng dựa trên những dữ liệu do khách hàng cung cấp trong hồ sơ xin
vay vốn và những thông tin mà ngân hàng thu thập thêm được. Đây là bước
quan trọng nhất, quyết định chất lượng của quan hệ vay vốn. Sau khi nhận hồ
Hoàng Thị Thuỳ Dung

Lớp: TCDN 47C


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

6

sơ khách hàng đầy đủ, cán bộ tín dụng tiến hành thẩm định khách hàng theo
các trình tự sau :

 Kiểm tra hồ sơ vay vốn và mục đích vay vốn : CBTD kiểm tra tính hợp
lệ của các giấy tờ, văn bản trong danh mục hồ sơ khách hàng và kiểm
tra tính hợp pháp của mục đích vay vốn
 Điều tra, thu thập, tổng hợp thông tin về khách hàng và phương án sản
xuất kinh doanh/ dự án đầu tư.
 Kiểm tra xác minh thơng tin.
 Thực hiện phân tích ngành: CBTD thực hiện phân tích ngành và đánh
giá triển vọng trong tương lai của doanh nghiệp với tình hình thị trường
hiện tại.
 Phân tích, thẩm định khách hàng vay vốn: CBTD thẩm định tư cách,
năng lực pháp lý, năng lực điều hành, năng lực quản lý sản xuất kinh
doanh, mơ hình tổ chưc, bố trí lao động trongd oanh nghiệp và thực
hiện phân tích, đánh giá tình hình hoạt động, khả năng tài chính của
doanh nghiệp.
 Dự kiến lợi nhuận của ngân hàng nếu khoản vay được phê duyệt :
CBTD tính tốn lãi và các lợi ích có thể thu được nếu như khoản vay
được phê duyệt, dựa trên số tiến giải ngân, thời hạn và lãi suất dự tính
phù hợp.
 Phân tích, thẩm định phương án sản xuất kinh doanh/dự án đầu tư :
CBTD tập trung phân tích, đánh giá về khía cạnh hiệu quả tài chính và
khả năng trả nợ của phương án sản xuất kinh doanh/ dự án đầu tư.
- Ra quyết định cho vay: Đây là một công việc rất quan trọng. việc chấp nhận
hay không chấp nhận một khoản vay ảnh hưởng đến tình hình kinh doanh của
ngân hàng thương mại. Việc quyết định cho vay phụ thuộc vào các yếu tố sau:
 Các thông tin thu thập được trên thị trường và các bên liên quan.
Hoàng Thị Thuỳ Dung

Lớp: TCDN 47C



Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

7

 Nguồn cho vay của ngân hàng
 Chính sách tín dụng của ngân hàng
 Tài sản đảm bảo của ngân hàng
- Giải ngân: là việc giao tiền cho khách hàng dựa trên cơ sở mức cho vay cam
kết theo hợp đồng tín dụng. NHTM thường tiến hành giải ngân theo nguyên
tắc: phải có hàng hóa đối ứng, phù hợp với mục đích vay của hợp đồng tín
dụng. Để đảm bảo việc giải ngân đúng mục đích, cần phải theo dõi thường
xun tình hình tồn kho của khách hàng và các chứng từ liên quan đế việc trả
tiền cho người bán. Các khoản vay nhỏ và trong thời gian ngắn thì ngân hàng
thường cấp tiền cho vay một lần vào đầu kì cịn các khoản vay lớn và trong
thời gian dài, ngân hàng cấp theo nhiều kì hạn với cá điều kiện cụ thể của mỗi
lần cấp vốn.
- Giám sát, thu nợ và thanh lý hợp đồng vay vốn: Mục tiêu của việc giám sát
là kiểm tra việc thực hiện các điều khoản đã kí kết trong hợp đồng nhằm hạn
chế tối đa những tổn thất có thể xảy ra đối với ngân hàng. Thơng thường
NHTM thường xem xét khách hàng có sử dụng vốn đúng mục đích khơng ?
Việc thực hiện cá thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng có chính xác khơng?
Đồng thời kiểm sốt mức độ rủi ro của khoản vay thơng qua việc kiểm soát sử
dụng vốn vay.
Đến thời hạn trả nợ, nếu các khoản nợ gốc và lãi đã được hoàn thành
thì coi như khoản cho vay của ngân hàng là an tồn và có hiệu quả. Lúc này
ngân hàng có thể tiến hành thanh lý hợp đồng vay vốn, tiến hành giải chấp tài
sản thế chấp hoặc giải tỏa tài sản cầm cố đồng thời tất toán khoản vay và
chuyển hồ sơ sang lưu trữ. Một số trường hợp, các khoản cho vay khơng được
hồn trả hay hồn trả khơng đúng hạn thì ngân hàng phải có những biện pháp
giải quyết kịp thời nhằm đưa ra các quyết định liên quan đến tính an tồn của

khoản cho vay.
Hồng Thị Thuỳ Dung

Lớp: TCDN 47C


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

8

Trường hợp khách hàng cố tình lừa đảo ngân hàng, cố tình nợ nần dây
dưa hoặc làm ăn kém khơng cịn phương cách cứu vãn, ngân hàng áp dụng
phương án thanh lý, tức là sử dụng các biện pháp có thể được để thu hồi
khoản nợ bao gồm phong tỏa và bán tài sản thế chấp, tước đoạt các khoản tiền
gửi…
Trường hợp khách hàng khó khăn về tài chính song vẫn kiên quyết tìm
cách khắc phục để trả nợ, ngân hàng thường áp dụng phương án khai thác bao
gồm gia hạn nợ, giảm lãi hoặc cho vay thêm.
1.1.3 Các loại hình cho vay
1.1.3.1

Căn cứ vào thời hạn cho vay

Thời hạn cho vay là khoảng thời gian được tính từ khi khách hàng bắt
đầu nhận vốn vay cho đến thời điểm trả hết nợ gốc và lãi vốn vay đã được
thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng giữa ngân hàng và khách hàng.
Theo tiêu thức này, cho vay được chia thành 3 loại là cho vay ngắn hạn, cho
vay trung hạn và cho vay dài hạn.
 Cho vay ngắn hạn là hình thức cho vay với các khoản vay có thời hạn
cho vay trong 1 năm trở xuống. khoản cho vay này nhằm mục đích tài

trợ cho vốn lưu động của doanh nghiệp và các nhu cầu chi tiêu ngắn
hạn khác. Thông thường các doanh nghiệp bán lẻ, chế biến thực phẩm,
sản xuất hàng theo thời vụ hay các doanh nghiệp xây dựng khi vào mùa
xây dựng các cơng trình có nhu vầu cao về loại hình cho vay này. Trong
ngân hàng thương mại thì cho vay ngắn hạn thường chiếm tỷ trọng lớn
 Cho vay trung hạn : là khoản cho vay có thời hạn từ 1 năm đến 5 năm.
Các khoản cho vay trung hạn thường nhằm mục đích tài trợ cho các
doanh nghiệp để mua sắm trang thiết bị, máy móc chóng bị hao mòn
hoặc để giúp các doanh nghiệp cải tiến, đổi mới thiết bị công nghệ, mở
rộng kinh doanh, xây dựng các dự án mới có quy mơ vừa và nhỏ phục
vụ đời sống
Hoàng Thị Thuỳ Dung

Lớp: TCDN 47C


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

9

 Cho vay dài hạn: là các khoản cho vay có thời hạn từ 5 năm trở lên, chủ
yếu để đáp ứng nhu cầu vốn dài hạn như xây mới các cơng trình dân
dụng, cơng trình cơng nghiệp, mua sắm dây chuyền sản xuất, thiết bị
vận tải quy mô lớn, các dự án đầu tư xây dựng cơ bản và đầu tư vào các
dự án phát triển…. hoặc cho các dự án có giá trị lớn như xây dựng san
bay, cầu đường có thời hạn sử dụng lâu.
Đây là một tiêu chí phân loại quan trọng nhất bởi vì thời hạn thường
gắn với rủi ro của khoản cho vay. Những khoản cho vay có thời hạn càng dài
thì rủi ro càng cao. Chính vì thế khi phân loại khoản cho vay theo tiêu chí này
giúp ngân hàng có các biện pháp quản lý các khoản vay dễ dàng và hiệu quả

hơn, từ đó có chiến lược huy động cũng như chính sách tín dụng phù hợp để
giảm thiểu rủi ro cũng như nâng cao khả năng sinh lời của ngân hàng. Cũng
theo thời hạn vay mà ngân hàng có thể có các chính sách quản lý rủi ro và
quản lý thanh khoản hiệu quả.Ở Việt Nam hiện nay, các ngân hàng thương
mại thường cho vay với thời hạn ngắn do một phân nguồn huy động chủ yếu
với thời hạn ngắn và phần nữa là mức độ quản lý rủi ro của các ngân hàng cịn
có nhiều hạn chế
1.1.3.2

Căn cứ vào cách thức cho vay

 Cho vay trực tiếp : là loại cho vay mà người vay trực tiếp nhân tiền vay
và trực tiếp trả nợ cho ngân hàng

Hoàng Thị Thuỳ Dung

Lớp: TCDN 47C


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

10

Sơ đồ 1.1 : Cách thức cho vay trực tiếp
(2)
Ngân hàng

Người bán

(3)


(1)
Người mua

(1) : Người bán chuyển hàng hóa cho người mua
(2) : Người bán chuyển hóa đơn cho ngân hàng để dược thanh tốn
(3) : Người mua thanh toán cho ngân hàng theo định kỳ
Nguồn: Ngân hàng thương mại. NXB Thống Kê. PGS.TS Phan Thị Thu Hà

 Cho vay gián tiếp : Là loại hình cho vay được thực hiện thơng qua các
tổ chức trung gian như cho vay theo tổ hội, nhóm sản xuất, cho vay
thơng qua tổ chức tín dụng khác dưới hình thức đồng tài trợ trực tiếp
Sơ đồ 1.2 : Cách thức cho vay gián tiếp
(2)
Ngân hàng

Trung gian:
Tổ, Đội

(3)

Khách hàng

(1)
(1) : Ngân hàng phân tích tín dụng trước khi cho vay
(2) : Ngân hàng phát tiền vay trực tiếp cho khách hàng
(3) : Các tổ chức trung gian thu hồi nợ hộ ngân hàng
1.1.3.3

Căn cứ vào phương thức cho vay


Đây là một cách thức phân loại tương đối phổ biến ở các ngân hàng
thương mại hiện nay. Theo phương thúc này, cho vay gồm có:
Hồng Thị Thuỳ Dung

Lớp: TCDN 47C


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

11

 Cho vay trực tiếp từng lần : là hình thức vay mà mỗi lần khách hàng
vay khách hàng đều phải tiến hành các thủ tục cần thiết, nếu được chấp
nhận cả hai bên sẽ tiến hành kí hợp đồng. Cho vay trực tiếp từng lần là
hình thức cho vay theo món, khi có nhu cầu khách hàng xin vay cho
một mục đích sử dụng vốn cụ thể như thanh toán tiền hàng, chi trả các
chi phí sản xuất kinh doanh…Hình thức này áp dụng đối với những
khách hàng có nhu cầu vốn khơng thường xuyên, không đủ điều kiện
để cấp hạn mức thấu chi hoặc ngân hàng xét thấy phải áp dụng cho áp
dụng cho vay từng lần để giám sát, quản lý món cho vay một cách chặt
chẽ hơn.Đây là hình thức cho vay tương đối đơn giản phù hợp với các
doanh nghiệp vừa và nhỏ, chỉ có nhu cầu vốn theo thời vụ hay khi cần
mở rộng sản xuất kinh doanh.
Số tiền cho vay được xác định căn cứ vào nhu cầu vay vốn của khách
hàng cùng với giá trị tài sản đảm bảo và khả năng vay vốn của khách hàng…
Nhu cầu vay = Nhu cầu vốn lưu động – VCSH và huy động khác
Số tiền cho vay = Giá trị TSĐB x Tỷ lệ cho vay
 Cho vay theo hạn mức : là khoản cho vay mà ngân hàng thỏa thuận cấp
cho khách hàng một mức hạn mức tín dụng nhất định, duy trì trong

khoảng thời gian xác định . Hạn mức tín dụng là mức dư nợ cho vay tối
đa được duy trì trong một thời gian xác định mà ngân hàng và khách
hàng thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng. Hạn mức tín dụng được tính
cho cả kì hoặc cả năm. Đó là số dư nợ tối đa tại thời điểm tính. Với
nhiều trường hợp, nếu ngân hàng quy định hạn mức cuối kì thì dư nợ
trong kì có thể lớn hơn hạn mức nhưng đến cuối kì khách hàng phải
đảm bảo trả nợ để phù hợp với hạn mức đã cấp Hạn mức tín dụng được
cấp trên cơ sở kế hoạch sản xuất kinh doanh, nhu cầu vốn và nhu cầu
vay vốn của khách hàng, giá trị tài sản đảm bảo…..
Các ngân hàng thương tính tốn hạn mức tín dung theo các bước như sau :
Hồng Thị Thuỳ Dung

Lớp: TCDN 47C


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

12

Thứ nhất, xác định dự trữ cao nhất cuối kì trước
Dự trữ hợp lý

Dự trữ thực tế

cao nhất trong =

cao nhất

Hàng kém phẩm chất, chậm luân
- chuyển, hàng không thuộc đối


kỳ

tượng cho vay của NH

Thứ hai, xác định dự trữ hợp lý cao nhất trong kì này
Dự trữ cao nhất
=

hợp lý

Tăng (giảm)
+

kỳ trước

dự trữ do giá

Tăng (giảm) dự trữ do
+

hàng tăng(giảm)

kế hoạch tăng (giảm)
sản lượng tiêu thụ

Thứ ba, xác định hạn mức tín dụng cao nhất kỳ này
= Dự trữ hợp lý cao nhất kỳ này – VCSH và các nguồn khác tham gia dự trữ
Cho vay theo hạn mức thường áp dụng cho các doanh nghiệp có nhu
cầu vốn thường xuyên, nguồn vốn tham gia thường xuyên vào kế hoạch sản

xuất kinh doanh, có đặc điểm và luân chuyển vốn không phù hợp với phương
thức cho vay trực tiếp từng lần, đặc biệt là có quan hệ lâu dài với ngân hàng
và ln giữ được uy tín với ngân hàng.Khi có nhu cầu vay vốn, các doanh
nghiệp chỉ cần trình bày phương án sử dụng vốn vay, nộp các chứng từ minh
chứng việc mua hàng hay sử dụng các dịch vụ hợp lệ là ngân hàng sẽ tiến
hành cho vay. Trong hình thức này, ngân hàng khơng xác định trước kì hạn nợ
và thời hạn tín dụng mà khi khách hàng có thu nhập ngân sẽ thu nợ. do đó tạo
tính chủ động trong hoạt động quản lý ngân quỹ của ngân hàng.Tuy nhiên cho
vay theo hạn mức cũng có nhược điểm của nó. Đó là do các lần vay khơng
tách biệt thành kì hạn nợ cụ thể nên ngân hàng sẽ khó kiểm soát được hiệu
quả của từng lần cho vay
 Cho vay luân chuyển: Là nghiệp vụ cho vay dựa trên luân chuyển hàng
hóa. Doanh nghiệp khi mua hàng có thể thiếu vốn, ngân hàng có thể
cho vay để doanh nghiệp mua hàng và sẽ thu khi doanh nghiệp bán
hàng.Việc cho vay dựa trên ln chuyển hàng hóa địi hỏi doanh nghiệp
và ngân hàng đều phải nghiên cứu kế hoạch luân chuyển để dự án dịng
Hồng Thị Thuỳ Dung

Lớp: TCDN 47C


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

13

tiền trong thời gian tới..Đây là nghiệp vụ rất thuận tiện cho khách hàng,
thủ tục vay chỉ cần thực hiên, một lần cho nhiều lần vay. Đầu năm hoặc
cuối quý phải làm đơn xin vay luân chuyển. Ngân hàng và khách hàng
sẽ thảo thuận với nhau về phương thức vay, hạn mức tín dụng, các
nguồn cung cấp hàng hóa và khả năng tiêu thụ.Khi vay, khách hàng chỉ

cần gửi đến ngân hàng những chứng từ hóa đơn nhập hàng và số tiền
cần vay. Ngân hàng cho vay và trả tiền cho người bán.Theo đó, giá trị
hàng hóa mua vào cũng chính là đối tượng được ngân hàng cho vay, thu
nhập ngân hàng đều là nguồn để chi trả cho ngân hàng.Ngân hàng sẽ
cho vay theo tỷ lệ nhất định tùy theo khối lượng và chất lượng quan hệ
nợ nần của người vay. Các khoản phải thu và cả hàng hoá trong kho trở
thành vật đảm bảo cho khoản vay. Cho vay luân chuyển thường áp
dụng đối với các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh có chu kì tiêu thụ
ngắn và có quan hệ vay- trả thường xuyên với ngân hàng
 Cho vay trả góp : là hình thức cho vay mà khi vay vốn, ngân hàng và
khách hàng xác định và thỏa thuận số lãi vay phải trả cộng với số nợ
gốc được chia ra để trả nợ theo nhiều kì hạn trong một thời hạn vay.
Cho vay trả góp thường áp dụng để tài trợ trung và dài hạn, các khoản
mua sắm tài sản cố định hay hàng lâu bền. Số tiền trả mỗi lần được tính
tốn sao cho phù hợp với khả năng trả nợ của khách hàng
 Cho vay hợp vốn : Là hình thức mà một nhóm tổ chức tín dụng, ngân
hàng cùng cho vay đối với một dự án vay vốn hoặc phương án vay vốn
của khách hàng, trong đó có một tổ chức đứng ra làm đầu mối đẻ dàn
xếp, phối hợp với các tổ chức tín dụng khác
 Cho vay theo hạn mức thấu chi: Là hình thức cho vay mà ngân hàng
thỏa thuận bằng văn bản, chấp nhận cho khách hàng chi vượt số tiền có
trên tài khoản thanh toán của khách hàng phù hợp với quy định của

Hoàng Thị Thuỳ Dung

Lớp: TCDN 47C


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp


14

Chính phủ và quy định của Ngân hàng Nhà nước về hoạt động thanh
toán qua các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh tốn.Hình thức này áp
dụng đối với những khách hàng có độ tin cậy , thu nhập đều đặn và kì
thu nhập ngắn. Các khoản chi quá mức thấu chi đều phải chịu lãi phạt
và bị đình chỉ sử dụng hình thức này
1.1.3.4

Căn cứ vào mục đích vay

Mỗi khoản vay vốn đều có những mục đích nhất định, ảnh hưởng lớn
tới quyết định của ngân hàng.Thơng thường có các loại cho vay theo mục
đích như sau :
 Cho vay bất động sản : là loại cho vay nhằm mục đích mua sắm và xây
dựng nhà ở, đất đai, bất động sản trong lĩnh vực công nghiệp, thương
mại, dịch vụ
 Cho vay công nghiệp và thương mại : là loại cho vay ngắn hạn nhằm
mục đích bổ sung vốn lưu động cho các doanh nghiệp trong lĩnh vực
này
 Cho vay nông nghiệp là loại cho vay nhằm mục đích trang trải chi phí
sản xuất như phân bón, thuốc trừ sâu, giống má, máy sản xuất…
 Cho vay tiêu dùng : là loại hình cho vay nhằm đáp ứng những nhu cầu
như mua ô tô, dụng cụ sinh hoạt hay các chi phí thơng thường khác của
đời sống
1.1.3.5

Căn cứ vào tài sản đảm bảo

Tài sản đảm bảo cho phép ngân hàng có được nguồn thu nợ thứ cấp

bằng cách bán các tài sản đó khi nguồn thu nợ thứ nhất khơng có hoặc khơng
đủ.Căn cứ vào tài sản đảm bảo có thể phân thành cho vay có tài sản đảm bảo
và cho vay khơng có tài sản đảm bảo
 Cho vay có tài sản đảm bảo là hình thức cho vay mà theo đó nghĩa vụ
trả nợ của khách hàng được cam kết đảm bảo bằng tài sản cầm cố, thế

Hoàng Thị Thuỳ Dung

Lớp: TCDN 47C


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

15

châp, tài sản hình thành từ vốn vay như nhà xưởng, máy móc, đây
chuyền sản xuất… hoặc được bảo lãnh bằng các tài sản của bên thứ ba.
Cho vay có tài sản đảm bảo yêu cầu ngân hàng và khách hàng phải kí
hợp đồng đảm bảo. Ngân hàng phải kiểm tra đánh giá được tình trạng
của tài sản dảm bảo như quyền sở hữu, giá thị trường, khả năng bán,
khả năng tài chính của người thứ ba.Tài sản đảm bảo cũng chính là cơ
sở để xác lập trách nhiệm của người vay đối với khoản tiền vay. Nó sẽ
được thanh lý trong trường hợp khách hàng không trả được nợ cho
khách hàng theo dự định
 Cho vay khơng có tài sản đảm bảo là hình thức mà ngân hàng tiến hành
cho doanh nghiệp vay vốn nhưng không cần tài sản cầm cố, thế chấp
mà chủ yếu do vay dựa vào uy tín của khách hàng đối với ngân hàng
hoặc có thể cho vay dựa vào uy tín của bên thứ ba. Đây chính là hình
thức cho vay tín chấp.
Như vậy, cho vay là một khoản mục có ý nghĩa sống cịn với các ngân hàng.

Việc phân loại cho vay theo các tiêu chí nào cịn tùy thuộc vào chính sách và
phương châm hoạt động của mỗi ngân hàng và đối tượng khách hàng mà ngân
hàng đó quan tâm.
1.2 Hiệu quả cho vay đối với các DNVVN của NHTM
1.2.1 Khái quát về DNVVN
1.2.1.1

Khái niệm và đặc điểm của DNVVN

Luật doanh nghiệp số 13/1999/QH10 ngày 12 tháng 6 năm 1999, doanh
nghiệp là một tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản và trụ sở giao dịch ổn
định, được đăng kí kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục đích
thực hiện các hoạt động kinh doanh.
Trên thực tế hiện nay có nhiều tiêu thức phân loại doanh nghiệp như
dựa theo hình thức sở hữu, theo tính chất hoạt động kinh doanh, theo quy mơ
hoạt động….. Khi nói đến DNVVN thì người ta thường nói đến cách phân
Hoàng Thị Thuỳ Dung

Lớp: TCDN 47C


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

16

loại doanh nghiệp theo đó lớn hay quy mô của các doanh nghiệp. Điểm khác
biệt cơ bản trong khái niệm DNVVN giữa các nước chính là việc lựa chọn
tiêu thức đánh giá quy mô doanh nghiệp và lượng hóa các các tiêu thức ấy
thơng qua những tiêu chuẩn cụ thể. Mặc dù có những sự khác biệt nhất đinh
về quy định tiêu thức phân loại doanh nghiệp vừa và nhỏ như vậy nhưng khái

niệm chung nhất về DNVVN có thể hiểu như sau : “ Doanh nghiệp vừa và
nhỏ là những cơ sở sản xuất kinh doanh có tư cách pháp nhân, kinh doanh ví
mục đích lợi nhuận, có quy mơ doanh nghiệp trong những giới hạn nhất định
tính theo các tiêu thức vốn, lao động, doanh thu, giá trị gia tăng thu được
trong từng thời kì theo quy định của từng quốc gia “
Theo tiêu chuẩn của World Bank và cơng ty tài chính Quốc tế (IFC) các
doanh nghiệp được phân chia như sau :
 Doanh nghiệp vô cùng nhỏ (Micro – enterprise): là doanh nghiệp có
đến 10 lao động, tổng tài sản khơng quá 100000 USD và tổng doanh
thu hàng năm không quá 100000 USD.
 Doanh nghiệp nhỏ ( Small – enterprise ): có khơng q 50 lao động,
tổng tài sản có trị giá không quá 3 triệu USD và tổng doanh thu hàng
năm không quá 3 triệu USD
 Doanh nghiệp vừa ( Medium – interprise ) : Có khơng qn 300 lao
động, tổng tài sản có trị giá khơng q 15 triệu USD và tổng doanh thu
hàng năm không quá 15 triệu USD
Ở Việt Nam, theo nghị định số 90/2001 NĐ-CP ngày 23 tháng 11 năm
2001 của Chính phủ thì doanh nghiệp vừa và nhỏ là cơ sở sản xuất, kinh
doanh độc lập, đã đăng ký kinh doanh theo quy ddinhjcuar pháp luật, có 2 tiêu
chí để phân loại doanh nghiệp vừa và nhỏ đó là vốn sản xuất và lao động
thường xuyên

Hoàng Thị Thuỳ Dung

Lớp: TCDN 47C


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

17


Bảng 1.3: Phân loại doanh nghiệp tại Việt Nam
Cơng nghiệp
Tiêu chí
Vốn sản xuất( tỷ đồng)
Lao động thường xuyên
( người)

Thương mại, dịch vụ

DNVVN

DN nhỏ

DNVVN

DN nhỏ

<5

<1

<2

<1

< 300
< 50
< 200
< 30

Nguồn : Đổi mới cơ chế chính sách hỗ trợ DNVVN – Nguyễn Cúc

Tóm lại, DNVVN là một doanh nghiệp mang đầy đủ những đặc tính
của một doanh nghiệp, nhằm thực hiện các hoạt động sản xuất kinh doanh,
cung ứng, trao đổi hàng hóa và dịch vụ trên thị trường để tối đa hóa lợi ích
của người tiêu dùng qua đó để tối đa hóa giá trị tài sản của chủ sở hữu doanh
nghiệp. Có nhiều khái niệm, quan điểm khác nhau về doanh nghiệp vừa và
nhỏ tuy nhiên khái niệm đó chỉ mang tính tương đối và thay đổi theo từng giai
đoạn phát triển kinh tế - xã hội nhất định.
 Đặc điểm của doanh nghiệp vừa và nhỏ
Chúng ta có thể nhìn nhận doanh nghiệp vừa và nhỏ dưới hai góc độ
những thuận lợi và hạn chế của loại hình doanh nghiệp này. Cụ thể :
 Thuận lợi : Rõ ràng DNVVN có những lợi thế rõ ràng
Thứ nhất, dễ dàng khởi sự và nhạy bén, năng động, linh hoạt trong
kinh doanh
Doanh nghiệp vừa và nhỏ chỉ cần một số vốn hạn chế là có thể khởi sự
kinh doanh.Với đặc trưng là quy mô vốn nhỏ, lao động khơng địi hỏi trình độ
chun mơn cao, bộ máy quản lý đơn giản, gọn nhẹ nên các doanh nghiệp vừa
và nhỏ có thể dễ dàng, linh hoạt khi tham gia vào thị truwowngfhay rút khỏi
thị trường để chuyển đổi sang lĩnh vực, ngành nghề kinhdoanh khác khi cần

Hoàng Thị Thuỳ Dung

Lớp: TCDN 47C


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

18


thiết. Việc chuyển địa điểm sản xuất kinh doanh cũng như cơ sở vật chất
tương đối dễ dàng và cũng khơng tốn nhiều chi phí.
Thứ hai, thu hút nhiều lao động, hoạt động có hiệu quả với chi phí thấp
Các doanh nghiệp vừa và nhỏ thường chọn những ngành sản xuất giản
đơn, vốn đầu tư vào tài sản cố định ít nên họ thường tận dụng lao động thay
thế cho vốn để tiến hàng sản xuất kinh doanh.Đặc biệt là đối với các nước có
nguồn lao động dồi dào với giá nhân công thấp như nước ta thì các doanh
nghiệp vừa và nhỏ ngồi việc có được nguồn lao động phong phú cịn giúp
được nền kinh tế hạn chế được nạn thất nghiệp
Thứ ba, DNVVN có thể dễ dàng phát huy tiềm lực thị trường trong nước
Nước ta vốn là một nước cịn có nhiều mặt hàng sản xuất cịn phụ thuộc
vào nước ngồi. Việc lựa chọn một số mặt hàng thay thế nhập khẩu với mức
chi phí và vốn đầu tư thấp, kỹ thuật không phức tạp là hết sức cần thiết. Sự
phát triển của DNVVN ở giai đoạn đầu là phương thức tốt nhất để sản xuất
thay thế nhập khẩu. Nước ta có nhiều tiềm lực kinh tế còn chưa được khai
phá, các doanh nghiệp vừa và nhỏ với đặc trưng riêng của nó là một trong
những yếu tố giúp nước ta dễ dàng phát huy tiềm lực thị trường trong nược
đặc biệt là thị trường lao động và thị trường tài nguyên thiên nhiên.Đây chính
là lợi thế mà các DNVVN Việt Nam có thể phát huy để cạnh tranh tố hơn
trong điều kiện quy mơ nhỏ của mình
Thứ tư, DNVVN có ít xung đột giữa người sử dụng lao động và người
lao động
Do quy mô vừa và nhỏ nên sự ngăn cách giữa người sử dụng lao động
và người lao động không lớn. Các nhà sử dụng lao động có thể dễ dàng nắm
bắt được tâm tư nguyện vọng của công nhân thơng qua việc giám sát họ
Hồng Thị Thuỳ Dung

Lớp: TCDN 47C



Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

19

thường xuyên và chặt chẽ. Do đó rất khó để xảy ra các mâu thuẫn hay xung
đột lớn bới nếu có cũng dễ dàng giải quyết để cân bằng giữa lợi ích người lao
động và lợi ích của người sử dụng lao động
 Hạn chế :
Thứ nhất, nguồn tài chính hạn chế
Điều này có thể dễ dàng nhận thấy nhất ở các doanh nghiệp vừa và
nhỏ.Quy mô vốn của các doanh nghiệp này rất nhỏ bé lại khó khăn hơn rất
nhiều so với các doanh nghiệp lớn trong việc tiếp cận các nguồn tài chính
khác đặc biệt là các nguồn vốn của ngân hàng thương mại. Thông thường một
cách tất yếu lúc này là các doanh nghiệp vừa và nhỏ phải tìm đến các nguồn
tài chính phi chính thức với lãi suất cao. Như vậy, đối với các doanh nghiệp
này, “khó khăn lại càng khó khăn hơn”
Thứ hai ,công nghệ, thiết bị lạc hậu, thủ công
Công nghệ thế giới đang ngày càng hiện đại và đang phát triển với một
tốc độ chóng mặt. Đối với các DNVVN ở các nước cơng nghiệp phát triển thì
máy móc, thiết bị cơng nghệ thường rất hiện đại và so với các doanh nghiệp
lớn thì chỉ thua về quy mô vốn đầu tư và số lao động. Trong khi đó ở Việt
Nam, các doanh nghiệp vừa và nhỏ lại có cơng nghệ cịn rất yếu kém. Máy
móc thiết bị chủ yếu còn sử dụng chân tay nhiều, hơn nữa việc chuyển giao
các cơng nghệ mới hầu như rất khó khăn vì nguồn tài chính hạn hẹp
Thứ ba, thị trường nhỏ hẹp và sức cạnh tranh thấp
Với các doanh nghiệp vừa và nhỏ thì mở rộng và chiếm lĩnh thị trường
lại càng khó khăn hơn bởi thời gian gần đây, cùng với sự đổi mới trong chính
sách cùng luật các doanh nghiệp thì số lượng các doanh nghiệp cũng ngày
càng nhiều hơn, sức cạnh tranh cũng ngày càng lớn mạnh hơn trong khi đó
các doanh nghiệp vừa và nhỏ vẫn chưa thể chiếm lĩnh được thị trường về cả

số lượng cũng như chất lượng. Một phần cũng do tâm lý của dân cư vẫn cịn e

Hồng Thị Thuỳ Dung

Lớp: TCDN 47C


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

20

ngại với chất lượng và trình độ quản lý của mọi hoạt động trong các doanh
nghiệp vừa và nhỏ. Bên cạnh đó, sự bành trướng của các tập đoàn lớn dường
như cũng ngày càng làm cho sức cạnh tranh của các doanh nghiệp vừa và nhỏ
bị thu hẹp lại
Thứ tư, trình độ quản lý cịn nhiều hạn chế, thiếu hiểu biết pháp luật
Đây thực sự là sự nhức nhối và là vấn đề đáng lo ngại nhất của các
doanh nghiệp vừa và nhỏ. Nhiều chủ các doanh nghiệp vừa và nhỏ chưa được
đào tạo qua một trường lớp chính quy nào, thiếu những kiến thức cơ bản về
kinh tế, chưa hiểu biết cặn kẽ về pháp luật cũng như cịn rất ít các kinh nghiệp
trong việc quản lý doanh nghiệp. Đã có rât nhiều chủ doanh nghiệp vì những
quyết định chủ quan, thiếu cân nhắc và không nắm bắt được thị trường mà
làm cho doanh nghiệp bị thua lỗ, thậm chí là phá sản. Điều này thực sự ảnh
hưởng chiến lược phát triển của doanh nghiệp nói riêng và gây nên nhiều sự
lãng phí cho xã hội nói chung.
Thứ năm, trình độ lao động thấp
Với một nguồn tài chính hạn chế, các doanh nghiệp vừa và nhỏ chỉ có
thể sử dụng các lao động với chi phí thấp, điều này đồng nghĩa với việc trình
độ lao động của các doanh nghiệp này còn khá nhiều bất cập. Để thích ứng
với sự phát triển của cơng nghệ thì việc đào tạo tay nghề cho lao động cần

được các doanh nghiệp hết sức quan tâm để việc ứng dụng cơng nghệ mới
thật sự có hiệu quả tương xứng với số vốn đã bỏ ra. Bên cạnh đó các doanh
nghiệp cũng cần chú ý phát triển các chính sách nhằm thu hút các lao động có
tay nghề cao với các chế độ đãi ngộ và mức lương phù hợp với năng lực của
họ, tránh các tình trạng chảy máu chất xám sang các doanh nghiệp lớn
Thứ sáu, chiến lược sản xuất kinh doanh cịn mang tính thời vụ,chưa
hướng tới sự lâu dài
Hầu hết các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam còn tập trung vào
chiến lược phát triển thời vụ nhằm đáp ứng nhu cầu tức thì của thi trường mà

Hoàng Thị Thuỳ Dung

Lớp: TCDN 47C


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

21

không chủ động trên thị trường. Đây cũng chính là một trong những biểu hiện
của sự khơng tự chủ về tài chính của các doanh nghiệp này vì thực sự họ khơng
dám đưa ra các chiến lược tài chính mang tính chất dài hạn vì bản thân mỗi
doanh nghiệp này không thể lường trước được hết những biến cố có thể xảy ra
khi mà nền kinh tế Việt Nam vốn dĩ có rất nhiều những biến động phức tạp.
1.2.2 Quan điểm về hiệu quả cho vay
Với vai trị là một trung gian tài chính, NHTM đã biến các nguồn vốn nhàn
rỗi trong dân cư và các nguồn vốn tạm dư thừa trong sản xuất kinh doanh
thành các nguồn cho vay, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động sản xuất kinh
doanh của các doanh nghiệp và cá nhân đang cần vốn. Với bất kì một doanh
nghiệp nào thì nguồn vốn vay của ngân hàng ln tác động trực tiếp và nhanh

chóng đến việc giải quyết nhu cầu vốn cho các hoạt động của doanh nghiệp
đồng thời tạo điều kiên nâng cao năng lực cạnh tranh giữa các doanh nghiệp
và tạo diều kiện cho các doanh nghiệp phát triển đúng hướng của mình
Khi xem xét một khoản cho vay, ngân hàng thương mại thường xem xét đến
hiệu quả của khoản cho vay đó. Vậy thế nào là một khoản cho vay có hiệu
quả ? Đánh giá vấn đề này mang tính chất hơi trừu tượng nhưng nhìn chung
có 2 quan điểm sau :
Quan điểm thứ nhất, đánh giá hiệu quả cho vay trên 2 giác độ: mức độ an
toàn và khả năng sinh lời ( hay hiệu quả kinh tế của khoản vay).
- Mức độ an tồn của khoản vay: Một khoản vay là có hiệu quả khi
khoản vay đó là an tồn. Yếu tố an tồn đây muốn nói đến khả năng
hồn trả các khoản lãi và vốn vay của khác hàng.Đồng thời còn xem
xét cả việc khách hàng có sử dụng vốn vay đúng mục đích và có hiệu
quả thiết thực hay khơng? Một khoản vay có hiệu quả trên giác độ an
tồn là khoản vay mà ngân hàng thu được gốc và lãi đúng thời hạn mà
không phải bù đắp bất cứ chi phí nào. Một khoản vay khơng trả được

Hồng Thị Thuỳ Dung

Lớp: TCDN 47C


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

22

nợ hay chứa đựng nhiều nguy cơ khơng trả được nợ thì được coi là
khoản vay có hiệu quả kém.
- Khả năng sinh lời (hiệu quả kinh tế của khoản vay): bên cạnh yếu tố an
tồn thì yếu tố khả năng sinh lời là một mục tiêu mà bất cứ một khoản

vay có hiệu quả phải mang lại. Khi cấp một khoản cho vay, mục tiêu
cốt lõi của NHTM luôn là lợi nhuận – yếu tố an toàn được xem xét
trước hết nhưng yếu tố sinh lời mới là cơ bản. Một khoản vay an tồn
mà khơng đem lại lợi nhuận cho ngân hàng thì cũng không bao giờ là
một khoản vay hiệu quả.
Quan điểm thứ hai: Đánh giá một khoản vay có hiệu quả trên 3 vị trí:
NHTM, khách hàng và nền kinh tế.
Trên giác độ NHTM, một khoản vay hiệu quả là khoản vay có phạm vi,
mức độ, giới hạn tín dụng phù hợp với khả năng, thực lực theo hướng tích cức
của ngân hàng đồng thời phải đảm bảo nguyên tắc hoàn trả đúng hạn, có lãi
và đảm bảo được sự cạnh tranh trên thị trường. Hiệu quả cho vay phải được
thể hiện trên chỉ tiêu lợi nhuận hợp lý và gia tăng, dư nợ ngày càng tăng
trưởng, doanh số thu nợ lớn, tỷ lệ nợ quá hạn đảm bảo đúng quy định và đảm
bảo cơ cấu nguồn vốn của NHTM
Trên giác độ khách hàng, Một khoản vay có hiệu quả là khoản vay đáp
ứng được một cách hợp lý nhu cầu của khách hàng về các chỉ tiêu như lãi suất
cho vay, thủ tục cho vay, chính sách hỗ trợ của ngân hàng…. Khoản cho vay
hiệu quả thể hiện ở sự am hiểu nhu cầu tín dụng của khác hàng và khả năng
đảm bảo nhu cầu hợp lý về vốn của khách hàng từ đó đảm bảo thu hút được
khách hàng mà vẫn đảm bảo sự tồn tại của ngân hàng và góp phần làm lành
mạnh tài chính doanh nghiệp
Trên giác độ nền kinh tế, một khoản vay có hiệu quả là khoản vay phục
vụ cho sản xuất kinh doanh phát triển bến vững, tạo việc làm cho người lao

Hoàng Thị Thuỳ Dung

Lớp: TCDN 47C


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp


23

động, làm tăng nguồn sản phẩm cho xã hội, góp phần tăng trưởng kinh tế và
tạo điều kiện cho nền kinh tế phát triển.
Như vậy, hiệu quả một khoản vay có thể được nhìn nhận từ nhiều góc
độ khác nhau. Nhưng có thể khái quát rằng một khoản vay có hiệu quả là
khoản vay đáp ứng được nhu cầu của khách hàng, phù hợp với sự phát triển
kinh tế xã hội và đảm bảo sự tồn tai, phát triển của NHTM
 Ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả cho vay của NHTM:
Việc nâng cao hiệu quả cho vay có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với
các ngân hàng thương mại. Như chúng ta biết, cho vay là hoạt động mang lại
lợi nhuận cao nhất đối với ngân hàng tương mại. Nâng cao hiệu quả cho vay
chính là nhằm mục đích gia tăng lợi nhuận của ngân hàng thương mại. Nâng
cao hiệu quả cho vay đồng nghĩa với việc nâng cao khả năng thu nợ đầy đủ và
đúng hạn đồng thời tạo điều kiện mở rộng các hoạt động dịch vụ khác của
ngân hàng. Bất cứ một ngân hàng nào trong suốt quá trình hoạt động của
mình cũng ln ln chú trọng vấn đề mở rộng tín dụng. Việc nâng cao hiệu
quả cho vay là một hoạt động rất cần thiết để mở rộng tín dụng cho ngân hàng
đối với khách hàng. Vì việc nâng cao hiệu quả cho vay giúp ngân hàng xây
dựng hình ảnh, uy tín với khách hàng, thu hút thêm nhiều khách hàng mới
đồng thời tăng cường khả năng cạnh tranh của ngân hàng trên thị trường. Mặt
khác, hiện nay các ngân hàng thương mại có xu hướng chuyển sang cạnh
tranh bằng chất lượng dịch vụ nên việc nâng cao hiệu quả cho vay là yêu cầu
khách quan và là xu thế phát triển chung của hoạt động ngân hàng trong giai
đoạn này
Bên cạnh việc mang lại lợi nhuận cho ngân hàng thương mại, nâng cao
hiệu quả cho vay còn có ý nghĩa đối với khách hàng đi vay và tồn nền kinh
tế nói chung.
1.2.3 Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả cho vay đối với DNVVN

Hoàng Thị Thuỳ Dung

Lớp: TCDN 47C


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

24

Để đánh giá hiệu quả cho vay của ngân hàng thương mại, người ta
thương dùng một tập hợp các chỉ tiêu như:
1.2.3.1

Nhóm các chỉ tiêu định lượng

Thứ nhất, chỉ tiêu dư nợ cho vay và tỷ trọng dư nợ cho vay trên tổng dư nợ
Dư nợ cho vay là tổng số tiền mà ngân hàng đã cho vay thực tế trong kì
bao gồm dư nợ cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn. Dư nợ là một số tuyệt
đối, phản ánh doanh số cho vay của NHTM trong một thời kì thường là một
năm. Dư nợ cho vay và tốc độ tăng trưởng của nó phản ánh quy mơ và xu
hướng hoạt động cho vay của ngân hàng là đang mở rộng hay thu hẹp. Tổng
dư nợ cho vay thấp chứng tỏ hoạt động cho vay của ngân hàng đó kém. Tuy
nhiên tổng dư nợ cho vay mà cao thì cũng chưa hồn tồn phản ánh hiệu qur
hoạt động cho vay của ngân hàng đó tốt vì cịn tiềm ẩn yếu tố rủi ro tín dụng.
Do vậy cần xem xét yếu tố dư nợ cho vay trong mối quan hệ với việc phân
tích các yếu tố chủ quan và khách quan có ảnh hưởng tới hiệu quả hoạt động
cho vay của ngân hàng để đánh giá được chính xác hơn. Cùng với chỉ tiêu dư
nợ cho vay, NHTM còn sử dụng thêm chỉ tiêu tỷ trong dư nợ cho vay đối với
doanh nghiệp vừa và nhỏ trên tổng dư nợ của ngân hàng thương mại.
Tỷ trọng


Dư nợ cho vay DNVVN
=

dư nợ cho vay

Tổng dư nợ

Chỉ tiêu này là một số tương đối, cho biết hoạt động cho vay đối với
doanh nghiệp vừa và nhỏ chiếm tỷ trọng bao nhiêu trong tổng số dư nợ của
toàn ngân hàng.
Thứ hai, chỉ tiêu nợ quá hạn và tỷ trọng nợ quá hạn
Chỉ tiêu Nợ quá hạn là một chỉ tiêu quan trọng trong việc đánh giá hiệu
quả cho vay của NHTM. Nợ quá hạn là một phần hay toàn bộ (cả gốc và lãi)
của doanh nghiệp vay vốn đã đến hạn thanh tốn nhưng doanh nghiệp khơng
thanh tốn doanh nghiệp khơng thanh tốn được mà vẫn chưa được ngân hàng
Hoàng Thị Thuỳ Dung

Lớp: TCDN 47C


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

25

xử lý cho điều chỉnh kỳ hạn nợ, gia hạn nợ, xoá nợ hay bất kỳ một biện pháp
nào khá. Xét về mặt bản chất, cho vay là quan hệ vay mượn dựa trên cơ sở
ngân hàng tin tưởng người đi vay có khả năng và sẵn sàng hoàn trả vào một
thời điểm nhất định trong tương lai, vì thế tính an tồn là yếu tố quan trọng
hàng đầu để đánh giá chất hiệu quả cho vay. Khi một khoản vay được chuyển

thành nợ quá hạn sẽ phải chịu lãi suất cao hơn lãi suất vay trước đó. Tuy
nhiên thực tế thì nếu các khoản nợ quá hạn càng nhiều thì ngân hàng sẽ càng
gặp khó khăn trong kinh doanh vì ngân hàng phải đối diện với nguy cơ mất
vốn, mất khả năng thanh toán và lợi nhuận sẽ giảm sút.
Tỷ lệ nợ quá hạn là tỷ lệ phần trăm giữa dư nợ quá hạn và tổng dư nợ
tại một thời điểm nhất định thường là vào cuối quý hay cuối năm
Nợ quá hạn DNVVN
Tỷ lệ nợ quá hạn =
Tổng dư nợ DNVVN
Theo quyết định 49/2004/TT-BTC ngày 04 tháng 6 năng 2004 hướng
dẫn chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động tài chính của các tố chức tín dụng,
các ngân hàng có tỷ lệ nợ quá hạn < 5% được xếp loại A, nghĩa là chất lượng
tín dụng tương đối tốt, từ 5% đến 8% xếp loại B và từ 8% trở lên xếp loại C,
nghĩa là chất lượng tín dụng yếu kém. Do vậy các ngân hàng thương mại ln
cố gắng duy trì tỷ lệ này càng thấp càng tốt
Thứ ba, chỉ tiêu vòng quay vốn tín dụng
Hế số vịng quay vốn tín dụng phản ánh số vịng chu chuyển của vốn
tín dụng trong hoạt động cho vay DNVVN
Doanh số thu nợ DNVVN
Vòng quay vốn tín dụng =
Dư nợ bình qn DNVVN
Đây là chỉ tiêu thường được các ngân hàng thương mại tính tốn hàng
năm để đánh giá khả năng tổ chức quản lý vốn tín dụng và chất lượng tín
Hồng Thị Thuỳ Dung

Lớp: TCDN 47C


×