Tải bản đầy đủ (.pdf) (83 trang)

Nâng cao hiệu quả tín dụng đối với khách hàng doanh nghiệp tại ngân hàng tmcp công thương việt nam – chi nhánh ba đình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (721.45 KB, 83 trang )

MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ
PHẦN MỞ ĐẦU......................................................................................................1
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HIỆU QUẢ TÍN DỤNG ĐỐI
VỚI DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT
NAM CHI NHÁNH BA ĐÌNH...............................................................................3
1.1 Hoạt động của ngân hàng thương mại.............................................................3
1.1.1 Khái niệm và đặc điểm của NHTM...........................................................3
1.1.2 Các hoạt động cơ bản.................................................................................5
1.2. Các vấn đề chung về tín dụng doanh nghiệp tại ngân hàng thương mại..............7
1.2.1. Khái niệm về tín dụng ngân hàng.............................................................7
1.2.2. Các hình thức tín dụng ngân hàng............................................................7
1.3. Hiệu quả tín dụng của ngân hàng thương mại...............................................10
1.3.1 Khái niệm về hiệu quả tín dụng...............................................................10
1.3.2 Các chỉ tiêu/tiêu thức đánh giá hiệu quả tín dụng....................................11
1.3.3 Các điều kiện để nâng cao hiệu quả tín dụng...........................................17
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ TÍN DỤNG ĐỐI VỚI KHÁCH
HÀNG DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG TMCP CƠNG THƯƠNG VIỆT
NAM CHI NHÁNH BA ĐÌNH.............................................................................27
2.1. Tổng quan về VietinBank Chi nhánh Ba Đình và khách hàng doanh nghiệp
tại NHCT Ba Đình...............................................................................................27
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của NHCT Ba Đình..............................27
2.1.2 Cơ cấu tổ chức và hoạt động của NHCT Ba Đình hiện nay.....................30
2.1.3 Kết quả các hoạt động kinh doanh chính của NHCT Ba Đình.................31
2.1.4 Giới thiệu tổng quan về khách hàng doanh nghiệp tại NHCT Ba Đình....38
2.2 Thực trạng hoạt động tín dụng đối với doanh nghiệp tại NHCT Ba Đình......40
2.2.1 Những quy định chung về tín dụng đối với doanh nghiệp của Ngân hàng
TMCP Công thương Việt Nam.........................................................................40
2.3 Thực trạng hiệu quả tín dụng của các doanh nghiệp tại NHCT Ba Đình..............41
2.3.1 Các chỉ tiêu định tính...............................................................................41
2.3.2 Các chỉ tiêu định lượng............................................................................43


2.4 Đánh giá thực trạng hiệu quả tín dụng đối với doanh nghiệp tại NHCT Ba
Đình..................................................................................................................... 49


2.4.1 Những kết quả đạt được và những biện pháp đã sử dụng để nâng cao hiệu
quả tín dụng của doanh nghiệp tại NHCT Ba Đình...........................................49
2.4.2 Một số hạn chế và nguyên nhân...............................................................52
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ TÍN DỤNG ĐỐI VỚI
KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG TMCP CƠNG
THƯƠNG VIỆT NAM - CHI NHÁNH BA ĐÌNH.............................................59
3.1. Định hướng phát triển và nâng cao hiệu quả tín dụng doanh nghiệp tại NGân
hàng TMCP Công thương Việt Nam và Chi nhánh Ba Đình................................59
3.1.1 Định hướng của NHCT Việt Nam...........................................................59
3.2.2 Định hướng phát triển hoạt động tín dụng của NHCT CN Ba Đình.........60
3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả tín dụng đối với doanh nghiệp tại NHCT Ba
Đình..................................................................................................................... 61
3.2.1 Xây dựng chiến lược marketing, mà trọng tâm là tăng cường quan hệ giữa
NHCT Ba Đình và khách hàng DNVVN..........................................................61
3.2.2 Đổi mới và hoàn thiện hơn nữa việc sắp xếp lại mơ hình và quy trình tín
dụng.................................................................................................................. 64
3.2.3 Đa dạng hóa các hình thức cấp tín dụng đơi với doanh nghiệp...............67
3.2.4 Thiết lập mối quan hệ tốt và lâu dài đối với khách hàng..........................67
3.2.5 Nâng cao chất lượng thẩm định..............................................................68
3.2.6 Nâng cao chất lượng nguồn thơng tin tín dụng........................................70
3.2.7 Ngăn ngừa xử lý dứt điểm nợ quá hạn, nợ xấu........................................71
3.2.9 Nâng cao trình độ cán bộ nhân viên, có định hướng phát triển nguồn nhân
lực..................................................................................................................... 73
3.2.10 Thực hiện tốt công tác huy động vốn.....................................................74
3.3 Một số kiến nghị.............................................................................................75
3.3.1 Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước.........................................................75

3.3.2 Kiến nghị với Ngân hàng Công thương Việt Nam...................................76
KẾT LUẬN............................................................................................................77


DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ
Danh mục bảng
BẢNG SỐ 2.1 TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG VỐN CỦA NHCT BA
ĐÌNH THEO ĐỐI TƯỢNG HUY ĐỘNG (2009-2011).................33
BẢNG SỐ 2.2 TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG VỐN CỦA NHCT BA ĐÌNH THEO LOẠI
TIỀN HUY ĐỘNG (2009-2011).........................................................................................35
BẢNG SỐ 2.3 DƯ NỢ CỦA NHCT BA ĐÌNH (2009-2011).............................................43
BẢNG SỐ 2.4 CƠ CẤU DƯ NỢ THEO THỜI GIAN VAY CỦA DOANH NGHIỆP TẠI
NHCT BA ĐÌNH (2009-2011)............................................................................................44
BẢNG SỐ 2.5 CƠ CẤU DƯ NỢ THEO LOẠI TIỀN VAY CỦA DOANH NGHIỆP TẠI
NHCT BA ĐÌNH (2009-2011)............................................................................................45
BẢNG SỐ 2.6 CƠ CẤU DƯ NỢ THEO TÀI SẢN BẢO ĐẢM CỦA DOANH NGHIỆP 46
TẠI NHCT BA ĐÌNH (2009-2011).....................................................................................46
BẢNG SỐ 2.7 VỊNG QUAY TÍN DỤNG CỦA DOANH NGHIỆP TẠI NHCT BA ĐÌNH
(2009-2011)..........................................................................................................................47
BẢNG SỐ 2.8 TỶ LỆ THU NHẬP HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG DOANH NGHIỆP TẠI
NHCT BA ĐÌNH (2009-2011)............................................................................................47
BẢNG SỐ 2.9 CƠ CẤU DƯ NỢ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NHCT BA ĐÌNH.......48
(2009-2011)..........................................................................................................................48

Danh mục biểu đồ

BIỂU ĐỒ SỐ 2.1: DIỄN BIẾN HUY ĐỘNG VỐN CỦA NHCT
BA ĐÌNH (2009-2011)....................................................................33
BIỂU ĐỒ SỐ 2.2: TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG VỐN CỦA NHCT BA ĐÌNH....................34
THEO ĐỐI TƯỢNG (2009-2011).......................................................................................34

BIỂU ĐỒ SỐ 2.3: CƠ CẤU HUY ĐỘNG VỐN CỦA NHCT BA ĐÌNH THEO ĐỐI
TƯỢNG (2009-2011)...........................................................................................................34
BIỂU ĐỒ 2.4 TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG VỐN CỦA NHCT BA ĐÌNH THEO LOẠI
TIỀN HUY ĐỘNG (2009-2011).........................................................................................35


4

BIỂU ĐỒ 2.5 DIỄN BIẾN DƯ NỢ CỦA NHCT BA ĐÌNH (2009-2011).........................36
BIỂU ĐỒ 2.6 DƯ NỢ KHÁCH HÀNG PHÂN THEO THỜI HẠN CHO VAY (20092011)....................................................................................................................................36


BIỂU ĐỒ 2.7 DƯ NỢ KHÁCH HÀNG PHÂN THEO LOẠI TIỀN CHO VAY (20092011)....................................................................................................................................37
BIỂU ĐỒ 2.8 LỢI NHUẬN HOẠT ĐỘNG CỦA CHI NHÁNH (2009-2011)..................38
BIỂU ĐỒ 2.9 DƯ NỢ CỦA DOANH NGHIỆP TẠI NHCT BA ĐÌNH (2009-2011).......43
BIỂU ĐỒ 2.10 CƠ CẤU DƯ NỢ CỦA DOANH NGHIỆP TẠI NHCT BA ĐÌNH (20092011)....................................................................................................................................44
BIỂU ĐỒ 2.11 CƠ CẤU DƯ NỢ THEO LOẠI TIỀN VAY CỦA DOANH NGHIỆP TẠI
NHCT BA ĐÌNH (2009-2011)............................................................................................45
BIỂU ĐỒ 2.12 CƠ CẤU DƯ NỢ THEO TÀI SẢN BẢO ĐẢM CỦA DOANH NGHIỆP
TẠI NHCT BA ĐÌNH (2009-2011).....................................................................................46


1

PHẦN MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Nền kinh tế Việt Nam đang chuyển mình theo xu hướng của thời đại, xu
hướng của hội nhập và phát triển. Xu hướng tồn cầu hố trên thế giới cùng với việc
Việt Nam đã là thành viên thứ 150 của tổ chức WTO đã mở ra một cơ hội cho các

tổ chức, doanh nghiệp hoạt động trong mọi lĩnh vực trong đó có lĩnh vực Ngân
Hàng một lĩnh vực rất quan trọng đối với một nền kinh tế. Tuy nhiên việc thực hiện
các cam kết mở cửa của tổ chức WTO cùng với việc chúng ta đang cố vượt qua
cuộc khủng hoảng kinh tế đang diễn ra khiến các doanh nghiệp, ngân hàng đứng
trước rất nhiều khó khăn và sự cạnh tranh ngày càng khốc liệt, cơ hội nhiều nhưng
thách thức cũng khơng nhỏ.
Hoạt động tín dụng là nghiệp vụ truyền thống , nền tảng, chiếm tỷ trọng cao
trong cơ cấu tài sản, cơ cấu thu nhập của Ngân hàng thương mại. Đặc biệt ở Việt
Nam số lượng các loại doanh nghiệp và nhu cầu vốn của đối tượng này rất lớn nên
hoạt động tín dụng ngân hàng dành cho doanh nghiệp đóng vai trị quan trọng kinh
doanh của ngân hàng.
Trong thời gian qua Ngân hàng Cơng thương Ba Đình đã đạt mức tăng
trưởng khá cao trong hoạt động tín dụng ngân hàng. Tuy nhiên hiệu quả tín dụng
của Ngân hàng Cơng thương Ba Đình chưa tương xứng với quy mơ tăng trưởng.
Trong xu thế mở cửa hội nhập kinh tế mức độ cạnh tranh trong kinh doanh Ngân
hàng ngày càng gay gắt, việc nâng cao hiệu quả tín dụng đối với các doanh nghiệp
cần chú trọng đối với Ngân hàng TMCP Cơng thương Việt Nam – Chi nhánh Ba
Đình
Xuất phát từ những lý do trên, đề tài : “Nâng cao hiệu quả tín dụng đối với
khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP Cơng thương Việt Nam – Chi
nhánh Ba Đình” đã được chọn làm đề tài nghiên cứu của luận văn.


2

2. Mục đích nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về tín dụng và hiệu quả tín dụng đối với doanh nghiệp
- Phân tích và đánh giá thực trạng hiệu quả tín dụng đối với doanh nghiệp tại Ngân
hàng TMCP Cơng thương Việt Nam - Chi nhánh Ba Đình hiện nay.
- Nghiên cứu và đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả tín dụng đối với

doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – chi nhánh Ba Đình

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu
Hoạt động tín dụng và hiệu quả tín dụng của NHCT Ba Đình
- Phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu hoạt động tín dụng trên giác độ là hoạt động cho vay
Nghiên cứu hiệu quả tín dụng theo quan niệm của NHTM
Nghiên cứu hoạt động tín dụng và hiệu quả tín dụng của các doanh nghiệp
đang có giao dịch tại Ngân hàng Cơng thương Ba Đình từ năm 2009 đến năm 2011

4. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng phương pháp duy vật biện chứng, phương pháp duy vật
lịch sử, phương pháp phân tích, phương pháp so sánh, phương pháp tổng hợp và
thống kê, điều tra chọn mẫu để nghiên cứu

5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, nội dung luận văn có kết
cấu là ba chương:
Chương 1: Những vấn đề cơ bản về hiệu quả tín dụng đối với doanh nghiệp
tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam - Chi nhánh Ba Đình
Chương 2: Thực trạng hiệu quả tín dụng đối với khách hàng doanh nghiệp tại
Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam - Chi nhánh Ba Đình
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả tín dụng đối với doanh nghiệp tại
ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam - Chi nhánh Ba Đình


3

CHƯƠNG 1

NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HIỆU QUẢ TÍN DỤNG ĐỐI
VỚI DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG TMCP
CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH BA ĐÌNH
1.1 Hoạt động của ngân hàng thương mại
1.1.1 Khái niệm và đặc điểm của NHTM
Ngân hàng là một trong những tổ chức tài chính quan trọng nhất của nền
kinh tế. Ngân hàng bao gồm nhiều loại tùy thuộc vào sự phát triển của nền kinh tế
nói chung và hệ thống tài chính nói riêng, trong đó ngân hàng thương mại thường
chiếm tỷ trọng lớn nhất về quy mô tài sản, thị phần và số lượng các ngân hàng.
Ngân hàng là doanh nghiệp kinh doanh tiền tệ và các dịch vụ ngân hàng gắn
liền với quá trình sản xuất và lưu thơng của hàng hố. Tuy vậy, phương thức hoạt
động của các NHTM khác với các doanh nghiệp khác. Nguyên liệu đầu vào cũng
như sản phẩm đầu ra khơng thay đổi hình thái vật chất mà chỉ thay đổi giá trị, chất
liệu để kinh doanh chủ yếu là quyền sử dụng các khoản tiền tệ . Bản chất của hoạt
động kinh doanh này là huy động tiền gửi nhàn rỗi của các tổ chức kinh tế, dân cư
để cho vay đáp ứng nhu cầu vốn của các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân trong hoạt
động kinh doanh và tiêu dùng
Theo quy định của Luật các tổ chức tín dụng thì Ngân hàng là loại hình tổ
chức tín dụng có thể được thực hiện tất cả các hoạt động ngân hàng theo quy đ ịnh
của Luật các tổ chức tín dụng này. Theo tính chất và mục tiêu ho ạt đ ộng, các lo ại
hình ngân hàng bao gồm ngân hàng thương mại, ngân hàng chính sách, ngân hàng
hợp tác xã.
Ngân hàng thương mại là loại hình ngân hàng được thực hiện tất cả các hoạt
động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác theo quy đ ịnh c ủa Lu ật các t ổ
chức tín dụng nhằm mục tiêu lợi nhuận
Xét về bản chất, NHTM là một doanh nghiệp kinh doanh vì mục tiêu lợi nhuận


4


- lợi nhuận tối đa.
Khác hẳn với các doanh nghiệp phi tài chính kinh doanh trong các lĩnh vực
cơng nghiệp, thương nghiệp, trực tiếp sản xuất sản phẩm hoặc kinh doanh hàng hố,
cịn NHTM chun kinh doanh tiền tệ, tín dụng và các dịch vụ ngân hàng.
Khác với NHTW cho vay bằng nguồn vốn phát hành, NHTM kinh doanh chủ
yếu bằng nguồn huy động tiền gửi.
Căn cứ vào khái niệm trên thì hoạt động của NHTM có thể được nhận dạng
thông qua một số đặc điểm sau:
* Thứ nhất, hoạt động NHTM là loại hình kinh doanh với mục đích kiếm lời
(bao gồm 2 hình thức chủ yếu là kinh doanh tiền tệ và dịch vụ Ngân hàng). Trong
đó, hoạt động kinh doanh tiền tệ được biểu hiện ở nghiệp vụ huy động vốn dưới các
hình thức khác nhau để cấp tín dụng cho khách hàng có nhu cầu về vốn với mục
tiêu tìm kiếm lợi nhuận. Cịn hoạt động dịch vụ Ngân hàng được biểu hiện thông
qua các nghiệp vụ sẵn có về tiền tệ, thanh tốn, ngoại hối và chứng khốn để cam
kết thực hiện cơng việc nhất định cho khách hàng trong một thời hạn nhất định
nhằm mục đích thụ hưởng tiền cơng dịch vụ do khách hàng chi trả dưới dạng phí
hay hoa hồng.
* Thứ hai, hoạt động NHTM là loại hình hoạt động kinh doanh có điều kiện,
nghĩa là chỉ khi nào NHTM thoả mãn đầy đủ những điều kiện khắt khe do pháp luật
quy định ( vốn pháp định, phương án kinh doanh,...) thì mới được phép hoạt động
trên thị trường.
* Thứ ba, hoạt động NHTM là loại hình kinh doanh có độ rủi ro cao hơn nhiều
so với các loại hình kinh doanh khác và thường có ảnh hưởng sâu sắc, mang tính
chất dây truyền đối với nền kinh tế. Sở dĩ nói như vậy là vì, trong hoạt động Ngân
hàng, đặc biệt là hoạt động kinh doanh tiền tệ, do các NHTM phải tiến hành huy
động vốn của người khác để cấp tín dụng cho khách hàng và trên nguyên tắc
NHTM chỉ có thể địi tiền của người vay sau một thời hạn nhất định, nên đã tạo ra
khả năng rủi ro cao cho hoạt động Ngân hàng, kéo theo đó là sự rủi ro đối với người
gửi tiền ở NHTM, cũng như rủi ro đối với nền kinh tế. Vì vậy, hoạt động Ngân hàng



5

ở nhiều quốc gia khác nhau trên thế gới thường được điều chỉnh và kiểm soát hết
sức chặt chẽ bằng những đạo luật riêng biệt, nhằm đảm bảo cho hoạt động này được
vận hành an toàn và hiệu quả trong nền kinh tế thị trường.

1.1.2 Các hoạt động cơ bản
1.1.2.1 Hoạt động huy động vốn
Xuất phát từ đặc điểm kinh tế-kỹ thuật của ngành ngân hàng, muốn thực hiện
các hoạt động kinh doanh của mình thì trước tiên các ngân hàng phải có vốn. Nguồn
vốn của các ngân hàng rất đa dạng và phong phú.
Nguồn vốn huy động của Ngân hàng chủ yếu là bộ phận tiền gửi nhàn rỗi
của mọi tầng lớp trong xã hội, kể cả các doanh nghiệp, các cơ quan đồn thể, các cá
nhân dưới hình thức tiền gửi có kỳ hạn hoặc khơng có kỳ hạn. Bộ phận vốn này
thuộc sở hữu của các đối tượng khác nhau với số lượng, tính chất, thời hạn nhàn rỗi
khác nhau. Do đó Ngân hàng phải có những biện pháp thích hợp để động viên
khuyến khích việc gửi tiền, như đa dạng hố các hình thức huy động, quy định mức
lãi và hình thức trả lãi thoả đáng phù hợp với từng hình thức huy động, cung cấp
các dịch vụ thanh tốn có chất lượng, hạch tốn nhanh chóng, chính xác, kịp thời,
đảm bảo nhu cầu thanh tốn bằng mọi hình thức khi khách hàng có nhu cầu, sử
dụng hình thức thơng tin tun truyền trong từng đợt huy động vốn.
Bên cạnh nguồn tiền gửi của các doanh nghiệp và dân cư, nguồn vốn đi vay
Ngân hàng nhà nước (NHNN), các tổ chức tín dụng (TCTD) khác cịn phải kể đến
nguồn vốn tự có và quỹ của ngân hàng. Nguồn này thường chiếm tỷ trọng nhỏ trong
tổng nguồn vốn, song đây lại là bộ phận hết sức quan trọng. Nó là cơ sở để khởi động
các hoạt động của ngân hàng, đồng thời giảm thiểu rủi ro, tránh khả năng khủng hoảng,
nâng cao khả năng thanh toán của ngân hàng.
Ngồi ra, ngân hàng cịn có thể tận dụng các nguồn vốn khác như: nguồn vốn
uỷ thác của các TCTD lớn, các TCTD nước ngoài. Tuy nhiên, nguồn vốn này

thường không ổn định và không phải ngân hàng nào cũng có điều kiện sử dụng.

1.1.2.2 Hoạt động sử dụng vốn
Trên cơ sở nguồn vốn huy động, các ngân hàng tiến hành các hoạt động sử dụng


6

vốn để tìm kiếm lợi nhuận. Các hoạt động sử dụng vốn chủ yếu bao gồm:
+ Hoạt động ngân quỹ.
Cũng như các doanh nghiệp khác, khả năng thanh toán của Ngân hàng đóng
vai trị rất quan trọng, quyết định sự tồn tại hay sụp đổ của một ngân hàng. Khả
năng thanh toán thường xuyên của ngân hàng được đảm bảo bằng các tài sản như:
tiền mặt tại ngân hàng, tiền gửi NHNN, NHTM khác, tiền đang trong quá trình thu.
Số lượng tài sản này càng nhiều thì khả năng thanh toán càng cao. Tuy vậy, đây
cũng là những tài sản không sinh lời hoặc sinh lời thấp, việc giữ nhiều tài sản này
ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của ngân hàng. Các ngân hàng cần phải tính
tốn để duy trì tài sản này ở mức hợp lý sao cho vừa đảm bảo khả năng thanh toán
thường xuyên, vừa đạt mức lợi nhuận hợp lý. Đó chính là hoạt động ngân quỹ.
+ Hoạt động cho vay và đầu tư.
Hoạt động cho vay và đầu tư là hoạt động chủ yếu và thường xuyên nhất,
mang lại lợi nhuận lớn nhất cho ngân hàng. Đây chính là việc ngân hàng cho khách
hàng vay vốn với điều kiện phải hoàn trả gốc và lãi vay trong một thời gian nhất
định. Hoạt động này đem lại khoản thu nhập lớn cho ngân hàng, song cũng đặt ngân
hàng trước những nguy cơ rủi ro cao nhất. Vì vậy, việc quản lý các khoản cho vay
ln được ngân hàng đặc biệt chú ý.
Ngân hàng cũng có thể tiến hành đầu tư thông qua việc mua bán các chứng
khốn trên thị trường để tìm kiếm lợi nhuận thông qua chênh lệch giá. Đây cũng là
cách thức để ngân hàng tiến hành đa dạng hoá nghiệp vụ kinh doanh. Hơn nữa, các
chứng khốn có độ an tồn và có tính động cao sẽ giúp đảm bảo khả năng thanh

tốn của ngân hàng được tốt hơn.
Q trình phân phối vốn trong cho vay và đầu tư, Ngân hàng đáp ứng nhu
cầu thiếu vốn cho các khách hàng của mình. Điều mà Ngân hàng quan tâm chính là
việc sử dụng vốn có hiệu quả và đảm bảo tính hồn trả đúng thời hạn cả vốn lẫn lãi.
Như vậy, quá trình huy động vốn và sử dụng vốn của tín dụng ngân hàng có mối
quan hệ chặt chẽ với nhau. Việc giải quyết tốt mối quan hệ này có ảnh hưởng trực
tiếp đến việc duy trì sự tồn tại và phát triển của Ngân hàng.


7

+ Hoạt động khác
Bên cạnh công tác huy động vốn, cho vay và đầu tư Ngân hàng cịn đa dạng
hố hoạt động của mình thơng qua các nghiệp vụ trung gian khác như: thanh toán
hoặc chi hộ cho khách hàng bằng cách ghi nợ hoặc ghi có trên tài khoản tiền gửi
tương ứng của khách hàng, Ngân hàng thực hiện dịch vụ này thơng qua hình thức
giấy uỷ nhiệm thu-chi, thư tín dụng. Dịch vụ chuyển tiền cho khách hàng, mơi giới
trong việc mua bán hộ các chứng khốn, vàng, bạc, đá q, ngoại tệ... Ngồi ra,
NHTM cịn tham gia hoạt động trên thị trường hối đoái, thị trường chứng khốn,
hoạt động tư vấn...
Hoạt động của các NHTM vơ cùng phong phú, đa dạng và cũng rất phức tạp.
Chính vì vậy, NHTM đóng vai trị quan trọng trong q trình sản xuất và lưu thơng
hàng hố, trong sự phát triển kinh tế hàng hoá gồm nhiều thành phần tham gia, vận
động theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước.

1.2. Các vấn đề chung về tín dụng doanh nghiệp tại
ngân hàng thương mại
1.2.1. Khái niệm về tín dụng ngân hàng
Tín dụng ngân hàng là quan hệ chuyển nhượng tài sản (vốn) giữa ngân hàng
với các chủ thể khác trong nền kinh tế; trong mối quan hệ này, ngân hàng vừa giữ

vai trò là người đi vay và vai trò là người cho vay. Đây là quan hệ tín dụng gián
tiếp mà người tiết kiệm, thơng qua vai trò trung gian của ngân hàng, thực hiện đầu
tư vốn vào các chủ thể có nhu cầu về vốn trong nền kinh tế.
Từ đó ta có khái niệm: Tín dụng ngân hàng là việc ngân hàng thỏa thuận để
khách hàng sử dụng một tài sản (bằng tiền, tài sản thực hay uy tín) với ngun tắc
có hồn trả bằng các nghiệp vụ cho vay, chiết khấu ( tái chiết khấu), cho thuê tài
chính, bảo lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ khác.
Trong hoạt động tín dụng thì cho vay (tín dụng bằng tiền) là hoạt động quan
trọng nhất và chiếm tỷ trọng lớn nhất tại các NHTM.

1.2.2. Các hình thức tín dụng ngân hàng
Có nhiều cách phân loại tín dụng khác nhau tùy theo yêu cầu của khách


8

hàng và mục tiêu quản lý của ngân hàng. Sau đây là một số cách phân loại chủ yếu
+ Phân loại theo thời gian:
- Tín dụng ngắn hạn: Là loại tín dụng có thời hạn dưới một năm. Loại tín dụng
này thường được dùng để bù đắp sự thiếu hụt về vốn lưu động của các doanh nghiệp và
đáp ứng nhu cầu chi tiêu cá nhân
- Tín dụng trung hạn: là loại tín dụng có thời hạn từ một đến năm năm
- Tín dụng dài hạn: là loại tín dụng có thời hạn trên năm năm
Tín dụng trung và dài hạn được sử dụng để tài trợ cho các tài sản cố định như
máy móc, thiết bị, nhà xưởng hoặc để xây dựng cơ sở hạ tầng như cầu đường, sân bay,
bến cảng vv..
+ Phân loại theo hình thức tài trợ tín dụng:
Cho vay: là việc ngân hàng giao cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng
vào mục đích và thời gian nhất định theo thỏa thuận có hồn trả cả gốc và lãi. Cho
vay là tài sản lớn nhất trong khoản mục tín dụng.

Chiết khấu: là việc ngân hàng ứng trước tiền cho các khách hàng tương với
giá trị của các loại giấy tờ có giá như thương phiếu, trái phiếu trừ đi phần thu nhập
của ngân hàng để sở hữu giấy tờ có giá chưa đến hạn.
Cho thuê: là hoạt động tín dụng trung và dài hạn trên cơ sở hợp đồng cho
thuê tài sản giữa bên cho thuê là ngân hàng với khách hàng thuê. Khi kết thúc thời
hạn thuê, khách hàng mua lại hoặc tiếp tục thuê tài sản đó theo các điều kiện đã thỏa
thuận trong hợp đồng. Trong thời hạn thuê, các bên không được đơn phương hủy bỏ
hợp đồng.
Bảo lãnh: là việc ngân hàng cam kết thực hiện các nghĩa vụ tài chính thay
khách hàng khi khách hàng khơng thực hiện đúng nghĩa vụ cam kết. Khách hàng
phải nhận nợ và hoàn trả cho ngân hàng số tiền được trả thay và phí bảo lãnh.
Phân loại theo biện pháp bảo đảm tiền vay
Tín dụng khơng có bảo đảm bằng tài sản (tín chấp): là loại hình tín dụng
khơng có tài sản thế chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh của khách hàng hoặc bên thứ ba
mà việc cấp tín dụng chỉ dựa vào uy tín của khách hàng.


9

Tín dụng có bảo đảm bằng tài sản: là loại hình tín dụng mà khi cho vay địi
hỏi người vay phải có tài sản thế chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh của khách hàng hoặc
bên thứ ba.
Phân loại theo loại tiền cho vay
Tín dụng bằng nội tệ: là loại tín dụng mà đồng tiền nhận nợ được tính bằng
đồng tiền nước sở tại.
Tín dụng bằng ngoại tệ: là loại tín dụng mà đồng tiền nhận nợ được tính
bằng ngoại tệ
Phân loại tín dụng theo rủi ro
Để phân loại theo tiêu thức này, ngân hàng cần nghiên cứu các mức độ, căn
cứ để phân loại rủi ro. Cách phân loại này giúp các ngân hàng thường xuyên đánh

giá lại tính an tồn của các khoản tín dụng, trích lập dự phịng rủi ro kịp thời.
Tín dụng lành mạnh: là khoản tín dụng có khả năng thu hồi cao
Tín dụng có vấn đề: là khoản tín dụng có dấu hiệu khơng lành mạnh như
khách hàng chậm trả tiền lãi, tiến độ thực hiện kế hoạch bị chậm, khách hàng gặp
rủi ro như thiên tai vv….
Nợ quá hạn có khả năng thu hồi: Nợ đã quá hạn với thời hạn ngắn và khách
hàng có kế hoạch khắc phục tốt, tài sản bảo đảm có giá trị lớn vv…
Nợ q hạn khó địi: nợ quá hạn lâu, khả năng trả nợ kém, tài sản thế chấp
nhỏ hoặc bị giảm giá, khách hàng trốn tránh trách nhiệm trả nợ vv…
Phân loại vào chủ thể trong hoạt động tín dụng
- Tín dụng doanh nghiệp (tín dụng bán bn): Gọi là bán bn vì những
doanh nghiệp thường vay với những khoản vay có giá trị lớn.
- Tín dụng cá nhân, hộ gia đình ( tín dụng bán lẻ): gọi là bán lẻ vì những cá
nhân thường vay với những khoản vay có giá trị nhỏ nhằm vào mục đích tiêu dùng.
- Tín dụng cho các tổ chức tài chính: Đây là khoản tín dụng cấp cho các
ngân hàng, cơng ty bảo hiểm, cơng ty tài chính và các tổ chức tín dụng khác.


10

Phân loại khác
Phân loại tín dụng theo ngành nghề kinh tế: tín dụng cơng nghiệp, tín dụng
nơng nghiệp vv…
Phân loại tín dụng theo đối tượng tín dụng: tín dụng cho tài sản lưu động, tín
dụng cho tài sản cố định
Phân loại tín dụng theo mục đích cấp tín dụng : tín dụng sản xuất, tín dụng
tiêu dùng.

1.3. Hiệu quả tín dụng của ngân hàng thương mại
1.3.1 Khái niệm về hiệu quả tín dụng

Hiệu quả là phép so sánh dùng để chỉ mối quan hệ giữa kết quả thực hiện các
mục tiêu hoạt động của chủ thể và chi phí mà chủ thể bỏ ra để thu được kết quả đó
trong điều kiện nhất định. Hiệu quả thể hiện trình độ và khả năng sử dụng các yếu
tố đầu vào trong quá trình sản xuất và kinh doanh nhằm thu được kết quả kinh tế
mong muốn.
Cũng như các doanh nghiệp khác trong q trình thực hiện kinh doanh, ngân
hàng ln chú trọng tới việc nâng cao hiệu quả hoạt động nói chung trong đó có
nâng cao hiệu quả tín dụng, bao gồm hai yếu tố khả năng sinh lời và mức độ an tồn
của ngân hàng do hoạt động tín dụng mang lại. Khả năng sinh lời là những thu nhập
từ hoạt động tín dụng mang lại và những thu nhập này phải lớn hơn so với chi phí
bỏ ra, mặt khác có hiệu quả tín dụng cịn phải đảm bảo mục tiêu an tồn. Hiệu quả
tín dụng đứng trên góc độ hiệu quả kinh tế đó là các khoản lợi nhuận mang lại từ
hoạt động tín dụng bởi vì khi ngân hàng có được lợi nhuận từ việc cấp tín dụng có
nghĩa việc cấp tín dụng có hiệu quả, cũng có nghĩa khách hàng của ngân hàng hoạt
động có hiệu quả trong kinh doanh, thu được lợi nhuận trả được nợ cho ngân hàng.
Đối với xã hội, hiệu quả của họa động tín dụng sẽ góp phần thực hiện các chính
sách hay mục tiêu phát triển kinh tế của nhà nước, tạo ra môi trường thuận lợi cho
mọi thành viên phát triển. Thực tế hiện nay chưa có một định nghĩa rõ ràng và thống
nhất về hiệu quả tín dụng. Vẫn còn tồn tại nhiều quan điểm khác nhau, dựa trên các
giác độ khác nhau về quan điểm thế nào là hiệu quả tín dụng.


11

Trên cơ sở xem xét, tiếp thu có chọn lọc những quan niệm khác nhau về hiệu
quả tín dụng trên các giác độ khác nhau, đối chiếu với phạm vi nghiên cứu hiệu quả
tín dụng trên giác độ của NHTM, ta có thể quan niệm:
“Hiệu quả tín dụng là phạm trù kinh tế phản ánh nghiệp vụ cho vay của ngân
hàng đáp ứng nhu cầu của khách hàng, nhằm mang lại lợi nhuận cao nhất cho ngân
hàng, đảm bảo sự tồn tại, phát triển của ngân hàng với mức rủi ro trong giới hạn cho

phép”.
Hiệu quả tín dụng được xem xét trên các phương diện:
* Đối với Ngân hàng: Hiệu quả tín dụng thể hiện ở việc cho vay phù hợp với
thực lực tài chính, định hướng phát triển của ngân hàng. Bên cạnh đó, các khoản
vay phải được hồn trả đầy đủ, đúng hạn. Mang lại nhiều lợi ích cho ngân hàng (bao
gồm cả lợi ích kinh tế, lợi ích từ mối quan hệ, lợi ích về danh tiếng …), đồng thời
tạo được sự phát triển bền vững cho ngân hàng.
* Đối với doanh nghiệp: Hiệu quả tín dụng thể hiện ở việc đáp ứng nhu cầu
vay vốn hợp lý của các doanh nghiệp với lãi suất phù hợp và các thủ tục vay đơn
giản, dễ dàng không làm mất cơ hội của doanh nghiệp, cách thức thanh toán phù
hợp với doanh nghiệp và luật pháp hiện hành. Qua đó tạo cho doanh nghiệp khả
năng duy trì, mở rộng sản xuất cạnh tranh phát triển trong kinh doanh
* Đối với nền kinh tế: hiệu quả tín dụng thể hiện ở việc vốn tín dụng phục vụ
cho q trình sản xuất kinh doanh và lưu thơng hàng hóa, góp phần giải quyết công
ăn việc làm, sử dụng hiệu quả các nguồn vốn nhàn rỗi trong xã hội, thúc đẩy quả
trình tích tụ tập trung sản xuất, giải quyết tốt mối quan hệ giữa tăng trưởng tín dụng
và tăng trưởng, phát triển kinh tế đất nước.
1.3.2 Các chỉ tiêu/tiêu thức đánh giá hiệu quả tín dụng
Hiện nay, chưa có một hệ thống cả chỉ số mang tính chuẩn mực, rõ ràng và
thống nhất để đánh giá hiệu quả tín dụng của NHTM. Dưới đây là một số chỉ tiêu
thông dụng để đánh giá hiệu quả tín dụng của NHTM và được xếp vào hai nhóm:
Nhóm chỉ tiêu mang tính định tính và nhóm chỉ tiêu mang tính định lượng.


12

1.3.2.1 Các chỉ tiêu định tính


Vốn vay được sử dụng đúng mục đích, hiệu quả và mang lại lợi nhuận cho

doanh nghiệp.
Tín dụng của ngân hàng chỉ thực sự có hiệu quả khi khoản vay mà ngân hàng

cung cấp được khách hàng sử dụng đúng mục đích và phát huy được tác dụng. Và
qua đó sẽ giúp doanh nghiệp mở rộng sản xuất, tận dụng được các cơ hội trong kinh
doanh, mang lại nhiều lợi nhuận cho doanh nghiệp.


Hiệu quả xã hội của khoản vay
Một trong những yếu tố đánh giá hiệu quả tín dụng là hiệu quả xã hội mà

khoản vay đó đem lại. Hoạt động tín dụng khơng những hướng tới mục tiêu lợi
nhuận mà còn phải đảm bảo hiệu quả xã hội. Có nghĩa là hoạt động tín dụng phải
phục vụ sản xuất và lưu thơng theo đúng đường lối kinh tế của Đảng và Nhà nước,
góp phần giải quyết công ăn việc làm cho người lao động, hạn chế tệ nạn xã hội,
khai thác có hiệu quả nguồn lực của quốc gia như: tài nguyên, con người, vốn, khoa
học cơng nghệ thúc đẩy nhanh q trình tích tụ tập trung vốn phục vụ sản xuất kinh
doanh, giải quyết tốt mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và tăng trưởng tín dụng
và ổn định kinh tế xã hội.


Sự gia tăng cơ hội bán chéo sản phẩm và phát triển mối quan hệ với khách
hàng
Khi cho vay khách hàng ngân hàng khơng chỉ tính đến phần lãi mà khoản

vay mang lại, mà thêm vào đó là lợi ích từ việc gia tăng bán chéo các sản phẩm dịch
vụ kèm theo như thanh toán bằng thẻ, quản lý dòng tiền vv… đồng thời thúc đẩy
được mối quan hệ khách hàng, tạo cơ hội kinh doanh mới. Hoạt động tín dụng thực
sự hiệu quả nếu như đạt được những mục đích trên.



Khoản vay góp phần làm đa dạng hóa danh mục đầu tư, mang lại danh tiếng
uy tín cho ngân hàng.
Hiệu quả tín dụng thể hiện ở việc các khoản vay giúp cho ngân hàng đa dạng

hóa được khách hàng, các lĩnh vực đầu tư, đa dạng hóa danh mục nhằm giảm thiểu
rủi ro và có thêm thu nhập. Bên cạnh đó các khoản cho vay tốt, mang lại lợi nhuận


13

cho khách hàng cũng đồng thời tạo dựng được uy tín thương hiệu cho chính ngân
hàng.


Sự hài lịng của khách hàng với dịch vụ tín dụng ngân hàng cung cấp:
Nếu khách hàng hài lòng và chấp nhận mức lãi suất cho vay, mức phí dịch

vụ, các loại hình tín dụng của ngân hàng, thời gian xử lý hồ sơ của cán bộ tín dụng,
thì hiệu quả tín dụng của ngân hàng được đánh giá là cao và ngược lại.

1.3.2.2 Các chỉ tiêu định lượng
Để đánh giá hiệu quả tín dụng của Ngân hàng ta có thể sử dụng một số chỉ
tiêu sau: nhóm chỉ tiêu về kết quả hoạt động tín dụng và nhóm chỉ tiêu về an tồn
tín dụng và mức độ rủi ro
*Chỉ tiêu về kết quả hoạt động tín dụng
- Tổng dư nợ
Tổng dư nợ là một chỉ tiêu phản ánh quy mơ tín dụng tín dụng ngân hàng.
Tùy theo cách thức phân loại tín dụng, sẽ có những cách tính tổng dư nợ khác nhau.
Với cách phân loại theo thời gian thì tổng dư nợ bao gồm dư nợ ngắn hạn, dư nợ

trung hạn, dư nợ dài hạn. Với cách phân loại theo tài sản đảm bảo thì tổng dư nợ
bao gồm dư nợ có tài sản đảm bảo và dư nợ khơng có tài sản đảm bảo. v.v. Tổng
dư nợ được tính theo cơng thức:

T=
Trong đó:

in

T là tổng dư nợ
i là các loại hình dư nợ (theo thời gian, theo tài sản đảm bảo,

theo loại tiền v.v..)
n là các chỉ tiêu của từng loại hình dư nợ
Lin là dư nợ loại i, chỉ tiêu loại n
Trong điều kiện chính sách tín dụng được tuân thủ, tổng dư nợ tăng chứng tỏ
ngân hàng đã áp dụng chính sách tín dụng năng động, khả năng tiếp thị để thu hút
khách hàng tốt. Tổng dư nợ của ngân hàng khi so sánh với tổng dư nợ của các ngân
hàng khác sẽ cho ta biết được dư nợ của ngân hàng là cao hay thấp.


14

Mặc dù vậy, khơng có nghĩa là chỉ tiêu này càng cao thì hiệu quả tín dụng
càng cao vì tăng quy mơ tín dụng là tăng quy mơ sinh lời nhưng đồng thời cũng làm
tăng rủi ro do mức độ quản lý phức tạp hơn, đặc biệt khi các điều kiện tín dụng bị
bng lỏng.
- Cơ cấu dư nợ (tỷ trọng dư nợ tín dụng doanh nghiệp/tổng dư nợ)
Cơ cấu dư nợ phản ánh tỷ trọng của các loại dư nợ trong tổng dư nợ, tùy đặc
điểm kinh doanh của mỗi ngân hàng mà tỷ trọng này khác nhau. Chỉ tiêu này được

đánh giá trên các mặt: Cơ cấu dư nợ theo thời hạn vay, kết cấu dư nợ theo loại tiền
vay, kết cấu dư nợ theo đối tượng khách hàng v.v.
Cơ cấu dư nợ được tính theo cơng thức:

Ki =
Trong đó:

x 100%

Ki là cơ cấu của dư nợ loại i
Li là dư nợ loại i
T là tổng dư nợ

Việc đánh giá cơ cấu dư nợ có hiệu quả hay không phụ thuộc vào mỗi thời
kỳ khác nhau và phải phù hợp với chiến lược kinh doanh của ngân hàng. Việc đảm
bảo cơ cấu tín dụng hợp lý, phù hợp với sự phát triển kinh tế xã hội của đất nước sẽ
đảm bảo sự an toàn và phân tán được rủi ro trong hoạt động tín dụng
- Tỷ lệ dư nợ tín dụng có tài sản đảm bảo

Tdb =
Trong đó:

x 100 %

Tdb là tỷ lệ dư nợ td có tài sản bảo đảm
Ldb là dư nợ có tài sản đảm bảo
T là tổng dư nợ

Hiệu quả tín dụng phải bao gồm cả yếu tố an tồn, dư nợ tín dụng có tài sản
bảo đảm góp phần tạo nên tính an tồn cho khoản tín dụng đó. Hầu hết mọi khoản

vay của ngân hàng đều phải có tài sản bảo đảm bởi vì tài sản bảo đảm hạn chế việc


15

mất vốn của ngân hàng. Trong trường hợp khách hàng của ngân hàng khơng hồn
trả được nợ lúc đó ngân hàng sẽ xử lý tài sản bảo đảm để bù đắp các tổn thất đó. Vì
vậy để tăng hiệu quả tín dụng ngân hàng cần chú ý tới các tài sản bảo đảm và cố
gắng cho vay đối với những khoản có bảo đảm bằng tài sản và hạn chế bớt việc cho
vay khơng có tài sản bảo đảm.
- Vịng quay vốn tín dụng
Chỉ tiêu này đánh giá khả năng tổ chức quản lý vốn tín dụng và chất lượng
tín dụng trong việc đáp ứng nhu cầu của khách hàng, giải quyết hợp lý giữa lợi ích:
Nhà nước, Khách hàng và Ngân hàng. Chỉ tiêu này được xác định như sau:
Vịng quay vốn tín dụng =

Doanh số thu nợ
Dư nợ bình qn

Hệ số này phản ánh vịng chu chuyển của vốn tín dụng (thường là một năm).
Hệ số này càng cao, chứng tỏ vốn của ngân hàng quay vòng nhanh, tham gia nhiều
vào chu kỳ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, tạo ra cho ngân hàng nhiều lợi
nhuận, khả năng thu hồi gốc và lãi tốt, chất lượng tín dụng cao. Tuy nhiên cần cẩn
trọng khi đánh giá chỉ tiêu này vì đơi khi những khoản tín dụng quay vòng chậm
vẫn mang hiệu quả cao và các ngân hàng sẵn sàng cho vay thay vì đầu tư vào những
khoản ngắn hạn nhưng không mang lại nhiều hiệu quả.
- Tỷ lệ thu nhập từ hoạt động tín dụng doanh nghiệp
Tỷ trọng thu nhập từ hoạt động tín dụng =

Thu nhập từ hoạt động tín dụng doanh nghiệp

Tổng thu nhập của Ngân hàng

Chỉ tiêu này phản ánh phần trăm thu nhập tín dụng đối với doanh nghiệp
trong tổng thu nhập của ngân hàng. Nó trực tiếp cho thấy hiệu quả của hoạt động tín
dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ và khả năng sinh lời từ hoạt động này. Tỷ



×