Tải bản đầy đủ (.doc) (33 trang)

Xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh bình định thực trạng và giải pháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (215.8 KB, 33 trang )

MỞ ĐẦU
Sau gần 30 năm thực hiện đường lối đổi mới dưới sự lãnh đạo của Đảng,
nông nghiệp, nông dân, nông thôn nước ta đã đạt nhiều thành tựu to lớn. Tuy
nhiên, nhiều thành tựu đạt được chưa tương xứng với tiềm năng và lợi thế: Nơng
nghiệp phát triển cịn kém bền vững, sức cạnh tranh thấp, chuyển giao khoa học
– cơng nghệ và đào tạo nguồn nhân lực cịn hạn chế. Nông nghiệp, nông thôn
phát triển thiếu quy hoạch, kết cấu hạ tầng như giao thông, thủy lợi, trường học,
trạm y tế, cấp nước…còn yếu kém. Đời sống vật chất, tinh thần của người nơng
dân cịn thấp, tỷ lệ hộ nghèo cao, chênh lệch giàu nghèo giữa nông thôn và thành
thị còn lớn phát sinh nhiều vấn đề xã hội bức xúc. Vì vậy, Đảng ta đã ban hành
chủ trương xây dựng chương trình mục tiêu quốc gia về “Xây dựng nông thôn
mới” nhằm xây dựng nông thôn mới có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội từng
bước hiện đại; cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông
nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ; gắn phát triển nông thôn với
đô thị theo quy hoạch, đời sống nhân dân được đảm bảo theo định hướng xã hội
chủ nghĩa.
Bình Định là một trong những tỉnh thuộc vùng Duyên hải Nam Trung bộ,
là tỉnh có tiềm năng về đất đai, rừng, biển, văn hóa, du lịch và lực lượng lao
động dồi dào, tạo nên những điều kiện để phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn
tỉnh. Tuy nhiên, kinh tế nông nghiệp là chủ yếu, phương thức canh tác lạc hậu,
sản xuất manh mún và phụ thuộc hoàn toàn vào thiên nhiên phát triển chậm, các
nguồn lực cho phát triển kinh tế cịn hạn chế, lao động đơng nhưng phần lớn
chưa qua đào tạo; thiên tai lũ lụt, hạn hán xãy ra triền miên…Thực hiện chương
trình chung của cả nước, tỉnh Bình Định đã triển khai thực hiện Chương trình
xây dựng nơng thơn mới trên địa bàn tỉnh và được sự quan tâm, nỗ lực của Đảng
bộ, các cấp, các ngành và toàn thể nhân dân trong tỉnh bước đầu đã đạt được
những kết quả nhất định: Bộ máy tổ chức chỉ đạo, thực hiện chương trình đã
được thành lập và kiện toàn ngay từ đầu ở các cấp từ tỉnh đến huyện, xã, thôn; tổ
chức tuyên truyền, tập huấn đã nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ cấp xã, thôn



những nội dung cơ bản và phương pháp triển khai thực hiện chương trình xây
dựng nơng thơn mới.
Tuy nhiên việc triển khai thực hiện Chương trình của tỉnh cịn gặp nhiều
khó khăn: sự tham gia của các thành phần kinh tế vào sản xuất nơng nghiệp cịn
hạn chế; thời tiết diễn biến phức tạp, tình hình sâu bệnh trên cây trồng, dịch
bệnh ở gia súc, gia cầm luôn tiềm ẩn ảnh hưởng không nhỏ đến sản xuất nông
nghiệp của tỉnh; cơ sở hạ tầng nơng thơn cịn thiếu, chưa đồng bộ trong khi
nguồn lực đầu tư hàng năm cịn ít, chưa đáp ứng được nhu cầu phát triển kinh tế
- xã hội khu vực nông thôn…nguồn vốn đầu tư trực tiếp cho chương trình cịn
hạn chế, một số địa phương chưa chủ động bố trí vốn của huyện, xã theo quy
định để lồng ghép với nguồn vốn hỗ trợ của Trung ương và tỉnh để thực hiện
chương trình mà chỉ trông chờ, ỷ lại vào đầu tư hỗ trợ của cấp trên, …nên kết
quả đạt được chưa cao.
Xuất phát từ thực tế trên, tôi chọn đề tài: "Xây dựng nông thơn mới trên
địa bàn tỉnh Bình Định thực trạng và giải pháp” làm tiểu luận. Mục đích của
đề tài nhằm giá tình hình thực hiện Chương trình nơng thơn mới trong thời gian
qua tại tỉnh Bình Định. Trên sơ sở đó tìm ra các nhiệm vụ và giải pháp cụ thể,
phù hợp nhằm để phát triển nông thôn mới trong thời gian đến.
Ngoài phần mở đầu và kết luận đề tài được kết cấu thành 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về xây dựng nông thôn mới trong giai đoạn hiện
nay
Chương 2: Thực trạng công tác xây dựng nông thơn mới trên địa bàn tỉnh
Bình Định.
Chương 3: Một số giải pháp, kiến nghị để hồn thiện cơng tác xây dượng
nơng thơn mới trên địa bàn tỉnh Bình Định trong thời gian đến.


CHƯƠNG I
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN
VỀ XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY

I. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ NƠNG NGHIỆP, NƠNG THƠN
1. Các khái niệm
1.1. Nơng nghiệp: là lĩnh vực sản xuất của cải vật chất đầu tiên, là một
trong những hoạt động vật chất quan trọng của xã hội loài người qua các giai
đoạn phát triển khác nhau của lịch sử. Nông nghiệp được hiểu theo cả nghĩa hẹp
và nghĩa rộng. Với nghĩa hẹp, sản xuất nông nghiệp bao gồm ngành trồng trọt và
ngành chăn nuôi. Theo nghĩa rộng, nông nghiệp là một ngành kinh tế sinh học,
bao gồm: nông - lâm - ngư nghiệp, là một bộ phận cơ cấu kinh tế ngành, hợp
thành “bộ xương” của nền kinh tế quốc dân.
1.2. Nông thôn: theo định nghĩa của Từ điển bách khoa Việt Nam: nông
thôn là phần lãnh thổ của một nước hay một đơn vị hành chính nằm ngồi lãnh
thổ đơ thị, có mơi trường sống tự nhiên, hồn cảnh kinh tế, xã hội, điều kiện
sống khác biệt với thành thị và dân cư chủ yếu làm nghề nông.
Nông thôn nước ta là một địa bàn rộng lớn gắn liền với các vùng kinh
tế sinh thái: vùng ven biển, đồng bằng, trung du và miền núi trải dài từ Bắc
tới Nam. Với không gian như vậy, nơi cư trú, trình độ phát triển kinh tế, trình
độ dân trí, mơi trường văn hố, xã hội nơng thơn ở mỗi vùng có những đặc


trưng riêng so với khu vực đơ thị. Do đó, khi nói đến nơng thơn trong q
trình hình thành, tồn tại và phát triển cần được xem xét cả về kinh tế, chính trị
và văn hố, xã hội.
1.3. Nơng thơn mới: Theo tinh thần Nghị quyết 26-NQ/TW, nông thôn
mới là khu vực nơng thơn có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội từng bước hiện đại;
cơ cấu kinh tế và và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với
phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ; gắn phát triển nông thôn với đô thị theo
quy hoạch; xã hội nông thôn dân chủ, ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc;
mơi trường sinh thái được bảo vệ; an ninh trật tự được giữ vững; đời sống vật
chất và tinh thần của người dân ngày càng được nâng cao theo định hưỡng xã
hội chủ nghĩa.

Nông thơn mới có 5 nội dung cơ bản: Một là: Nơng thơn có làng xã văn
minh, sạch đẹp, hạ tầng hiện đại; Hai là: sản xuất bền vững theo hướng hàng
hóa; Ba là: đời sống vật chất và tinh thần của người dân ngày càng được nâng
cao; Bốn là: Bản sắc văn hóa dân tộc được giữ gìn và phát triển; Năm là: Xã hội
nông thôn được quản lý tốt và dân chủ. Để xây dựng nông thôn với năm nội
dung trên, Thủ tướng Chính phủ cũng đã ký Quyết định số 491/QĐ-TTg ban
hành Bộ tiêu chí quốc gia về nơng thơn mới bao gồm 19 tiêu chí.
3. Đặc trưng cơ bản của nông thôn
Hệ thống xã hội nông thôn được xác định theo ba đặc trưng cơ bản sau:
- Về các nhóm giai cấp, tầng lớp xã hội: Ở nông thôn, đặc trưng chủ yếu
ở đây là nông dân, ngồi ra ở từng xã hội cịn có các giai cấp, tầng lớp như địa
chủ, phú nơng, nhóm thợ thủ công nghiệp, buôn bán nhỏ, v.v...
- Về lĩnh vực sản xuất: Đặc trưng rõ nét nhất của nông thôn là sản xuất nơng
nghiệp; ngồi ra, cịn có thể kể đến phi nông nghiệp bao gồm: dịch vụ, buôn bán, tiểu
thủ cơng nghiệp mà có vai trị rất lớn đối với lĩnh vực sản xuất nông nghiệp.
- Về lối sống, văn hóa của từng loại cộng đồng: Nơng thơn thường rất đặc
trưng với lối sống văn hóa của cộng đồng làng xã. Đặc trưng này bao gồm rất nhiều
khía cạnh như từ hệ thống dịch vụ, sự giao tiếp, đời sống tinh thần, phong tục, tập
quán, hệ giá trị, chuẩn mực cho hành vi,... đến khía cạnh dân số, lối sống gia đình,


sinh hoạt kinh tế,... ngay cả đến hệ thống đường xá, năng lượng, nhà ở,... Đó là
những đặc trưng cơ bản nhất về mặt xã hội học để nhận diện nơng thơn. Chính đặc
trưng thứ ba đã tạo ra bản sắc riêng, diện mạo riêng cho hệ thống xã hội nông thôn.
Vấn đề xây dựng nông thôn ở nước ta đã có từ rất lâu, tuy nhiên so với
xây dựng nơng thơn mới có nhũng vấn đề khác biệt như: xây dựng nông thôn
mới là xây dựng nông thôn theo tiêu chí chung cả nước được định trước; xây
dựng nơng thôn địa bàn cấp xã và trong phạm vi cả nước, khơng thí điểm, nơi
làm nơi khơng, 9111 xã cùng làm; cộng đồng dân cư là chủ thể của xây dựng
nông thôn mới, không phải ai làm hộ, người nông dân tự xây dựng ; đây là

một chương trình khung, bao gồm 11 chương trình mục tiêu quốc gia và 13
chương trình có tính chất mục tiêu đang diễn ra tại nông thôn.
2. MỘT SỐ QUAN ĐIỂM CỦA CHỦ NGHĨA MÁC-LÊNIN VÀ TƯ
TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ NƠNG NGHIỆP, NƠNG DÂN VÀ NÔNG THÔN
2.1. Quan điểm của Chủ nghĩa Mác – Lênin: Bước đầu chiến lược xây
dựng CNXH trong hoàn cảnh của một nước Nga kinh tế kém phát triển, sau chiến
tranh hậu quả đưa lại cho nền kinh tế-xã hội mn vàn khó khăn cộng với bao vây
cấm vận của Chủ nghĩa đế quốc. Trong khó khăn đó định hướng chiến lược phát
triển của Lênin chủ trương hướng mạnh về nông nghiệp, nông dân và nông thôn
với hai nội dung quan trọng. Một là Chính sách kinh tế mới và hai là chế độ Hợp
tác xã. Lênin cho rằng trong cơng cuộc đổi mới hiện nay thì vấn đề nông nghiệp,
nông dân và nông thôn rất quan trọng không những trong lĩnh vưc kinh tế-xã hội
mà trước hết trong lĩnh vực chính trị. “Lấy dân làm gốc “ nhưng lại không chú
trọng đến lực lượng chiếm hơn 80% dân số sống ở nơng thơn một cách thiết thực
thì cũng chỉ nói sng. Do dó, để ổn định chính trị và cải cách kinh tế cần phải đặt
vấn đề nông nghiệp, nông dân và nông thôn đúng vị thế của nó.
2.2. Tư tưởng Hồ Chí Minh về nơng nghiệp, nơng thơn
Theo Hồ Chí Minh, nơng nghiệp ln có một vị trí hết sức đặc biệt đối với
xã hội. Phát triển nông nghiệp là nhân tố đầu tiên, là cội nguồn của mọi vấn đề xã
hội. Dân muốn ăn no phải trồng trọt cho nhiều. Nước muốn giàu mạnh thì phải
phát triển nông nghiệp. Vậy chúng ta không nên bỏ hoang một tấc đất nào hết.


Chúng ta phải quý mỗi tấc đất như một tấc vàng”. Như vậy vị trí của nơng nghiệp
được đề cao do vấn đề lương thực, thực phẩm là vấn đề cực kỳ quan trọng đối với
mỗi quốc gia. Vì lương thực, thực phẩm đáp ứng nhu cầu cơ bản hàng đầu của
con người là vấn đề ăn, mặc. Đối với nước ta là một nước nơng nghiệp, Hồ Chí
Minh cho rằng “nghề nơng là gốc”. Hồ Chí Minh đặc biệt quan tâm đến nông
nghiệp và phát triển nông nghiệp. Trong các bài nói, bài viết Người ln nhấn
mạnh đến vai trị của nơng nghiệp bằng nhiều từ khác nhau: Nơng nghiệp là gốc,

nơng nghiệp là chính, nơng nghiệp là mặt trận chính, nơng nghiệp là mặt trận cơ
bản, nơng nghiệp là việc quan trọng nhất…Người viết: “Có gì sung sướng bằng
được góp phần đắc lực vào cơng cuộc phát triển nông nghiệp - nền tảng để phát
triển kinh tế xã hội chủ nghĩa”.
Theo Hồ Chí Minh, mặt chính trị của nơng dân là cơ sơ chính của Mặt
trận dân tộc thống nhất trong kháng chiến; sau độc lập liên minh cơng nơng
trí thức là nền tảng của chính quyền, là công cụ sắc bén trong công cuộc xây
dựng và bảo vệ chế độ mới. Mặt kinh tế - xã hội của nơng dân quyện chặt
với chính trị, giai cấp cơng nhân đồng hành với giai cấp nơng dân; do đó,
phải coi nông nghiệp và công nghiệp như hai chân của nền kinh tế và xác
định vai trị của nơng nghiệp, Người nhấn mạnh: “ Nước ta là một nước
nông nghiệp. Muốn phát triển cơng nghiệp, phát triển kinh tế nói chung,
phải lấy việc phát triển nông nghiệp làm gốc, làm chính. Nếu khơng phát
triển nơng nghiệp thì khơng có cơ sở để phát triển công nghiệp”.
2.3. Quan điểm của Đảng về xây dựng nơng thơn mới
Đại hội Đảng tồn quốc lần thứ VI khởi xướng công cuộc đổi mới, thực
chất là trở lại tư tưởng nông nghiệp, nông dân và nơng thơn của Lênin và Hồ Chí
Minh trong điều kiện mới. Đảng ta đã chủ trương đổi mới tư duy, trước tiên là tư
duy kinh tế mà cụ thể là tư duy kinh tế nông nghiệp nên Đại hội đề ra 3 chương
trình kinh tế lớn là lương thực-thực phẩm, hàng tiêu dùng và hàng xuất khẩu. Để
3 chương trình kinh tế trở thành hiện thực, năm 1988 Bộ chính trị Ban hành Nghị
quyết số 10 về đổi mới cơ chế quản lý kinh tế trong nông nghiệp, giao quyền tự
chủ sản xuất, kinh doanh cho hộ nông dân( gọi tắc là khốn 10 của Bộ chính trị),


NQ 10 của Bộ chính trị nhanh đi vào cuộc sống trên mặt trận nông nghiệp, nông
dân và nông thôn nên được gọi là NEP. NEP của Đảng ra đời đúng lúc nông dân
đang chờ đợi, với dường lối đổi mới đúng nguyện vọng của nhân dân và trong bối
cảnh đặc biệt là các nước XHCN lâm vào khủng hoảng trầm trọng dẫn đến tan rã,
nhưng Việt Nam đã làm được 4 việc lớn có ý nghĩa lịch sử mà thế giới gọi là thần

kỳ Việt Nam, đó là: Một là, từ một nước thiếu lương thực nghiêm trọng chỉ trong
thời gian ngắn có đủ lương thực để ăn, đủ tích lũy và kỳ diệu là xuất khẩu gạo
đứng thứ 3 thế giới sau Mỹ và Thái Lan. Hai là, xóa cơ chế bao cấp qua tem
phiếu thực hiện quan hệ hàng-tiền giải quyết cỏ bản được tình trạng thiếu hàng
tiêu dùng trong xã hội. Ba là, chống được lạm phát phi mã từ 774,7% xuống ổn
định còn 12% trong thời gian ngắn. Bốn là, kinh tế-xã hội phát triển, chính trị ổn
đinh, quốc phịng-an ninh được giữ vững, đất nước lần lượt ra khỏi khủng hoảng,
ra khỏi nước kém phát triển và tiếp túc phát triển trong điều kiện mới.
Tuy vậy vẫn có chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước hướng về
nông nghiệp, nông dân và nông thơn q trình thực hiện trên nhiều lĩnh vực thiếu
đồng bộ, chưa toàn diện đến Hội nghị Trung ương 7 khóa X năm 2008 Đảng Ban
hành NQ số 26-NQ/TW ngày 05-8-2008 của Ban chấp hành trung ương khóa X
về nơng nghiệp, nơng dân và nơng thơn một cách tồn diện. Cụ thể hóa NQ 26
Thủ tướng chính phủ Ban hành 2 Quyết định quan trọng để khẳng định tính bền
vững, tồn diên cho phát triển nơng nghiêp, nơng dân và nông thôn trong điều
kiện kinh tế thị trường, hội nhập quốc tế đó là Quyết định số 491/QĐ-TTg ngày
16/04/2009 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Bộ tiêu chí quốc gia về xây dựng
nông thôn mới và Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 04/6/2010 của Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nơng thơn mới
giai đoạn 2010-2020.
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC XÂY DỰNG NÔNG THƠN MỚI
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH ĐỊNH


I. KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH BÌNH ĐỊNH
Thực hiện Nghị quyết Đại hội XVIII của Đảng bộ tỉnh giai đoạn 2011-2015,
trong nửa nhiệm kỳ qua nền kinh tế của tỉnh tiếp tục tăng trưởng và phát triển khá,
trong đó: nơng nghiệp phát triển theo hướng tăng năng suất, chất lượng và hiệu
quả; trình độ khoa học - công nghệ từng bước được nâng cao hơn. Tốc độ tăng

trưởng GDP năm 2011 là 9,96%; trong đó nông, lâm, thủy sản 5,45%, công nghiệp
và xây dựng 14,36%, dịch vụ 10,81%; năm 2012 là 8,37%, trong đó: nơng, lâm,
thủy sản 4,98%, công nghiệp và xây dựng 8,66%, dịch vụ 11,23%. Thu nhập bình
quân đầu người năm 2011 là 17,3 triệu đồng, năm 2012 là 17,7 triệu đồng. Cơ cấu
kinh tế năm 2011: nông, lâm nghiệp, thủy sản chiếm 35,8%; công nghiệp và xây
dựng chiếm 28,2%; dịch vụ 36,0%; năm 2012: nông, lâm nghiệp, thủy sản chiếm
33,3%; công nghiệp và xây dựng chiếm 27,6%; dịch vụ 39,1%.
Nông nghiệp, nông thôn tiếp tục được chú trọng đầu tư; cơ giới hóa trong
sản xuất nơng nghiệp phát triển khá, đã hình thành các vùng chuyên canh, thâm
canh, áp dụng các tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất thực hiện cánh đồng mẫu lớn tại
các địa phương để phát triển sản xuất hàng hóa theo quy mơ lớn, huy động các
thành phần kinh tế cùng tham gia bước đầu có kết quả khá. Các cơ sở chế biến
nông, lâm, thủy hải sản đang được hình thành, nhiều làng nghề, làng nghề truyền
thống được khơi phục và phát triển đã góp phần giải quyết việc làm cho lao động
nông thôn, từng bước thay đổi bộ mặt nơng thơn, khơng cịn nhà tạm, dột nát, trên
97% nhà ở dân cư nông thôn được kiên cố hoặc bán kiên cố. Kinh tế nông thôn
phát triển theo hướng tăng cơng nghiệp, dịch vụ, ngành nghề, góp phần tạo việc
làm và tăng thu nhập cho người dân. Các hình thức tổ chức sản xuất ở nơng thơn
tiếp tục được đổi mới, sản xuất trang trại, gia trại, kinh tế tập thể và hợp tác xã
nông nghiệp từng bước được củng cố, phát triển; xu hướng liên doanh, liên kết
giữa các thành phần kinh tế đang được hình thành và phát triển. Về cơ bản đã xố
được đói, tỷ lệ hộ nghèo giảm xuống còn 11,62% (giảm 4,69% so với năm 2010).
Đồng thời, cơng tác chăm sóc sức khoẻ, khám chữa bệnh, phổ cập giáo dục, văn
hố, thơng tin, thể thao cũng được quan tâm và đẩy mạnh hơn. Hệ thống chính trị


ở nông thôn được củng cố và tăng cường; dân chủ cơ sở được phát huy; an ninh
chính trị, trật tự an toàn xã hội giữ vững, vị thế giai cấp nông dân được nâng cao.
Bên cạnh những kết quả đạt được, nơng nghiệp, nơng thơn của tỉnh vẫn cịn
nhiều khó khăn, thách thức: sức cạnh tranh cịn thấp, chưa phát huy tốt các nguồn lực

hiện có, tốc độ tăng trưởng của ngành nơng nghiệp có xu hướng giảm dần. Cơng
nghiệp, dịch vụ nơng thơn phát triển cịn chậm, chưa thúc đẩy mạnh mẽ chuyển dịch
cơ cấu kinh tế và lao động ở nông thôn. Kết cấu hạ tầng nông thôn tuy đạt được
những kết quả nhất định, song vẫn cịn yếu; nguồn lực đầu tư cho nơng nghiệp, nơng
thơn chưa đáp ứng so với nhu cầu sản xuất và dân sinh. Đời sống vật chất và tinh
thần của cư dân nông thôn vẫn chưa cao, chênh lệch giàu nghèo giữa thành thị và
nơng thơn cịn lớn, tỷ lệ hộ nghèo tại một số xã miền núi vẫn còn cao.
II. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH ĐỊNH
1. Kết quả đạt được
1.1. Cơng tác chỉ đạo, quản lý điều hành thực hiện Chương trình
- Cấp tỉnh: Thực hiện Chương trình hành động của Tỉnh ủy về thực hiện
Nghị quyết Đại hội XI của Đảng và Nghị quyết XVIII Đảng bộ tỉnh về “Xây
dựng nông thơn mới của tỉnh giai đoạn 2011-2015, tầm nhìn đến 2020”, Tỉnh ủy
đã ban hành các văn bản chỉ đạo và thành lập BCĐ Chương trình xây dựng nơng
thơn mới do đồng chí Bí thư Tỉnh ủy làm Trưởng ban Ban chỉ đạo, phân công
nhiệm vụ các sở, ban ngành của tỉnh thực hiện các nội dung chương trình MTQG
xây dựng nơng thơn mới. Đến nay đã kiện tồn Ban chỉ đạo xây dựng nơng thơn
mới tỉnh, trong đó bổ sung các ngành có liên quan của tỉnh tham gia BCĐ đạo
như: Liên minh HTX, Hội Phụ nữ tỉnh, Cục Thống kê, Đài Phát thanh - Truyền
hình tỉnh, Báo Bình Định, ...
- Cấp huyện, thị xã, thành phố: Ban hành Chương trình hành động, kế
hoạch về xây dựng nơng thơn mới trên địa bàn; thành lập BCĐ, Thường trực
BCĐ Chương trình xây dựng nơng thơn mới, Tổ cơng tác xây dựng nơng thơn
mới cấp huyện; phịng Nơng nghiệp và Phát triển nơng thơn (phịng Kinh tế) đã
bố trí từ 01- 02 cán bộ chuyên trách theo dõi thực hiện Chương trình, trong đó 02


huyện Hồi Nhơn, Phù Cát bố trí 02 cán bộ, các huyện, thị xã, thành phố cịn lại
bố trí 01 cán bộ chuyên trách.

- Cấp xã: Thành lập Ban quản lý xây dựng nơng thơn mới xã do đồng chí Chủ
tịch UBND xã làm Trưởng ban, mời đồng chí Phó Bí thư Thường trực Đảng ủy và
đại diện các tổ chức hội đoàn thể tham gia Ban quản lý; thành lập Ban phát triển các
thôn, phân công các tổ chức hội đồn thể tham gia thực hiện Chương trình.
Đối với cấp xã, hiện nay mới chỉ phân công cán bộ kiêm nhiệm thực hiện
Chương trình xây dựng nơng thơn mới nên cịn gặp nhiều khó khăn trong q
trình theo dõi tổng hợp, đánh giá kết quả thực hiện Chương trình trên địa bàn
1.2. Công tác tuyên truyền
1.2.1. Kết quả công tác tuyên truyền vận động trong cán bộ, đảng viên và
nhân dân về xây dựng NTM ở các cấp
- Phối hợp với Ban Tuyên giáo tỉnh: Tổ chức tuyên truyền quán triệt chủ
trương, cơ chế chính sách, chức năng, nhiệm vụ của các tổ chức trong hệ thống
chính trị, trách nhiệm của cộng đồng dân cư tại chỗ trong thực hiện XDNTM tại
122 xã của tỉnh cho gần 14.400 người; tổ chức Hội thảo nâng cao hiệu quả công
tác tuyên truyền về XDNTM trên địa bàn tỉnh, số lượng 50 người tham dự.
- Phối hợp với Tỉnh đoàn, Đoàn ủy sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
tổ chức 16 tọa đàm thanh niên tham gia XDNTM, có gần 2.250 đồn viên tham
gia. Phối hợp với Hội Nơng dân tỉnh tổ chức tổ chức 05 hội thi “Nông dân tham
gia XDNTM” với gần 2.000 người đến xem và cổ vũ. Phối hợp với Hội Liên hiệp
Phụ nữ tỉnh tổ chức 02 hội thi “Phụ nữ tham gia bảo vệ môi trường” với gần 500
người đến xem và cổ vũ.
- Phối hợp với Đài Phát thanh và Truyền hình thực hiện thực hiện 51 phóng
sự chuyên đề về XDNTM phát sóng hàng tuần trên Đài Truyền hình tỉnh. Tổ chức
01 buổi tọa đàm trực tiếp trên Đài Truyền hình Bình Định, với chủ đề “Tỉnh Bình
Định xây dựng nơng thơn mới”. Xây dựng các bài tuyên truyền về nông thôn mới
phát trên đài phát thanh tỉnh phục vụ tuyên truyền XDNTM.


- Xây dựng pano áp phích tuyên truyền về “Xây dựng nông thôn mới” tại các
địa phương của 11 huyện, thị xã, thành phố. In 50.000 tờ rơi, nội dung về xây dựng

nông thôn mới phát cho từng hộ gia đình tại 27 xã XDNTM giai đoạn 2011 - 2015.
1.2.2. Kết quả tổ chức hưởng ứng các cuộc vận động “Tồn dân đồn kết
xây dựng đời sống văn hố ở khu dân cư gắn với XDNTM” và hưởng ứng
Phong trào thi đua “Chung sức XDNTM”
- Ngày 10/01/2012 Tỉnh đã tổ chức Lễ phát động phong trào thi đua “Tỉnh
Bình Định chung sức XDNTM” nhằm triển khai sâu rộng các nội dung và tạo
khí thế thi đua sơi nổi trong cả hệ thống chính trị cùng tham gia XDNTM.
- Hưởng ứng phong trào thi đua, đến nay 11/11 huyện, thị xã, thành phố và
các xã xây dựng nông thôn mới đến năm 2015 đã tổ chức lễ phát động thi đua
“Chung sức XDNTM”, nhằm phát động sâu rộng đến các ngành, các cấp, toàn thể
cán bộ, đảng viên và quần chúng nhân dân hưởng ứng tham gia xây dựng nông
thôn mới. Ngoài ra, một số xã hoàn thành XDNTM sau năm 2015 cũng đã tổ
chức lễ phát động hưởng ứng phong trào thi đua XDNTM.
- Tỉnh đã ban hành thư kêu gọi đóng góp chung tay XDNTM của Trưởng
ban Ban chỉ đạo tỉnh. Thành lập Ban vận động tài trợ XDNTM tỉnh Bình Định;
đã tổ chức tiếp xúc, kêu gọi tài trợ chung tay XDNTM, đến nay đã có 05 doanh
nghiệp nhận giúp đỡ các xã XDNTM gồm: Công ty Cổ phần xây dựng 47, Công
ty Dược - Trang thiết bị y tế Bình Định, Cơng ty Cổ phần Cảng Quy Nhơn, ...
1.3. Đào tạo, tập huấn, lập quy hoạch xây dựng nơng thơn mới
- Kết quả chung tồn tỉnh về đào tạo, tập huấn các nội dung XDNTM:
Trong 03 năm, đã tổ chức tập huấn theo chương trình khung của Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ XDNTM với tổng số 159
lớp, gần 8.969 học viên tham gia. Bên cạnh đó đã phối hợp với Cục Kinh tế Hợp
tác; các sở, ngành của tỉnh tổ chức 10 lớp tập huấn về các nội dung XDNTM
cho cán bộ huyện, xã, thôn, với gần 1.300 học viên tham gia;
- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phối hợp với sở Xây dựng, sở
Tài nguyên và Mơi trường thành lập Đồn kiểm tra liên ngành để đơn đốc,
hướng dẫn các địa phương trong q trình lập đồ án quy hoạch và đề án



XDNTM. Đã hoàn thành phê duyệt đồ án quy hoạch và đề án XDNTM của 122
xã XDNTM của tỉnh.
1.4. Về xây dựng cơ sở hạ tầng và thực hiện phát triển sản xuất
1.4.1. Về xây dựng cơ sở hạ tầng
- Về hạ tầng giao thông: Từ nguồn vốn vay; vốn trái phiếu Chính phủ và
thực hiện chương trình bê tơng hóa giao thơng nơng thơn của tỉnh, đến nay đã bê
tông được 680 km; tỷ lệ đường giao thông nông thơn được bê tơng hóa ước đạt
74,7% (3.088km/4.130km). Trên địa bàn các xã của tỉnh, hiện nay hệ thống giao
thông như sau: cơ bản đường trục xã, liên xã đạt chuẩn; đường trục thơn, xóm
được cứng hóa khoảng 70% ở đồng bằng, 50% ở miền núi; đường ngõ xóm sạch
và không lầy lội vào mùa mưa đạt khoảng 75%; đường trục chính nội đồng đạt
chuẩn khoảng 15%. Đến nay có 26/122 xã đạt tiêu chí giao thơng.
- Về hạ tầng thủy lợi: Đã tập trung kiên cố và xây dựng theo hướng kiên
cố được 799 km kênh mương (đạt tỷ lệ 36,4%); trong đó kênh mương cấp 3
được kiên cố là 535 km (chiếm 28,05% tổng chiều dài kênh mương cấp 3). Việc
thực hiện chương trình kiên cố hóa kênh mương đã phát huy hiệu quả tưới tiêu
rất rõ rệt: Năm 2000 diện tích tưới chủ động mới chỉ đảm bảo tưới được
80.000ha/năm, đến năm 2013 diện tích tưới chủ động 93.500ha/năm, trong đó
khoảng 35% diện tích tưới tăng thêm là nhờ có hệ thống kênh đã kiên cố hóa tiết
kiệm nguồn nước dẫn đến mở rộng diện tích tưới; tăng mức bảo đảm tưới từ tần
suất 75% lên mức 85%; ngồi ra cịn giảm diện tích chiếm đất, giảm chi phí nạo
vét, duy tu, bảo dưỡng. Đến nay có 32/122 xã đạt tiêu chí thủy lợi.
- Về hạ tầng điện: Tỷ lệ đường dây hạ áp đảm bảo yêu cầu kỹ thuật của
ngành điện chiếm 64,3%; số xã sử dụng điện thường xuyên, an toàn từ các nguồn
theo yêu cầu kỹ thuật của ngành đạt 36,2%; số công tơ điện đảm bảo yêu cầu kỹ
thuật của ngành điện đạt 41,1%, trong đó: đối với các xã hệ thống điện hiện nay
thuộc ngành điện quản lý số công tơ đảm bảo yêu cầu kỹ thuật đạt 100%, đối với
các xã hệ thống điện do địa phương quản lý số công tơ điện đảm bảo yêu cầu kỹ
thuật đạt 20%.



- Về trường học: Tiến hành đầu tư xây dựng các cơng trình phịng học,
phịng bộ mơn, nhà cơng vụ cho giáo viên, mua sắm thiết bị dạy học… Số phòng
học được xây dựng kiên cố đối với giáo dục mầm non đạt 46%, giáo dục tiểu học
đạt 63%, giáo dục THCS đạt 86%. Trường giáo dục mầm non đạt chuẩn hiện nay
chiếm tỷ lệ rất thấp, là một trong những nội dung cần tập trung đầu tư để đạt
chuẩn tiêu chí về trường học.
- Về cơ sở vật chất văn hóa: Số xã có nhà văn hóa chiếm tỷ lệ 47,5%; 100%
số xã có trung tâm học tập cộng đồng lồng ghép một số hoạt động xây dựng đời
sống văn hóa cơ sở; nhà văn hóa thơn chiếm tỷ lệ 43,8% ở khu vực nơng thơn.
Nhìn chung, vẫn chưa có địa phương nào có trung tâm văn hóa - thể thao xã, nhà
văn hóa - khu thể thao thơn đạt chuẩn theo quy định của Bộ Văn hóa, Thể thao và
Du lịch. Đến nay, chỉ có 4/122 xã đạt tiêu chí cơ sở vật chất văn hóa.
- Về hạ tầng chợ: Tồn tỉnh có 148 chợ nơng thơn, trong đó chợ hạng I là
8 chợ (chiếm 5,4%), chợ hạng II là 25 chợ (chiếm 16,9%) và chợ hạng III là 115
chợ (chiếm 77,7%); trong đó có 27% (33 chợ) đạt chuẩn theo quy định của Bộ
tiêu chí quốc gia về nông thôn mới.
- Về bưu điện: 100% số xã trên địa bàn tỉnh có điểm phục vụ Bưu chính,
viễn thơng; 99,3% số thơn trên địa bàn tỉnh có Internet đến thơn; 89% số xã có
tuyến cáp các loại dẫn đến trung tâm xã; tỷ lệ xã có điểm Bưu chính, viễn thơng
đạt chuẩn 63,9%.
- Về nhà ở dân cư: Nhà ở của hộ dân cư nông thôn được xây dựng kiên cố
chiếm 70,9%, trong đó nhà đạt chuẩn theo quy định của Bộ Xây dựng là 35%; nhà
bán kiên cố chiếm 27,1%; nhà chưa kiên cố và đơn sơ chiếm 2,9% tập trung chủ yếu
các huyện Vân Canh, Vĩnh Thạnh, An Lão, Hoài Ân và một số xã ven biển thuộc
thành phố Quy Nhơn, Phù Mỹ, Phù Cát và Tuy Phước. Thực hiện chương trình hỗ
trợ nhà ở cho hộ nghèo trong 03 năm đã hỗ trợ xây dựng nhà ở cho 2.148 hộ.
- Về y tế: Tập trung hồn thiện hệ thống các cơng trình phục vụ việc chuẩn
hóa về y tế, đến nay có 42 xã thực hiện đạt tiêu chí quốc gia về y tế, những xã còn
lại tỷ lệ so với chuẩn quốc gia về y tế xã phổ biến dao động khoảng 60% - 80%.



Tổng hợp số liệu cho thấy, hiện nay các tiêu chí về giao thơng, thủy lợi,
cơ sở vật chất văn hóa có số xã đạt chuẩn thấp. Để thực hiện đạt chuẩn các tiêu
chí trên địi hỏi cần tập trung nguồn lực đầu tư thích hợp.
1.4.2. Về phát triển sản xuất
a. Về trồng trọt:
- Thực hiện Chính sách phát triển giống cây trồng theo quyết định số
43/QĐ-CTUBND ngày 20/10/2009 của UBND tỉnh, trong các năm 2011-2013 đã
tiến hành khảo nghiệm 02 bộ giống lúa thuần, 01 bộ giống lúa lai, 02 giống sản
xuất thử, tổ chức sản xuất giống lúa nguyên chủng. Hỗ trợ giống nguyên chủng,
siêu nguyên chủng; hỗ trợ giống lúa lai theo chính sách phát triển giống cây trồng
của tỉnh, đến nay đã hỗ trợ 1.431,5 tấn lúa giống, với tổng kinh phí 21,2 tỷ đồng.
- Thực hiện chương trình “Xây dựng cánh đồng mẫu lớn”, từ vụ Đông
Xuân 2011-2012 đến vụ đông xuân năm 2013-2014, sở Nông nghiệp và PTNT
đã phối hợp với các doanh nghiệp xây dựng 219 mơ hình cánh đồng mẫu lớn lúa
với tổng diện tích hơn 8.899 ha, với 56.000 hộ tham gia, năng suất trong các mơ
hình cánh đồng mẫu lớn lúa của các huyện, thị xã, thành phố đạt trung bình 72,3
tạ/ha, cao hơn ngồi mơ hình 7,0 tạ/ha (năng suất trung bình 65,3 tạ/ha).
- Về chuyển đổi cơ cấu cây trồng cạn trên đất lúa kém hiệu quả: Vụ Hè
thu năm 2013 đã chuyển đổi 2.157 ha lúa kém hiệu quả sang trồng các cây cạn như
lạc, ớt, kiệu, hành,.., thích ứng với điều kiện thiếu nước, biến đổi khí hậu và đem lại
hiệu quả kinh tế cao hơn so với trồng lúa.
b. Về chăn nuôi:
- Thực hiện chương trình lai tạo đàn bị của tỉnh theo Quyết định số
2948/QĐ-CTUBND ngày 23/12/2011 về việc phê duyệt đề án phát triển giống
bò thịt, bò sữa giai đoạn 2011-2015, đã hỗ trợ 100% nitơ cho các địa phương,
với tổng kinh phí hỗ trợ trong 03 năm trên 2,1 tỷ đồng. Kết quả thực hiện
chương trình lai tạo đàn bị, đến năm 2013 tỷ lệ bị lai của tỉnh đạt trên 71,0%,
góp phần nâng cao chất lượng đàn bò của tỉnh, đem lại hiệu quả sản xuất cho

nhân dân trong tỉnh.


- Chương trình thí điểm bảo hiểm giống vật ni (theo Quyết định số
315/QĐ-TTg ngày 1/03/2011 của Thủ tướng Chính phủ) đã ký hợp đồng và cấp
giấy chứng nhận bảo hiểm cho 3.837 hộ hộ; Tổng số gia súc tham gia bảo hiểm:
23.717 con, tổng giá trị bảo hiểm: 118.780 triệu đồng.
c. Về thủy sản:
- Công tác khuyến ngư: Đã triển khai thực hiện 08 mơ hình khuyến ngư
tập trung chủ yếu vào nuôi trồng thuỷ sản và hỗ trợ đánh bắt xa bờ, với tổng
kinh phí 827 triệu đồng. Thực hiện 04 mơ hình ni trồng thuỷ sản và hỗ trợ
đánh bắt xa bờ với tổng kinh phí trên 650 triệu đồng.
- Thực hiện Quyết định số 48/2010/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về
khuyến khích, hỗ trợ khai thác, nuôi trồng hải sản và dịch vụ khai thác hải sản
trên các vùng biển xa đã giúp ngư dân mạnh dạn đóng mới, cải hốn, nâng cơng
suất máy để tham gia khai thác các vùng biển xa. Từ năm 2011 đến nay đã phê
duyệt hỗ trợ 24 đợt cho 7.084 hồ sơ, 01 trạm bờ, với tổng số tiền là 271,8 tỷ
đồng; hiện tồn tỉnh có hơn 2.752 tàu có công suất trên 90CV, sản lượng khai
thác hải sản xa bờ năm 2013 đạt 180.940 tấn (bằng 112,2 % so với kế hoạch).
Tồn tỉnh có trên 220 hợp tác xã; trong đó có trên 164 hợp tác xã nơng
nghiệp với trên 479.400 xã viên; 265 tổ đoàn kết, 20 tổ hợp tác sản xuất nông
nghiệp, 39 trang trại, 69 làng nghề truyền thống, 11 liên minh sản xuất, 45 nhóm
cùng sở thích hoạt động trên các lĩnh vực nơng nghiệp. Đến nay có 92/122 xã
đạt tiêu chí số 13 về hình thức tổ chức sản xuất.
1.5. Về giáo dục, văn hóa, xã hội, mơi trường
Về giáo dục: Tất cả các xã đều đạt chuẩn phổ cập giáo dục trung học cơ
sở, tỷ lệ học sinh tốt nghiệp THCS được tiếp tục học trung học phổ thông, giáo
dục thường xuyên đạt 92,14%.
Về văn hóa: Tổ chức phong trào “Tồn dân đồn kết xây dựng đời sống
văn hóa ở khu dân cư”. Các danh hiệu “Gia đình văn hóa”, “Làng văn hóa”,

“Thơn văn hóa” ngày càng được nhân rộng và cơng tác xây dựng ở khu vực
nông thôn từng bước phát triển đi vào chiều sâu, đến nay hộ được công nhận gia
đình văn hóa chiếm 90,72%, làng được cơng nhận làng văn hóa chiếm 53,9%.


Về môi trường: Tỷ lệ dân cư nông thôn sử dụng nước hợp vệ sinh đạt
90,5%; tỷ lệ hộ gia đình có chuồng trại chăn ni hợp vệ sinh đạt 78,4%; trong đó
nước sạch theo quy chuẩn của Bộ Y tế đạt 52,5%; tỉ lệ hộ gia đình ở nơng thơn có
nhà tiêu hợp vệ sinh để sử dụng đạt 65,3%; về cấp nước và vệ sinh công cộng:
Trường mầm non, mẫu giáo có nước và nhà tiêu hợp vệ sinh đạt 55%, Trường phổ
thơng có nước và nhà tiêu hợp vệ sinh để sử dụng đạt 89%, Trạm y tế tuyến xã/thị
trấn có nước và nhà tiêu đạt 100%. Đến nay có 12/122 xã đạt tiêu chí mơi trường.
Hiện nay số xã đạt tiêu chí mơi trường cịn thấp. Để thực hiện đạt chuẩn
về môi trường theo quy định cần phải có sự nỗ lực vào cuộc của các cấp ủy
đảng, các ban ngành đoàn thể xã và toàn thể cộng đồng dân cư trên địa bàn,
đồng thời phải có sự quan tâm hỗ trợ, giúp đỡ của các ngành cấp trên.
1.6. Về hệ thống chính trị và an ninh trật tự ở nông thôn
Các huyện ủy, thị ủy và thành ủy đã tập trung củng cố, xây dựng tổ chức
cơ sở đảng, chất lượng đội ngũ cán bộ, đảng viên ở những xã xây dựng nông
thôn mới như: nâng cao chất lượng hoạt động của HĐND cấp xã; nâng cao hiệu
lực, hiệu quả của cơ quan hành chính cấp xã; thường xuyên đào tạo, bồi dưỡng
đội ngũ cán bộ cơng chức cấp xã; bố trí, sử dụng cán bộ hoạt động không
chuyên trách tại xã; phối hợp với các tổ chức ban, ngành, hội đoàn thể tỉnh đẩy
mạnh thực hiện phong trào tồn dân bảo vệ ANTQ; cơng tác xây dựng, duy trì
và củng cố các mơ hình tự quản về ANTT, mơ hình phịng chống tội phạm ln
được các địa phương quan tâm thực hiện, hiện có 157 mơ hình đi vào hoạt động
hiệu quả đã góp phần giữ vững an ninh, trật tự xã hội ở địa bàn nơng thơn.
1.7. Tình hình huy động các nguồn lực để xây dựng nông thôn mới
Tổng nguồn vốn huy động đầu tư tại các xã XDNTM của tỉnh trong 03
năm là 2.793,343 tỷ đồng; trong đó: Vốn Trung ương hỗ trợ trực tiếp cho

chương trình: 63,812 tỷ đồng (chiếm 2,3%); trong đó: năm 2011: 19,222 tỷ
đồng, năm 2012: 22,931 tỷ đồng, năm 2013: 21,659 tỷ đồng; Vốn tỉnh hỗ trợ
trực tiếp cho Chương trình: 17 tỷ đồng; trong đó năm 2012: 3 tỷ đồng, năm
2014: 14 tỷ đồng (chiếm 0,6%); Vốn lồng ghép các chương trình, dự án (kể cả
vốn tín dụng đầu tư): 2.359,111 tỷ đồng (chiếm 84,5%); Vốn ngân sách cấp


huyện, thị xã, thành phố: 136,0 tỷ đồng (chiếm 4,9%); Vốn ngân sách xã: 95,2
tỷ đồng (chiếm 3,4%); Vốn đóng góp của nhân dân: 104,72 tỷ đồng (chiếm
3,7%, bao gồm: hiến đất, vật kiến trúc, vật tư, ngày công... ); Vốn hỗ trợ của NH
BIDV: 17,5 tỷ đồng (chiếm 0,6%).
Nguồn vốn hỗ trợ trực tiếp của Trung ương chỉ đạt khoảng 10% nhu cầu
đầu tư phát triển xây dựng xã nông thôn mới trên địa bàn tỉnh. Ngân sách tỉnh,
huyện dù có nhiều cố gắng nhưng hạn chế nguồn lực nên tổng mức hỗ trợ không
cao. Ngân sách xã chủ yếu từ nguồn thu đấu giá quyền sử dụng đất nhưng hầu
như khơng đáng kể vì khơng quy hoạch được quỹ đất trên đất lúa dành cho nhu
cầu nhà ở của người dân.
1.8. Kết quả đạt các tiêu chí nơng thôn mới
Kết quả thực hiện xây dựng nông thôn mới theo 19 tiêu chí đến cuối năm
2013, như sau: Số xã đạt từ 15-16 tiêu chí: 05 xã, chiếm 4,1% (tăng 05 xã so với
năm 2010). Số xã đạt từ 10-14 tiêu chí: 52 xã, chiếm 42,6% (tăng 48 xã so với năm
2010). Số xã đạt từ 6-9 tiêu chí: 51 xã, chiếm 41,8% (giảm 6 xã so với năm 2010).
Số xã đạt từ 1 đến 5 tiêu chí: 14 xã, chiếm 11,5% (giảm 47 xã so với năm 2010).
Bình qn đạt 9 tiêu chí/xã, cao hơn bình qn chung của cả nước là 8,48
tiêu chí/xã. Trong đó một số tiêu chí khó thực hiện đạt chuẩn do quy định của
Trung ương còn quá cao, chưa phù hợp với điều kiện của tỉnh như: cơ sở vật
chất văn hóa, y tế, giáo dục, nhà ở dân cư,...bên cạnh đó một số tiêu chí địi hỏi
cần nguồn lực đầu tư thích hợp để đạt chuẩn như: giao thơng, thủy lợi,... Tiêu
chí về môi trường cần sự nỗ lực của cộng đồng dân cư.
2. NHỮNG TỒN TẠI, HẠN CHẾ, NGUYÊN NHÂN

2.1. Tồn tại, hạn chế
Bên cạnh những kết quả đạt được, quá trình lãnh đạo, chỉ đạo triển khai
thực hiện Chương trình đã gặp khơng ít khó khăn, thách thức.
- Hệ thống văn bản chỉ đạo và tổ chức điều hành, quản lý thực hiện chương
trình chưa thống nhất và đồng bộ trên địa bàn tỉnh. Một số sở, ngành của tỉnh chưa
thành lập Tổ công tác xây dựng nông thôn mới để hướng dẫn các địa phương rà
soát, đánh giá và thực hiện từng nội dung của tiêu chí do đơn vị phụ trách.


- Thành viên BCĐ xây dựng nông thôn mới tỉnh chưa dành nhiều thời
gian để kiểm tra, chỉ đạo công tác xây dựng nông thôn mới tại các địa phương
được phân công theo dõi, phụ trách.
- Bộ phận chuyên trách thực hiện xây dựng nông thôn mới cấp huyện, thị
xã, thành phố cịn ít (mới bố trí 01 cán bộ) và chưa được bố trí đầy đủ phịng
làm việc, trang thiết bị, …nên hiệu quả hoạt động chưa cao.
- Các xã tiến hành đánh giá thực trạng theo 19 tiêu chí chưa đồng bộ, chưa
xác định đầy đủ theo 39 nội dung của 19 tiêu chí nên rất khó xác định được các
nội dung thực hiện để đạt tiêu chí nơng thơn mới.
- Các cấp ủy, chính quyền địa phương chưa thật sự đầu tư trọng điểm vào
mục tiêu xây dựng nông thôn mới đến năm 2015 của tỉnh; hỗ trợ đầu tư theo các
chương trình, dự án cịn dàn trải, chưa phối hợp đồng bộ nên huy động các
nguồn lực xây dựng nông thôn mới hiệu quả chưa cao.
- - Tình hình kinh tế - xã hội của tỉnh cịn nhiều khó khăn, nguồn vốn đầu
tư trực tiếp cho chương trình cịn hạn chế; trong tổ chức triển khai thực hiện vẫn
cịn một bộ phận có tư tưởng ỷ lại vào nguồn vốn đầu tư của nhà nước, chưa thật
sự phát huy vai trò chủ thể của người dân trong xây dựng nông thôn mới. Chưa
thực hiện đúng mục tiêu đạt mức tối thiểu của chuẩn xây dựng nông thôn mới.
2.2. Nguyên nhân
- Ban quản lý XDNTM các xã chưa nhận thức đầy đủ quy định về cơ chế
đầu tư đặc thù trong xây dựng nông thôn mới nên chưa chú trọng áp dụng để

giảm chi phí đầu tư đầu tư các cơng trình trên địa bàn.
- Hệ thống văn bản hướng dẫn thực hiện Chương trình của Trung ương
ban hành còn chậm, chưa thật sự phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương.
- Một số sở, ngành chưa xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện để hồn
thành các nội dung, tiêu chí XDNTM theo lĩnh vực ngành phụ trách. Thành viên
Ban chỉ đạo XDNTM tỉnh chưa dành nhiều thời gian để kiểm tra, chỉ đạo công
tác XDNTM tại các địa phương được phân công theo dõi, phụ trách.
- Cơng tác lập quy hoạch XDNTM cịn gặp nhiều khó khăn do văn bản
hướng dẫn chưa kịp thời, cụ thể; năng lực của đơn vị tư vấn còn yếu, nhận thức


về đồ án quy hoạch nông thôn mới của các địa phương cịn hạn chế dẫn đến
cơng tác tham gia góp ý và thẩm định đồ án quy hoạch cịn chậm.
- Chưa coi trọng công tác sơ, tổng kết đánh giá kết quả thực hiện chương
trình, kịp thời khen thưởng, tuyên dương những cá nhân, đơn vị có nhiều đóng
góp; nhân rộng cách làm hay, sáng tạo, hiệu quả tại các địa phương.


CHƯƠNG III
MỘT SỐ NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP ĐỂ HOÀN THIỆN CÔNG TÁC
XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH ĐỊNH
TRONG THỜI GIAN ĐẾN

I. MỤC TIÊU XÂY DỰNG NƠNG THƠN MỚI TRONG THỜI GIAN
ĐẾN CỦA TỈNH BÌNH ĐỊNH
1.1. Tập trung nguồn lực thực hiện 20% số xã trong năm 2015, trong đó:
- Tiếp tục giữ vững và nâng cao mức đạt chuẩn của các tiêu chí đối với 07
xã đã công nhận đạt chuẩn nông thôn mới trên địa bàn tỉnh.
- Hồn thành 19 tiêu chí/xã và cơng nhận đạt chuẩn nơng thơn mới của 19
xã cịn lại theo kế hoạch đề ra. Trong đó điều chỉnh, bổ sung xã Mỹ Hòa, huyện

Phù Mỹ thuộc giai đoạn 2016 - 2020 sang giai đoạn 2011 - 2015 thay cho xã Ân
Tường Tây, huyện Hồi Ân.
1.2. Nâng số tiêu chí đạt chuẩn, mức độ đạt của từng tiêu chí đối với các xã
hồn thành xây dựng nơng thơn mới giai đoạn 2016 - 2020 và sau năm 2020.
Trong đó:
- Số xã đạt từ 15-18 tiêu chí: 15 xã (chiếm 12,3% tổng số xã xây dựng NTM);
- Số xã đạt từ 10-14 tiêu chí: 58 xã (chiếm 47,5% tổng số xã xây dựng NTM);
- Số xã đạt từ 5-9 tiêu chí: 23 xã (chiếm 18,8% tổng số xã xây dựng NTM);
3.2. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP
3.2.1. Công tác quản lý, chỉ đạo thực hiện Chương trình
- Cấp tỉnh: Kiện tồn hệ thống chỉ đạo và tổ chức điều hành, quản lý
chương trình thống nhất và đồng bộ trên địa bàn tỉnh. Các sở, ban, ngành, hội
đồn thể được phân cơng phụ trách theo dõi, giúp đỡ các xã hoàn thành xây
dựng nông thôn mới giai đoạn đến năm 2015 và 2020 xây dựng kế hoạch triển
khai thực hiện nông thôn mới đối với từng địa phương cụ thể cho các năm 2015,
2016. Bên cạnh đó các sở ngành, hội đồn thể là thành viên BCĐ tỉnh hàng năm
xây dựng kế hoạch thực hiện các tiêu chí theo chức năng, nhiệm vụ được phân


công và thường xuyên kiểm tra, đôn đốc, hướng dẫn các địa phương thực hiện
các tiêu chí.
- Cấp huyện, thị xã, thành phố và cấp xã: Thành lập Bộ phận điều phối
cấp huyện có từ 2 đến 3 cán bộ chuyên trách thực hiện chương trình XDNTM;
bổ sung 01 cán bộ chuyên trách thực hiện xây dựng nông thôn mới cấp xã. Đảng
ủy, chính quyền và các tổ chức đồn thể chính trị xã hội của xã phải xác định
XDNTM là nhiệm vụ chính trị trọng tâm của địa phương để tập trung chỉ đạo,
huy động cả hệ thống chính trị cùng tham gia. Ban Phát triển thôn thường xuyên
tổ chức họp dân để tuyên truyền, phổ biến để người dân hiểu rõ các chủ trương,
chính sách, quyền lợi và nghĩa vụ của cộng đồng dân cư trong quá trình
XDNTM; tổ chức vận động nhân dân tham gia phong trào thi đua XDNTM giữa

các xóm, các hộ gia đình...
3.2.2. Cơng tác tuyên truyền:
Đẩy mạnh tuyên truyền trên Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh, Báo Bình
Định, trên Bản tin Sản xuất Thị trường Nông lâm thủy sản của Sở Nông nghiệp
và PTNT, trên Đài Truyền thanh xã, tuyên truyền thông qua các cuộc hội họp tại
xã, thôn về các nội dung: mơ hình sản xuất hiệu quả, các điển hình tiên tiến,
sáng kiến, kinh nghiệm hay về XDNTM. Xây dựng hệ thống hóa các văn bản
của Trung ương, tỉnh về XDNTM gửi đến từng chi bộ đảng để tuyên truyền phổ
biến rộng rãi trong cán bộ và nhân dân. Tổ chức phát động thi đua XDNTM và
khen thưởng cho các xã hồn thành XDNTM mới trong năm 2015, 2016.
3.2.3. Cơng tác đào tạo, tập huấn
Trong những năm tới, tiếp tục tổ chức đào tạo, bồi dưỡng kiến thức cơ bản về
xây dựng nông thôn mới cho 100% cán bộ thuộc diện đào tạo, bồi dưỡng theo
chương trình khung về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ xây dựng nông thôn mới giai đoạn
2011-2020 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Đồng thời đào tạo bổ sung
và nâng cao kiến thức cho cán bộ làm công tác xây dựng nông thôn mới các cấp.


3.2.4. Lập quy hoạch và đề án xây dựng nông thơn mới
Rà sốt, đánh giá nội dung đồ án quy hoạch và đề án xây dựng nông thôn
mới; tiến hành điều chỉnh, bổ sung quy hoạch và đề án cho phù hợp với tình
hình xây dựng nơng thơn mới hiện nay trên địa bàn.
3.2.5. Phát triển hạ tầng kinh tế xã hội
Đầu tư từng bước hoàn thiện kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, trong đó tập
trung các xã hoàn thành XDNTM đến năm 2016 và một số kết cấu hạ tầng kinh
tế - xã hội cần thiết tại các xã cịn lại. Cấp ủy đảng, chính quyền địa phương tập
trung nguồn lực để đầu tư từng tiêu chí, ưu tiên đầu tư các tiêu chí dễ làm, gần
đạt chuẩn để từng bước hoàn thành XDNTM. Tập trung thực hiện có hiệu quả
các chính sách phục vụ XDNTM của tỉnh. Lồng ghép các chương trình, dự án
đang triển khai thực hiện trên địa bàn tỉnh để hỗ trợ cho các xã XDNTM, trong

đó ưu tiên lồng ghép hỗ trợ các tiêu chí khó thực hiện như: cơ sở vật chất văn
hóa, y tế, mơi trường. Ban hành thiết kế mẫu các cơng trình phục vụ XDNTM
như: đường giao thơng, kênh mương thủy lợi, nhà văn hóa và khu thể thao thôn,
chợ nông thôn,… tạo thuận lợi để các địa phương áp dụng cơ chế đầu tư đặc thù
các cơng trình XDNTM. Cụ thể:
- Về giao thơng: Tiếp tục triển khai thực hiện Chương trình bê tơng hóa giao
thơng nông thôn phục vụ xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh; phấn đấu trong
năm 2015 có 35% số xã và năm 2016 có 45% số xã đạt tiêu chí giao thơng. Trong đó
số đường trục xã, trục thơn được nhựa hóa hoặc bê tơng hóa đạt 50%.
- Về thủy lợi: Tiếp tục triển khai thực hiện chính sách hỗ trợ kiên cố hóa
kênh mương giai đoạn 2014-2016 của tỉnh để phục vụ xây dựng nông thôn mới.
Phấn đấu trong năm 2015 có 40% số xã và năm 2016 có 45% số xã đạt tiêu chí
thủy lợi (trong đó có 50% kênh mương cấp 3 được kiên cố hóa).
- Về cấp điện: Tiếp tục triển khai các dự án cải tạo và nâng cấp lưới điện
nông thôn. Phấn đấu trong năm 2015 có 90% số xã và năm 2016 có 95% số xã
đạt chuẩn tiêu chí điện theo quy định của Bộ tiêu chí quốc gia về nơng thơn mới.
- Về cơ sở vật chất văn hóa: đề xuất ban hành chính sách hỗ trợ khuyến
khích các địa phương xây dựng trung tâm văn hóa - thể thao xã, xây dựng nhà


văn hóa, khu thể thao thơn; chính sách khuyến khích các tổ chức, cá nhân, doanh
nghiệp đầu tư xây dựng cơ sở hoạt động văn hóa, thể thao, vui chơi, giải trí.
Phấn đấu trong năm 2015 có 20% số xã và năm 2016 có 30% số xã có nhà văn
hóa xã, thôn đạt chuẩn nông thôn mới.
- Về trường học: Tập trung thực hiện đề án quy hoạch mạng lưới trường
lớp học từ nay đến năm 2020 và đề án phổ cập giáo dục cho trẻ em 5 tuổi trên địa
bàn tỉnh Bình Định giai đoạn 2012 - 2016. Phấn đấu trong năm 2015 có 35% số
xã và năm 2016 có 45% số xã đạt chuẩn tiêu chí về trường học.
- Về y tế: Từng bước hoàn thiện hệ thống các cơng trình phục vụ việc chuẩn
hóa về y tế các xã. Phấn đấu trong năm 2015 có 45% số xã và năm 2016 có 55% số

xã đạt chuẩn về y tế theo yêu cầu của Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới.
3.2.6. Thực hiện phát triển sản xuất
Tổ chức hướng dẫn cho các địa phương xây dựng đề án phát triển sản
xuất giai đoạn 2015 - 2016 và định hướng giai đoạn 2016 - 2020. Trong đó tập
trung chủ yếu một số nội dung: Hỗ trợ lãi suất vay vốn chăn ni bị thịt, bị sinh
sản theo chu kỳ sản xuất; hỗ trợ nhân rộng chuyển đổi sản xuất cây trồng cạn
(lạc, ớt, kiệu, ngô, hành) trên đất lúa kém hiệu quả; hỗ trợ diêm dân nhân rộng
mơ hình sản xuất muối sạch trên ruộng trải bạt; riêng các xã bãi ngang, ven biển,
miền núi đặc biệt khó khăn sẽ trình các nội dung phát triển sản xuất phù hợp
phát huy lợi thế của địa phương.
3.2.7. Về giáo dục, văn hóa, xã hội, mơi trường
- Về giáo dục: Nâng cao chất lượng thực hiện Chương trình về giáo dục
và đào tạo; giáo dục toàn diện và tăng cường hiệu quả giáo dục, đẩy mạnh công
tác phổ cập giáo dục trung học. Phối hợp các địa phương thực hiện Chương trình
đào tạo nghề cho lao động nơng thơn đến năm 2020 để chuẩn hóa lao động nơng
thơn được qua đào tạo, tập huấn nghề.
- Về văn hóa: Tiếp tục thực hiện phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng
đời sống văn hóa ở khu dân cư” gắn với phong trào xây dựng nông thôn mới.
Phát động thi đua đạt danh hiệu “Gia đình văn hóa”,“Làng văn hóa”, “Thơn
văn hóa”.


- Đẩy mạnh lồng ghép các nguồn vốn để nâng cao hiệu quả Chương trình
về nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn; phấn đấu đảm bảo cung cấp đủ
nước sạch, hợp vệ sinh để sinh hoạt cho dân cư, trường học, trạm y tế, công sở
và các khu dịch vụ công cộng; thực hiện các yêu cầu về bảo vệ và cải thiện môi
trường sinh thái trên địa bàn xã. Các sở, ban ngành, hội đoàn thể tập trung phối
hợp với các địa phương thực hiện chỉ tiêu 17.5 - thu gom rác thải và vệ sinh môi
trường nơng thơn, góp phần hồn thành tiêu chí 17- mơi trường trong Bộ tiêu chí
quốc gia về nơng thơn mới.

3.2.8. Về huy động các nguồn lực để xây dựng nông thơn mới
Để đạt được mục tiêu đến năm 2015 có 20% số xã (25 xã) đạt chuẩn nông
thôn mới theo Bộ tiêu chí Quốc gia về xây dựng nơng thơn mới, dự kiến tổng
vốn đầu tư giai đoạn 2014-2016 cho các xã hồn thành xây dựng nơng thơn
mới đến năm 2016 vào khoảng 311,940 tỉ đồng. Để đạt được mục tiêu trên,
tỉnh cần chỉ đạo các ngành, các cấp tập trung kiểm tra, hướng dẫn và ưu tiên
nguồn lực hỗ trợ triển khai thực hiện các tiêu chí XDNTM trên địa bàn tỉnh.
Thực hiện lồng ghép nguồn vốn của các chương trình, dự án trên địa bàn; vận
động nguồn lực từ nhân dân.

KẾT LUẬN
Xây dựng nông thôn mới là chủ trương đúng đắn, kịp thời, hợp lòng dân
của Đảng và Nhà nước ta nói chung và nhân dân tỉnh Bình Định nói riêng. Thực
hiện Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn mới là nhiệm vụ
hàng đầu của ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn, là một trong những
nhiệm vụ trọng tâm của Đảng và Nhà nước đến năm 2020 nước ta cơ bản trở
thành nước cơng nghiệp theo hướng hiện đại vì nơng nghiệp, nơng dân, nơng
thơn có vị trí chiến lược trong sự nghiệp CNH - HĐH, xây dựng và bảo vệ Tổ
quốc, là cơ sở và lực lượng quan trọng để phát triển kinh tế - xã hội bền vững,


giữ vững ổn định chính trị, bảo đảm an ninh, quốc phịng; giữ gìn, phát huy bản
sắc dân tộc và bảo vệ môi trường sinh thái của đất nước.

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Báo cáo Kết quả triển khai thực hiện 03 năm (2011-2013) và nhiệm vụ, giải
pháp đến năm 2015 Chương trình xây dựng nơng thơn mới tỉnh Bình Định.
[2] Báo cáo thực hiện chương trình xây dựng nơng thơn mới năm 2014 tỉnh
Bình Định.



×