Tải bản đầy đủ (.pdf) (86 trang)

(Luận văn thạc sĩ) Xây dựng nông thôn mới tại xã Đồng Sơn, thành phố Bắc Giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (540.85 KB, 86 trang )

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

DƯƠNG HỒNG CẦM

XÂY DỰNG NƠNG THƠN MỚI TẠI XÃ ĐỒNG SƠN,
THÀNH PHỐ BẮC GIANG

Ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 8340410

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS, TS. TRẦN ĐÌNH THIÊN

HÀ NỘI, 2018


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu
ghi trong luận văn là trung thực. Những kết luận khoa học của luận văn chưa
từng được công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

DƯƠNG HỒNG CẦM


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU


Chương 1

1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ XÂY DỰNG NƠNG THƠN

11

MỚI

1.1. Cơ sở lý luận về xây dựng nơng thôn mới

11

1.2. Kinh nghiệm xây dựng nông thôn mới ở một số

31

xã đã thành công
Chương 2

1.3. Bài học kinh nghiệm

36

THỰC TRẠNG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI

37

TẠI XÃ ĐỒNG SƠN, THÀNH PHỐ BẮC GIANG


2.1. Những nhân tố ảnh hưởng đến xây dựng NTM

37

tại xã Đồng Sơn
2.2. Thực trạng xây dựng nông thôn mới tại xã

43

Đồng Sơn
2.3. Đánh giá chung công tác xây dựng nông thôn

64

mới tại xã Đồng Sơn
Chương 3

GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CÁC

68

TIÊU CHÍ XÂY DỰNG NƠNG THƠN MỚI TẠI
XÃ ĐỒNG SƠN, THÀNH PHỐ BẮC GIANG

3.1. Bối cảnh và yêu cầu của việc xây dựng nông

68

thôn mới tại xã Đồng Sơn
3.2. Định hướng nâng cao chất lượng các tiêu chí


73

xây dựng NTM tại xã Đồng Sơn
3.3. Giải pháp nâng cao chất lượng các tiêu chí xây

74

dựng NTM
3.4. Một số kiến nghị

77

KẾT LUẬN

79

TÀI LIỆU THAM KHẢO

81


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Xây dựng nơng thôn mới là một mục tiêu quan trọng trong chủ trương
của Đảng Cộng sản Việt Nam về nông nghiệp, nông dân và nông thôn, được
xác định trong Nghị quyết số 26-NQ/TƯ ngày 5/8/2008 của Hội nghị lần thứ
7 Ban Chấp hành Trung ương khóa X. Việc xây dựng nơng thơn mới địi hỏi
phải có kết cấu hạ tầng kinh tế-xã hội từng bước hiện đại; cơ cấu kinh tế và
các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nơng nghiệp với phát triển nhanh

công nghiệp và dịch vụ; gắn phát triển nông thôn với đô thị theo quy hoạch;
xã hội nông thôn dân chủ, ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc; mơi trường
sinh thái được bảo vệ; an ninh trật tự được giữ vững; đời sống vật chất và tinh
thần của người dân ngày càng được nâng cao theo định hướng xã hội chủ
nghĩa. Muốn thực hiện được nội dung trên, đòi hỏi nền kinh tế - xã hội phải
phát triển bền vững. Một nền kinh tế phát triển bền vững là cơ sở khoa học
cho việc thực hiện thành cơng xây dựng nơng thơn mới.
Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới là một
chương trình tổng thể về phát triển kinh tế - xã hội, chính trị và an ninh quốc
phịng. Với mục tiêu toàn diện: xây dựng cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ
chức sản xuất hợp lý; xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội nông thôn
từng bước hiện đại; xây dựng nông thôn ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân
tộc; gắn nơng nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ; gắn phát
triển nông thôn với đô thị theo quy hoạch; bảo vệ môi trường sinh thái; giữ
vững an ninh - trật tự; tăng cường hệ thống chính trị ở nơng thơn dưới sự lãnh
đạo của Đảng; nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân.
Qua hơn 30 năm thực hiện cơng cuộc đổi mới tồn diện đất nước, Việt
Nam đã đạt được nhiều thành tựu kinh tế quan trọng. Tuy nhiên, nơng thơn
hiện nay chủ yếu vẫn cịn là sản xuất nông nghiệp nhỏ lẻ, manh mún; với gần

1


65,5% dân số hiện đang sống ở khu vực nông thôn và gần 60% số lao động cả
nước trong lĩnh vực nông nghiệp. Đại hội XI của Đảng Cộng sản Việt Nam
chỉ rõ “Triển khai chương trình xây dựng nơng thôn mới phù hợp với đặc
điểm của từng vùng theo các bước đi cụ thể vững chắc trong từng giai đoạn;
giữ vững và phát huy những truyền thống văn hóa tốt đẹp của nông thôn Việt
Nam”. Đại hội XII tiếp tục khẳng định: phát triển sản xuất nông nghiệp là
then chốt, xây dựng nông thôn mới là căn bản, nông dân giữ vai trị chủ thể.

Thực hiện Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn mới
của Nhà nước và Đề án xây dựng nông thôn mới tỉnh Bắc Giang giai đoạn
2010 - 2020 của UBND tỉnh Bắc Giang, UBND thành phố Bắc Giang đã chọn
xã Đồng Sơn là 01 trong 06 xã của thành phố thực hiện chương trình mục tiêu
quốc gia xây dựng nơng thơn mới (NTM) giai đoạn 2011 – 2020.
Xã Đồng Sơn là một đơn vị hành chính thuộc thành phố Bắc Giang có vị
trí, điều kiện tự nhiên thuận lợi cho phát triển nông nghiệp, dịch vụ thương
mại và du lịch sinh thái; đồng thời có đầy đủ các tiềm năng, yếu tố, cơ sở hạ
tầng thuận lợi để chuyển dịch cơ cấu kinh tế từ nông nghiệp sang công
nghiệp, phát triển những mơ hình kinh tế mới, tiểu thủ cơng nghiệp, dịch vụ
thương mại và du lịch. Tuy nhiên, do chưa khai thác triệt để tiềm năng, thế
mạnh, người dân trong xã có thu nhập chủ yếu từ nơng nghiệp nên đời sống
vật chất chưa được nâng cao, đời sống tinh thần cịn nghèo nàn.
Xây dựng, phát triển nơng thơn và kinh tế nông thôn là một vấn đề lớn,
phức tạp, liên quan đến nhiều cấp nhiều ngành trong khi kinh nghiệm, năng
lực của đội ngũ cán bộ - nhất là cán bộ cơ sở cịn thấp; mặt khác, q trình
xây dựng nông thôn mới tại xã Đồng Sơn trong thời gian qua gặp khơng ít
khó khăn nảy sinh, ảnh hưởng đến tiến độ thực hiện mục tiêu đề ra.
Xuất phát từ thực tế trên, đồng thời bản thân học viên là một công chức
được Ban Chấp hành Đảng bộ thành phố Bắc Giang (Thành ủy Bắc Giang)

2


phân công theo dõi, phụ trách Đảng bộ xã Đồng Sơn trong thực hiện các
nhiệm vụ chính trị trên địa bàn nên học viên đã chọn đề tài: “Xây dựng nông
thôn mới tại xã Đồng Sơn, thành phố Bắc Giang” với mong muốn đóng góp
một phần cơng sức đẩy nhanh tiến trình xây dựng NTM tại xã Đồng Sơn, thúc
đẩy phát triển kinh tế - xã hội của thành phố và tỉnh Bắc Giang.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài

Trong những năm gần đây, xây dựng NTM là chủ đề thu hút sự quan tâm
nghiên cứu của nhiều cơ quan lãnh đạo, quản lý, các cơ quan nghiên cứu và
các nhà khoa học trên thế giới cũng như ở nước ta.
2.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới
Lê Thế Cương với bài viết “Thực tiễn hiện đại hóa nơng nghiệp đặc sắc
Trung Quốc và kinh nghiệm rút ra cho Việt Nam” đăng trên tạp chí cộng sản
số tháng 1 năm 2013 đã phân tích những nội dung mấu chốt từ thực tiễn con
đường “hiện đại hóa nơng nghiệp đặc sắc Trung Quốc”, trên cơ sở đó rút ra
những bài học kinh nghiệm đối với xây dựng nông thôn ở nước ta. Những bài
học được tác giả chỉ ra trên những vấn đề cơ bản như: đẩy mạnh công tác
tuyên truyền, tạo chuyển biến một cách rõ rệt để nhận thức sâu sắc hơn vai
trị, ý nghĩa của CNH, HĐH nơng nghiệp, nơng thơn trong cả hệ thống chính
trị, đặc biệt chủ thể chính là cư dân khu vực nơng nghiệp, nơng thơn; đẩy
mạnh đổi mới và hồn thiện cơ chế chính sách, đổi mới cơ chế kinh tế nơng
nghiệp, nơng thôn, thực hiện một cách đồng bộ, nghiêm túc, quyết liệt những
chính sách và chương trình kế hoạch phát triển nơng nghiệp, nơng thơn đó
ban hành; đẩy mạnh phát triển chất lượng nhân lực, nguồn lực kỹ thuật các
trường, viện, trung tâm nghiên cứu nông nghiệp; phát triển công tác nghiên
cứu khoa học ứng dụng; xây dựng, hỗ trợ, phát triển các tổ chức kinh tế nông
nghiệp, nông thôn và đẩy mạnh nguồn vốn đầu tư vào nông nghiệp.

3


Cơng trình: “Một số vấn đề về nơng nghiệp, nơng dân nông thôn ở các
nước và Việt Nam” do Nguyễn Ngọc và Đỗ Đức Định sưu tầm và giới thiệu
của các tác giả Benedict J.tria kerrkvliet, Jamesscott, Nxb Hà Nội ấn hành
năm 2000. Tác giả đã nghiên cứu về thiết chế nông thôn ở một số nước trên
thế giới, vai trị, đặc điểm của nơng dân và những kết quả bước đầu trong
nghiên cứu làng truyền thống ở Việt Nam. Những điểm đáng chú ý của cơng

trình này có giá trị tham khảo cho việc giải quyết những vấn đề của việc xây
dựng nông thôn mới ở nước ta hiện nay như: Hệ tư tưởng của nông dân ở thế
giới thứ ba; tương lai của các trang trại nhỏ; các hình thức sở hữu đất đai;
nơng dân với khoa học; những mơ hình tiến hố nơng thơn ở các nước nông
nghiệp trồng lúa... Đặc biệt lưu ý là những kết quả nghiên cứu của cơng trình
về quan hệ làng xóm - Nhà nước ở Việt Nam trong quá trình chuyển đổi cơ
chế quản lý kinh tế, làng truyền thống ở Việt Nam.
Bài viết của tác giả Phạm Đi “Chương trình “Chấn hưng nông thôn” của
Nhật Bản và bài học kinh nghiệm đối với Việt Nam” đăng trên Tạp chí Cộng
sản tháng 3 năm 2015 đã phân tích và phát hiện nguyên nhân gây ra sự phân
hóa sâu sắc giữa thành thị và nông thôn ở Nhật Bản trong giai đoạn Nhật Bản
trú trọng đầu tư phát triển công nghiệp khôi phục kinh tế sau chiến tranh thế
giới thứ hai, tác giả đã nêu nên một số giải pháp trước mắt áp dụng cho chấn
hưng nông thôn Nhật Bản và đưa ra một số gới ý cho Việt Nam trong quá
trình xây dựng nông thôn mới, cụ thể như:
Cần phát huy tối đa vai trị của Chính phủ. Chính phủ là người tổ chức
và thúc đẩy công cuộc xây dựng nông thơn mới, do đó, cần phải phát huy vai
trị chủ đạo của Chính phủ trong các phương diện hoạch định chính sách,
phân bổ nguồn tài nguyên, đầu tư xây dựng...Mục tiêu then chốt của xây dựng
nông thôn mới là rút ngắn khoảng cách giữa thành thị và nông thôn, xây dựng
bộ mặt nơng thơn hiện đại, đem lại lợi ích cho đông đảo nông dân.

4


Lấy phát triển kinh tế nông thôn, tăng thu nhập cho người nông dân làm
hạt nhân then chốt. Nêu cao tinh thần tự lực, tự cường, lòng tin và lòng quyết
tâm cho người nông dân. Vị thế chủ chốt của người nông dân trong công cuộc
xây dựng nông thôn ở Nhật Bản được phát huy một cách tối đa. Người
nông dân Nhật Bản ln tự tin, thậm chí tự hào vì mình được làm người

nơng dân, ln thể hiện tinh thần nhiệt huyết đầy sức sống. Nhờ có sức
mạnh này mà sức sản xuất của nông nghiệp được phát triển, số phận của
người nơng dân được thay đổi.
2.2. Tình hình nghiên cứu tại Việt Nam
Cơng trình nghiên cứu: “Chương trình nông thôn mới ở Việt Nam: Một
số vấn đề đặt ra và kiến nghị” của GS. TS. Đỗ Kim Chung & PGS. TS. Kim
Thị Dung - Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội đăng trên tạp chí Phát triển
kinh tế, Đại học kinh tế thành phố Hồ Chí Minh, tháng 8 năm 2012. Bài viết
này chỉ ra những bất cập và đề xuất một số giải pháp về chính sách nhằm
hồn thiện chương trình NTM ở nước ta. Sự thiên lệch trong lựa chọn các xã
điểm, chất lượng quy hoạch NTM thấp, chưa phát huy thật tốt sự tham gia của
dân, chưa chú trọng đầu tư vào phát triển kinh tế, nhân lực và thể chế, thiếu sự
phối hợp giữa các cấp và các ngành, trình độ và năng lực quản lý của cán bộ
cơ sở còn hạn chế là những nguyên nhân cơ bản làm cho hiệu quả các chương
trình phát triển nơng thơn thấp, sự chưa phù hợp trong bộ tiêu chí đánh giá,
cách tiếp cận “dội ở trên xuống”. Thực hiện cách tiếp cận có sự tham gia, lấy
dân là trung tâm cho sự phát triển, bổ sung và hồn thiện bộ tiêu chí đánh giá,
ban hành các chính sách hướng dẫn, triển khai xây dựng NTM phù hợp với
từng vùng miền, tập trung nhiều hơn vào mục tiêu kinh tế, coi trọng vấn đề xã
hội, thực hiện phối hợp giữa các cấp và cách ngành, lồng ghép hữu cơ các
chương trình dự án, phát triển nguồn nhân lực địa phương là những giải pháp

5


quan trọng góp phần triển khai thắng lợi chương trình và bảo đảm cho nông
thôn phát triển bền vững.
Nguyễn Văn Bích, trong cuốn sách "Nơng nghiệp, nơng thơn Việt
Nam sau hai mươi năm đổi mới - Quá khứ và hiện tại" đã nhìn nhận một
cách khá tồn diện lịch sử phát triển nông nghiệp, nông thôn và nông dân

nước ta trong thế kỷ XX, nhất là 20 năm đổi mới. Trong đó, nội dung
nghiên cứu được kết cấu theo các giai đoạn: thứ nhất, nông nghiệp; nông
thôn Việt Nam dưới chế độ thuộc địa, nửa phong kiến (1901 - 1945); thứ
hai, nông nghiệp, nông thôn Việt Nam từ khi ra đời nước Việt Nam dân
chủ cộng hịa đến giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước (1945 1975); thứ ba, nơng nghiệp, nơng thơn Việt Nam sau ngày giải phóng miền
Nam, thống nhất đất nước, cả nước bước vào thời kỳ xây dựng cơ sở vật
chất kỹ thuật của CNXH (1976 - 1986); thứ tư, nông nghiệp, nông thôn
Việt Nam 20 năm đổi mới (1986 - 2006). Cuốn sách đã làm sáng tỏ nhiều
vấn đề lý luận, thực tiễn trong nông nghiệp, nông thôn, về quan hệ sản
xuất, cơ chế quản lý. Đặc biệt, đã nêu được bối cảnh về sự phát triển của
nền kinh tế nước ta nói chung, nền nơng nghiệp, nơng thơn nói riêng.
Cơng trình nghiên cứu “Đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa nơng
nghiệp, nơng thôn - nhiệm vụ quan trọng hàng đầu trong quá trình xây dựng
chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam” của PGS.TS Vũ Văn Phúc - Ủy viên Hội đồng
Lý luận trung ương, đăng trên Tạp chí Cộng sản số tháng 12 năm 2015, cơng
trình đã chỉ ra những vấn đề như: Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa (CNH,
HĐH) nơng nghiệp, nơng thơn có tầm quan trọng đặc biệt đối với phát triển
nông nghiệp, xây dựng nông thôn mới, nâng cao đời sống của nơng dân. Đó là
con đường tất yếu phải tiến hành đối với bất cứ nước nào, nhất là nước ta có
điểm xuất phát từ nền kinh tế nông nghiệp lạc hậu, muốn xây dựng nền kinh
tế phát triển hiện đại. Bên cạnh những phát triển tiến bộ, nông nghiệp, nông

6


thôn nước ta vẫn là khu vực chậm phát triển, phát triển thiếu bền vững; đang
cịn khơng ít khó khăn, như đầu tư cho nông, lâm nghiệp, thủy sản chưa tương
xứng với vị trí, vai trị của các ngành kinh tế này; mơ hình tổ chức, quản lý
sản xuất chưa ổn định, cơ cấu kinh tế cịn thuần nơng, cơng nghiệp, dịch vụ
nông thôn phát triển chưa tương xứng, nên sức ép về việc làm ở nông thôn

vẫn rất lớn, thị trường nông thôn yếu kém tác động tiêu cực đến “đầu vào” và
“đầu ra” của sản xuất nông nghiệp, một số chính sách của Nhà nước lại chưa
đủ mạnh để kích thích sản xuất nơng nghiệp phát triển, do đó, năng suất lao
động, sức cạnh tranh của hàng nơng sản thấp... Tất cả những điều đó làm cho
nơng nghiệp, nơng thơn có nguy cơ tụt hậu xa hơn so với cơng nghiệp, dịch
vụ ở thành thị. Vì vậy, CNH, HĐH nơng nghiệp, nơng thơn vừa là địi hỏi cấp
bách của thực tiễn, vừa là con đường ngắn nhất để đưa nơng nghiệp, nơng
thơn nước ta thốt khỏi tình trạng khó khăn hiện nay để phát triển sản xuất
hàng hóa, tăng năng suất lao động, cải thiện đời sống của cư dân nơng thơn.
Những cơng trình này đã cung cấp luận cứ, luận chứng, những dữ liệu
rất quan trọng cho việc hoạch định chính sách phát triển nơng nghiệp, nơng
thơn trong thời kỳ mới ở nước ta. Tuy nhiên những cơng trình này khơng đi
sâu nghiên cứu mơ hình nơng thơn mới ở địa bàn cấp xã nói chung và xã
Đồng Sơn nói riêng. Những kết quả nghiên cứu đã nêu là cơ sở lý luận và
thực tiễn quan trọng mà tác giả tiếp thu và sử dụng trong quá trình hồn thành
luận văn này.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích
Đóng góp một phần nhỏ trong nghiên cứu thực tiễn để tham gia xây
dựng lý luận về Xây dựng Nông thôn mới trong giai đoạn hiện nay.
Xây dựng cơ sở khoa học và thực tiễn cho các giải pháp xây dựng nông
thôn mới ở xã Đồng Sơn để thực hiện thắng lợi chương trình mục tiêu Quốc

7


gia về xây dựng nơng thơn mới, góp phần xóa đói, giảm nghèo, thực hiện
thành cơng sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước của Đảng và
Nhà nước ta.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu

Làm rõ những vấn đề sau:
- Xây dựng nông thôn mới ở nước ta dựa trên cơ sở lý luận và thực
tiễn nào.
- Những thuận lợi và khó khăn trong q trình triển khai xây dựng nông
thôn mới ở cơ sở.
- Những kết quả đã đạt được và những việc cần phải làm nhằm xây dựng
và hồn thiện nơng thơn mới tại xã Đồng Sơn, thành phố Bắc Giang.
- Đề xuất giải pháp để hoàn thiện và củng cố chất lượng các tiêu chí
nơng thơn mới tại xã Đồng Sơn, thành phố Bắc Giang.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là chương trình xây dựng nông thôn
mới trên địa bàn cấp xã.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Không gian nghiên cứu: Trên địa bàn xã Đồng Sơn, thành phố Bắc
Giang.
Thời gian nghiên cứu: Tập trung nghiên cứu đánh giá thực trạng xây
dựng nông thôn mới ở xã Đồng Sơn từ năm 2015 đến năm 2017
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận
Trên cơ sở phương pháp luận của lý thuyết hệ thống, chủ nghĩa Duy vật
biện chứng và chủ nghĩa Duy vật lịch sử, các quan điểm của Đảng và Nhà

8


nước về quản lý nhà nước về nông nghiệp.
5.2. Các phương pháp nghiên cứu
5.2.1. Điều tra thu thập số liệu
Sử dụng phương pháp này để tiến hành thu thập các tài liệu: Số liệu đã

được công bố của cơ quan quản lý nhà nước, các cơ quan nghiên cứu, số
liệu thống kê các năm 2015-2017của xã Đồng Sơn, thành phố Bắc Giang.
Điều kiện kinh tế văn hóa - xã hội, điều kiện tự nhiên, hiện trạng tài
nguyên đất đai, nhà ở… đã được công bố thông qua báo cáo của địa
phương hoặc sách, báo, tạp chí khác nhằm mơ tả, đánh giá được những
nét cơ bản của địa phương cũng như cơng tác triển khai chương trình
nơng thơn mới trên địa bàn nghiên cứu.
5.2.2. Tổng hợp và xử lý tài liệu
Các số liệu sau khi thu thập được xử lý bằn phần mềm Excel sau đó phân
loại theo các chỉ tiêu nghiên cứu: Chỉ tiêu phát triển kinh tế, xã hội, cơ sở hạ
tầng và môi trường...
5.2.3. Phương pháp phân tích
Phương pháp so sánh:
+ So sánh định lượng: So sánh trước và sau khi thực hiện đề án xây dựng
nông thôn mới ở xã Đồng Sơn, thành phố Bắc Giang, từ đó thấy được sự khác
biệt trước và sau khi thực hiện đề án.
+ So sánh định tính: Sử dụng những chỉ tiêu về mặt xã hội và môi trường
để đánh giá.
Trong q trình so sánh có thể kết hợp giữa so sánh định tính và định
lượng để phân tích vấn đề.
Phương pháp thống kê kinh tế: Là phương pháp sử dụng các chỉ tiêu
tổng hợp (số tuyệt đối, số tương đối, số bình qn) để mơ tả và phân tích thực
trạng phát triển kinh tế - xã hội tại xã Đồng Sơn, thành phố Bắc Giang trong 3
năm 2015-2017.

9


6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1. Ý nghĩa lý luận

Hệ thống hóa và góp phần bổ sung lý luận về công tác xây dựng Nông
thôn mới.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Làm rõ thực trạng và kết quả về xây dựng nông thôn mới; đề xuất được
một số giải pháp để nâng cao hiệu quả xây dựng nông thôn mới nhằm thúc
đẩy sự phát triển kinh tế, xã hội ở xã Đồng Sơn, thành phố Bắc Giang.
Làm căn cứ để tham khảo trong giải quyết các vấn đề cịn vướng mắc khi
thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới trên địa
bàn các địa phương khác ở thành phố Bắc Giang.
7. Cơ cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, luận văn
gồm 3 chương, 6 tiết.

10


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI
1.1. Cơ sở lý luận về xây dựng nông thôn mới
Xây dựng nông thôn mới là cuộc cách mạng và cuộc vận động lớn để
cộng đồng dân cư nông thôn đồng lịng xây dựng thơn, xã khang trang, sạch
đẹp; phát triển sản xuất nông nghiệp, công nghiệp, dịch vụ một cách tồn
diện; có nếp sống văn hố, mơi trường và an ninh nông thôn được đảm bảo;
thu nhập, đời sống vật chất, tinh thần của người dân được nâng cao.
Thực hiện đường lối đổi mới dưới sự lãnh đạo của Đảng, nông nghiệp,
nông dân, nông thôn nước ta đã đạt nhiều thành tựu to lớn. Tuy nhiên, nhiều
thành tựu đạt được chưa tương xứng với tiềm năng và lợi thế. Kết cấu hạ tầng
nông thôn như: điện, đường, trường, trạm, chợ, thủy lợi cịn nhiều yếu kém;
sản xuất nơng nghiệp manh mún, nhỏ lẻ, chất lượng nơng sản cịn thấp, bảo
quản chế biến chưa gắn với thị trường tiêu thụ; chuyển dịch cơ cấu kinh tế

gắn với cơ cấu lao động, ứng dụng khoa học cơng nghệ cịn chậm. Thu nhập
của nơng dân thấp, tỷ lệ hộ nghèo cịn cao; kinh tế hộ, kinh tế trang trại, hợp
tác xã còn nhiều yếu kém; đời sống tinh thần của nhân dân cịn hạn chế, nhiều
nét văn hố truyền thống đang có nguy cơ mai một; môi trường và an ninh
nông thôn còn nhiều vấn đề bức xúc...
Nước ta đang phấn đấu trở thành nước công nghiệp, một nước công
nghiệp không thể để nông nghiệp, nông thôn lạc hậu, nông dân nghèo khó.
1.1.1. Khái niệm về nơng thơn
Nơng thơn theo nghĩa truyền thống, là một khái niệm chỉ một bộ phận
của đất nước dùng để phân biệt với khái niệm thành thị. Đó là một địa bàn
khơng gian rộng lớn mà đại bộ phận dân cư là những người nông dân, sản
xuất nông nghiệp là chủ yếu; quan hệ xã hội chủ yếu trong lũy tre làng với

11


cây đa, giếng nước, sân đình, trên cơ sở huyết thống, dịng họ… Tuy nhiên
ngày nay cùng với q trình phát triển của xã hội những yếu tố truyền thống
có sự biến động. Cùng với sự phát triển của lực lượng sản xuất, quan hệ sản
xuất về nông thôn cũng có sự thay đổi.
Theo định nghĩa trong từ điển tiếng Việt của Viện Ngôn ngữ học và
Bách khoa Việt Nam: “nông thôn là phần lãnh thổ của một nước hay một đơn
vị hành chính nằm ngồi lãnh thổ đơ thị, có mơi trường tự nhiên, hồn cảnh
kinh tế - xã hội, điều kiện sống khác biệt với đô thị và dân cư chủ yếu làm
nghề nơng”. Chúng ta có thể hiểu: Nơng thơn là một địa bàn mà ở đó sản xuất
nông nghiệp là chủ yếu, thu nhập của dân cư từ sản xuất nông nghiệp chiếm
tỷ trọng lớn. Tên gọi của địa bàn nông thôn thường là xã, thôn, làng, ấp, bản...
Nơng thơn có thể được xem xét trên nhiều góc độ: Kinh tế, chính trị, văn hóa,
xã hội… Về mặt kinh tế - xã hội, dân cư nông thơn có mức sống, trình độ dân
trí, điều kiện tiếp cận với tiến bộ khoa học - công nghệ trên thế giới thấp hơn

dân cư đô thị; tỷ lệ hộ nghèo cao hơn đô thị. Trên phương diện ngành, lĩnh
vực và vùng, để phân biệt với kinh tế thành thị, KTNT được quan niệm là
tổng thể các hoạt động KT - XH diễn ra trên địa bàn nông thôn, bao gồm các
ngành nông - lâm - ngư nghiệp, công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ
trên địa bàn đó.
1.1.2. Khái niệm về nơng thơn mới
Mơ hình nơng thơn mới là tổng thể những đặc điểm, cấu trúc tạo thành
một kiểu tổ chức nơng thơn theo tiêu chí mới, đáp ứng yêu cầu mới đặt ra cho
nông thôn trong điều kiện hiện nay, là kiểu nông thôn được xây dựng so với
mơ hình nơng thơn cũ (truyền thống, đã có) ở tính tiên tiến về mọi mặt.
Khác hơn mơ hình nơng thơn “cũ”, mơ hình nơng thơn mới là những
kiểu mẫu cộng đồng theo tiêu chí mới, tiếp thu những thành tựu khoa học - kỹ
thuật hiện đại. Song, nó vẫn giữ được những nét đặc trưng, tính cách Việt

12


Nam trong cuộc sống văn hố tinh thần. Mơ hình nơng thơn mới đáp ứng u
cầu phát triển; có sự đổi mới về tổ chức, vận hành và cảnh quan môi trường;
đạt hiệu quả cao nhất trên tất cả các mặt kinh tế, chính trị, văn hố, xã hội;
tiến bộ hơn so với mơ hình cũ. Xây dựng nơng thơn mới là một cuộc cách
mạng và cuộc vận động lớn để cộng đồng dân cư ở nông thôn cùng đồng lịng
xây dựng địa bàn nơng thơn và gia đình của mình khang trang, sạch đẹp, dân
chủ, giàu mạnh, văn minh; phát triển sản xuất tồn diện (Nơng nghiệp, cơng
nghiệp, dịch vụ); có nếp sống văn hóa, mơi trường và an ninh nông thôn được
đảm bảo; thu nhập, đời sống vật chất, tinh thần của cư dân nông thôn được
nâng cao. Trong tổng thể phát triển kinh tế đất nước ta hiện nay thì vấn đề nơng
nghiệp, nơng dân, nơng thơn phải được giải quyết đồng bộ gắn với quá trình đẩy
mạnh CNH, HĐH. Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa nơng nghiệp, nông thôn là
một trong những nhiệm vụ quan trọng hàng đầu và là nhân tố bảo đảm thành

công của sự nghiệp CNH, HĐH đất nước. Cơng nghiệp hóa phải hỗ trợ mạnh mẽ
cho nông nghiệp, nông dân, nông thôn.
Nghị quyết Đại hội toàn quốc lần thứ XI của Đảng cộng sản Việt Nam
nhấn mạnh: Xây dựng nông thôn mới: qui hoạch phát triển nông thôn và phát
triển đô thị và bố trí các điểm dân cư. Phát triển mạnh công nghiệp, dịch vụ
và làng nghề gắn với bảo vệ mơi trường. Triển khai chương trình xây dựng
nơng thơn mới phù hợp với đặc điểm từng vùng theo các bước đi cụ thể, vững
chắc trong từng giai đoạn; giữ gìn và phát huy những truyền thống văn hóa tốt
đẹp của nông thôn Việt Nam. Đẩy mạnh xây dựng kết cấu hạ tầng nông thôn.
Tạo môi trường thuận lợi để khai thác mọi khả năng đầu tư vào nông nghiệp
và nông thôn, nhất là đầu tư của các doanh nghiệp nhỏ và vừa, thu hút nhiều
lao động. Triển khai có hiệu quả chương trình đào tạo nghề cho một triệu lao
động nông thôn mỗi năm.
Xây dựng nông thôn mới gắn với xây dựng các cơ sở công nghiệp, dịch

13


vụ và phát triển đô thị theo quy hoạch căn bản, phát triển tồn diện nơng
nghiệp, hiện đại hố nơng nghiệp là then chốt.
Mục tiêu xây dựng nông thôn mới có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội
hiện đại; cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông
nghiệp với phát triển nhanh dịch vụ, công nghiệp, đô thị theo quy hoạch; đời
sống xã hội nông thôn ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc; mơi trường sinh
thái được bảo vệ; nâng cao sức mạnh của hệ thống chính trị dưới sự lãnh đạo
của Đảng cộng sản Việt Nam ở nông thôn; xây dựng giai cấp nông dân, củng cố
vững chắc liên minh cơng nơng và đội ngũ trí thức, tạo nền tảng kinh tế - xã hội
và chính trị bền chặt, bảo đảm sớm thực hiện thành công công cuộc cơng nghiệp
hóa – hiện đại hóa đất nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
Khái niệm nông thôn mới mang đặc trưng của mỗi vùng nơng thơn khác

nhau. Nhìn chung, nơng thơn mới là mơ hình cấp xã, thơn được phát triển
tồn diện theo định hướng cơng nghiệp hóa - hiện đại hóa.
Xây dựng nơng thơn mới là q trình lâu dài và liên tục, là một trong
những nội dung trọng tâm cần tập trung lãnh đạo, chỉ đạo trong đường lối,
chủ trương phát triển đất nước và của các địa phương trong giai đoạn trước
mắt cũng như lâu dài; là việc thay đổi tư duy, nâng cao năng lực của người
dân, tạo động lực giúp họ chủ động phát triển kinh tế, xã hội, góp phần thực
hiện chính sách vì nơng nghiệp, nơng dân, nơng thơn, thay đổi cơ sở vật chất
và diện mạo đời sống, văn hoá, qua đó thu hẹp khoảng cách sống giữa nơng
thơn và thành thị.
Do đó có thể khai qt như sau: “Nơng thơn mới là tổng thể những đặc
điểm, cấu trúc tạo thành một kiểu tổ chức nơng thơn theo các tiêu chí mới,
đáp ứng yêu cầu thực tiễn mới đặt ra cho nông thôn trong bối cảnh, điều kiện
hiện nay, là kiểu nông thôn được xây dựng mới so với các mô hình nơng thơn
cũ ở tính tiên tiến về nhiều mặt”.

14


1.1.3. Nội dung xây dựng nông thôn mới
* Cải thiện, nâng cao đời sống vật chất cho nhân dân
- Quy hoạch lại các khu dân cư nông thôn với phương châm: Giữ gìn
truyền thống, bản sắc của thơn, làng, đồng thời bảo đảm tính văn minh, hiện
đại, bảo vệ nguồn nước, bảo vệ môi trường sinh thái và phát triển bền vững.
- Cải thiện nhà ở cho các hộ nông dân: Tăng cường xoá nhà tạm, nhà dột
nát, hỗ trợ người dân cải thiện nhà ở, nhà vệ sinh, hầm biogas cho khu vực
chăn nuôi…
- Cải thiện điều kiện sinh hoạt của cộng đồng dân cư: Ưu tiên những nhu
cầu cấp thiết nhất của cộng đồng dân cư để triển khai thực hiện xây dựng như:
nhà sinh hoạt văn hoá, cứng hóa hệ thống tiêu, thốt nước, đường bê tơng, hệ

thống chiếu sáng công cộng ở nông thôn....
* Đào tạo nâng cao năng lực phát triển cộng đồng:
- Nâng cao trình độ học vấn, dân trí của nhân dân.
- Đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ cơ sở và đội ngũ cán bộ các cấp về
phát triển nông thôn bền vững.
- Nâng cao năng lực cộng đồng trong việc quy hoạch, thiết kế, triển khai
thực hiện, quản lý, điều hành các chương trình, dự án trên địa bàn thơn.
- Phát triển mơ hình câu lạc bộ khuyến nơng thơn để giúp nhau ứng
dụng TBKT vào sản xuất, phát triển ngành nghề, dịch vụ để giảm lao động
nông nghiệp.
* Xây dựng nông thôn mới gắn với phát triển ngành nghề nông thôn tạo
việc làm phi nông nghiệp
- Đối với những thơn chưa có nghề phi nơng nghiệp: Tiến hành "cấy
nghề" phù hợp, đào tạo nghề cho nhân dân ở những nơi "trắng" nghề.
- Đối với những thơn đã có nghề: Củng cố, tăng cường kỹ năng nghề
nghiệp cho lao động, hỗ trợ cải tiến công nghệ mới, quảng bá và mở rộng

15


nghề, hỗ trợ tư vấn thị trường để phát triển bền vững.
* Hỗ trợ người dân phát triển sản xuất hàng hoá, dịch vụ nâng cao
thu nhập
Căn cứ vào các điều kiện cụ thể của mỗi thôn để xác định một cơ cấu
kinh tế hợp lý, có hiệu quả, trong đó:
- Sản xuất nơng nghiệp: Lựa chọn tập trung phát triển cây trồng, vật ni
là lợi thế, có khối lượng hàng hố lớn và có thị trường, đồng thời đa dạng hố
sản xuất nơng nghiệp trên cơ sở phát huy khả năng về đất đai, nguồn nước và
nhân lực tại địa phương.
- Cung ứng các dịch vụ sản xuất và đời sống như: Vật tư, hàng hoá, nước

sạch cho sinh hoạt, nước cho sản xuất, điện, tư vấn kỹ thuật, chuyển giao tiến
bộ khoa học, tín dụng…
- Hỗ trợ trang bị kiến thức và kỹ năng bố trí sản xuất, thay đổi cơ cấu cây
trồng, vật nuôi hợp lý.
- Củng cố, tăng cường quan hệ sản xuất, tư vấn hỗ trợ việc hình thành và
hoạt động của các tổ chức: Tổ hợp tác, khuyến nông, khuyến lâm, khuyến
ngư… tạo mối liên kết bốn nhà trong sản xuất, chế biến, và tiêu thụ sản phẩm.
* Hỗ trợ xây dựng cơ sở vật chất hạ tầng phục vụ sản xuất
- Tư vấn hỗ trợ quy hoạch giao thông, thuỷ lợi nội đồng, chuyển đổi
ruộng đất, khuyến khích tích tụ ruộng đất để phát triển kinh tế trang trại với
nhiều loại hình thích hợp.
- Hỗ trợ xây dựng mặt bằng cụm công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, làng
nghề, chế biến sau thu hoạch, giao thông, thuỷ lợi nội đồng.
* Phát triển cơ sở vật chất cho hoạt động văn hoá, phát huy bản sắc văn
hố dân tộc ở nơng thơn
Thơng qua các hoạt động ở nhà văn hoá làng, những giá trị mang đậm nét
quê đã được lưu truyền qua các thế hệ, tạo nên những phong trào đặc sắc mang

16


hồn quê riêng biệt.
Xã hội hoá các hoạt động văn hố ở nơng thơn, trước hết xuất phát từ xây
dựng làng văn hoá, nhà sinh hoạt văn hoá làng và các hoạt động trong nhà sinh hoạt
văn hoá làng. Phong trào này phải được phát triển trên diện rộng và chiều sâu.
Căn cứ vào từng điều kiện cụ thể mà vai trò của từng nội dung đối với
mỗi địa phương là khác nhau, tuy nhiên những nội dung trên cần được song
song thực hiện, tạo điều kiện cho sự phát triển đồng bộ, tồn diện trong một
mơ hình nơng thơn mới.
* Xây dựng nông thôn gắn với quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường ở

nông thôn: Áp dụng những biện pháp quản lý, đảm bảo vệ sinh môi trường
hiệu quả như: tuyên truyền nâng cao ý thức bảo vệ môi trường cho người dân,
xây dựng hệ thống xử lý rác thải, xây dựng hệ thống quản lý môi trường ở
khu vực mình một cách chặt chẽ, hiệu quả.
1.1.4. Điều kiện để xây dựng nông thôn mới
Cần phát huy sức mạnh cộng đồng để thực hiện các Nghị quyết của
Trung ương, của Tỉnh uỷ và Thành phố về “nông nghiệp, nơng dân, nơng
thơn”. Vì đây là một nội dung có ý nghĩa đặc biệt quan trọng nhằm phát triển
nông thôn một cách toàn diện, nâng cao đời sống người dân về mọi mặt và
được thực hiện chủ yếu theo phương châm dựa vào nội lực của cộng đồng.
Phải huy động được tổng thể các nguồn lực như: sự đóng góp của nhân
dân, doanh nghiệp, vay vốn tín dụng, sự hỗ trợ từ ngân sách nhà nước; cùng
với đó, cần có các cơ chế huy thực hiện lồng ghép các nguồn vốn của các
chương trình mục tiêu quốc gia; các chương trình, dự án hỗ trợ có mục tiêu
trên địa bàn. Huy động tối đa nguồn lực của địa phương. Huy động vốn
đầu tư của doanh nghiệp đối với các công trình có khả năng thu hồi vốn
trực tiếp. Các khoản đóng góp theo nguyên tắc tự nguyện của nhân dân
trong xã cho từng dự án cụ thể, do Hội đồng nhân dân xã thông qua. Các

17



×