Tải bản đầy đủ (.doc) (20 trang)

TIEU LUAN xây dựng nông thôn mới huyện nam giang, tỉnh quảng nam; thực trạng và giải pháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (133.3 KB, 20 trang )

MỞ ĐẦU
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới là một chương
trình tổng thể về phát triển kinh tế - xã hội, chính trị và an ninh quốc phịng .Trong
đó, xác định với mục tiêu chung là xây dựng nông thôn mới có kết cấu hạ tầng kinh
tế - xã hội từng bước hiện đại; cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp
lý, gắn nơng nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ; gắn phát triển nông
thôn với đô thị theo quy hoạch; xã hội nơng thơn dân chủ, ổn định, giàu bản sắc văn
hóa dân tộc; môi trường sinh thái được bảo vệ; an ninh trật tự được giữ vững; đời
sống vật chất và tinh thần của người dân ngày càng được nâng cao; theo định
hướng xã hội chủ nghĩa. Chương trình này bao gồm 11 nội dung: Quy hoạch xây
dựng nông thôn mới; Phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội; Chuyển dịch cơ cấu, phát
triển kinh tế, nâng cao thu nhập; Giảm nghèo và an sinh xã hội; Đổi mới và phát
triển các hình thức tổ chức sản xuất có hiệu quả ở nông thôn; Phát triển giáo dục đào tạo ở nơng thơn; Phát triển y tế, chăm sóc sức khỏe cư dân nơng thơn; Xây
dựng đời sống văn hóa, thông tin và truyền thông nông thôn; Cấp nước sạch và vệ
sinh môi trường nông thôn; Nâng cao chất lượng tổ chức Đảng, chính quyền, đồn
thể chính trị - xã hội trên địa bàn; Giữ vững an ninh, trật tự xã hội nông thôn.
Với mong muốn làm rõ hơn những thuận lợi, khó khăn; những kết quả đạt
được, hạn chế trong việc tổ chức xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Nam
Giang trong thời gian qua; đồng thời đề xuất kiến nghị một số vấn đề để thực hiện
tốt hơn việc xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện trong những năm đến. Tôi
quyết định chọn Đề tài: “Xây dựng Nông thôn mới huyện Nam Giang, tỉnh
Quảng Nam; thực trạng và giải pháp”.
2. MỤC ĐÍCH, Ý NGHĨA
2.1. Mục đích
- Nhằm làm rõ hơn thực trạng Xây dựng Nông thôn mới trên địa bàn huyện
Nam Giang trong thời gian qua; đánh giá, phân tích những khó khăn, hạn chế, bất
cập trong việc thực hiện Chương trình này trên địa bàn huyện Nam Giang;
- Đề xuất, kiến nghị với lãnh đạo địa phương một số vấn đề, giải pháp để
tháo gỡ những khó khăn, bất cập nhằm thực hiện hồn thành Chương trình Xây
1




dựng Nông thôn mới trên địa bàn huyện trong những năm đến theo Kế hoạch đã đề
ra.
2.2. Ý nghĩa
Qua bài viết Tiểu luận này, tiếp tục khẳng định tính đúng đắn về chủ trương,
quan điểm, mục tiêu của Đảng, Chương trình của Chính phủ trong việc xây dựng
nơng thơn mới trên tồn quốc nói chung và tại địa bàn huyện Nam Giang, tỉnh
Quảng Nam nói riêng.
Đồng thời bản thân tơi có cơ hội tiếp thu những ý kiến đóng góp, xây dựng
của các thầy, cô về lý luận cũng như giúp bản thân hiểu rõ hơn về thực trạng tổ
chức thực hiện Nông thôn mới trên địa bàn huyện Nam Giang, từ đó trang bị cho
bản thân mình đầy đủ hơn về lý luận và thực tiễn để phục vụ công tác sau này được
tốt hơn, nhất là trong vấn đề xóa đói, giảm nghèo, nâng cao đời sống vật chất và
tinh thần cho nhân dân…
2.3. Cơ sở thực tiễn
Đối với Nam Giang, là một huyện miền núi vùng cao của tỉnh Quảng Nam,
cách tỉnh lỵ Tam Kỳ 120 km về phía Tây Bắc, với tổng diện tích tự nhiên
184.288,66 ha. Trong đó:
- Diện tích đất nơng nghiệp: 153.526,4 ha, phân ra:
+ Đất sản xuất nông nghiệp: 5.263,05 ha
+ Đất lâm nghiệp:
184.232,3 ha
+ Đất nuôi trồng thủy sản:
23,44 ha
- Đất phi nơng nghiệp:
4.261,06 ha
- Đất chưa sử dụng:
26.354,99 ha
Tồn huyện có 11 xã và 01 thị trấn với tổng dân số 24.636 người, là địa bàn

cư trú, sinh sống làm ăn của nhiều dân tộc anh em, trong đó, đồng bào dân tộc thiểu
số chiếm trên 80% tổng dân số toàn huyện. Do đặc thù của một huyện miền núi, địa
hình chủ yếu đồi núi dốc, chia cắt mạnh, trải dài từ Tây sang Đông, đồng thời là địa
bàn sinh sống của đồng bào dân tộc thiểu số, nên đời sống kinh tế chủ yếu là sản
xuất nông nghiệp.
Thực hiện mục tiêu, quan điểm của Đảng về Nông nghiệp, nông dân và nơng
thơn; Nghị quyết của Chính phủ về Chương trình hành động của Chính phủ thực
hiện Nghị quyết số 26-NQ/TW xác định nhiệm vụ xây dựng “Chương trình mục
2


tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn mới” và các văn bản của Bộ, Ngành Trung
ương; Nghị quyết của Tỉnh ủy Quảng Nam lần thứ 6 (khóa XX) về tiếp tục thực
hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ bảy Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa X)
về nơng nghiệp, nông dân, nông thôn gắn với thực hiện thắng lợi chương trình mục
tiêu quốc gia về xây dựng nơng thơn mới; Chỉ thị số 30/CT-TU ngày 24/4/2013 của
Ban Thường vụ Tỉnh ủy Quảng Nam về tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện
tốt Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới; Chỉ thị số 22/CTUBND ngày 28/10/2010 của Uỷ ban Nhân dân tỉnh Quảng nam về việc triển khai
thực hiện tốt Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới trên địa bàn
tỉnh; Kế hoạch số 4016/UBND-KH ngày 03/11/2011 của Uỷ ban Nhân dân tỉnh
Quảng Nam tổ chức phong trào thi đua xây dựng nông thôn mới tỉnh Quảng Nam
giai đoạn 2011 - 2015 và đến năm 2020;
Trong 03 năm qua, các cấp uỷ đảng, chính quyền, mặt trận, đồn thể và đồng
bào các dân tộc trên địa bàn huyện Nam Giang đã đoàn kết, quyết tâm, tập trung
lãnh đạo, điều hành, tổ chức thực hiện Chương trình xây dựng nơng thơn mới trên
địa bàn huyện, trong đó trọng tâm tại 02 xã điểm đã được tỉnh Quảng Nam phê
duyệt của giai đoạn 2011-2015. Qua 03 năm thực hiện Chương trình, đã đạt đươc
những kết quả quan trọng đáng khích lệ, nhận thức của các cấp ủy Đảng, chính
quyền, mặt trận, đồn thể và nhân dân trong việc tổ chức thực hiện Chương trình đã
được nâng lên một bước; bộ mặt nông thôn và đời sống nhân dân đã có nhiều khởi

sắc…Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đã đạt được, vẫn còn những mặt khó
khăn, hạn chế, tồn tại cần tập trung lãnh, chỉ đạo, điều hành và tổ chức thực hiện
quyết liệt hơn nữa, đó là: chuyển dịch cơ cấu cây trồng, con vật ni cịn chậm;
phương thức và quy mơ sản xuất còn manh mún, nhỏ lẻ, chưa tạo được bước đột
phá rõ rệt trong lĩnh vực sản suất nông nghiệp, do đó, chưa tạo được sản phâm
nơng nghiệp có chỗ đứng vũng chắc trên thị trường; cơ sở hạ tầng còn thiếu thốn,
nghèo nàn, nhất là đối với cơ sở hạ tầng thiết yếu phục vụ dân sinh; trình độ nhận
thức của khơng ít bộ phận nhân dân chưa đầy đủ và đồng đều, nhất là ý thức tự
vươn lên thoát nghèo; việc huy động nguồn lực xã hội trong thực hiện Chương
trình cịn hạn chế; một số cấp ủy Đảng, chính quyền, mặt trận đồn thể chưa phát
huy hết vai trị, trách nhiệm của mình trong q trình lãnh đạo, điều hành và tổ
chức thực hiện xây dựng nông thôn mới; công tác kiểm tra, giám sát, đánh giá tình
3


hình thực hiện nơng thơn mới chưa sâu sát, do đó, chưa kịp thời đề ra giải pháp
tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong tổ chức thực hiện; việc hoàn thành các tiêu chí
nơng thơn mới chưa đáp ứng u cầu tiến độ kế hoạch đề ra…
Kết cấu Tiểu luận của Đề tài: Ngoài phần Mở đầu và Kết luận, Đề tài này
có những nội dung cơ bản sau:
- Chương 1: Cơ sở lý luận
- Chương 2: Thực trạng xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Nam
Giang
Chương 3: Đề xuất, kiến nghị một số giải pháp nhằm thực hiện hồn thành
chương trình mục tiêu quốc gia về nơng thôn mới tại huyện Nam Giang, tỉnh
Quảng Nam trong những năm đến.

4



CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN

1.1. VỀ CHỦ TRƯƠNG, QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU CỦA
ĐẢNG, NHÀ NƯỚC
1.1.1.Văn kiện Đại hội Đại biểu tồn quốc lần thứ XI: “Phát triển
nơng - lâm - ngư nghiệp tồn diện theo hướng cơng nghiệp hố, hiện đại hố gắn
với giải quyết tốt vấn đề nơng dân, nông thôn:... Xây dựng nông thôn mới: Quy
hoạch phát triển nơng thơn và phát triển đơ thị và bố trí các điểm dân cư. Phát
triển mạnh công nghiệp, dịch vụ và làng nghề gắn với bảo vệ môi trường. Triển
khai chương trình xây dựng nơng thơn mới phù hợp với đặc điểm từng vùng theo
các bước đi cụ thể, vững chắc trong từng giai đoạn; giữ gìn và phát huy những
truyền thống văn hố tốt đẹp của nơng thơn Việt Nam. Đẩy mạnh xây dựng kết cấu
hạ tầng nông thôn. Tạo môi trường thuận lợi để khai thác mọi khả năng đầu tư vào
nông nghiệp và nông thôn, nhất là đầu tư của các doanh nghiệp nhỏ và vừa, thu
hút nhiều lao động. Triển khai có hiệu quả chương trình đào tạo nghề cho 1 triệu
lao động nông thôn mỗi năm”.
1.1.2. Nghị quyết số 15-NQ/TW ngày 18/3/2008, Hội nghị lần thứ năm
Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa IX về đẩy nhanh cơng nghiệp hóa,
hiện đại hóa nơng nghiệp, nơng thôn thời kỳ 2001-2010: “
1.1.3. Nghị quyết 26/NQTW ngày 28/05/2008 Hội nghị lần thứ bảy Ban
Chấp hành Trung ương Đảng khóa X về nơng nghiệp, nơng dân và nơng thơn:
“Nơng nghiệp, nơng dân, nơng thơn có vị trí chiến lược trong sự nghiệp cơng
nghiệp hố, hiện đại hố, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, là cơ sở và lực lượng quan
trọng để phát triển kinh tế - xã hội bền vững, giữ vững ổn định chính trị, đảm bảo
an ninh, quốc phịng; giữ gìn, phát huy bản sắc văn hố dân tộc và bảo vệ mơi
trường sinh thái của đất nước. Các vấn đề nông nghiệp, nông dân, nông thơn phải
được giải quyết đồng bộ, gắn với q trình đẩy mạnh cơng nghiệp hố, hiện đại
hố đất nước. Cơng nghiệp hố, hiện đại hố nơng nghiệp, nơng thơn là một nhiệm
vụ quan trọng hàng đầu của q trình cơng nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.

Trong mối quan hệ mật thiết giữa nông nghiệp, nông dân và nông thôn, nơng dân
là chủ thể của q trình phát triển, xây dựng nông thôn mới gắn với xây dựng các
5


cơ sở công nghiệp, dịch vụ và phát triển đô thị theo quy hoạch là căn bản; phát
triển toàn diện, hiện đại hóa nơng nghiệp là then chốt. Phát triển nông nghiệp,
nông thôn và nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của nông dân phải dựa trên cơ
chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, phù hợp với điều kiện của từng
vùng, từng lĩnh vực, để giải phóng và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực xã hội,
trước hết là lao động, đất đai, rừng và biển; khai thác tốt các điều kiện thuận lợi
trong hội nhập kinh tế quốc tế cho phát triển lực lượng sản xuất trong nông nghiệp,
nông thôn; phát huy cao nội lực; đồng thời tăng mạnh đầu tư của Nhà nước và xã
hội, ứng dụng nhanh các thành tựu khoa học, công nghệ tiên tiến cho nông nghiệp,
nông thôn, phát triển nguồn nhân lực, nâng cao dân trí nơng dân. Giải quyết vấn
đề nông nghiệp, nông dân, nông thôn là nhiệm vụ của cả hệ thống chính trị và tồn
xã hội; trước hết, phải khơi dậy tinh thần yêu nước, tự chủ, tự lực tự cường vươn
lên của nông dân. Xây dựng xã hội nơng thơn ổn định, hồ thuận, dân chủ, có đời
sống văn hố phong phú, đàm đà bản sắc dân tộc, tạo động lực cho phát triển
nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới, nâng cao đời sống nông dân. Không
ngừng nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của dân cư nơng thơn, hài hồ giữa
các vùng, tạo sự chuyển biến nhanh hơn ở các vùng cịn nhiều khó khăn; nơng dân
được đào tạo có trình độ sản xuất ngang bằng với các nước tiên tiến trong khu vực
và đủ bản lĩnh chính trị, đóng vai trị làm chủ nơng thơn mới. Xây dựng nền nơng
nghiệp phát triển toàn diện theo hướng hiện đại, bền vững, sản xuất hàng hố lớn,
có năng suất, chất lượng, hiệu quả và khả năng cạnh tranh cao, đảm bảo vững
chắc an ninh lương thực quốc gia cả trước mắt và lâu dài. Xây dựng nơng thơn
mới có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội hiện đại; cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ
chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ,
đô thị theo quy hoạch; xã hội nông thôn ổn định, giàu bản sắc văn hố dân tộc;

dân trí được nâng cao, môi trường sinh thái được bảo vệ; hệ thống chính trị ở
nơng thơn dưới sự lãnh đạo của Đảng được tăng cường. Xây dựng giai cấp nông
dân, củng cố liên minh công nhân - nông dân - trí thức vững mạnh, tạo nền tảng
kinh tế - xã hội và chính trị vững chắc cho sự nghiệp cơng nghiệp hoá, hiện đại
hoá, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa”.

6


1.1.4. Các Văn bản của Chính phủ
- Quyết định số 491/QĐ-TTg ngày 16/4/2009 của Thủ tướng Chính phủ ban
hành bộ tiêu chí quốc gia về nơng thơn mới.
- Quyết định số 800/QĐ- TTg ngày 4/6/2010 của Thủ tướng chính phủ phê
duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 20102020: “xây dựng nông thôn mới có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội từng bước hiện
đại; cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nơng nghiệp với
phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ; gắn phát triển nông thôn với đô thị theo
quy hoạch; xã hội nông thôn dân chủ, ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc; mơi
trường sinh thái được bảo vệ; an ninh trật tự được giữ vững; đời sống vật chất và
tinh thần của người dân ngày càng được nâng cao; theo định hướng xã hội chủ
nghĩa” ;
- Nghị định số 41/2010/NĐ- CP ngày 12/4/2010 của Chính phủ chính sách
tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn;
- Quyết định số 1620/QĐ-TTg ngày 20/9/2011 của Thủ tướng Chính phủ ban
hành Kế hoạch tổ chức thực hiện Phong trào thi đua "cả nước chung sức xây dựng
nông thôn mới";
- Quyết định số 342/QĐ- TTg ngày 20/2/2013 của Thủ tướng chính phủ sửa
đổi một số tiêu chí của Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới.
- Quyết định số 695/QĐ-TTg ngày 8/6/2012 của Thủ tướng Chính phủ sửa
đổi nguyên tắc cơ chế hỗ trợ vốn thực hiện Chương trình mục tiêu Quốc gia xây
dựng nông thôn mới;

- Quyết định số 498/QĐ-TTg ngày 21/3/2013 của Thủ tướng Chính phủ bổ
sung cơ chế đầu tư Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai
đoạn 2010- 2020;
- Quyết định số 2636/QĐ-BNN-Cb ngày 31/10/2011 của Bộ Nông nghiệp và
PTNN v/v phê duyệt Chương trình Bảo tồn và phát triển làng nghề;
- Quyết định số 62/2013/QĐ-TTg ngày 25/10/2013 của Thủ tướng chính phủ
về Chính sách khuyến khích phát triển hợp tác, liên kết sản xuất gắn với tiêu thụ
nông sản, xây dựng cánh đồng lớn;

7


1.2. VĂN BẢN LÃNH, CHỈ ĐẠO, ĐIỀU HÀNH CỦA TỈNH QUẢNG
NAM
- Nghị quyết số 05-NQ/TU ngày 01/9/2011 của Hội nghị Tỉnh ủy Quảng
Nam lần thứ 6 (khóa XX) về tiếp tục thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ bảy
Ban Chấp hành Trưng ương Đảng (khóa X) về nơng nghiệp, nông dân, nông thôn
gắn với thực hiện thắng lợi chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nơng thơn
mới;
- Chỉ thị số 30/CT-TU ngày 24/4/2013 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy Quảng
Nam về tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện tốt Chương trình mục tiêu quốc
gia xây dựng nông thôn mới;
- Nghị quyết số 96//23013/NQ-HĐND ngày 12/12/2013 của Hội đồng Nhân
dân tỉnh quy định tỷ lệ hỗ trợ từ ngân sách nhà nước các cấp cho các nội dung trong
Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Quảng
Nam;
- Chỉ thị số 22/CT-UBND ngày 28/10/2010 của Uỷ ban Nhân dân tỉnh Quảng
nam về việc triển khai thực hiện tốt Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng
nông thôn mới trên địa bàn tỉnh;
- Kế hoạch số 4016/UBND-KH ngày 03/11/2011 của Uỷ ban Nhân dân tỉnh

Quảng Nam tổ chức phong trào thi đua xây dựng nông thôn mới tỉnh Quảng Nam
giai đoạn 2011 - 2015 và đến năm 2020;
- Quyết định số 4267/QĐ-UBND ngày 23/12/2011 của Uỷ ban Nhân dân tỉnh
quy định tạm thời khen thưởng thành tích thực hiện Chương tình MTQG xây dựng
nông thôn mới tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2011- 2015;
- Quyết định số 29/2009/QĐ-UBND ngày 21/9/2009 của Uỷ ban Nhân dân
tỉnh về việc ban hành quy chế tài chính và quản lý cơng trình kiên cố hóa mặt
đường giao thông nông thôn trên địa bàn tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2010 - 2015;
- Quyết định số 23/2011/QĐ-UBND ngày 05/8/2011 của Uỷ ban Nhân dân
tỉnh về việc quy định cơ chế khuyến khích thực hiện chủ trương dồn điền, đổi thửa
đất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2011- 2015;
- Quyết định số 33/2011/QĐ-UBND ngày 17/11/2011 của Uỷ ban Nhân dân
tỉnh về việc quy định cơ chế hỗ trợ đẩy nhanh cơ giới hóa một số khâu trong sản
xuất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng nam giai đoạn 2011-2015;
8


- Quyết định số 06/2013/QĐ-UBND ngày 16/4/2013 của Uỷ ban Nhân dân
tỉnh về việc sửa đổi, bổ sung điểm b, khoản 1, Quyết định số 33/2011/QĐ-UBND
ngày 17/11/2011 của UBND tỉnh Quảng Nam quy định cơ chế hỗ trợ đẩy mạnh cơ
giới hóa một số khâu trong sản xuất nơng nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng nam, giai
đoạn 2011- 2015;
- Quyết định số 11/2013/QĐ-UBND ngày 24/5/2013 của Uỷ ban Nhân dân
tỉnh về quy định thực hiện cơ chế hỗ trợ, khuyến khích phát triển một số cây trồng
gắn với kinh tế vườn, kinh tế trang trại trên địa bàn tỉnh Quảng Nam, giai đoạn
2013 - 2016;
- Quyết định số 3627/QĐ-UBND ngày 08/11/2012 của Uỷ ban Nhân dân tỉnh
triển khai thực hiện Nghị quyết số 56/2012/NQ-HĐND ngày 19/9/2012 của Hội
đồng Nhân dân tỉnh về cơ chế đầu tư cấp nước sạch và vệ sinh môi trường nông
thôn tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2012 - 2015;

- Quyết định số 07/2013/QĐ-UBND ngày 07/5/2013 của Uỷ ban Nhân dân
tỉnh Ban hành quy định hỗ trợ, khuyến khích đầu tư ngành đệt may, da giày, mây
tre lá trên địa bàn nông thôn, miền núi tỉnh Quảng nam giai đoạn 2013 - 2016;
- Quyết định số 543/QĐ-UBND ngày 18/02/2013 của Uỷ ban Nhân dân tỉnh
triển khai thực hiện Nghị quyết số 61/2012/NQ-HĐND ngày 14/12/2012 của Hội
đồng Nhân dân tỉnh khóa VIII về sửa đổi, bổ sung Nghị quyết số 160/2010/NQHĐND ngày 22/4/2010 của Hội đồng Nhân dân tỉnh về tiếp tục phát triển thủy lợi
nhỏ, thủy lợi đất màu và kiên cố kênh mương trên địa bàn tỉnh, giai đoạn 2011 2015;
- Quyết định số 35/2012/QĐ-UBND ngày 21/12/2012 của Uỷ ban Nhân dân
tỉnh ban hành quy định thực hiện cơ chế hỗ trợ khuyến khích phát triển chăn ni
theo hướng hàng hóa, an tồn dịch bệnh trên địa bàn tỉnh Quảng Nam, giai đoạn
2012 - 2015;
- Quyết định số 2257/QĐ-UBND ngày 20/8/2013 của Uỷ ban Nhân dân tỉnh
ban hành chương trình hành động triển khai thực hiện Đề án "tái cơ cấu ngành
nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững" theo
Quyết định số 899/SQĐ-TTg ngày 10/6/2013 của Thủ tướng Chính phủ trên địa
bàn tỉnh Quảng Nam;

9


- Quyết định số 24/2013/QĐ-UBND ngày 21/8/2013 của Uỷ ban Nhân dân
tỉnh về bố trí nhân sự và hỗ trợ kinh phí cho người kiêm nhiệm làm cơng tác lâm
nghiệp đối với các xã có rừng trên địa bàn tỉnh;
- Quyết định số 494/QĐ-UBND ngày 15/02/2011 của Uỷ ban Nhân dân tỉnh
về việc quy định phê duyệt Đề án đào tạo nghề cho lao động nông thôn Quảng nam
đến năm 2020;
- Quyết định số 2905/QĐ-UBND ngày 24/9/2013 của Uỷ ban Nhân dân tỉnh
phê duyệt đề án phát triển sản xuất nơng, lâm sản góp phầm giảm nghèo khu vực
miền núi tỉnh Quảng nam giai đoạn 2014- 2016 và định hướng đến năm 2020;
- Quyết định số 3983/QĐ-IBND ngày 06/12/2012 của Uỷ ban Nhân dân tỉnh

phê duyệt đề án quản lý chất thải rắn nông thôn trên địa bàn tỉnh đến năm 2020;
- Quyết định số 06/2012/QĐ-UBND ngày 17/4/2012 của Uỷ ban Nhân dân
tỉnh về quy chế quản lý và ưu đãi đầu tư cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh;
- Quyết định số 1030/QĐ-UBND ngày 05/4/2011 của Uỷ ban Nhân dân tỉnh
phê duyệt đề án xây dựng, nâng cấp trạm y tế xã giai đoạn 2011 - 2015;
- Quyết định số 3035/QĐ-UBND ngày 20/9/2012 của Uỷ ban Nhân dân tỉnh
phê duyệt danh mục dạy nghề trình độ sơ cấp và dạy nghề dưới 3 tháng phục vụ
đào tạo nghề cho lao động nông thôn giai đoạn 2012 - 2015 (44 nghề nông nghiệp);
- Quyết định số 3685/QĐ-UBND ngày 14/11/2012 của Uỷ ban Nhân dân tỉnh
phê duyệt danh mục nghề phi nơng nghiệp trình độ sơ cấp và dạy nghề dưới 3
tháng phục vụ đào tạo nghề cho lao động nông thôn (106 nghề phi nông nghiệp);
- Kế hoạch số 4828/KH-UBND ngày 06/12/2013 của Uỷ ban Nhân dân tỉnh
Quảng Nam về phát triển sự nghiệp văn hóa tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2013 2015;

10


CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN NAM GIANG
Thực hiện quan điểm, mục tiêu và chủ trương, đường lối của Đảng, chương
trình, chính sách của Chính phủ về xây dựng nông thôn mới; thực hiện Nghị quyết
số 05-NQ/TU ngày 01/9/2011 của Hội nghị Tỉnh ủy Quảng Nam lần thứ 6 (khóa
XX) về tiếp tục thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ bảy Ban Chấp hành Trung
ương Đảng (khóa X) về nơng nghiệp, nơng dân, nơng thơn gắn với thực hiện thắng
lợi chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới; Nghị quyết số
96//23013/NQ-HĐND ngày 12/12/2013 của Hội đồng Nhân dân tỉnh quy định tỷ lệ
hỗ trợ từ ngân sách nhà nước các cấp cho các nội dung trong Chương trình mục
tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Quảng Nam; Chỉ thị số
22/CT-UBND ngày 28/10/2010 của Uỷ ban Nhân dân tỉnh Quảng nam về việc triển

khai thực hiện tốt Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nơng thôn mới trên
địa bàn tỉnh; Kế hoạch số 4016/UBND-KH ngày 03/11/2011 của Uỷ ban Nhân dân
tỉnh Quảng Nam tổ chức phong trào thi đua xây dựng nông thôn mới tỉnh Quảng
Nam giai đoạn 2011 - 2015 và đến năm 2020 và các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn
của các Sở, Ban ngành có liên quan của tỉnh Quảng Nam.
Trong 03 năm qua, các cấp uỷ đảng, chính quyền, mặt trận, đoàn thể và đồng
bào các dân tộc trên địa bàn huyện Nam Giang đã đoàn kết, quyết tâm, tập trung
lãnh đạo, điều hành và tổ chức thực hiện Chương trình xây dựng nơng thơn mới
trên địa bàn huyện, trong đó trọng tâm đối với 02 xã điểm đã được tỉnh Quảng Nam
phê duyệt của giai đoạn 2011-2015. Qua 03 năm thực hiện Chương trình, đã đạt
đươc những kết quả quan trọng đáng khích lệ, nhận thức của các cấp ủy Đảng,
chính quyền, mặt trận, đồn thể và nhân dân trong việc tổ chức thực hiện Chương
trình đã được nâng lên một bước; cơ sở hạ tầng từng bước được đầu tư xây dựng
mới, nhất là đối với cơ sở hạ tầng thiết yếu; chuyển dịch cơ cấu cây trồng, con vật
ni chuyển biến tích cực, sản lượng lương thực hằng năm đạt và vượt chỉ tiêu kế
hoạch đề ra; bộ mặt nơng thơn và đời sống nhân dân đã có nhiều khởi sắc; các tiêu
chí xây dựng nơng thơn mới đã đạt được kết quả bước đầu; việc tập trung, lồng

11


ghép các nguồn lực phục vụ cho xây dựng nông thôn mới được quan tâm đúng
mức…
Để làm rõ hơn thực trạng xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Nam
Giang trong 03 năm qua, tôi tập trung đánh giá vào một số vấn đề sau:
2.1. NHỮNG KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯƠC
2.1.1. Về công tác lãnh, chỉ đạo, điều hành, tổ chức thực hiện
Cấp huyện: Ủy ban nhân dân huyện đã thành lập Ban chỉ đạo cấp huyện, do
đồng chí Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện làm Trưởng Ban, đồng chí Phó Chủ tịch
Thường trực Ủy ban nhân dân huyện làm Phó Trưởng Ban chỉ đạo, có 19 thành

viên và 2 đồng chí tổ giúp việc, 7 đồng chí tổ viên.
Thành lập Tổ thẩm định Đề án xây dựng nông thôn mới (QĐ 1004/QĐUBND ngày 23/6/2012); Thành lập tổ quy hoạch cấp huyện (QĐ số: 2184/QĐUBND ngày 19/10/2012) và lập kế hoạch xây dựng nông thôn mới trên địa bàn
huyện.
Cấp xã: Có 11/11 xã trên địa bàn huyện đã ban hành Nghị quyết triển khai
Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nơng thơn mới. Đến nay có 11/11 xã đã
phát động xây dựng nông thôn mới và thành lập Ban quản lý xã; 02 xã điểm thành
lập Tiểu ban quản lý xây dựng nông thôn mới cấp thôn.
2.1.2. Về công tác tuyên truyền, vận động
Trong 03 năm qua, Ủy ban nhân dân huyện đã triển khai thực hiện Chương
trình MTQGXD nông thôn mới với việc triển khai cuộc vận động “Toàn dân đoàn
kết xây dựng đời sống ở khu dân cư gắn với xây dựng nông thôn mới” và hưởng
ứng thi đua “ Cả nước chung sức xây dựng nơng thơn mới” do Thủ tướng chính
phủ phát động và kế hoạch 4016/UBND –KH ngày 03/11/2011 của Uỷ ban Nhân
dân tỉnh về tổ chức phong trào thi đua xây dựng nông thôn mới tỉnh Quảng Nam
giai đoạn 2011-2015 và đến năm 2020.
Công tác truyên truyền vận động trong cán bộ, đảng viên và nhân dân Về xây
dựng nông thôn mới được các cấp ủy đảng, chính quyền và đồn thể quan tâm
bằng nhiều hình thức phong phú như: Cơng tác thông tin tuyên truyền Thông qua
đài truyền thanh, thông qua hội nghị, pa nô, bảng hiệu, khẩu hiệu tuyên truyền, Xây
dựng nông thôn mới ở các địa phương đã và đang tác động trực tiếp vào nhận thức
của người dân.
12


Đến nay nhiều địa phương đã tích cực hưởng ứng phong trào toàn dân đoàn
kết xây dựng đời sống ở khu dân cư gắn với xây dựng nông thôn mới. Cụ thể 02 xã
điểm La Dê, Tà Bhing xây dựng nông thôn mới, giai đoạn 2010-2015 phát động
xây dựng xã văn hóa nơng thơn mới.
2.1.3. Cơng tác đào tạo, tập huấn
Qua 03 năm thực hiện xây dựng nông thôn mới, Ban chỉ đạo Chương trình

mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới của huyện đã tham gia 02 lớp tập huấn
gồm 11 Cán bộ và lãnh đạo các ban ngành có liên quan cùng 66 cán bộ của 11 xã
do Văn phịng điều phối Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới
của tỉnh tổ chức về hướng dẫn “Bộ hồ sơ mẫu về lập quy hoạch xây dựng nông
thôn mới” theo thông tư liên tịch số:13/2011/TTLT-BXD-BNNPTNT-BTN&M.
Đến nay cơ bản đã đáp ứng được các tiêu chí về xây dựng nông thôn mới. Các xã
hàng năm phối hợp với Phịng Nơng nghiệp và Phát triển nơng thơn tổ chức tập
huấn chương trình Mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới cho các thôn, các tổ
dân cư.
2.1.4. Về huy động nguồn lực
Kinh phí đầu tư cho Chương trình xây dựng nơng thơn mới hằng năm của
nhà nước cịn hạn chế, do đó để thực hiện tốt Chương trình MTQG xây dựng nơng
thơn mới, hàng năm huyện huy động và lồng ghép từ nhiều nguồn [1], với tổng vốn
huy động là: 40,570 tỷ đồng.
2.1.5. Kết quả thực hiện nội dung xây dựng Nông thôn mới
2.1.5.1. Công tác lập quy hoạch, đề án xây dựng nông thôn mới:
Trên cơ sở Kế hoạch đã được phê duyệt, đến tháng 6 nă 2013, toàn huyện đã
hoàn thành quy hoạch xây dựng nơng thơn mới cho tồn bộ 11/11 xã, riêng đối với
02 xã điểm Tà Bhing và La Dêê, hoàn thành trong tháng 6 năm 2013. Tổng nguồn
kinh phí thực hiện cho nhiệm vụ quy hoạch, giai đoạn 2011-2013 là 3 tỷ đồng[2]
Đối với Đề án Xây dựng Nông thôn mới, năm 2012 hoàn thành và phê duyệt
11/11 xã, đồng thời tổ chức lễ phát động xây dựng nông thôn mới.
2.1.5.2. Phát triển sản xuất, nâng cao thu nhập cho người dân.
1

[ ] Vốn Chương trình 135, giai đoạn 2 và vốn lồng ghép khác: 37, 600 tỷ đồng; Chương trình 134 là 2,870 tỷ đồng
[ ] Năm 2011: 300 triệu, năm 2012: 1tỷ 350 triệu đồng, năm 2013(chuyển nguồn năm 2012): 1 tỷ 350 triệu đồng

2


13


Trên cơ sở nguồn kinh phí được phân bổ, cũng như xuất phát từ điều kiện
thực tiễn của địa phương, trong 03 năm qua, huyện đã tập trung đầu tư phát triển
mơ hình bảo tồn và phát triển heo cỏ địa phương, heo rừng lai trong dân; tập trung
đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu cây trồng, con vật nuôi theo Nghị quyết 03-NQ/HU
của Huyện ủy Nam Giang ngày 27 tháng 12 năm 2011, với trên 70 mơ hình, tổng
kinh phí thực hiện là 1,36 tỷ đồng. Ngoài ra từ nguồn ngân sách của địa phương,
hằng năm phân bổ 200 triệu đồng cho mỗi xã hỗ trợ nhân dân thực hiện chuyển
dịch cơ cấu cây trồng, con vật nuôi.
2.1.5.3. Xây dựng cơ sở hạ tầng thiết yếu
Tập trung nguồn vốn được phân bổ cho các hạng mục cơng trình giao thơng
nơng thôn, lưới điện nông thôn tại hai xã điểm nông thơn mới TàBhing và La Dêê,
với tổng kinh phí thực hiện là 4,7 tỷ đồng. Trong đó, dành cho hạng mục hạ thế
điện tại khu sắp xếp dân cư Pà Xua, Tà Bhing 1,8 tỷ, cung cấp điện lưới sinh hoạt
và phục vụ sản xuất kinh doanh cho 60 hộ tại khu tái định cư này; đường giao
thông nông thôn LaDêê là 2,9 tỷ đồng, qua đó đã kết nối được giữa trung tâm xã La
Dêê với các thôn cánh Tây còn lại của xã, tạo động lực phát triển kinh tế xã hội,
xoa đói giả nghèo tại các thơn cánh Tây của địa phương.
2.1.5.4. Về Giáo dục, Y tế, Văn hóa và mơi trường.
- Về Giáo dục :
Mạng lưới trường lớp các cấp học được mở rộng về quy mơ, phù hợp với địa
bàn và tình hình thực tế của địa phương, đáp ứng nhu cầu của học sinh.
Đội ngũ cán bộ giáo viên, nhân viên cơ bản ổn định đảm bảo thực hiện
nhiệm vụ giảng dạy và giáo dục tại các cơ sở trực thuộc. Chế độ chính sách cho nhà
giáo và học sinh đã được các cấp quan tâm chăm lo và tạo điều kiện cho giáo viên
an tâm công tác trên địa bàn và huy động được tối đa số lượng học sinh ra lớp.
Điều kiện cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy và học từng bước đáp ứng được
yêu cầu.

- Về Y tế
Trong 03 năm triển khai thực hiện Chương trình Mục tiêu quốc gia xây dựng
nông thôn mới. Ủy ban nhân dân huyện đã chú trọng xây dựng mạng lưới về y tế để
đáp ứng nhu cầu khám chữa bệnh của nhân dân. Tuy nhiên, do nguồn vốn cấp trên
phân bổ còn hạn chế, nên việc đầu tư xây dựng tập trung chủ yếu đố với 03 xã mới
14


thành lập mới: Chơ Chun, Đắc Tôi và Tà Pơ, hiện nay đang tiếp tục xây dựng mới
Trạm xá xã Tà Bhing theo chuẩn quốc gia, đưa tổng số xã có Trạm xá xã đạt chuẩn
quốc gia hiện nay lên 04 xã.
- Về Văn hóa.
Huyện tập trung cho các xã đầu tư mới đạt chuẩn nhà sinh hoạt cộng động
Gươl – Moong.
2.1.5.5. Về xây dựng hệ thống tổ chức chính trị xã hội vững mạnh và gìn giữ
an ninh, trật tự xã hội.
Hệ thống chính trị ở nơng thơn miền núi thường xuyên được củng cố, cơ bản
đáp ứng được u cầu nhiệm vụ.
Tình hình an ninh chính trị và trật tự an tồn xã hội ở nơng thơn miền núi
đảm bảo; 100% số xã có lực lượng dân quân tự vệ và lực lượng dân quân dự bị
động viên hoạt động tốt.
Trình trạng phạm tội và các tệ nạn xã hội cơ bản được hạn chế, an ninh chính
trị có nhiều chuyển biến tích cực, tình hình tơn giáo, dân tộc, văn hóa tư tưởng được
giữ vững ổn định.
2.1.5.6. Kết quả tổng hợp thực hiện theo bộ tiêu chí về NTM
Nhóm 1. Số xã đạt : khơng
Nhóm 2. Số xã đạt : khơng
Nhóm 3. Số xã đạt : khơng
Nhóm 4. Số xã đạt : 01 xã (xã Tà Bhing) đạt từ 4-5 tiêu chí; Cụ thể: tiêu chí
1, tiêu chí 18, tiêu chí 19 , tiêu chí 4 : về điện gần đạt ( mức độ 80 % ), tiêu chí 5:

về giáo dục có 1 trường tiểu học đạt chuẩn, còn trường mần non chưa đạt.
2.2. NHỮNG HẠN CHẾ, TỒN TẠI; NGUYÊN NHÂN
2.2.1. Những hạn chế, tồn tại
Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đã đạt được, vẫn cịn những mặt khó
khăn, hạn chế, tồn tại cần tập trung lãnh, chỉ đạo, điều hành và tổ chức thực hiện
quyết liệt hơn nữa, đó là: chuyển dịch cơ cấu cây trồng, con vật ni cịn chậm;
phương thức và quy mơ sản xuất cịn manh mún, nhỏ lẻ, chưa tạo được bước đột
phá rõ rệt trong lĩnh vực sản suất nơng nghiệp, do đó, chưa tạo được sản phâm
nơng nghiệp có chỗ đứng vũng chắc trên thị trường; cơ sở hạ tầng còn thiếu thốn,
nghèo nàn, nhất là đối với cơ sở hạ tầng thiết yếu phục vụ dân sinh; trình độ nhận
15


thức của khơng ít bộ phận nhân dân chưa đầy đủ và đồng đều, nhất là ý thức tự
vươn lên thoát nghèo; việc huy động nguồn lực xã hội trong thực hiện Chương
trình cịn hạn chế; một số cấp ủy Đảng, chính quyền, mặt trận đồn thể chưa phát
huy hết vai trị, trách nhiệm của mình trong q trình lãnh đạo, điều hành và tổ
chức thực hiện xây dựng nông thôn mới; công tác kiểm tra, giám sát, đánh giá tình
hình thực hiện nơng thơn mới chưa sâu sát, do đó, chưa kịp thời đề ra giải pháp
tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong tổ chức thực hiện; việc hoàn thành các tiêu chí
nơng thơn mới chưa đáp ứng u cầu tiến độ kế hoạch đề ra. Bên cạnh đó, các
nguồn lực vốn của nhà nước phân bổ còn hạn chế, bố trí chậm; số tiêu chí đạt cịn
thấp, chưa đảm bảo kế hoạch đề ra, nhất là đối với 02 xã điểm; công tác quản lý và
tổ chức thực hiện Chương trình ở cấp xã cịn bị động…
2.2.2. Ngun nhân
- Công tác tuyên truyền, vận động của các cấp ủy Đảng chính quyền, mặt
trận đồn thể chưa được chú trọng đúng mức; chưa xác định được vai trò, trách
nhiệm của cơ quan, đơn vị mình trong thực hiện Chương trình này;
- Đời sống của phần lớn nhân dân cịn nhiều khó khăn, nên việc huy động
đóng góp từ trong dân vẫn còn hạn chế;

- Nguồn vốn cấp trên dành cho Chương trình này cịn thấp, trong khi ngân
sách địa phương cịn nhiều khó khăn, hạn chế;
- Năng lực của khơng ít cán bộ cấp xã cịn hạn chế, chưa đáp ứng yêu cầu
nhiệm vụ được giao;
- Công tác lãnh đạo, kiểm tra, chỉ đạo của một số cấp ủy đảng, chính quyền
chưa được chú trọng đúng mức; cơng tác phối kết hợp giữa các ngành, đoàn thể
chưa chặt chẽ và kịp thời.

16


CHƯƠNG 3
MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHO NHỮNG NĂM TIẾP THEO
3.1. MỤC TIÊU CHUNG
Tạo chuyển biến nhận thức của các cấp ủy Đảng, chính quyền, Mặt trận,
đồn thể và của nhân dân về thực hiện Chương trình xây dựng nơng thơn mới trên
địa bàn huyện;
Huy động có hiệu quả các nguồn lực của xã hội, gắn với lồng ghép có hiệu
quả các nguồn vốn được phân bổ;
Phấn đấu thực hiện hoàn thành xã nông thôn mới đối với 02 xã điểm Tà
Bhing và La Dêê theo kế hoạch đã được phê duyệt.
3. 2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP :
- Tiếp tục đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động nhân dân trong xây
dựng nông thôn mới là một nội dung nhằm đưa đường lối, chủ trương, chính sách
của Đảng, pháp luật Nhà nước vào cuộc sống, tuyên truyền nâng cao tri thức kinh
tế, khuyến khích sự tham gia của người dân vào các hoạt động của chương trình
xây dựng nơng thơn mới, “ lay chuyển nhận thức”, nâng cao tinh thần trách nhiệm,
nêu gương những điển hình giỏi về xây dựng nơng thôn mới. Tăng cường công tác
phối kết hợp giữa các cư quan ban ngành, đoan thể và các xã trong việc tổ chức
triển khai thực hiện xây dựng nông thôn mới.

- Tăng cường công tác tập huấn về xây dựng nông thôn mới theo các chuyên
đề cho cán bộ đặc biệt là ở cơ sở triển khai chương trình mục tiêu Quốc gia xây
dựng Nông thôn mới. Phấn đấu đến cuối năm 2015 có 100% cán bộ được tập huấn.
- Phát huy hiệu quả của các trung tâm dạy nghề, trung tâm học tập cộng đồng
… trong việc đào tạo nguồn nhân lực cho việc thực hiện phong trào xây dựng nơng
thơn mới.
- Đầu tư lồng ghép có hiệu quả các nguồn vốn đầu tư, từ các Chương trình
mục tiêu quốc gia, nguồn vốn hỗ trợ có mục tiêu từ ngân sách trung ương, các
nguồn huy động hợp pháp khác…( ưu tiên cho 02 xã chọn La Dê và Tà Bhing); tiếp
tục rà soát hiện trạng, xác định thứ tự ưu tiên các tiêu chí để triển khai thực hiện,
trong đó đặc biệt quan tâm đến giáo dục đào tạo và học nghề, hệ thống lưới điện
phục vụ sinh hoạt và sản xuất; đường giao thông liên thôn, liên xã; các cơng trình
17


trực tiếp phục vụ phát triển sản xuất, phục vụ nhu cầu thiết yếu cuộc sống của
người dân…
- Các địa phương phải có kế hoạch, lộ trình và giải pháp cụ thể thực hiện các
tiêu chí nơng thơn mới; các hình thức tổ chức sản xuất phù hợp với nhu cầu cộng
đồng dân cư tại địa phương. Đăng ký tiêu chí hồn thành, triển khai thực hiện
nhiệm vụ năm 2014 theo hướng huy động sự tham gia mạnh mẽ của người dân.
- Các thành viên Ban chỉ đạo tiếp tục thực hiện nhiệm vụ được phân cơng
phụ trách tiêu chí của ngành mình, hướng dẫn các xã lập kế hoạch thực hiện và tổ
chức đánh giá mức độ hoàn thành các tiêu chí.
- Tổ điều phối xây dựng nơng thơn mới huyện, tiếp tục giúp Ban Chỉ đạo cấp
huyện xây dựng kế hoạch công tác, hướng dẫn, kiểm tra và chủ động phối hợp các
phòng, ban liên quan, các địa phương cấp xã xây dựng kế hoạch thực hiện Chương
trình hằng năm báo cáo Uỷ ban Nhân dân huyện, Ban Chi đạo Xây dựng Nông thôn
mới huyện, các cơ quan theo quy định; và rà soát, đánh giá các tiêu chí thực hiện;
thực hiện tốt cơng tác quản lý quy hoạch.

- Chỉ đạo, hướng dẫn rà soát, đánh giá thực trạng nơng thơn theo 19 tiêu chí
một cách sát thực, chính sát để phát huy Đề án xây dựng nơng thơn mới có tính khả
thi cao, phát huy được tối đa nguồn lực của nhân dân và của toàn xã hội.
- Hướng dẫn các xã điểm xây dựng kế hoạch thực hiện, chọn tiêu chí để thực
hiện trong năm 2015.
- Phối hợp với các Hội, Đồn thể đẩy mạnh cơng tác tuyên truyền, vận động
trong nhân dân, phát huy các giá trị văn hóa truyền thống, đẩy mạnh phong trào “
Tồn dân đồn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư”.
KẾT LUẬN
Nông nghiệp, nông dân, nông thôn có vị trí chiến lược trong sự nghiệp cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, xây dựng và bảo vệ tổ quốc: là cơ sở và lực
lượng quan trọng để phát triển kinh tế, xã hội bền vững, giữ vững ổn định chính trị,
đảm bảo an ninh quốc phịng, và luôn được Đảng và Nhà nước quan tâm. Triển
khai Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nơng thơn mới, giai đoạn 20102020 là một trong những nhiệm vụ cấp bách được khẳng định trong Nghị quyết Hội
18


nghị lần thứ 7 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa X về nơng nghiệp, nơng
dân, nơng thơn. Mục tiêu của xây dựng nông thôn mới là để phát triển kinh tế, đảm
bảo quốc phòng và an ninh quốc gia, nâng cao chất lượng cuộc sống của nhân dân,
hướng tới xây dựng xã hội dân chủ, công bằng, văn minh. Xây dựng nông thôn mới
là nhiệm vụ của mỗi người dân và của cả hệ thống chính trị mà nhân dân là chủ thể
của xây dựng nông thôn mới. Để việc xây dựng nơng thơn mới thành cơng thì vai
trị và trách nhiệm, sự chung tay, góp sức của mỗi người dân mang tính quyết định.
Vì vậy, các cấp Ủy Đảng, nhà nước và các tổ chức đoàn thể cần phải làm tốt công
tác tuyên truyền, vận động để mỗi người dân tự giác thực hiện, tham gia và hưởng
lợi từ chương trình xây dựng nơng thơn mới. Bên cạnh đó, các cấp ủy Đảng, chính
quyền và các đồn thể phải làm tốt vai trị, trách nhiệm của mình trong cơng tác
quản lí, chỉ đạo, tun truyền vận động, có chính sách hỗ trợ, đầu tư, xây dựng kịp
thời nhằm đưa phong trào nhanh chóng đạt hiệu quả.

Qua 3 năm triển khai thực hiện Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng
nông thôn mới ở huyện Nam Giang cơ bản đã đạt được những kết quả bước đầu,
quá trình thực hiện gặp rất nhiều khó khăn nhưng với sự chung sức, chung tay của
mỗi người dân, sự vào cuộc của cả hệ thống chính trị đến nay bộ mặt nông thôn,
chất lượng cuộc sống, các hạ tầng về kinh tế, giao thơng, giáo dục, y tế có sự thay
đổi rõ nét. Với những thành công bước đầu sẽ tạo động lực để tồn huyện phấn đấu
xây dựng thành cơng nơng thơn mới trong những năm tiếp theo, cùng tồn tỉnh xây
dựng tỉnh công nghiệp vào năm 2020.
KIẾN NGHỊ
- Xây dựng nơng thơn mới là một chương trình rộng lớn, tồn diện, kính đề
nghị Ban chỉ đạo xây dựng nơng thơn mới tỉnh có ý kiến và đề xuất UBND tỉnh
tiếp tục quan tâm đến công tác bồi dưỡng, đào tạo cán bộ xây dựng nông thôn mới,
nhất là cán bộ xã, thôn; đồng thời kiến nghị với Uỷ ban Nhân dân tỉnh về tăng mức
kinh phí hoạt động cho Ban quản lý cấp huyện.
- Cần tiếp tục điều chỉnh lại các tiêu chí như: tiêu chí số 6 cở sở vật chất văn
hóa, tiêu chí số 8 bưu điện, tiêu chí số 11 tỷ lệ hộ nghèo, …phù hợp với từng địa
phương và Ban chỉ đạo Nông thôn mới tỉnh cần có ý kiến chỉ đạo các ngành vào
19


cuộc giúp cho huyện định hướng trong vấn đề khuyến nông, khuyến lâm, khuyến
ngư và tiểu thủ công nghiệp, giúp cho huyện được liên kết mở được cơ sở may gia
cơng,..
- Hầu hết các xã thuộc miền núi cịn yếu kém nhiều về mọi mặt từ con người
đến cơ sở hạ tầng. Do vậy, kính đề nghị Uỷ ban Nhân dân tỉnh có ý kiến với Trung
ương cần có sự phân bổ nguồn vốn hợp lý để đẩy mạnh phát triển cơ sở hạ tầng đối
với các xã thuộc huyện miền núi cũng như quan tâm đến đầu tư phát triển con
người về nâng cao năng lực quản lý ở cấp xã.
- Kính đề nghị Huyện ủy, Hội đồng Nhân dân và Uỷ ban Nhân dân huyện
tăng cường công tác lãnh đạo, chỉ đạo, theo dõi, kiểm tra, giám sát việc triển khai,

thực hiện Chương trình xây dựng nơng thơn mới tại các xã điểm; đồng thời đề nghị
các thành viên trong Ban chỉ đạo Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông
thôn mới huyện tăng cường xuống cơ sở theo dõi và hướng dẫn giúp các xã thực
hiện các tiêu chí theo lĩnh vực ngành quản lý để Chương trình mục tiêu Quốc gia
xây dựng nơng thơn mới được tốt hơn.
Trong q trình cơng tác ở địa phương và trong thời gian học tại trường bản
thân tâm đắc với chủ trương của Đảng và Nhà nước về Chương trình mục tiêu
Quốc gia xây dựng nơng thơn mới mà Đảng, nhà nước, các tổ chức đoàn thể và
nhân dân cả nước đang thực hiện, vì vậy bản thân tơi chọn đề tài này để nghiên
cứu, vừa nghiên cứu tìm hiểu vừa học tập để nâng cao năng lực, nhận thức của
mình trong quá trình triển khai thực hiện chương trình xây dựng nơng thơn mới ở
địa phương. Thời gian và kiến thức có hạn chắc đề tài khơng tránh khỏi các thiếu
sót, mong q thầy cơ đóng góp ý kiến để đề tài hoàn thiện hơn.

20



×