Tải bản đầy đủ (.doc) (37 trang)

Tiểu luận cao học_thực trạng việc xây dựng nông thôn mới tại đắk nông, giai đoạn 2021 2024

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (162.18 KB, 37 trang )

ĐỀ TÀI:
XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TỈNH ĐẮK NÔNG, THỰC TRẠNG VÀ
GIẢI PHÁP

Chuyên đề bắt buộc, khoa Kinh tế chính trị hoc
Học viên:

1


ĐẶT VẤN ĐỀ

Hiện nay phát triển nơng thơn khơng cịn là việc riêng của các nước đang
phát triển mà đó là sự quan tâm của cả công đồng thế giới. Việt Nam với hơn 90
triệu dân, trong đó nơng thơn chiếm hơn 70% dân số vì vậy nơng thơn chiếm một
vị trí quan trọng trong sự nghiệp phát triển đất nước, nơng thơn cịn là nơi có tiềm
năng đất đai, tài nguyên khóang sản phong phú, nguồn lao động dồi dào…đó là
điều kiện thuận lợi cho việc phát triển. Tuy nhiên, thực trạng nơng thơn Việt Nam
hiện nay cịn nhiều vấn đề bất cập khi so sánh với thành thị như: trình độ văn hóa;
đời sống vật chất, tinh thần; khả năng tiếp cận khoa học kỹ thuật… còn thấp hơn,
cơ sở hạ tầng yếu kém, thiếu về cả chất lượng và số lượng.
Thực hiện Nghị quyết số 26-NQ/TW Hội nghị lần thứ bẩy Ban chấp hành
Trung ương Đảng (khoá X) về nông nghiệp, nông dân, nông thôn; Quyết định số
491/QĐ-TTg ngày 16/4/2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Bộ tiêu
chí Quốc gia về nơng thơn mới; Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 04/6/2010 của
Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng
nơng thơn mới giai đoạn 2010 - 2020, Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng
nông thôn mới được triển khai trên địa bàn các xã trong phạm vi cả nước, nhằm
phát triển nơng thơn tồn diện, với nhiều nội dung liên quan đến hầu hết các lĩnh
vực kinh tế, văn hóa, xã hội, mơi trường, hệ thống chính trị cơ sở.
Đắk Nông là tỉnh mới được tái thành lập từ ngày 01/01/2004 (tách ra từ


tỉnh Đắk Lắk) với dân số hiện nay khoảng hơn 500.000 người bao gồm 8 huyện,
thị (7 huyện và 1 thị xã), người dân chủ yếu làm nơng nghiệp truyền thống vì vậy
kinh tế của địa phương cũng dựa vào nông nghiệp là chủ yếu. Vì thế, vấn đề xây
dựng nơng thơn mới ở Việt Nam nói chung và với Đắk Nơng nói riêng là vấn đề
hết sức quan trọng, sẽ làm thay đổi diện mạo nơng thơn theo hướng tích cực, nâng
cao đời sống xã hội của người dân…
Để tìm hiểu vấn đề xây dựng nông thôn mới tại Đắk Nông trong thời gian
qua, với những thuận lợi, khó khăn và các giải pháp nhằm thực hiện tốt hơn việc
triển khai xây dựng nông thơn mới. Đó là lý do tơi chọn đề tài “ Thực trạng việc
2


xây dựng nông thôn mới tại Đắk Nông, giai đoạn 2011- 2014”. Đây là vấn đề
còn khá mới, hơn nữa với kiến thức cịn hạn chế nên trong q trình nghiên cứu
làm tiểu luận khơng thể tránh những thiếu sót, rất mong nhận được sự hướng dẫn,
góp ý của quý thầy cơ giáo trong khoa để tiểu luận được hồn thiện.
Xin chân thành cảm ơn!

3


PHẦN 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ XÂY
DỰNG NƠNG THƠN MỚI.
1. Xây dựng nơng thơn mới là gì?
Xây dựng nơng thơn mới là cuộc cách mạng và cuộc vận động lớn để cộng
đồng dân cư ở nơng thơn đồng lịng xây dựng thơn, xã, gia đình của mình khang
trang, sạch đẹp; phát triển sản xuất tồn diện (nơng nghiệp, cơng nghiệp, dịch vụ);
có nếp sống văn hố, mơi trường và an ninh nơng thơn được đảm bảo; thu nhập,
đời sống vật chất, tinh thần của người dân được nâng cao.
Xây dựng nông thôn mới là sự nghiệp cách mạng của toàn Đảng, toàn dân,

của cả hệ thống chính trị. Nơng thơn mới khơng chỉ là vấn đề kinh tế - xã hội, mà
là vấn đề kinh tế - chính trị tổng hợp.
Xây dựng nơng thơn mới giúp cho nơng dân có niềm tin, trở nên tích cực,
chăm chỉ, đồn kết giúp đỡ nhau xây dựng nông thôn phát triển giàu đẹp, dân chủ,
văn minh.
2. Các tiêu chuẩn nông thôn mới:
2.1. Tiêu chuẩn “Hộ nông thôn mới”:
a) Gương mẫu chấp hành đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách,
pháp luật của Nhà nước và quy định của địa phương; tích cực tham gia các phong
trào thi đua của địa phương:
- Thực hiện tốt quyền và nghĩa vụ công dân; không vi phạm pháp luật Nhà
nước, quy định của địa phương và quy ước, hương ước cộng đồng;
- Giữ gìn an ninh chính trị, trật tự an tồn xã hội; vệ sinh mơi trường; nếp
sống văn hóa nơi cơng cộng; bảo vệ di tích lịch sử văn hóa, cảnh quan của địa
phương; tích cực tham gia các hoạt động xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân
cư;
- Không vi phạm các quy định về thực hiện nếp sống văn minh trong việc
cưới, việc tang và lễ hội; khơng sử dụng và lưu hành văn hóa phẩm độc hại;
4


khơng mắc các tệ nạn xã hội; tham gia tích cực bài trừ tệ nạn xã hội và phòng
chống các loại tội phạm;
- Tham gia thực hiện đầy đủ các phong trào thi đua; các sinh hoạt, hội họp
ở cộng đồng.
b) Gia đình hịa thuận, hạnh phúc, tiến bộ, tương trợ giúp đỡ mọi người
trong cộng đồng:
- Vợ chồng bình đẳng, thương u giúp đỡ nhau tiến bộ. Khơng có bạo lực
gia đình dưới mọi hình thức; thực hiện bình đẳng giới; sinh con đúng quy định,
cùng có trách nhiệm ni con khỏe, dạy con ngoan;

- Gia đình nề nếp; ông bà, cha mẹ gương mẫu; con cháu thảo hiền; giữ gìn
các giá trị văn hóa gia đình truyền thống, đặc biệt là tiếng nói, chữ viết, trang
phục và phong tục tập quán tốt của dân tộc mình, tiếp thu có chọn lọc các giá trị
văn hóa mới về gia đình;
- Giữ gìn vệ sinh phịng bệnh; có trên 50% số người trong hộ có bảo hiểm y
tế;
- Nhà ở ngăn nắp; khuôn viên xanh-sạch-đẹp; sử dụng nước sạch; nhà tắm,
nhà vệ sinh và chuồng nuôi gia súc hợp vệ sinh, được chỉnh trang xây dựng theo
quy hoạch; các thành viên trong gia đình có nếp sống lành mạnh, thường xuyên
luyện tập thể dục thể thao;

- Tích cực tham gia chương trình xóa đói, giảm nghèo; đồn kết tương trợ
xóm giềng, giúp đỡ đồng bào hoạn nạn; hưởng ứng phong trào đền ơn đáp nghĩa,
cuộc vận động “Ngày vì người nghèo” và các hoạt động nhân đạo khác ở cộng
đồng.
c) Tổ chức lao động, sản xuất, kinh doanh, công tác, học tập đạt năng suất,
chất lượng, hiệu quả:
Trẻ em trong độ tuổi đi học đều được đến trường, chăm ngoan, hiếu học;
người lớn trong độ tuổi lao động có việc làm thường xuyên, thu nhập ổn định,
5


hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. Trên 50% lao động trong hộ được đào tạo
nghề.
Có kế hoạch phát triển kinh tế gia đình, chủ động “Xóa đói giảm nghèo”,
năng động làm giàu chính đáng
Kinh tế gia đình ổn định, thực hành tiết kiệm; đời sống vật chất, văn hóa tinh thần
của các thành viên trong gia đình ngày càng nâng cao
d) Sản xuất và xây dựng nơi ở phải theo quy hoạch.
2.2. Tiêu chuẩn “xóm nơng thơn mới”:

Có tối thiểu 70% số hộ đạt tiêu chuẩn “Hộ nông thôn mới”.
(1). Thực hiện đúng theo quy hoạch của xã về hạ tầng, sản xuất, dân cư.
(2). Các cơng trình hạ tầng kinh tế - xã hội đạt chuẩn (giao thông: trên 50%
số đường trục thơn được cứng hóa đạt chuẩn; cơ bản đường ngõ, xóm khơng lầy
lội vào mùa mưa; 65% đường trục chính ra đồng được cứng hóa; thuỷ lợi: hệ
thống thuỷ lợi trên địa bàn đáp ứng cơ bản yêu cầu về sản xuất và dân sinh; điện:
trên 70% số hộ sử dụng điện an toàn, thường xuyên; cơ sở vật chất trường học
trên địa bàn đạt chuẩn; có nhà văn hóa, khu thể thao theo quy định của Bộ Văn
hoá - Thể thao và Du lịch; 60% nhà ở đạt chuẩn Bộ Xây dựng, khơng cịn nhà
tạm.
(3). Về thu nhập: 90% số hộ có đời sống ổn định; Tỷ lệ hộ nghèo <5%.
(4). Đời sống văn hoá tinh thần lành mạnh, phong phú:
- Có hương ước cộng đồng và được thực hiện đầy đủ; các cơng trình lịch
sử, văn hố, cảnh quan được tơn tạo, bảo vệ; thực hiện nếp sống văn minh trong
việc cưới, việc tang…; khơng có người mắc tệ nạn xã hội (nghiện hút, cờ bạc, mại
dâm, vận chuyển, tàng trữ, mua bán ma tuý và các văn hoá phẩm độc hại thuộc
diện cấm lưu hành). Có phong trào giúp nhau giảm nghèo, cải thiện, nâng cấp nơi
ăn, ở phù hợp yêu cầu nông thôn mới.

6


- 100% trẻ trong độ tuổi được đến trường; Phổ cập giáo dục Trung học cơ
sở; Tổ chức tốt tuyên truyền giáo dục pháp luật; tỷ lệ lao động qua đào tạo trên
50%.
- Bảo hiểm y tế trên 50% số hộ; Không xảy ra dịch bệnh, ngộ độc thực
phẩm đông người; 100% trẻ em được tiêm chủng; Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy
dinh dưỡng nhỏ hơn 1,5%.
- 60% hộ sử dụng nước sạch, nhà tắm, nhà tiêu, chuồng ni gia súc hợp vệ
sinh; Khơng có hoạt động suy giảm môi trường; Nghĩa trang được quản lý theo

quy hoạch; Rác thải, chất thải được thu gom xử lý thích hợp; Đường làng, ngõ
xóm phong quang, sạch sẽ.
(5). Trong năm, Chi bộ và các tổ chức đoàn thể xếp loại khá trở lên; khơng
có các điểm nóng về an ninh trật tự xã hội; khơng có khiếu kiện đơng người vượt
cấp kéo dài.
2.3. Tiêu chí “Xã nơng thơn mới”:
Gồm 19 tiêu chí trên 5 lĩnh vực được quy định tại Quyết định số
491/2009/QĐ-TTg ngày 16/4/2009 của Thủ tướng Chính phủ.
- 5 nhóm là: Nhóm 1: Quy hoạch, nhóm 2: Hạ tầng kinh tế xã hội, nhóm 3:
Kinh tế và tổ chức sản xuất, nhóm 4: Văn hóa - xã hội - mơi trường, nhóm 5: Hệ
thống chính trị.
- 19 tiêu chí là: 1: Quy hoạch, 2: Giao thơng, 3: Thủy lợi, 4: Điện, 5:
Trường học, 6: Cơ sở vật chất văn hóa, 7: Chợ, 8: Bưu điện, 9: Nhà ở dân cư, 10:
Thu nhập, 11: Tỷ lệ hộ nghèo, 12: Cơ cấu lao động, 13: Hình thức tổ chức sản
xuất, 14: Giáo dục, 15: Y tế, 16: Văn hóa, 17: Mơi trường, 18: Hệ thống tổ chức
chính trị xã hội vững mạnh, 19: An ninh, trật tự xã hội.
3. Vì sao phải xây dựng nơng thơn mới:
Do kết cấu hạ tầng nội thôn (điện, đường, trường, trạm, chợ, thủy lợi, cịn
nhiều yếu kém, vừa thiếu, vừa khơng đồng bộ); nhiều hạng mục cơng trình đã
xuống cấp, tỷ lệ giao thơng nơng thơn được cứng hố thấp; giao thơng nội bộ ít
7


được quan tâm đầu tư; hệ thống thuỷ lợi cần được đầu tư nâng cấp; chất lượng
lưới điện nông thôn chưa thực sự an toàn; cơ sở vật chất về giáo dục, y tế, văn hố
cịn rất hạn chế, mạng lưới chợ nông thôn chưa được đầu tư đồng bộ, trụ sở xã
nhiều nơi xuống cấp. Mặt bằng để xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn đạt chuẩn
quốc gia rất khó khăn, dân cư phân bố rải rác, kinh tế hộ kém phát triển.
Do sản xuất nông nghiệp manh mún, nhỏ lẻ, bảo quản chế biến còn hạn
chế, chưa gắn chế biến với thị trường tiêu thụ sản phẩm; chất lượng nông sản

chưa đủ sức cạnh tranh trên thị trường. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế, ứng dụng
khoa học cơng nghệ trong nơng nghiệp cịn chậm, tỷ trọng chăn ni trong nơng
nghiệp cịn thấp; cơ giới hố chưa đồng bộ.
Do thu nhập của nông dân thấp; số lượng doanh nghiệp đầu tư vào nơng
nghiệp, nơng thơn cịn ít; sự liên kết giữa người sản xuất và các thành phần kinh
tế khác ở khu vực nông thôn chưa chặt chẽ. Kinh tế hộ, kinh tế trang trại, hợp tác
xã còn nhiều yếu kém. Tỷ lệ lao động nơng nghiệp cịn cao, cơ hội có việc làm
mới tại địa phương khơng nhiều, tỷ lệ lao động nông lâm nghiệp qua đào tạo thấp;
tỷ lệ hộ nghèo còn cao.
Do đời sống tinh thần của nhân dân còn hạn chế, nhiều nét văn hố truyền
thống đang có nguy cơ mai một (tiếng nói, phong tục, trang phục...); nhà ở dân cư
nông thôn vẫn còn nhiều nhà tạm, dột nát. Hiện nay, kinh tế - xã hội khu vực nông
thôn chủ yếu phát triển tự phát, chưa theo quy hoạch.
Do yêu cầu của sự nghiệp cơng nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước, cần 3
yếu tố chính: đất đai, vốn và lao động kỹ thuật. Qua việc xây dựng nông thôn mới
sẽ triển khai quy hoạch tổng thể, đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng u cầu cơng
nghiệp hóa.
Mặt khác, mục tiêu đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành nước công
nghiệp. Vì vậy, một nước cơng nghiệp khơng thể để nơng nghiệp, nơng thơn lạc
hậu, nơng dân nghèo khó.
4. Ngun tắc xây dựng nông thôn mới:
8


- Nội dung xây dựng nông thôn mới hướng tới thực hiện Bộ tiêu chí Quốc
gia được quy định tại Quyết định số 491/QĐ-TTg ngày 16/4/2009 của Thủ tướng
Chính phủ.
- Xây dựng nông thôn mới theo phương châm phát huy vai trò chủ thể của
cộng đồng dân cư địa phương là chính, Nhà nước đóng vai trị định hướng, ban
hành các tiêu chí, quy chuẩn, đặt ra các chính sách, cơ chế hỗ trợ và hướng dẫn.

Các hoạt động cụ thể do chính cộng đồng người dân ở thơn, xã bàn bạc dân chủ
để quyết định và tổ chức thực hiện.
- Được thực hiện trên cơ sở kế thừa và lồng ghép các chương trình mục tiêu
quốc gia, chương trình hỗ trợ có mục tiêu, các chương trình, dự án khác đang
triển khai ở nơng thơn; có cơ chế, chính sách khuyến khích mạnh mẽ đầu tư của
các thành phần kinh tế; huy động đóng góp của các tầng lớp dân cư.
- Được thực hiện gắn với các quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã
hội, đảm bảo an ninh quốc phòng của mỗi địa phương (xã, huyện, tỉnh); có quy
hoạch và cơ chế đảm bảo cho phát triển theo quy hoạch (trên cơ sở các tiêu chuẩn
kinh tế, kỹ thuật do các Bộ chuyên ngành ban hành).
- Là nhiệm vụ của cả hệ thống chính trị và tồn xã hội; cấp uỷ Đảng, chính
quyền đóng vai trị chỉ đạo, điều hành quá trình xây dựng quy hoạch, kế hoạch, tổ
chức thực hiện; hình thành cuộc vận động “Tồn dân xây dựng nơng thơn mới” do
Mặt trận Tổ quốc chủ trì cùng các tổ chức chính trị - xã hội vận động mọi tầng lớp
nhân dân phát huy vai trị chủ thể trong việc xây dựng nơng thơn mới.
5. Ai làm nông thôn mới:
Người nông dân và cộng đồng dân cư giữ vai trò là chủ thể. Họ được biết,
được bàn, được quyết định, tự làm, tự giám sát và được thụ hưởng (quy hoạch, đề
án, huy động vốn, quản lý...). Đóng góp cơng sức, tiền của để chỉnh trang nơi ở
của gia đình mình, đầu tư cho sản xuất, đóng góp xây dựng các cơng trình cơng
cộng của thôn, xã.

9


Cấp ủy, chính quyền xã, chi ủy, trưởng thơn là người trực tiếp tổ chức, chỉ
đạo xây dựng nông thôn mới trên địa bàn.
Nhà nước giữ vai trò định hướng, ban hành các tiêu chí, quy chuẩn, đặt ra
các cơ chế, chính sách hỗ trợ, hướng dẫn, kiểm tra, đơn đốc việc thực hiện, tổ
chức thi đua gắn với khen thưởng.

6. Thực hiện xây dựng nông thôn mới phải làm những gì:
Xây dựng nơng thơn theo 19 tiêu chí, thuộc 5 nhóm việc:
- Tuyên truyền, vận động, lập quy hoạch, lập đề án, kế hoạch xây dựng
nông thôn mới thiết thực, hiệu quả;
- Chỉnh trang khu dân cư, nhà ở, khn viên, vườn ao, tường rào... để có
cảnh quan đẹp, đảm bảo vệ sinh môi trường nông thôn;
- Huy động nguồn lực xây dựng cơ sở hạ tầng thiết yếu phục vụ sản xuất và
đời sống;
- Phát triển sản xuất, có nhiều mơ hình sản xuất đạt hiệu quả cao, nâng cao
thu nhập trên diện tích đất canh tác;
- Từng bước nâng cao chất lượng giáo dục, y tế, văn hố và đảm bảo an
ninh nơng thơn.
7. Tổ chức thực hiện xây dựng nông thôn mới như thế nào:
Xây dựng nông thôn mới theo 7 bước sau:
Bước 1: Thành lập hệ thống quản lý, thực hiện.
Bước 2: Tổ chức thông tin, tun truyền về thực hiện Chương trình xây
dựng nơng thơn mới (được thực hiện trong suốt q trình triển khai thực hiện).
Bước 3: Khảo sát đánh giá thực trạng nơng thơn theo 19 tiêu chí của Bộ
tiêu chí Quốc gia nông thôn mới.
Bước 4: Xây dựng quy hoạch nông thôn mới của xã.
Bước 5: Lập, phê duyệt đề án xây dựng nông thôn mới của xã.
10


Bước 6: Tổ chức thực hiện đề án.
Bước 7: Giám sát, đánh giá và báo cáo tình hình thực hiện chương trình.
8. Xóm phải làm như thế nào:
Sau khi đề án và quy hoạch xây dựng nông thôn mới của xã đã được phê
duyệt, các xóm họp dân để xây dựng kế hoạch phát triển của thôn (5 năm và hàng
năm) trong đó cần bàn thống nhất các nội dung:

- Các hộ dân chủ động: Cải tạo nâng cấp nhà ở, xố nhà tạm; chỉnh trang
khn viên, vườn ao, hàng rào, cổng ngõ, các cơng trình vệ sinh (nhà tắm, nhà
tiêu, chuồng trại chăn ni, cơng trình nước sạch…) theo quy định chung của
thôn; sắp xếp đồ dùng sinh hoạt trong gia đình gọn, đẹp.
- Xác định hướng đi phát triển kinh tế của từng hộ gia đình trong xóm (theo
quy hoạch của xã); lựa chọn nghề phù hợp để chủ động nâng cao kiến thức, đào
tạo nghề..., chuyển đổi lao động nông nghiệp sang phi nông nghiệp.
- Nhân dân bàn và thống nhất đóng góp xây dựng cơ sở hạ tầng cơng cộng
của xóm, xã: Đường thơn xóm, đường nội đồng, kênh mương, nhà văn hoá, nhà
mẫu giáo và khu thể thao xóm, hệ thống cống rãnh thốt nước thải, trồng cây
xanh, vườn hoa, điện chiếu sáng nơi công cộng…
- Xây dựng hương ước, quy ước của xóm về nếp sống văn hoá, về an ninh
trật tự xã hội trong xóm.
- Ban Phát triển xóm phát động thi đua giữa các hộ gia đình trong xóm với
nhau, thi đua với xóm khác trong thực hiện xây dựng nơng thơn mới theo phương
châm “Làm từ nhà làm ra xóm”. Tổ chức cho các hộ ký cam kết xây dựng nông
thôn mới theo kế hoạch của xóm.
- Khi đã thực hiện xong các cơng việc của hộ, Ban phát triển xóm xây dựng
kế hoạch đề nghị với xã hỗ trợ xây dựng các cơng trình cơng cộng của xóm (trong
đó nêu rõ cam kết đóng góp của dân trong xóm để xây dựng cơng trình).
- Khi kế hoạch được duyệt: Ban Phát triển xóm tổ chức họp dân bàn biện
pháp thực hiện kế hoạch; bầu Ban giám sát xây dựng công trình của xóm; tham
11


gia nghiệm thu các cơng việc đã hồn thành, thơng báo cơng khai quyết tốn phần
nguồn lực, kinh phí hàng năm do dân đóng góp để thực hiện xây dựng nơng thơn
mới tại xóm.
- Sau khi cơng trình hồn thành, Ban Phát triển xóm có trách nhiệm nhận
bàn giao cơng trình đưa vào sử dụng, xây dựng kế hoạch vận động nhân dân trong

xóm bảo vệ, duy tu, bảo dưỡng các cơng trình trên địa bàn.
9. Xã phải làm như thế nào:
Ban chỉ đạo xây dựng nông thôn mới của xã cần tập trung chỉ đạo, tăng
cường kiểm tra, động viên, khích lệ, làm cho các thành viên, cán bộ cấp dưới phải
thực sự vào cuộc.
Tập trung tuyên truyền mạnh mẽ, sâu, rộng, liên tục trên nhiều phương
tiện, nhiều hình thức với nội dung ngắn gọn, dễ hiểu, dễ nhớ để mọi người hiểu
mục đích, ý nghĩa, cách làm nơng thơn mới. Từ đó khích lệ khát vọng và niềm tin
vào công cuộc xây dựng nông thôn mới của nhân dân.
Ban chỉ đạo xã cần tập trung trí tuệ để xây dựng quy hoạch, đề án nông
thôn mới của xã.
Việc triển khai đề án xây dựng nông thôn mới cần theo ngun tắc: ưu tiên
làm ở thơn, xóm, hộ gia đình trước nhằm tạo sự hào hứng tham gia của cộng
đồng. Hằng năm trên cơ sở đề án, kế hoạch của các thôn, kế hoạch của xã phân
công các thành viên Ban quản lý triển khai các nội dung.
Làm chủ đầu tư đối với một số hạng mục cơng trình xây dựng nông thôn
mới trên địa bàn xã theo quy định hiện hành của Trung ương, của tỉnh và được
giao theo quyết định phê duyệt của cấp có thẩm quyền.
Thường xuyên theo dõi, đánh giá, báo cáo kết quả thực hiện Chương trình trên địa
bàn xã cho Ban Chỉ đạo xây dựng nông thôn mới cấp trên.
10. Nguồn lực xây dựng nông thôn mới gồm những nguồn nào:
Nguồn vốn xây dựng nơng thơn mới có 5 nguồn chính:
12


- Đóng góp của cộng đồng (bao gồm cả cơng sức, tiền của đóng góp và tài
trợ của các tổ chức, cá nhân);
- Vốn đầu tư của các doanh nghiệp;
- Vốn tín dụng (bao gồm cả đầu tư phát triển và thương mại);
- Hỗ trợ từ ngân sách nhà nước;

- Vốn tài trợ khác.
Lưu ý: Thực hiện xây dựng nông thơn mới cần có sự kế thừa, lồng ghép
các chương trình, dự án đang và sẽ triển khai trên địa bàn. Các cơng trình xây
dựng phải trên cơ sở chỉnh trang, nâng cấp là chính để giảm thiểu nguồn lực trong
điều kiện kinh tế cịn khó khăn.
11. Nội lực của cộng đồng trong xây dựng nông thôn mới:
Nội lực của cộng đồng bao gồm: công sức, tiền của do người dân và cộng
đồng đầu tư bỏ ra để chỉnh trang nơi ở của gia đình mình như: xây dựng, nâng cấp
nhà ở, nhà bếp; xây dựng đủ 3 cơng trình vệ sinh; cải tạo, bố trí lại các cơng trình
phục vụ khu chăn nuôi hợp vệ sinh theo chuẩn nông thơn mới; cải tạo lại vườn ao
để có thu nhập và cảnh quan đẹp; sửa sang cổng ngõ, tường rào đẹp đẽ, khang
trang…
Đầu tư cho sản xuất ngoài đồng ruộng, soi bãi, trên đất rừng hoặc cơ sở sản
xuất tiểu thủ cơng nghiệp, dịch vụ để có thu nhập cao.
Đóng góp, xây dựng các cơng trình cơng cộng của làng xã như giao thơng,
kiên cố hóa kênh mương, vệ sinh công cộng…
Tự nguyện hiến đất để xây dựng các công trình hạ tầng kinh tế-xã hội theo
quy hoạch của xã.
12. Vai trị chủ thể của nơng dân trong xây dựng nông thôn mới:
Tham gia ý kiến vào đề án xây dựng nông thôn mới và đồ án quy hoạch
nông thôn mới cấp xã; tham gia lập kế hoạch thực hiện Chương trình (thơn, xã).

13


Tham gia và lựa chọn những cơng việc gì cần làm trước và việc gì làm sau
thật thiết thực với yêu cầu của người dân trong xã và phù hợp với khả năng, điều
kiện của địa phương.
Quyết định mức độ đóng góp trong xây dựng các cơng trình cơng cộng của
thôn, xã.

Trực tiếp tổ chức thi công hoặc tham gia thi cơng xây dựng các cơng trình
hạ tầng kinh tế-xã hội của xã, thôn theo kế hoạch hàng năm.
Cử đại diện (Ban giám sát) để tham gia quản lý và giám sát các cơng trình
xây dựng của xã, thơn.
Tổ chức quản lý, vận hành và bảo dưỡng các cơng trình sau khi hồn thành.
Xây dựng nơng thơn mới giai đoạn 2010 - 2020 bao gồm các đặc
trưng sau: (1) Kinh tế phát triển, đời sống vật chất và tinh thần của cư dân nông
thôn được nâng cao; (2) Nông thôn phát triển theo quy hoạch, cơ cấu hạ tầng,
kinh tế, xã hội hiện đại, môi trường sinh thái được bảo vệ; (3) Dân trí được nâng
cao, bản sắc văn hóa dân tộc được giữ gìn và phát huy; (4) An ninh tốt, quản lý
dân chủ và (5) Chất lượng hệ thống chính trị được nâng cao.
Việc xây dựng nơng thơn mới nhằm phục vụ yêu cầu phát triển kinh tế của
quê hương, đất nước trong giai đoạn mới. Gần 30 năm thực hiện đường lối đổi
mới dưới sự lãnh đạo của Đảng, nông nghiệp, nông dân, nông thôn nước ta đã đạt
nhiều thành tựu to lớn. Tuy nhiên, nhiều thành tựu đạt được chưa tương xứng với
tiềm năng và lợi thế: Nơng nghiệp phát triển cịn kém bền vững, sức cạnh tranh
thấp, chuyển giao khoa học - công nghệ và đào tạo nguồn nhân lực cịn hạn chế.
Nơng nghiệp, nơng thôn phát triển thiếu quy hoạch, kết cấu hạ tầng như giao
thông, thủy lợi, trường học, trạm y tế, cấp nước… cịn yếu kém, mơi trường ngày
càng ơ nhiễm. Đời sống vật chất, tinh thần của người nơng dân cịn thấp, tỷ lệ hộ
nghèo cao, chênh lệch giàu nghèo giữa nơng thơn và thành thị cịn lớn phát sinh
nhiều vấn đề xã hội bức xúc. Khơng thể có một nước cơng nghiệp nếu nơng
nghiệp và nơng thơn cịn lạc hậu và đời sống nhân dân cịn thấp. Vì vậy, xây dựng
nông thôn mới là một trong những nhiệm vụ quan trọng hàng đầu của sự nghiệp
14


cơng nghiệp hố, hiện đại hố q hương, đất nước. Đồng thời, góp phần cải
thiện, nâng cao đời sống vật chất và tinh thầnh cho người dân sinh sống ở địa bàn
nơng thơn.

PHẦN II: THỰC TRẠNG VỀ XÂY DỰNG NƠNG THƠN MỚI CỦA
ĐẮK NƠNG, GIAI ĐOẠN 2011- 2-14.
1. Về cơng tác chỉ đạo triển khai thực hiện:
1.1. Thành lập và tình hình hoạt động của Ban chỉ đạo, bộ phận giúp
việc ở cấp tỉnh, huyện, xã và thôn, bon, buôn:
- Cấp tỉnh: Năm 2010, thành lập Ban Chỉ đạo cấp tỉnh gồm 24 đồng chí, do
Chủ tịch UBND tỉnh làm Trưởng ban, Phó Chủ tịch UBND tỉnh làm Phó Trưởng
ban thường trực và Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nơng thơn làm Phó
Trưởng ban, đã ban hành quy chế hoạt động của Ban chỉ đạo; phân công nhiệm vụ
cụ thể cho các thành viên và các Sở, Ban, ngành.
Thành lập Văn phịng Điều phối xây dựng nơng thơn mới cấp tỉnh gồm 4
cán bộ chuyên trách và 8 cán bộ kiêm nhiệm, do đồng chí Chi cục trưởng Chi cục
Phát triển nơng thơn làm Chánh văn phịng.
Năm 2014 Văn phòng Điều phối tuyển mới thêm 3 cán bộ, nâng tổng số
cán bộ làm chuyên trách lên 7 đồng chí; căn cứ vào tình hình hoạt động và tính
chất của công việc, đã thành lập thành 2 bộ phận gồm: Bộ phận Kế hoạch – Tổng
hợp và Bộ phận Thơng tin – Tun truyền.
- Cấp huyện: Có 8/8 huyện, thị xã đã thành lập Ban chỉ đạo xây dựng nơng
thơn mới, phịng Nơng nghiệp và Phát triển nơng thơn là cơ quan thường trực
chương trình (phịng Kinh tế thị xã); thành lập tổ giúp việc để hướng dẫn, thẩm
định, quy hoạch, đề án nông thôn mới cấp xã.
- Cấp xã: Có 61/61 xã đã thành lập Ban quản lý xây dựng Nông thôn mới
cấp xã.
- Cấp thôn, bon, buôn: Có 679/679 thơn thành lập Ban phát triển.

15


Hàng năm Ban Chỉ đạo chỉ đạo rà soát, kiện toàn lại Ban chỉ đạo cũng như
bộ phận giúp việc ở các cấp nhằm tăng hiệu quả làm việc của đội ngũ cán bộ làm

công tác xây dựng nông thôn mới và điều chỉnh phù hợp với từng đơn vị trong
từng giai đoạn khác nhau.
1.2. Việc ban hành các văn bản triển khai thực hiện:
Thực hiện Chủ trương của Đảng và Nhà nước về xây dựng nông thôn mới
UBND tỉnh, Ban chỉ đạo tỉnh và các Sở, Ban, ngành, đoàn thể đã ban hành nhiều
văn bản để thực hiện Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nơng thơn mới
trên địa bàn tỉnh như: Về công tác thành lập bộ máy; tuyên truyền vận động và
đào tạo, tập huấn; công tác lập quy hoạch và xây dựng đề án; Định mức hỗ trợ
một số nội dung xây dựng nông thôn mới; các thiết kế mẫu về giao thông, thủy
lợi; ban hành bộ tiêu chí nơng thơn mới riêng của tỉnh và các văn bản xử lý vướng
mắc, các Thông báo kết luận cuộc họp Ban Chỉ đạo.
1.3. Về công tác tuyên truyền, vận động:
- UBND tỉnh đã tổ chức phát động phong trào thi đua ‘‘Đắk Nông chung sức
xây dựng nông thôn mới”. Hưởng ứng lời kêu gọi phong trào thi đua của Chủ tịch
UBND tỉnh, các cấp ủy đảng, chính quyền địa phương, các Sở, ban, ngành, đồn
thể và các tổ chức chính trị-xã hội trong tỉnh đã tổ chức phát động các phong trào
thi đua, điển hình như: phong trào “toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở
khu dân cư gắn với xây dựng nơng thôn mới” của Ủy ban mặt trận tổ quốc tỉnh;
“Tuổi trẻ Đắk Nông chung tay xây dựng nông thôn mới” của Tỉnh đồn; “Phụ nữ
Đắk Nơng chung sức, chung lịng xây dựng nông thôn mới” của Hội phụ nữ; “
Nông dân các dân tộc tỉnh Đắk Nông chung tay xây dựng nông thôn mới” của Hội
nông dân tỉnh; “Sáng tạo trong đội ngũ cán bộ, công nhân viên chức về cơng cuộc
xây dựng nơng thơn mới” của Liên đồn lao động tỉnh; Hội người cao tuổi và Hội
cựu chiến binh tiếp tục phát động phong trào thi đua yêu nước “tuổi cao-gương
sáng”; Hội cựu chiến binh phát huy bản chất người lính cụ Hồ đồn kết chung tay
xây dựng nơng thơn mới”; Bộ đội Biên phịng tỉnh với phong trào “Cả nước chung
sức xây dựng nông thôn mới”; Công an tỉnh với phong trào “Công an tỉnh Đắk
16



Nông chung sức xây dựng nông thôn mới”....và đến nay có 8/8 huyện, thị xã đã tổ
chức phát động thi đua xây dựng nông thôn mới tới mọi người dân.
- Điển hình trong cơng tác tun truyền trong năm 2013: Hội nông dân tỉnh
đã triển khai tổ chức hội thi tìm hiểu về Chương trình xây dựng nơng thơn mới từ
cấp xã đến cấp tỉnh tạo được cách làm mới trong công tác tuyên truyền, vận động
mang lại hiệu quả thiết thực đến nhận thực của người dân; Văn phòng Điều phối
đã in phát hành trên 2.176 cuốn kỷ yếu Hội nghị sơ kết 02 năm để phát cho thôn,
bon, buôn, xã, huyện, các sở, ban, ngành tham khảo, nghiên cứu.
- Cùng với các đợt phát động thi đua, qua các hội thi, hội thảo, các lớp tập
huấn cho cán bộ, người dân Văn phòng Điều phối đã cấp phát trên 70.500 tờ rơi,
1.500 cuốn sổ tay hướng dẫn, 100 đĩa DVD phóng sự tun truyền; đã lắp đặt 54
panơ trực quan tại 8 huyện và 46 xã; hàng trăm áp phích, khẩu hiệu tuyên truyền
trên các tuyến đường, trung tâm thơn, xã, huyện.
- Các cơ quan báo chí của tỉnh, nhất là Báo Đắk Nông, Đài PT-TH, Cổng
thông tin điện tử tỉnh đã quan tâm dành nhiều thời lượng hơn, xây dựng các
chuyên trang, chuyên mục về xây dựng nông thôn mới để đưa tin tuyên truyền và
gần đây đã xây dựng được trang thông tin tuyên truyền Chương trình mục tiêu
Quốc gia xây dựng nơng thơn mới.
- Bên cạnh đó qua thư kêu gọi của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk
Nông về đỡ đầu, hỗ trợ cho các xã trong xây dựng nông thôn mới, đến nay UBND
tỉnh đã phê duyệt 153 đơn vị nhận đỡ đầu, hỗ trợ cho 61 xã. Đến 31/12/2014 đã
có 71/153 đơn vị đã tiến hành làm lễ ký kết hỗ trợ, đỡ đầu cho 39 xã trên địa bàn
toàn tỉnh, trong đó có 56 đơn vị thuộc khối các cơ quan tỉnh và 14 đơn vị thuộc
các doanh nghiệp và trường học. Các đơn vị này đã tiến hành thực hiện các nội
dung trong Chương trình ký kết với các xã, nội dung hỗ trợ rất đa dạng như: Hỗ
trợ về xây dựng cơ sở hạ tầng (Công an tỉnh, Bộ chỉ huy Quân sự tỉnh,…), hỗ trợ
về cây giống, vật nuôi (Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn,…), hỗ trợ về
công tác tuyên truyền vận động (Đài PT & TH tỉnh, Báo Đắk Nông, Ban Dân
vận Tỉnh Ủy,…), hỗ trợ thực hiện các tiêu chí mà thuộc lĩnh vực cơ quan quản
17



lý; tổng số tiền mà các đơn vị thực hiện hỗ trợ trong năm 2014 khoảng 1.799
triệu đồng.
1.4. Về công tác đào tạo, tập huấn:
- Trong 4 năm qua đã tổ chức được 94 lớp đào tào, tập huấn nâng cao năng
lực cho hơn 6.275 lượt cán bộ làm công tác xây dựng nông thôn mới từ cấp tỉnh
đến cấp xã và các thôn, bon, buôn. Riêng năm 2014 đã tổ chức 7 lớp cho 446 lượt
cán bộ ở cấp huyện, xã, thơn, bon, bn.
- Đồng thời trung bình mỗi năm cử 01 đoàn cán bộ cấp tỉnh, huyện đi tham
dự các lớp tập huấn do Ban Chỉ đạo Trung ương và Bộ nông nghiệp và Phát triển
nông thôn tổ chức. Dần hình thành được đội ngũ tiểu giáo viên tập huấn về xây
dựng nông thôn mới ở các Sở, ngành, Văn phịng Điều phối tỉnh.
Nhìn chung, thời gian qua tỉnh đã chú trọng công tác đào tạo, tập huấn
tuyên truyền nhằm trang bị kiến thức cơ bản về xây dựng nông thôn mới cho đội
ngũ cán bộ chủ chốt ở cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã và thôn, bon, bn. Tính đến
nay cơ bản các cán bộ trong tỉnh đã được trang bị đầy đủ kiến thức về xây dựng
nơng thơn mới. Ngồi các chun đề mang tính chất khái quát về chủ trương,
đường lối, vai trò, ý nghĩa, nội dung và các bước thực hiện, thì hiện nay đã từng
bước triển khai được những chuyên đề chuyên sâu như: Hướng dẫn thanh, quyết
tốn nguồn vốn chương trình; Hướng dẫn thực hiện bộ tiêu chí quốc gia; Hướng
dẫn thực hiện bộ tiêu chí nơng thơn mới của tỉnh; Hướng dẫn thực hiện thiết kế
mẫu, lập dự tốn các cơng trình giao thơng nơng thơn và kênh mương nội đồng có
quy mơ nhỏ, đơn giản khơng qua 3 tỷ đồng.
1.5. Về huy động nguồn lực:
a) Kết quả huy động các nguồn vốn:
Tổng nguồn vốn huy động đầu tư vào khu vực nơng thơn trên địa bàn tồn
tỉnh trong 04 năm 2011-2014 khoảng 4.316,300 tỷ đồng (chưa tính vốn tín dụng
thương mại), trong đó:
- Nguồn ngân sách nhà nước:

18


+ Ngân sách Trung ương trực tiếp chương trình: 72,116 tỷ đồng chiếm
1,67%;
+ Vốn lồng ghép từ các Chương trình, dự án khác: 3.042,700 tỷ đồng
chiếm 70,48%.
- Vốn doanh nghiệp: 77,780 tỷ đồng chiếm 1,8%;
- Vốn tín dụng: 90 tỷ đồng chiếm 2,06%;
- Vốn người dân đóng góp: 1.033,704 tỷ đồng chiếm 23,95%, trong đó:
+ Đóng góp bằng tiền mặt: 301,310 tỷ đồng;
+ Hiến đất đai, ngày công,…: 712,394 tỷ đồng;
+ Con em xa quê, từ thiện: 20 tỷ đồng;
Ngoài ra cịn có:
- Vốn tín dụng thương mại (chưa nhập vào biểu vì ngân hàng khơng
chiết xuất được theo từng năm): Theo báo cáo của Ngân hàng nhà nước Chi
nhánh tỉnh đến tháng 10 năm 2014 doanh số cho vay 5.775,004 tỷ đồng; tổng dư
nợ cho vay trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn, nông dân đến thời điểm báo
cáo là 7.100,594 tỷ đồng với 97.443 khách hàng còn dư nợ (trong đó đối tượng
cá nhân cịn dư nợ là 3.173,285 tỷ đồng với 21.946 lượt khách hàng, đối tượng
hộ gia đình cịn dư nợ là 3.003,504 tỷ đồng với 75.268 lượt khách hàng, đối
tượng Hợp tác xã, tổ hợp tác còn dư nợ là 11,585 tỷ đồng với 24 lượt khách
hàng, đối tượng doanh nghiệp còn dư nợ là 912,220 tỷ đồng với 205 lượt khách
hàng).
b) Kết quả giải ngân vốn trực tiếp chương trình: Tổng kinh phí được
giao trong 03 năm là 72,116 tỷ đồng; trong 03 năm 2011-2013 là 31,016 tỷ
đồng đã giải ngân đạt 100%; riêng trong năm 2014 kinh phí được giao là 41,1
tỷ đồng, kết quả giải ngân đến ngày 31/12/2014 ước đạt 70%; riêng vốn Trái
phiếu Chính phủ được phép giải ngân đến 30/6/2015 ước đạt 100%.


19


Nhìn chung, trong điều kiện nền kinh tế khó khăn nguồn ngân sách Trung
ương phân bổ cho chương trình rất ít chỉ chiếm 1,67% nhưng với sự nổ lực của cả
hệ thống chính trị và tồn xã hội bằng nhiều cách làm khác nhau đã huy động được
sự chung tay vào cuộc của cả cộng đồng dân cư. Việc huy động nguồn lực ngày
càng tăng về số lượng và sự tự giác của người dân cũng được nâng cao.
1.6. Công tác kiểm tra, giám sát:
- Thường xuyên tổ chức các đồn kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện
Chương trình trên toàn tỉnh như: đoàn kiểm tra của Tỉnh ủy; đoàn kiểm tra của
Ban Chỉ đạo tỉnh; đoàn kiểm tra của Sở Nơng nghiệp và Phát triển nơng thơn;
đồn kiểm tra của Văn phịng Điều phối xây dựng nơng thơn mới tỉnh.
- Tổ chức các cuộc họp đánh giá, tìm giải pháp tháo gỡ khó khăn, vướng
mắc trong q trình thực hiện Chương trình như: các cuộc họp Ban chỉ đạo tỉnh;
các cuộc họp trực tuyến với Ban chỉ đạo Trung ương; các cuộc họp làm việc với
đoàn kiểm tra của Ban chỉ đạo Trung ương.
- Các địa phương cũng đã xây dựng kế hoạch kiểm tra trên địa bàn quản
lý và hàng năm tổ chức hội nghị tổng kết đánh giá tình thình thực hiện kế hoạch
năm và triển khai kế hoạch năm tiếp theo.
1.7. Công tác Thi đua – Khen thưởng:
Sau 4 năm phát động phong trào thi đua “Đắk Nông chung sức xây dựng
nông thôn mới” các huyện, thị xã đã triển khai mạnh mẽ đến tận từng hộ dân,
phong trào lan tỏa rộng khắp trên toàn tỉnh. Để nhằm động viên, khích lệ các tổ
chức, cá nhân tham gia xây dựng nông thôn mới các địa phương đã chủ động thực
hiện tốt công tác thi đua khen thưởng. Trong Hội nghị sơ kết 3 năm thực hiện
phong trào đã có 17 tập thể và 27 cá nhân tiêu biểu từ thôn, bon, buôn đến các cơ
quan cấp tỉnh được Chủ tịch UBND tỉnh đã tặng Bằng khen; có 01 xã và 01 cá
nhân là hộ dân được Thủ tướng Chính phủ tặng Bằng khen; một số địa phương
cũng đã tổ chức khen thưởng ở cấp huyện. Trong phong trào thi đua đã nổi lên

một số tập thể tiêu biểu như: Đảng ủy Khối các cơ quan tỉnh đã chủ động, chỉ đạo
quyết liệt các tổ chức sơ sở đảng trực thuộc vào cuộc, đồng thời đã kêu gọi Đảng
20


ủy khối các cơ quan dân chính đảng Thành phố Hồ Chí Minh tham gia hỗ trợ
cơng tác đỡ đầu cho xã Trường Xuân một căn nhà đồng đội, triển khai các nội
dung về môi trường xanh, tặng quà cho con em vượt khó học giỏi; Hội Nơng dân
tỉnh chủ động tham mưu cho UBND tỉnh tổ chức cuộc thi tìm hiểu về xây dựng
nơng thơn mới từ cấp thơn, xã, huyện và tỉnh.
2. Thực hiện các nội dung của chương trình:
2.1. Về lập quy hoạch, đề án xây dựng nơng thơn mới:
- Đến nay có 61/61 xã đã hồn thành quy hoạch chung và đề án xây dựng
nông thôn mới, đạt 100%; Đến nay có 06 xã phê duyệt quy hoạch chi tiết trung
tâm xã (3 xã của thị xã Gia Nghĩa, 02 xã của huyện Krông Nô và 01 xã của huyện
Đắk Mil) chiếm 9,8%, số xã thực hiện quy hoạch chi tiết cịn ít bởi vì nhu cầu
kinh phí quá lớn (550 triệu đồng/quy hoạch) và hiện tại chưa có vốn.
- Cơng tác cơng bố quy hoạch, cắm mốc quy hoạch: hiện nay 100% số xã
đã thực hiện công bố quy hoạch chung nhưng việc cắm mốc quy hoạch thì chưa
thể thực hiện được bởi vì các xã chưa có kinh phí.
2.2. Về phát triển sản xuất, nâng cao thu nhập cho người dân:
- Công tác xây dựng quy hoạch, đề án, dự án: Quy hoạch phát triển nông
nghiệp, nông thôn tỉnh Đắk Nông đến năm 2020; Quy hoạch phát triển chăn nuôi
và giết mổ tập trung; Quy hoạch phát triển thủy sản; Quy hoạch xây dựng vùng
sản xuất nông sản thực phẩm (cây ăn quả) tập trung đảm bảo vệ sinh an toàn thực
phẩm trên địa bàn tỉnh; Quy hoạch vùng sản xuất rau an toàn tỉnh; Quy hoạch
vùng nguyên liệu mía; Quy hoạch “Hệ thống nghiên cứu, chuyển giao, sản xuất
và cung ứng giống cây nông lâm nghiệp, giống vật nuôi và giống thủy sản”; Quy
hoạch vùng trồng cao su trên địa bàn tỉnh đến năm 2020; Quy hoạch mạng lưới
chế biến nông lâm sản; Quy hoạch khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao;

Quy hoạch phát triển và chuyển đổi cây điều; Quy hoạch vùng sản xuất khoai
lang; Đề án phát triển Khuyến nông; Đề án phát triển cà phê bền vững; Đề án tăng
cường năng lực quản lý chất lượng nông lâm thủy sản, đảm bảo vệ sinh, an toàn
thực phẩm đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh; Dự án
21


cải tiến nâng cao chất lượng giống bò thịt; Dự án xây dựng vùng trọng điểm
lương thực hàng hóa tỉnh Đắk Nông;…
- Thông qua các nguồn vốn của nhiều Chương trình, dự án trên địa bàn tỉnh
đã xuất hiện trên 258 mơ hình (năm 2014 tăng 55 mơ hình) sản xuất mới theo
hướng nông nghiệp công nghệ cao, sản xuất hàng hóa có giá trị cao như: Gà
H’Mơng, Măng Tây xanh, Hoa ly ly, Hoa lay ơn, rau các loại, cây Mác ca, Ca
cao, cải tạo bò, khoai lang, cà phê, cao su,vịt bầu cánh trắng, nuôi gà thả vườn...
- Công tác chuyển giao khoa học kỹ thuật: Tổ chức 2.086 lớp tập huấn kỹ
thuật và cuộc hội thảo khoa học với 72.235 lượt người tham gia. Riêng năm 2014
tổ chức 300 lớp với 12.000 lượt người tham gia.
- Công tác đào tạo nghề: Tổ chức 245 lớp đào tạo nghề cho 9.251 lao động.
Riêng năm 2014 đã tổ chức 70 lớp học nghề cho lao động nông thôn với trình độ
đào tạo là sơ cấp nghề và dạy nghề thường xuyên dưới 3 tháng cho 3.000 học viên
và 10 lớp tập huấn, hội nghị công tác lao động việc làm, dạy nghề tại các huyện,
thị xã là 1100 người.
- Đến nay tồn tỉnh có 152 hợp tác xã , trong đó Số Hợp tác xã đang hoạt
động kinh doanh và có hiệu quả là 63 hợp tác xã, bao gồm các nghành nghề sau:
Nông nghiệp 22 hợp tác xã; Giao thông vận tải 08 hợp tác xã; hợp tác xã dịch
vụ điện 02 hợp tác xã; Thương mại - dịch vụ 11 hợp tác xã; hợp tác xã tiểu thủ
công nghiệp 08 hợp tác xã; Xây dựng 05 hợp tác xã; Vệ sinh môi trường 01 hợp
tác xã; hợp tác xã cấp nước sinh hoạt 04; Quỹ tín dụng nhân dân 02 hợp tác xã .
Số hợp tác xã cịn lại đã ngừng hoạt động đang tìm hướng đi mới, tổ chức lại sản
xuất hoặc đang chờ giải thể. Trong năm 2014 có 06 hợp tác xã thành lập mới;

Đến năm 2014 tồn tỉnh có 168 tổ hợp tác hoạt động theo Nghị định
151/2007/NĐ-CP ngày 10/10/2007 của Chính phủ; trong đó tổ hợp tác hoạt
động ở các lĩnh vực Nông lâm nghiệp 35; tiểu thủ công nghiệp 01; nước sạch
85; dịch vụ tổng hợp 01; cịn lại 46 nhóm đồng sở thích do dự án 3 EM phát
triển. Trong năm 2014 có 01 THT thành lập mới;

22


Tồn tỉnh đến nay có 935 trang trại trong đó có 58 trang trại chăn ni và
877 trang trại trồng trọt.
- Tính đến nay có: 33/61 xã đạt tiêu chí về thu nhập, đạt 54%; 31/61 xã đạt
tiêu chí về hộ nghèo, đạt 51%; 59/61 xã đạt tiêu chí về tỷ lệ lao động có việc làm
thường xuyên, đạt 96,7%; 37/61 xã đạt tiêu chí về hình thức tổ chức sản xuất, đạt
60,7%.
2.3. Về phát triển cơ sở hạ tầng:
- Về đường giao thơng: Đã cứng hóa được 794,53/1.037km đường trục xã,
liên xã đạt 76,6%; 954,678/1.830 km đường liên thôn, trục thơn xóm đạt 52,2%;
1.262,27/2.440 km đường ngõ, xóm đạt 51,7%; 361,6/1.220 km đường trục chính
nội đồng đạt 29,6%. Đến nay có 3/61 xã đạt tiêu chí giao thơng, đạt 4,92%.
- Về Thủy lợi: Tính đến thời điểm hiện tại, trên địa bàn tỉnh có 206 cơng
trình thủy lợi vừa và nhỏ (khơng có cơng trình lớn), trong đó có 99 cơng trình đã
đưa vào khai thác sử dụng mới. Đến nay có 25/61 xã đạt tiêu chí thủy lợi, đạt
41%.
- Về Điện nông thôn: Mạng lưới điện nông thôn ngày càng được nâng cấp
và mở rộng, đến nay đã có 24/61 xã đạt tiêu chí về Điện, đạt 39%.
- Về Trường học: Trong 4 năm toàn tỉnh đã xây mới được 732 phòng học
(riêng năm 2014 xây mới 199 phịng với 99,5 tỷ đồng). Ngồi ra xây dựng và tu
sửa lại các cơng trình vệ sinh nước sạch, thư viện, sân trường với kinh phí hàng
trăm tỷ đồng. Đến nay đã có 7/61 xã đạt tiêu chí về trường học, đạt 11,5%.

- Về Nhà văn hóa xã, thơn bon: Nhìn chung về xây dựng nhà văn hóa xã,
thơn, bon ngày càng được chú trọng và đầu tư xây dựng để đáp ứng nhu cầu sinh
hoạt của người dân. Đến nay đã có 5/61 xã đạt tiêu chí cơ sở vật chất văn hóa,
đạt 8,2%.
- Về chợ nơng thơn: Có nhiều địa phương đã chủ động kêu gọi đầu tư xã
hội hóa trong việc xây dựng mới và nâng cấp, sửa chữa chợ nơng thơn. Đã có
18/61 xã đạt tiêu chí về Chợ nơng thơn, đạt 29,5%.
23


- Về Bưu điện: Các xã đang tập trung rà sốt và xây dựng điểm cung cấp
dịch vụ bưu chính viễn thơng, đã có 44/61 xã đạt tiêu chí về Bưu điện, đạt
72,1%.
- Về nhà ở dân cư: Có hàng ngàn căn nhà được hỗ trợ xây mới theo Quyết
định số 167/QĐ-TTg của Thủ tướng chính phủ; xây mới, sửa chữa hàng ngàn căn
nhà đại đồn kết, nhà tình thương, nhà tình nghĩa do các tổ chức doanh nghiệp,
đơn vị và các nhà hảo tâm hỗ trợ. Đến nay có 6/61 xã đạt tiêu chí về Nhà ở dân
cư, đạt 9,84%.
2.4. Về phát triển giáo dục, y tế, văn hóa và bảo vệ môt trường:
- Về giáo dục: Lĩnh vực giáo dục và đào tạo có bước phát triển cả về quy
mơ và chất lượng. Trong năm 2014 tồn tỉnh có 73 trường đạt chuẩn quốc gia,
đạt 20,5%; hiện nay 100% các đơn vị cấp huyện, xã đã xây dựng Kế hoạch phổ
cập giáo dục cho trẻ em 5 tuổi và đang thực hiện lộ trình như kế hoạch đề ra,
đến nay đã có 64 đơn vị cấp xã đạt chuẩn phổ cập giáo dục mần non cho trẻ 5
tuổi, đạt 90,1%; 61/61 xã đạt phổ cập giáo dục trung học cơ sở, chiếm tỷ lệ
100%; học sinh tốt nghiệp trung học cơ sở được tiếp tục học trung học phổ
thông, học nghề đạt tỷ lệ cao; hiện nay tỷ lệ người biết chữ trong độ tuổi chiếm
96,75%; đến nay có 39/61 xã đạt tiêu chí giáo dục, đạt 64%.
- Về y tế: Đến 31/12/2014 có 353.457 người tham gia bảo hiểm y tế,
chiếm tỷ lệ 64%, nhưng đối tượng tham gia bảo hiểm y tế tự nguyện trên toàn

tỉnh rất thấp chỉ 20.938 người tham gia chiếm tỷ lệ 5,9%, do đó đang có hiện
tượng xã nào càng phát triển thì tỷ lệ người tham gia bảo hiểm y tế càng thấp.
Đến nay có 13/61 xã đạt tiêu chí về y tế, đạt 21%.
- Về văn hóa: Cơng tác phát triển văn hóa được triển khai đồng bộ, tạo
được khí thế trong nhân dân, tập trung vào cơng tác tuyên truyền các ngày lễ và
sự kiện chính trị. Các hoạt động thể dục thể thao diễn ra sôi nổi. Đã tập trung
chăm lo đời sống nhân dân, thực hiện tốt chính sách an sinh xã hội, đặc biệt là
thực hiện các chính sách đối với người có cơng và đối tượng xã hội. Đến nay đã
có 21 xã đạt tiêu chí Văn hóa, đạt 34%.
24


- Về môi trường: Số hộ dân được sử dụng nước hợp vệ sinh ngày càng
tăng, hiện nay bình quân toàn tỉnh đạt 82%; các nghĩa trang từng bước được xây
dựng và quản lý theo quy hoạch; các cơ sở sản xuất, kinh doanh trên địa bàn tỉnh
cơ bản đáp ứng tiêu chuẩn môi trường; các dịch vụ thu gom, xử lý rác thải được
hình thành ngày càng nhiều dưới các hình thức như: doanh nghiệp tư nhân, Hợp
tác xã, tổ hợp tác về thu gom rác; nghĩa trang, bãi rác đã được các xã quan tâm
quy hoạch cụ thể. Đến nay có 03/61 xã đạt tiêu chí về mơi trường, đạt 4,92%.
2.5. Về xây dựng hệ thống tổ chức chính trị xã hội vững mạnh và giữ gìn
an ninh, trật tự xã hội.
a) Hệ thống tổ chức chính trị xã hội vững mạnh: Hiện nay trên tồn tỉnh
có 61 xã với 679 thôn, bon, buôn, bản. Bộ máy hệ thống chính trị tính đến nay
đã được kiện tồn đầy đủ, 100% số xã không thiếu tổ chức nào; đội ngũ cán bộ,
công chức cấp xã ngày càng đạt chuẩn, trong năm 2014 đạt được kết quả như
sau: Đối với cán bộ cấp xã: có 91,34% cán bộ đạt chuẩn về văn hóa, 54,58% đạt
chuẩn về chun mơn, 66,37% đạt chuẩn về lý luận chính trị, 57,72% đạt chuẩn
về quản lý nhà nước; Đối với cơng chức cấp xã: có 97,86% đạt chuẩn về văn
hóa, 97,72% đạt chuẩn về chuyên mơn, 32,24% đạt chuẩn về lý luận chính trị,
5,85% đạt chuẩn về quản lý nhà nước. Đến nay 20/61 xã đạt tiêu chí hệ thống tổ

chức chính trị xã hội vững mạnh, đạt 32,8%.
b) An ninh trật tự xã hội ở nơng thơn: Đây là tiêu chí cần ít kinh phí ngân
sách nhưng lại rất dễ biến động vì vậy các địa phương phải có quyết tâm chính trị
cao mới hồn thành. Đến nay có 47/61 xã đạt tiêu chí về An ninh trật tự xã hội,
đạt 77%.
2.6. Kết quả thực hiện theo bộ tiêu chí Quốc gia về xây dựng nơng thơn
mới.
(Biểu mẫu)
a) Đánh giá chung trên tồn tỉnh:

25


×