Tải bản đầy đủ (.pdf) (14 trang)

(TIỂU LUẬN) anhchị đánh giá như thế nào về những thành tựu và hạn chế của công cuộc đổi mới đất nước ở việt nam trong hơn 30 năm qua hãy xác định trách nhiệm của cá nhân anhchị đối với công cuộc xây dựng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (491.59 KB, 14 trang )

9

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

BÀI TIỂU LUẬN KẾT THÚC HỌC PHẦN
MƠN: Tiến trình lịch sử Việt Nam 02
ĐỀ BÀI: SỐ 02
“Anh/chị đánh giá như thế nào về những thành tựu và hạn chế của
công cuộc đổi mới đất nước ở Việt Nam trong hơn 30 năm qua. Hãy xác
định trách nhiệm của cá nhân anh/chị đối với công cuộc xây dựng và
bảo vệ đất nước hiện nay”.

HỌ VÀ TÊN
LỚP
MÃ SỐ SINH VIÊN
GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN

: NGUYỄN BÁ TÚ
:
: 18573801070061
:

Nghệ An, 2022.
0


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU...........................................................................................................1
NỘI DUNG.......................................................................................................2
1. Khái quát tình hình đất nước trong thời kỳ đầu công cuộc đổi mới (1986)...2


2. Đánh giá những thành tựu và hạn chế của công cuộc đổi mới đất nước Việt
Nam trong hơn 30 năm qua................................................................................3
2.1. Những thành tựu đạt được.......................................................................3
2.2. Những hạn chế còn tồn tại.......................................................................6
3. Trách nhiệm của cá nhân đối với công cuộc xây dựng và bảo vệ đất nước hiện
nay......................................................................................................................8
KẾT LUẬN.....................................................................................................10
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO......................................................11


MỞ ĐẦU
Trong những năm trở lại đây, xã hội đang thay đổi từng ngày với một tốc
độ chóng mặt. Đất nước ta đang trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, giữa
bối cảnh tồn cầu hóa với những thách thức và cơ hội lớn. Nhiều vấn đề mới lại
nảy sinh đi song song với sự thay đổi của xã hội, và kéo theo đó là những nhiệm
vụ cấp bách trong đường lối đổi mới mà đòi hỏi Đảng ta cần phải thực hiện một
cách nghiêm túc và hiệu quả.
Với vai trị, sứ mệnh của mình, Đảng Cộng sản Việt Nam giữ vai trò chủ
thể lãnh đạo đối với Nhà nước và xã hội với mục tiêu đạt hiệu quả cao nhất trong
hoạt động thực hiện đường lối đổi mới, đây cũng được coi là vấn đề trọng tâm
của mỗi quốc gia, có vai trị thúc đẩy sự phát triển phồn vinh của đất nước.
Chính vì lẽ đó, việc tiếp tục nghiên cứu công cuộc đổi mới đất nước ở Việt Nam
trong hơn 30 năm qua vẫn luôn được xem là vấn đề mang tính thời sự.
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề, em xin được lựa chọn và
nghiên cứu đề tài sau đây: “Anh/chị đánh giá như thế nào về những thành tựu
và hạn chế của công cuộc đổi mới đất nước ở Việt Nam trong hơn 30 năm
qua. Hãy xác định trách nhiệm của cá nhân anh/chị đối với công cuộc xây
dựng và bảo vệ đất nước hiện nay”.

1



NỘI DUNG
1. Khái quát tình hình đất nước trong thời kỳ đầu cơng cuộc đổi mới (1986)
Dưới những địi hỏi tất yếu của đất nước, Đại hội đại biểu toàn quốc lần
thứ VI của Đảng Cộng sản Việt Nam (họp từ 15 đến 18/12/1986) đã đánh giá
tình hình đất nước, đồng thời kiểm điểm sự lãnh đạo của Đảng cũng như vai trò
quản lý của nhà nước trong thập niên đầu cả nước đi lên chủ nghĩa xã hội. Dựa
trên những vấn đề đó, Đảng ta xác định nhiệm vụ, mục tiêu của cách mạng trong
thời kỳ đổi mới xây dựng đất nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa.

Hình 1: Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI của Đảng Cộng sản Việt Nam (tháng
12/1986).

Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI đề ra nhiệm vụ chung cho cả chặng
đường đầu của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội là “Toàn Đảng, toàn dân và
toàn qn ta đồn kết một lịng, quyết tâm đem hết tinh thần và lực lượng tiếp
tục thực hiện thắng lợi hai nhiệm vụ chiến lược xây dựng thành công chủ nghĩa
xã hội và bảo vệ vững chắc Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa” , và “Trong khi
không ngừng chăm lo nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc, Đảng và nhân dân ta tiếp tục
đặt lên hàng đầu nhiệm vụ xây dựng chủ nghĩa xã hội, xây dựng chế độ làm chủ
tập thể, nền kinh tế mới, nền văn hóa mới và con người mới xã hội chủ nghĩa”.
2


Đại hội còn khẳng định tiếp tục đường lối chung của cách mạng xã hội
chủ nghĩa và đường lối xây dựng kinh tế xã hội chủ nghĩa do các Đại hội lần thứ
VI và lần thứ V của Đảng đề ra. Tuy nhiên, cho đến Đại hội VI, đường lối xây
dựng chủ nghĩa xã hội trong thời kỳ quá độ lại tiếp tục được cụ thể hóa trên cơ
sở nâng cao nhận thức về đặc điểm thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt

Nam là cả một thời kỳ lịch sử lâu dài, khó khăn, trải qua nhiều chặng và hiện
đang ở chặng đường đầu tiên. Đại hội đã nêu rõ rằng, “chặng đường đầu tiên là
một bước quá độ nhỏ trong bước quá độ lớn” . Và theo đó, “nhiệm vụ bao trùm,
mục tiêu tổng quát của những năm còn lại của chặng đường đầu tiên chính là ổn
định mọi mặt tình hình kinh tế - xã hội, tiếp tục xây dựng những tiền đề cần thiết
cho việc đẩy mạnh cơng nghiệp hóa xã hội chủ nghĩa trong chặng đường tiếp
theo”.
Đại hội lần thứ VI của Đảng Cộng sản Việt Nam đã đưa ra đường lối đổi
mới toàn diện đất nước, đặc biệt là đổi mới tư duy, trước hết là tư duy kinh tế;
nắm vững quy luật khách quan, lấy dân làm gốc,… Và cũng chính nhờ việc vận
dụng đúng đắn các quy luật thơng qua các chủ trương, chính sách, sản xuất trong
nước ngày càng phát triển, lưu thông ngày càng thông suốt. Đời sống vật chất và
văn hóa của nhân dân đang từng bước được ổn định và ngày càng nâng cao, xã
hội ngày càng lành mạnh. Qua đó, chế độ xã hội chủ nghĩa ngày càng được củng
cố.
2. Đánh giá những thành tựu và hạn chế của công cuộc đổi mới đất nước
Việt Nam trong hơn 30 năm qua
2.1. Những thành tựu đạt được
Đảng Cộng sản Việt Nam từ khi mới thành lập đến nay luôn chú trọng xây
dựng và lãnh đạo thực hiện các cương lĩnh chính trị phù hợp với điều kiện, yêu
cầu của từng thời kỳ, giai đoạn cách mạng. Nhờ vậy, nhìn lại hơn 30 năm thực
hiện cơng cuộc đổi mới, xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa
3


xã hội, lý luận về đổi mới, về chủ nghĩa xã hội và con đường đi lên chủ nghĩa xã
hội ở nước ta ngày càng được hoàn thiện, từng bước được hiện thực hóa. Sự lãnh
đạo của Đảng hơn 90 năm qua, đặc biệt là trong công cuộc đổi mới hiện nay đã
đưa đất nước ta đạt được những thành tựu có ý nghĩa lịch sử, tạo ra “cơ đồ, tiềm
lực, vị thế và uy tín như ngày nay”1 chính là minh chứng bác bỏ các luận điệu

xuyên tạc của các thế lực thù địch.
Sau những nỗ lực mà Việt Nam ta đã đóng góp vào nền hịa bình và an
ninh thế giới, thành quả chúng ta đạt được là vô cùng xứng đáng. Vào ngày
7/6/2019, tại kỳ họp thứ 73 của Đại hội đồng Liên Hiệp Quốc, phiên bỏ phiếu
cho 5 ghế ủy viên không thường trực Hội đồng Bảo an Liên Hiệp Quốc được
diễn ra. Khi đó, Việt Nam là ứng cử viên duy nhất của khu vực châu Á – Thái
Bình Dương. Với sự tín nhiệm của cộng đồng quốc tế, số phiếu bầu cho Việt
Nam gần như là tuyệt đối (192/193 phiếu). Việt Nam chính thức trở thành Ủy
viên không thường trực Hội đồng Bảo an Liên Hiệp Quốc nhiệm kỳ 2020 –
2021, là lần thứ 2 đảm nhiệm sau trúng cử nhiệm kỳ 2008 – 2009. Đó được coi
là một thành tựu hết sức to lớn.

1 Tổng Bí thư, Chủ tịch nước Nguyễn Phú Trọng phát biểu tại phiên khai mạc Đại hội XIII của Đảng sáng
26/1/2021.

4


Hình 2: Thứ trưởng Bộ Ngoại Giao Lê Hồi Trung dẫn đầu Đoàn Việt Nam vui mừng
khi Việt Nam lần thứ 2 trúng cử Ủy viên không thường trực Hội đồng Bảo an Liên Hiệp
Quốc (nhiệm kỳ 2020 – 2021).

Đại hội XIII của Đảng năm 2021 đã khẳng định những kết quả quan trọng
về cơng cuộc đổi mới: Vai trị lãnh đạo của Đảng đối với các tổ chức trong hệ
thống chính trị tiếp tục được tăng cường, nhất là với Nhà nước trong điều kiện
xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì
nhân dân. Đồng thời phát huy dân chủ, tính chủ động, sáng tạo và trách nhiệm
của các cơ quan nhà nước, Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị - xã hội và
quyền làm chủ của nhân dân.
Việc ban hành chủ trương, nghị quyết của Đảng đã bám sát thực tiễn, phát

huy dân chủ, gắn với xây dựng kế hoạch và chỉ đạo tổ chức thực hiện quyết liệt.
Ban Chấp hành Trung ương ban hành kịp thời các nghị quyết, quy định, kết luận
để triển khai thực hiện nghị quyết Đại hội Đảng, nhất là các nhiệm vụ trọng tâm,
đột phá chiến lược. Bộ Chính trị ban hành các kế hoạch thực hiện nghị quyết;
xác định nhiệm vụ cụ thể cho các cấp ủy, tổ chức đảng trực thuộc Trung ương;
chỉ đạo các cơ quan nhà nước bổ sung, sửa đổi và ban hành mới các luật và các
văn bản quy phạm pháp luật có liên quan để thực hiện, sớm đưa các nghị quyết
vào cuộc sống.
Đảng đã lãnh đạo xây dựng các lực lượng vũ trang cách mạng, tập trung
chăm lo xây dựng lực lượng Công an, Quân đội ngày càng lớn mạnh. Bên cạnh
đó, Đảng nhất qn và kiên trì quan điểm tăng cường quốc phịng, giữ vững an
ninh quốc gia, chủ quyền toàn vẹn lãnh thổ là nhiệm vụ trọng yếu, thường xuyên
của toàn Đảng, tồn dân, của cả hệ thổng chính trị mà nịng cốt là lực lượng vũ
trang. Mỗi khi tình hình thế giới, khu vực có những biến động phức tạp, Đảng ta
đều kịp thời có các nghị quyết, chỉ thị, chiến lược quan trọng để lãnh đạo thực
hiện nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc và định hướng phát triển kinh tế - xã hội.

5


Đất nước vẫn đang thực hiện hiệu quả công cuộc đổi mới và hội nhập
quốc tế, nâng cao hơn được sức mạnh tổng hợp và uy tín quốc tế của mình, là
tiền đề để đất nước phát triển vượt bậc và bền vững. Minh chứng cho điều đó
chính là việc đất nước ta đã đạt được thành công lớn, năm 2018 vượt qua toàn bộ
12 chỉ tiêu kinh tế - xã hội được đặt ra trong năm trước, tốc độ tăng trưởng GDP
vượt xa ngoài mong đợi. Và bất chấp tình hình dịch bệnh Covid – 19 đang đà
phức tạp trên toàn thế giới, GDP Việt Nam vẫn đang dần tăng trưởng trở lại,
được đánh giá là một kết quả đáng khích lệ.

Hình 3: GDP của Việt Nam đang dần tăng trưởng trở lại

(Nguồn: VNDirect research, TCTK)

Cơng cuộc xóa đói, giảm nghèo cũng đã và đang đạt được những thành
quả lớn, đời sống nhân dân ngày càng được cải thiện. Bên cạnh đó, đất nước đã
phần nào củng cố được niềm tin cho nhân dân dành cho sự lãnh đạo của Đảng và
Nhà nước, tạo điều kiện, cơ sở cho Việt Nam ta bước tiếp trên con đường đi đến
xã hội chủ nghĩa.
Đất nước ta đã đạt được những thành tự to lớn, có ý nghĩa lịch sử, đã ra
khỏi khủng hoảng kinh tế - xã hội và tình trạng kém phát triển, trở thành nước
đang phát triển, đang đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc
tế. Kinh tế tăng trưởng khá; nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa
6


từng bước được hình thành; chính trị - xã hội ổn định; quốc phịng, an ninh được
tăng cường; văn hóa, xã hội có bước phát triển mới; đời sống nhân dân từng
bước được nâng lên; dân chủ xã hội chủ nghĩa được phát huy và ngày càng mở
rộng; đại đoàn kết dân tộc được củng cố và tăng cường.
Ngoài ra, công tác xây dựng Đảng, xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội
chủ nghĩa và hệ thống chính trị vẫn đang được đẩy mạnh. Sức mạnh tổng hợp
của đất nước được tăng lên; độc lập chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ
và chế độ xã hội chủ nghĩa được giữ vững. Quan hệ đối ngoại ngày càng được
mở rộng và đi vào chiều sâu. Hơn thế nữa, trong bối cảnh hiện nay, Đảng đã lãnh
đạo đất nước đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế, vị thế
và uy tín của Việt Nam trên trường quốc tế ngày càng được nâng cao.
2.2. Những hạn chế còn tồn tại
Vào tháng 1 năm 1994, tại Hội nghị đại biểu tồn quốc giữa nhiệm kỳ
khóa VII, Đảng ta đã chỉ ra những thách thức mà Việt Nam gặp phải trong q
trình đổi mới, đó chính là “nguy cơ tụt hậu xa hơn về kinh tế so với nhiều nước
trong khu vực và trên thế giới…; nguy cơ chệch hướng xã hội chủ nghĩa…; nguy

cơ về nạn tham nhũng và tệ quan liêu; nguy cơ “diễn biến hòa bình” của các thế
lực thù địch. Các nguy cơ đó có liên quan mật thiết với nhau, tác động lẫn
nhau”2. Bên cạnh những thành tựu đã đạt được trong công cuộc đổi mới đất nước
hơn 30 năm qua, Việt Nam ta vẫn còn vướng mắc những hạn chế nhất định, đồng
thời đang phải đối mặt với những nguy cơ và thách thức lớn trong quá trình đổi
mới đất nước và xây dựng chủ nghĩa xã hội hiện nay. Cụ thể:
Về kinh tế, Việt Nam so với các quốc gia trong khu vực và trên trường
quốc tế vẫn bị coi là tụt hậu. Đây vẫn luôn được coi là nguy cơ khó khắc phục
của Việt Nam từ nhiều năm nay. Bối cảnh tồn cầu hóa tuy là cơ hội để phát triển
đất nước, nhưng cũng đặt ra những thách thức không hề nhỏ cho Việt Nam – một
quốc gia đang xây dựng chủ nghĩa xã hội. Vì thế mà hai thách thức lớn nhất về
2 “Văn kiện Hội nghị đại biểu tồn quốc giữa nhiệm kỳ khóa VII” (lưu hành nội bộ), tr. 25

7


kinh tế được đặt ra là “Nguy cơ mất độc lập tự chủ về kinh tế và nguy cơ tụt hậu
trong cuộc cạnh tranh quốc tế đang diễn ra hết sức quyết liệt hiện nay”. Mặc dù
Việt Nam trong nhiều năm qua đã đạt được mức tăng trưởng kinh tế liên tục,
nhưng các quốc gia khác vẫn không chịu “dậm chân tại chỗ”, biến những bước
tiến của Việt Nam trở thành mức dịch chuyển nhỏ không đáng kể, dẫn đến việc
tụt hậu nghiêm trọng và chưa có chiến lược phù hợp để khắc phục.
Hạn chế lớn tiếp theo phải kể đến chính là trong bối cảnh tồn cầu hóa và
hội nhập quốc tế hiện nay, nhân dân ngày càng biến những giá trị truyền thống
trở nên mờ nhạt, thậm chí đánh mất bản sắc văn hóa và chạy theo những thứ lợi
ích tầm thường. Những thứ phản văn hóa, tư tưởng và lối sống đạo đức độc hại
du nhập vào Việt Nam và dần hịa tan chứ khơng cịn là sự hịa nhập có chọn lọc,
đặc biệt là những tác động hết sức tiêu cực của tầng lớp thanh niên hiện nay. Vì
thế, chúng đe dọa đến việc gìn giữ và xây dựng nhân cách con người Việt Nam,
tạo nguy cơ lớn khơng thể đáp ứng được những địi hỏi của sự nghiệp xây dựng

nước Việt Nam tiến lên chủ nghĩa xã hội.
Việt Nam đang đứng trước nguy cơ tiềm ẩn là chệch hướng xã hội chủ
nghĩa. Trong nền kinh tế nhiều thành phần hiện nay, sự phân hóa xã hội cũng
ngày một gia tăng, là nguy cơ gây ra những căng thẳng, những xung đột, khiến
các quan hệ xã hội bị đẩy xa khỏi tính chất dân chủ, cơng bằng, tốt đẹp của chủ
nghĩa xã hội. Bên cạnh đó, sự tụt dốc hiệu lực quản lý của Nhà nước và sự lãnh
đạo của Đảng Cộng sản chính là nguy cơ làm gia tăng sự suy thối trong hệ
thống chính trị, gây chệch hướng xã hội chủ nghĩa. Điều đó khiến cho công cuộc
đổi mới đất nước vướng phải những thách thức nhất định.
Nạn quan liêu, tham nhũng, lãng phí ở một số bộ phận đảng viên, cán bộ
vẫn còn tồn tại và chưa được ngăn chặn một cách triệt để. Đa số những cán bộ,
đảng viên nước ta có lập trường tư tưởng chính trị vững vàng, trong sạch, có tư
chất đạo đức tốt và lối sống kỷ luật, gương mẫu, có năng lực và trình độ cao,…
và kiên định với mục tiêu, lý tưởng của Đảng, của độc lập dân tộc, xã hội chủ
8


nghĩa. Nhưng thực tế còn cho thấy một số cán bộ bị suy thối đạo đức và tư
tưởng chính trị, thậm chí từ bỏ chủ nghĩa xã hội. Những vấn nạn được xảy ra với
những hình thức tinh vi, khiến cho hình ảnh Việt Nam bị xấu đi trên trường quốc
tế, làm phương hại đến quá trình xây dựng xã hội chủ nghĩa của Việt Nam.
Không những thế, các thế lực thù địch, phản động vẫn đang hịng chống
phá cơng cuộc xây dựng xã hội chủ nghĩa ở nước ta bằng những hình thức khác
nhau, với mục đích đẩy lùi và xóa bỏ chủ nghĩa xã hội ra khỏi thế giới. Đây vẫn
luôn được coi là nguy cơ không thể xem thường, đất nước ta vẫn đang bị các thế
lực đó đẩy vào thế bị động và bất ngờ, khiến cho công cuộc xây dựng xã hội chủ
nghĩa ngày càng trở nên khó khăn hơn bao giờ hết.
3. Trách nhiệm của cá nhân đối với công cuộc xây dựng và bảo vệ đất nước
hiện nay
Thế hệ trẻ Việt Nam luôn ln là lực lượng xung kích và đội dự bị tin cậy

của Đảng, kế tiếp nhau cống hiến xuất sắc, trưởng thành vượt bậc, viết nên
những truyền thống quý báu. Truyền thống đó gắn liền với truyền thống vẻ vang
của dân tộc và cần được phát huy trong sự nghiệp đổi mới do Đảng Cộng sản
Việt Nam khởi xướng và lãnh đạo. Trên cơ sở đó, bản thân em cần phải tự vạch
ra cho bản thân những trách nhiệm cụ thể đối với nhà nước, đối với xã hội và
công cuộc xây dựng, bảo vệ đất nước, nhất là trong bối cảnh hiện nay. Cụ thể:
Thứ nhất, bản thân cần tích cực tham gia, góp phần xây dựng q hương
đất nước qua những nhiệm vụ cũng như việc làm tiết thực, phù hợp với khả năng
của bản thân. Cụ thể, cá nhân có thể tham gia vào hoạt động xóa đói giảm nghèo,
tham gia bảo vệ mơi trường và những hoạt động mang tính xã hội cao;
Thứ hai, phải tự mình phấn đấu, rèn luyện, tự trau dồi cho bản thân những
kỹ năng cần thiết, khơng ngừng nâng cao trình độ chun mơn, nghiệp vụ, nỗ lực
rèn luyện vì lợi ích chung của cộng đồng và vì chính sự phát triển của cá nhân;

9


Thứ ba, chủ động xây dựng tác phong, lối sống đẹp, sống có ích... đồng
thời động viên, khuyến khích các bạn trẻ hưởng ứng. Xây dựng bản lĩnh văn hóa,
sẵn sàng đấu tranh với những hoạt động, sản phẩm văn hóa khơng lành mạnh;
Thứ tư, bản thân phải ln cố gắng phát huy tích cực quyền làm chủ của
một cơng dân Việt Nam, luôn tuân thủ Hiến pháp và pháp luật, đồng thời chủ
động đóng góp những kiến nghị để xây dựng và hoàn thiện một nền dân chủ xã
hội chủ nghĩa công bằng, văn minh;
Thứ năm, xây dựng thái độ kiên quyết và nghiêm khắc chống chủ nghĩa
thực dụng với các biểu hiện tính đa dạng trong nền kinh tế thị trường mở cửa,
góp phần đẩy lùi nạn tham nhũng, hối lộ, quan liêu, lãng phí, lạm quyền và các
tệ nạn xã hội khác;
Thứ sáu, luôn trau dồi cho bản thân những tri thức về khoa học xã hội và
nhân văn, đặc biệt hơn là nâng cao trình độ lý luận cũng như thực tiễn về đường

lối lãnh đạo của Đảng, của nhà nước và tư tưởng Hồ Chí Minh, về khoa học tự
nhiên mà đặc biệt là khoa học cơng nghệ tiên tiến, hiện đại;
Thứ bảy, tình nguyện vì Tổ quốc, vì cộng đồng để tiếp tục hồn thành sứ
mệnh lịch sử vẻ vang “là người chủ tương lai của đất nước” mà Đảng, Bác Hồ và
nhân dân đã tin tưởng giao cho.

10


KẾT LUẬN
Những thành tựu và hạn chế, hay những mục tiêu và phương hướng cơ
bản được đặt ra trong công cuộc đổi mới đất nước ở Việt Nam hơn 30 năm qua
chính là tiền đề cho sự phát triển đất nước lên một tầm cao mới. Thành quả vĩ đại
của đất nước, của dân tộc ta từ khi bước vào công cuộc đổi mới đất nước gắn
liền với sức mạnh dân tộc, sức mạnh thời đại và khẳng định vị trí, vai trị của ta
trên trường quốc tế. Với ý nghĩa lớn lao đó, đất nước và nhân dân ta càng tiếp tục
phát huy cao hơn sức mạnh tiềm năng, khơng ngừng nâng cao bản chất cách
mạng, bản lĩnh trí tuệ, sức chiến đấu, tăng cường mối quan hệ mật thiết giữa
Đảng với nhân dân, giữa nhân dân với Đảng.
Với những hạn chế và nguy cơ lớn đặt ra cho công cuộc đổi mới nhà nước
xã hội chủ nghĩa của Việt Nam trong thời gian tới, mỗi bản thân chúng ta càng
thấy rõ hơn trách nhiệm của mình, nguyện đi theo Đảng, xây dựng Đảng ngày
càng trong sạch, vững mạnh. Từ đó Đảng sẽ tiếp tục lãnh đạo nhân dân ta đẩy
mạnh sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và hội nhập quốc tế,
thực hiện thắng lợi mục tiêu: Dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn
minh, xây dựng một nước Việt Nam phồn vinh, hòa bình và thịnh vượng.
Trên đây là bài viết của em về đề tài “Anh/chị đánh giá như thế nào về
những thành tựu và hạn chế của công cuộc đổi mới đất nước ở Việt Nam
trong hơn 30 năm qua. Hãy xác định trách nhiệm của cá nhân anh/chị đối với
công cuộc xây dựng và bảo vệ đất nước hiện nay”. Trong q trình làm bài, vì

lượng kiến thức cịn hạn chế nên khó có thể tránh khỏi những thiếu sót nhất định.
Em rất mong nhận được những góp ý của thầy cơ bộ mơn để có thể hồn thành
tốt hơn bài làm của mình.
Em xin chân thành cảm ơn!

11


DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
* Tài liệu sách, luận văn, báo cáo,…
1. “Văn kiện Hội nghị đại biểu toàn quốc giữa nhiệm kỳ khóa VII” (lưu
hành nội bộ).
2. Đào Trí Úc, “Tiếp tục đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng đối với
hoạt động của hệ thống chính trị”, Tạp chí Cộng sản, 2007.
3. Giáo trình “Tiến trình lịch sử Việt Nam”, Bộ giáo dục và đào tạo, Trường
Đại học Vinh.
4. Lê Duẩn, “Dưới là cờ vẻ vang của Đảng, vì độc lập, tự do, vì chủ nghĩa
xã hội, tiến lên giành những thắng lợi mới”, Nxb. Sự thật, Hà Nội, 1970.
5. PGS, TS. Nguyễn Chí Hiếu, “Về những thời cơ và thách thức đối với sự
nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam trong bối cảnh tồn cầu hóa
và hội nhập quốc tế hiện nay”, Tạp chí Cộng sản, Hà Nội, 2019.
6. PGS, TS. Nguyễn Trọng Phúc, “Bài học về xây dựng, chỉnh đốn Đảng
qua 35 năm đổi mới”, Tạp chí Cộng sản, Thành phố Hồ Chí Minh, 2021.
7. “Văn kiện Đại hội đại biểu tồn quốc lần thứ XIII”, Nxb Chính trị quốc
gia Sự thật, Hà Nội, 2021.
* Tài liệu website:
1.

/>
2.


/>
3.

/>
4.

/>
12



×