Tải bản đầy đủ (.pdf) (73 trang)

Đánh giá hoạt động hành nghề dược của hệ thống nhà thuốc tư nhân trên địa bàn quận đống đa thành phố hà nội giai đoạn 2002 2006

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.73 MB, 73 trang )

Bộ Y TÊ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Dược HÀ NỘI
*2* %t# ỊỈ# •£# %t# «9# «2# >1* «2« «2« «2# «9* 4# 4# ỊỈỂ
•J% »yi #J» ểp #J% •{« »J* #J% ^ #1« #Ị% «J«
VYTHỊTHÚY VAN
ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG HÀNH NGHỂ Dược CỦA HỆ THỐNG
NHÀ THUỐC Tư NHÂN TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN ĐỐNG ĐA
THÀNH PHỐ HÀ NỘI GIAI ĐOẠN 2002 - 2006
(KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP Dược sĩ KHOÁ 2002 - 2007)
/
L
ị *
\
Người hướng dẫn : TS. NGUYEN t h ị s o n g h à
Noi thực hiện : Bộ môn Quản lý và Kinh tế Dược
Trung tâm Y tế quận Đống Đa - Hà Nội
Thòi gian thực hiện : Tháng 01-06/2007
HÀ NỘI - 2007
ụ m - ỹ
Ẩ ĩ ê í ' e a r n đ ể t
fâ/ừùi /trtừít //tà/t/t /i/ỉfífĩ lu ậ n Í à í fft//tỉ'ẻfỊý idt se/ễt ấàụ tó tóỉtạ.
â / ê í t ờ i I/Ĩi/ ắ ấ e đ e ỉ t Q&. & í ạ ư ự ê * i t& u tạ . & ĩ à đ ă / n ữ ' t í ê ị i /ỉftứ*ỉf/
dẩn lừ/ /ậ ỉt tìn/t fi/t/ /uíf>, ợỳ/ỉp đ ĩ tó / /friếì/i £i/tfúf /íítỉết ỉtàí/. Ợ i ỡ i s e / s i
ạ/í/ ftí/ f'fĩ /ếìỉ f'ứ//ỉ f/f/ e/uĩỉt f/ỉừf//ỉ ềtÂâí.
ĩTrì/eũềiạ. a e ừi ạ t ỉ ỉ t ó c G í ạ ư ạ ề ề t
Ể75Ế/
Q"Aấ/ t t ầ n ự . t ù ỉ e d e
f /i iĩ ự cẠ ẬẠ ềtỉiĩết Qfíứ/t / ự iĩÁ &/ff/ỉ ỉ ê /ùáXe fr//'r}’/ỉỢ & ạ / < 2 ) u M ỉ
^ ổ à f ? Z â / e ả n t r fn e A â ể i f/tíìỉi/t ỉù .ftf' ợtáttạ ế/ự ụ n / u ê t fỉtt/ỉỷ iậft £â m .
/tỉ/'fỉ'/tợ t/ẫ/t ÍĨẦ f r a ụ ề n fT ự ỉ ỉ ỉ/fí?'/ỉ ạ ếĩợ/ỉ/ẻ/ềỉ í/ỉỉ//uíff, ứ/ĩ/ỉự f/////' fợr/
đ ĩ / u ắ ti ê ế t f/ifffl tTfĩ fâ/ /tffitft f/tà/iA £ỉ/ifúf í u ậ i t ềiàự.


ẽ ể ỉ t ỉ ỉ £ ắ / 3 e /* t e / t â / i f/tà/fÁ e ắ * n t ờ i (ữ tẩ M c â Ạ . Q X ù ắ e Q X tf 2& Ô U
eùnạ ft)ừỉt ỉ/tê (SíUt ff/ani đứ£ fr//*ỉf/ /â ỉtt ự fr 'ọ/ỉ//ft ^ rỉ/tụ I^íạ, (/ỉrì /ỉ/ffĩft
ạ u á n l ạ . / tà /t /r ỉ ỉ ạ / t ê ự t l u i X e / / í ’ ạ i / ậ / i ^ d /i Ợ &ÍỈ, Ĩ 7 r ỉ f/ỉfểf//t ira
e A u ự ê ỉ i lỉạừềt/t ụ
/ /
Ợ/Í/Ỉềỉ ^Ỉ )ếỉ đ ã f ạ& m a i đ ỉỂ u / t ù êểt ợ/úp. fTf? ỉà / f//u
f/tậft á Ạ ' / / ê u £# ờ* t ạ. ợtttí frỉft/t n ạ Â /ê ế i etíứ
C 7â/ seift /ràn /iW//ỹ eả/tt ớ’f/ /
^fjừ Wfĩỉ, ff(/ếi(/ /Ọ f//ứỉfự 3 /fíhf/ 2 0 0 7
A7*//f i ủ ê ỉt
0 /t/ QYtỉíự <ZJâfi
MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỂ 1
PHẦN1: TỔNG QUAN 3
1.1. Tầm quan trọng của hành nghề dược tư nhân

3
1.1.1. Một số khái niệm, thuật ngữ liên quan đen Ehh vực nghiên cứu của đề tài. 3
1.1.2. Đặc điểm của thuốc trong xã hội và đòi sống 3
1.1.3. Vị trí, vai trò của hành nghề dược tư nhân 4
1.2. Một vài nét về hoạt động HNDTN ở Việt Nam trong những năm
gần đây 5
1.2.1. Quá trình hình thành và phát triển hệ thống HNDTN

5
1.2.2. Một số văn bản liên quan đến hành nghề dược tư nhân

6
1.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá màng lưới phân phối thuốc
8

1.2.4. Thực hành nhà thuốc tốt (GPP) 9
1.2.5. Vai trò của người dược sĩ trong hoạt động hành nghề dược tư nhân 17
1.2.6. Thực trạng về hoạt động của hệ thống NTTN trên địa bàn Hà Nội 19
1.2.7. Vài nét về hoạt động của hệ thống NTTN quận Đống Đa hiện nay

20
1.3. Một số đề tài nghiên cứu về lĩnh vực nhà thuốc tư trong những
năm gần đây và hướng nghiên cứu mới của đề tài

21
PHẦN 2: ĐỐI TƯỢNG, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN c ứ u 24
2.1. Đối tượng nghiên cứu
24
2.2. Thòi gian nghiên cứu 24
2.3. Phương pháp nghiên cứu 24
2.3.1. Phương pháp nghiên cứu 24
2.3.2. Phương pháp phân tích và trình bày số liệu: 25
2.3.3. Phương pháp xử lý số liệu: 25
2.4. Các chỉ tiêu nghiên cứu: 25
PHẦN 3: KẾT QUẢ NGHIÊN cứu VÀ BÀN LUẬN 26
3.1. Nghiên cứu sự phát triển của hệ thống nhà thuốc tư nhân tại quận Đống Đa .26
3.2. Nghiên cứu về điều kiện cơ sở vật chất, trang thiết bị, sổ sách và tài
liệu chuyên môn tại các nhà thuốc tư nhân 30
3.3. Nghiên cứu về việc đảm bảo chất lượng thuốc 35
3.3.1. Thuốc còn hạn dùng, có số đăng ký, không bị kém chất lượng về
mặt cảm quan 35
3.3.2. Khảo sát hạn dùng của thuốc qua phương pháp đóng vai khách hàng 37
3.3.3. Các qui định về bảo quản thuốc 38
3.4. Khảo sát việc hướng dẫn sử dụng thuốc an toàn và hợp lý


40
3.4.1. Trình độ chuyên môn của người bán thuốc tại thời điểm thanh tra

40
3.4.2. Khảo sát việc hướng dẫn sử dụng thuốc cho khách hàng

41
3.5. Nghiên cứu, khảo sát việc thực hiện một số qui định của qui chê
quản lý thuốc độc, hướng tâm thần, qui chế bán thuốc theo đơn của
các NTTN:

.

I


43
3.5.1. Qui định về dự trù thuốc độc, hướng tâm thần 43
3.5.2. Việc thực hiện ghi chép sổ theo dõi thuốc độc, sổ xuất nhập thuốc
hướng tâm thẩn 44
3.5.3. Khảo sát việc thực hiện qui chế bán thuốc theo đơn 46
3.6. Nghiên cứu, khảo sát việc thực hiện các qui định về giá thuốc tại các
NTTN
.

1





.47
3.7. Bàn luận 48
3.7.1. Về sự phát triển của hệ thống nhà thuốc tư nhân trên địa bàn quận Đống Đa48
3.7.2. Về điều kiện cơ sở vật chất, trang thiết bị, sổ sách và tài liệu chuyên môn. 49
3.7.3. Về việc đảm bảo chất lượng thuốc 51
3.7.4. Về việc hướng dẫn sử dụng thuốc của các nhà thuốc

53
3.7.5. Về việc thực hiện một số qui định của qui chế quản lý thuốc độc,
hướng tâm thần, qui chế bán thuốc theo đơn của các NTTN:

54
3.7.6. Về việc thực hiện các qui định về giá thuốc tại các NTTN

56
PHẦN 4: KẾT LUẬN VÀ KIÊN NGHỊ 57
4.1. Kết luận 57
4.1.1. Về sự phát triển của hệ thống nhà thuốc tư nhân trên địa bàn quận
Đống Đa
_____

_______

__


— 57
4.1.2. Về điều kiện cơ sở vật chất, trang thiết bị, sổ sách và tài liệu chuyên môn. 57
4.1.3. Về việc đảm bảo chất lượng thuốc
58

4.1.4. Về việc hướng dẫn sử dụng thuốc của các nhà thuốc 58
4.1.5. Về việc thực hiện một số qui định của qui chế quản lý thuốc độc,
hướng tâm thần, qui chế bán thuốc theo đơn của các NTTN:

59
4.1.6. Về việc thực hiện các qui định về giá thuốc tại các NTTN

59
4.2. Kỉến nghị 60
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 3.1. SỐ lượng các loại hình bán thuốc quận Đống Đa
26
Bảng 3.2. Sự phát triển của NTTN ở quận Đống Đa (2002-2006) 27
Bảng 3.3. Sự phân bố của Nhà thuốc tư nhân theo 21 phường 28
Bảng 3.4. Biểu đồ thể hiện trung bình một điểm bán thuốc trong mỗi phường
phục một số dân và diện tích (Năm 2006) 29
Bảng 3.5. Số lượng các nhà thuốc tư nhân được thanh tra 30
Bảng 3.6. Số các nhà thuốc vi phạm các quy định về biển hiệu, diện tích

30
Bảng 3.7. Số các nhà thuốc tư nhân vi phạm các quy định về trang thiết bị bảo
quản thuốc 32
Bàng 3.8. Số các nhà thuốc tư nhân vi phạm quy đinh mặc áo blu và đeo thẻ

33
Bảng 3.9. Số các nhà thuốc tư nhân vi phạm các qui định về sổ sách, tài liệu
chuyên môn
34
Bảng 3.10. Số nhà thuốc có thuốc kém chất lượng về mặt cảm quan, quá hạn
dùng, không có số đăng ký 36

Bảng 3.11. Số lượng, tỷ lệ % thuốc còn hạn dùng 37
Bảng 3.12. Số lượng các nhà thuốc thực hiện chưa tốt các qui định về bảo quản

38
Bảng 3.13. Trình độ chuyên môn của người bán thuốc tại thời điểm thanh tra

40
Bảng 3.14. Các nội dung hướng dẫn người bệnh

42
Bảng 3.15. Việc thực hiện qui định dự trù thuốc độc thuốc hướng tâm thần
của các NTTN 44
Bảng 3.16. Số các NTTN thực hiện việc ghi chép sổ theo dõi thuốc độc, sổ
xuất-nhập thuốc hướng tâm thần 45
Bảng 3.17. Số lượng nhà thuốc bán kháng sinh cho khách hàng không có đơn 46
Bảng 3.18. Việc niêm yết giá thuốc tại các NTTN
47
Bảng 3.19. Việc bán theo giá niêm yết tại các NTTN 48
DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1. Sơ đồ tổ chức quản lý y tế tư nhân quận Đống Đa
21
Hình 3.1. Biểu đồ biểu diễn sự phát triển của NTTN ở quận Đống Đ a

27
Hình 3.2. Biểu đồ thể hiện số các NTTN vi phạm các quy định về biển hiệu,
diện tích 31
Hình 3.3. Biểu đồ thể hiện số các nhà thuốc tư nhân vi phạm các quy định về
trang thiết bị bảo quản thuốc 32
Hình 3.4. Biểu đồ thể hiện số các nhà thuốc tư nhân vi phạm quy định mặc áo
blu và đeo thẻ 33

Hình 3.5. Biểu đồ thể hiện sô nhà thuốc có thuốc kém chất lượng quá hạn
dùng, không có số đăng ký 36
Hình 3.6. Biểu đồ số lượng, tỷ lệ % thuốc còn hạn dùng
37
Hình 3.7. Biểu đồ thể hiện số lượng các nhà thuốc chưa thực hiện tốt các qui
định về bảo quản 39
Hình 3.8. Biểu đồ thể hiện trình độ chuyên môn của người bán thuốc tại thời
điểm thanh tra 41
Hình 3.9. Biểu đồ thể hiện các nội dung hướng dẫn người bệnh 43
Hình 3.10. Biểu đồ thể hiện việc ghi chép sổ theo dõi thuốc độc của các
NTTN 45
Hình 3.11. Biểu đồ thể hiện việc niêm yết giá thuốc của các NTTN

47
NHỮNG CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
Chữ viết tắt
Chú thích
BVSK
Bảo vệ sức khỏe
ĐKHNDTN
Điều kiện hành nghề dược tư nhân
DSĐH
Dược sĩ đại học
DSTH
Dược sĩ trung học
GPP
Thực hành nhà thuốc tốt
HND
Hành nghề dược
HNYDTN

Hành nghề y dược tư nhân
NĐ-CP
Nghị định chính phủ
NTTN
Nhà thuốc tư nhân
PKĐK
Phòng khám đa khoa
QLHNYDTN
Quản lý hành nghề y dược tư nhân
SDK
Số đăng ký
SL
Số lượng
TT-BYT
Thông tư Bộ y tế
TTYT
Trung tâm y tế
UBND
Ưỷ ban Nhân dân
YHCT
Y học cổ truyền
YTXH
Y tế xã hội
1
ĐẶT VÂN ĐỂ
Sức khỏe là vốn quí nhất của con người và của toàn xã hội, là điều kiện
cơ bản để con người sống hạnh phúc, là nhân tố quan trọng trong việc phát
triển kinh tế, văn hóa, xã hội và bảo vệ Tổ Quốc. Chăm sóc sức khỏe là sự
nghiệp của toàn dân, là trách nhiệm của các cấp ủy Đảng và chính quyền, các
tổ chức, đoàn thể nhưng trong đó ngành y tế giữ vai trò quan trọng. Nhằm

khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia vào các loại hình sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ y dược, năm 1993 pháp lệnh HNYDTN ra đcd, được uỷ ban
thường vụ Quốc hội bổ xung và sửa đổi vào ngày 25/02/2003, là một sự kiện
quan trọng góp phần hoàn thiện và tạo hành lang pháp lý thông thoáng, thuận
lợi cho HNYDTN phát triển.
Cùng với hệ thống y tế nhà nước, hệ thống dược tư nhân đã phát triển
mạnh mẽ, nhanh chóng cả về số lượng và chất lượng, tạo điều kiện cho bác sĩ
và ngưòi bệnh lựa chọn thuốc được dễ dàng, thuận lợi, đầy đủ, đáp ứng được
nhu cầu thuốc cho công tác chăm sóc và bảo vệ sức khỏe của nhân dân.
Hà Nội, trung tâm văn hóa, kinh tế, chính trị của cả nước, là thành phố
đứng thứ hai về số cơ sở HNDTN và số người tham gia HNDTN. Trong đó,
quận Đống Đa là một quận có số lượng nhà thuốc tư nhân cao nhất trong 14
quận huyện. Trong những năm qua, các nhà thuốc tư nhân trên địa bàn quận
Đống Đa đã được quản lý và hoạt động theo pháp lệnh HNYDTN. Tuy nhiên
dưới tác động của kinh tế thị trường ngoài những mặt tích cực thì hoạt động
của các nhà thuốc tư còn tồn tại nhiều vấn đề như: một số cơ sở không đảm
bảo đúng diện tích thẩm định ban đầu, hành nghề không có giấy phép, vi
phạm các qui chế chuyên môn: kinh doanh thuốc không đảm bảo chất lượng,
vấn đề sử dụng thuốc không an toàn hợp lý, lạm dụng thuốc, gây ra những
tác hại nghiêm trọng đối vói người bệnh. Vì vậy lĩnh vực này cần phải được
2
quản lý chặt chẽ và hiệu quả, trong đó công tác thanh tra, kiểm tra đóng vai
trò hết sức quan trọng.
Xuất phát từ những vấn đề trên chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài:
“Đánh giá hoạt động hành nghề dược của hệ thông nhà thuốc tư nhân trên
địa bàn quận Đống Đa thành phố Hà Nội, giai đoạn 2002 - 2006” với các
mục tiêu:
1. Mô tả, khảo sát hoạt động hành nghề dược của hệ thống nhà thuốc tư
nhân trên địa bàn quận Đống Đa, thành phố Hà Nội giai đoạn 2002-2006.
2. Đánh giá chất lượng hoạt động hành nghé dươc của hê thống nhà thuốc

tư nhân trên địa bàn quận Đống Đa, thành phố Hà Nội, giai đoạn 2002-2006.
Từ các kết quả nghiên cứu chúng tôi sẽ cổ những ý kiến đề xuất, kiến nghị /
góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động hành nghề dược của hệ thống nhà thuốc tư
nhân quận Đống Đa nói riêng và của thành phố Hà Nội nói chung.
3
PHẦN1: TỔNG QUAN
1.1. Tầm quan trọng của hành nghề dược tư nhân
1.1.1. Một số khái niệm, thuật ngữ liên quan đến lĩnh vực nghiên cứu của
đề tài
- Thuốc là những sản phẩm có nguồn gốc từ động vật, thực vật, khoáng
vật hay sinh học được bào chế để dùng cho ngưòi nhằm: Phòng bệnh, chữa bệnh;
phục hồi, điều chỉnh chức năng cơ thể; làm giảm triệu chứng bệnh; chẩn đoán
bệnh; phục hồi hoặc nâng cao sức khỏe; làm mất cảm giác một bộ phận hay toàn
thân; làm ảnh hưởng đến quá trình sinh đẻ; thay đổi hình dạng cơ thể [2].
- Hành nghề y dược tư nhân là việc cá nhân hoặc tổ chức đăng ký để
thực hiện khám bệnh, chữa bệnh, kinh doanh dược, vắc xin, sinh phẩm y tế,
trang thiết bị y tế theo qui định của pháp lệnh hành nghề y dược tư nhân và
các quy định khác của pháp luật có liên quan pháp lệnh hành nghề y dược tư
nhân [6],
- Nhà thuốc tư nhân là cơ sở bán lẻ thuốc trực tiếp cho người sử dụng, là
một bộ phận trong hệ thống chăm sóc sức khỏe ban đầu [5].
1.1.2. Đặc điểm của thuốc trong xã hội và đời sống
Thuốc là sản phẩm của trí tuệ con ngưòi từ hàng ngàn năm nay, trong
những năm cuối thế kỷ 20, dược phẩm còn là kết tinh của những thành tựu
khoa học công nghệ tiên tiến và mang nhiều đặc trưng:
- Có hàm lượng chất xám cao và chất lượng tiên tiến
- Chi phí khổng lồ cho nghiên cứu và phát triển: Thời gian trung bình để
phát minh và đưa vào sử dụng khoảng 10 năm, với chi phí khoảng 250 - 300
triệu USD. Xác suất thành công khoảng từ 1:10.000 đến 1:1.000. Thuốc cần
được thử lâm sàng trên khoảng 40.000 người.

- Có giá trị kinh tế lớn, lợi nhuận cao và giá cả có xu hướng tăng do chi
phí khổng lồ cho nghiên cứu. Các loại thuốc mới xuất hiện lần đầu thường giá
4
rất đắt. Các hãng dược phẩm do đã bỏ chi phí rất lớn, nên đã thu lợi nhuận siêu
ngạch do độc quyền sở hữu công nghiệp nhằm thu hồi nhanh vốn và chi phí.
- Có ý nghĩa xã hội cao: Là một loại hàng hóa hết sức thiết yếu cho cuộc
sống của người dân, trong một số hoàn cảnh sự thiếu hụt thuốc men có thể gây
những mối quan tâm lo lắng trong nhân dân, đặc biệt có thể gây nên những
ảnh hưởng tiêu cực đến đời sống chính trị - xã hội. Chính phủ các nước đều
quan tâm đến vấn đề bảo đảm thuốc cho dân và nhiều chính phủ đã xây dựng
và ban hành “ Chính sách quốc gia về thuốc ” của đất nước.
- Thị trường thuốc có tính chất đặc biệt so vói các loại hàng hóa tiêu
dùng khác. Nhìn chung ngưòi có vai trò quyết định trong việc mua thuốc (thầy
thuốc) không phải là người sử dụng thuốc (bệnh nhân); trong lúc đối với các
loại hàng hóa tiêu dùng khác, người tiêu dùng tự quyết định về hàng hóa họ
cần mua. Ở nhiều nước, người bệnh (người tiêu dùng thuốc) cũng không phải
là người trả tiền đối với thuốc họ sử dụng, mà là bảo hiểm y tế và ngân sách
chi trả [3].
1.1.3. VỊ trí, vai trò của hành nghề dược tư nhân
Từ năm 1980, Việt Nam có nhiều thay đổi lớn, chuyển dần từ nền kinh
tế tập trung sang nền kinh tế thị trường, các nhu cầu về chăm sóc sức khỏe
nhân dân cũng ngày càng tăng. Mạng lưới y tế nhà nước có nhiều hạn chế tỏ
ra không đáp ứng được. Điều kiện của cán bộ y tế thiếu thốn, mức lương quá
thấp không đảm bảo được nhu cầu đời sống tối thiểu. Điều đó ảnh hưởng
không nhỏ tới ngành y tế, vì vậy ngày 30/9/1993 Thường vụ quốc Hội khóa IX
đã chính thức hóa quyền hành nghề y tế tư nhân gọi là pháp lệnh HNYDTN.
Kể từ đó đến nay các cơ sở dịch vụ này đã phát triển nhanh chóng trong phạm
vi cả nước và phát triển mạnh nhất ở các thành phố lớn như: Thành phố Hồ
Chí Minh, Hà Nội, Hải Phòng [8].
5

Trong quá trình phát triển của các loại hình dịch vụ này, nó đã đóng
góp to lớn trong công tác chăm sóc sức khỏe nhân dân, chia sẻ bớt gánh nặng
quá tải trong các cơ sở y tế Nhà nước.
Hệ thống phân phối thuốc tư nhân đã góp phần tích cực vào việc cung
ứng thuốc phòng và chữa bệnh, thuận tiện cho người bệnh trong việc mua
thuốc, chấm dứt tình trạng khan hiếm thuốc trước đây [10]. Hiện nay số
lượng, chủng loại thuốc ngày càng đa dạng, phong phú, người thầy thuốc được
lựa chọn thuốc, ngưòi dân cũng có thể mua thuốc để tự điều trị cho mình [10].
1.2. Một vài nét về hoạt động HNDTN ở Việt Nam trong những năm
gần đây
1.2.1. Quá trình hình thành và phát triển hệ thống HNDTN
Trước khi thực dân Pháp xâm lược, ở nước ta chỉ có các lương y chữa
bệnh bằng bài thuốc gia truyền hoặc bắt mạch, kê đơn. Trong những năm
Pháp đô hộ thì hệ thống bán thuốc tây y dần dần được hình thành và phát
triển. Năm 1864, hiệu thuốc đầu tiên ở Việt Nam mở tại Sài Gòn do một dược
sĩ người Pháp làm chủ. Sau khi có ban Dược thuộc trường Đại học Y Khoa Hà
Nội, thực dân Pháp chỉ đào tạo khoảng 22 dược sĩ Đông Dương (tương đương
dược sĩ trung cấp) và khoảng 36 dược sĩ hạng nhất (tương đương dược sĩ Đại
học) trong đó có một số dược sĩ tình nguyện từ Pháp về. Từ đó đã xuất hiện
các hiệu thuốc tập trung ở Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh và Huế nhưng
không nhiều, nguồn thuốc chủ yếu nhập từ Pháp về [9]. Nhà thuốc tư nhân hay
hiệu bào chế thuốc tây có tại Hà Nội vào năm 1886 do một bác sĩ người Pháp
- ông Julien Blanc làm chủ [8].
Vào những năm 1957 - 1958 ở miền bắc Việt Nam, khi cải cách công
thương nghiệp tư bản tư doanh thì ở Hà Nội có trên 20 NTTN, toàn miền Bắc
có trên 100 đại lý thuốc tây và sau khi thống nhất đất nước (năm 1975) ở miền
Nam có khoảng 2200 NTTN. Sau khi tiến hành cải tạo thì việc sản xuất và bán
6
thuốc tân dược do hệ thống Dược phẩm quốc doanh đảm nhiệm, tư nhân
không được phép hành nghề [8].

Thời kỳ bao cấp, mạng lưói bán thuốc quốc doanh đã được phân bố
rộng rãi trên các địa bàn cả nước. Song, các hiệu thuốc quốc doanh do khả
năng hạn chế về cung cầu nên số lượng và chủng loại thuốc nghèo nàn. Trong
khi thị trường tự do có nhiều loại thuốc hơn, từ các loại thuốc thông thường
cho đến các loại thuốc đặc trị, số lượng cần bao nhiêu cũng có, kể cả các
thuốc hiếm thậm chí cả các thuốc cấm nhưng chất lượng không đảm bảo và
giá cả đắt [9].
Trước hiện trạng đó, nhất là sau Đại hội Đảng lần thứ VI đã chính thức
định hướng nền kinh tế Việt Nam là nền kinh tế nhiều thành phần có sự quản
lý của Nhà nước, theo định hướng Xã Hội Chủ Nghĩa, Nhà nước cho phép
thành phần kinh tế tư nhân được kinh doanh thuốc [8],
Hệ thống phân phối thuốc tư đã góp phần tích cực vào việc cung ứng
thuốc phòng và chữa bệnh, thuận tiện cho ngưòi bệnh trong việc mua thuốc,
chấm dứt tình trạng khan hiếm thuốc trước đây [10].
1.2.2. Một số văn bản liên quan đến hành nghề dược tư nhân
Luật BVSK Nhân dân được ban hành ngày 11/7/1989 là cơ sở pháp lý
cao nhất của ngành y tế về công tác chăm sóc và BVSK của Nhân dân. Bộ luật
ghi rõ: “ công dân có quyền được bảo vệ sức khỏe, được phục vụ về chuyên
môn y tế. Bảo vệ sức khỏe là sự nghiệp của toàn dân”.
Luật dược số 34/2005/QH11 của Quốc hội nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ
Nghĩa Việt Nam khóa XI, kỳ họp lần thứ 7 ban hành, Ngành dược có được
một công cụ pháp lý cao nhất cho hoạt động của mình.
Để xã hội hóa ngành y tế và đa dạng hóa các loại hình dịch vụ chăm sóc
sức khỏe trong đó có dịch vụ Dược, ngày 13/10/1993 Quốc hội ban hành Pháp
lệnh HNYDTN làm cơ sở pháp lý cho sự ra đòi và phát triển các loại hình kinh
doanh và dịch vụ Y Dược tư nhân.
7
Để đảm bảo an toàn sức khỏe và tạo điều kiện thuận lợi cho việc khám
bệnh, chữa bệnh của nhân dân, thống nhất quản lý và đưa HNYDTN vào hoạt
động theo pháp luật, phù hợp với thực tế, đồng thời tạo ra một hành lang pháp

lý đồng bộ, rõ ràng, ổn định và thông thoáng trong kinh doanh. Ngày
25/02/2003 Quốc hội ban hành pháp lệnh HNYDTN thay thế cho pháp lệnh
của Quốc hội ban hành ngày 13/10/1993 và có hiệu lực từ ngày 01/06/2003.
Pháp lệnh HNYDTN mới đã đơn giản hóa thủ tục hành chính, phân cấp rõ
ràng, tạo điều kiện thuận lợi hơn cho hệ thống HNYDTN phát triển.
Ngày 19/01/1994 Chính phủ ban hành Nghị định 06/CP để giải thích và
cụ thể hóa một số điều trong Pháp lệnh HNYDTN ban hành ngày 13/10/1993.
Nghị định số 103/2003/NĐ-CP của chính phủ ngày 12/9/2003 quy định
chi tiết một số điều của pháp lệnh HNYDTN ban hành ngày 25/02/2003.
Trong những năm gần đây, giá thuốc biến động do nhiều nguyên nhân, để
bình ổn giá thuốc, Chính phủ ban hành Nghị định số 120/2004/NĐ-CP ngày
12/05/2004 quy định về quản lý giá thuốc phòng và chữa bệnh cho người.
Nghị định 45/2005/NĐ-CP ngày 06/04/2005 của Chính phủ quy định
về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực y tế.
Về cơ bản ngành Dược đã có những chuyển biến rõ rệt, hoàn thành tốt
nhiệm vụ hết sức nặng nề là cung ứng đủ thuốc cho công tác chăm sóc sức
khỏe nhân dân với chất lượng ngày càng cao. Tuy nhiên, bước vào thòi kỳ đổi
mới, rất nhiều vấn đề được đặt ra đối với ngành Dược và đòi hỏi được quan
tâm. Thủ tướng chính phủ ra Quyết định số 108/2002/QĐ-TTg, ngày
15/8/2002 về việc phê duyệt “Chiến lược phát triển ngành dược giai đoạn đến
năm 2010”.
Thông tư 01/1998/TT - BYT ngày 21/1/1998 Hướng dẫn thực hiện
Pháp lệnh HNYDTN.
8
Ngày 21/02/2000 Bộ Y tế ban hành Thông tư số 02/2000/TT- BYT để
hướng dẫn kinh doanh thuốc phòng và chữa bệnh cho người, Thông tư số
01/2001/TT - BYT về việc xét cấp chứng chỉ hành nghề kinh doanh dược phẩm.
Thông tư 01/2004/TT-BYT ngày 06/01/2004 hướng dẫn về HNYDTN.
Thông tư 09/2004/TT-BYT ngày 14/09/2004 sửa đổi bổ sung một số
điểm của thông tư 01/2004/TT- BYT.

Các quy chế chuyên môn về dược (quy chế thuốc độc, nghiện, hướng thần,
quy chế kê đơn và bán thuốc theo đơn ) cũng thường xuyên được bổ xung, sửa
đổi là những công cụ đắc lực cho việc quản lý hành nghề dược tư nhân.
Với các qui định pháp lý như trên, ngành Dược được xác định là ngành
kinh doanh có điều kiện, yêu cầu hoạt động phải có chứng chỉ hành nghề kinh
doanh và giấy chứng nhận đủ điều kiện hành nghề dược.
1.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá màng lưới phân phối thuốc
Mạng lưới phân phối thuốc được đánh giá theo số dân, diện tích phục
vụ, phạm vi của một điểm bán thuốc [1].
o Chỉ tiêu số dân một điểm bán thuốc phục vụ: p
Công thức:
P: Chỉ tiêu số dân bình quân cho một điểm bán (người)
N: Tổng số dân trong khu vực
M: Tổng số điểm bán trong khu vực
o Chỉ tiêu diện tích bình quân 1 điểm bán thuốc phục vụ
Công thức:
s
s = —
M
s: Diện tích phục vụ của một điểm bán thuốc (Km2)
S: Diện tích khu vực
M: Tổng số điểm bán trong khu vực
9
o Chỉ tiêu bán kính bình quân 1 điểm bán thuốc phục vụ
Công thức:
R: Bán kính phục vụ của 1 điểm bán thuốc (Km)
S: Diện tích khu vực
n\ 3,14
M: Tổng số điểm bán thuốc trong khu vực
1.2.4. Thực hành nhà thuốc tốt (GPP)

Quyết định số 11/2007/QĐ-BYT về việc ban hành nguyên tắc, tiêu
chuẩn “Thực hành tốt nhà thuốc” năm 2007 đã nêu ra các tiêu chuẩn một cách
rõ ràng, cụ thể và thêm một số tiêu chuẩn khác so với “Hướng dẫn nguyên tắc
tiêu chuẩn thực hành nhà thuốc tốt” năm 2006 của cục quản lý dược Việt Nam
ở một số tiêu chuẩn như nhân sự, diện tích, các quy trình thao tác chuẩn
1.2.4.1. Khái niệm
Thực hành nhà thuốc viết tắt là GPP là văn bản đưa ra các nguyên tắc,
tiêu chuẩn cơ bản trong thực hành nghề nghiệp tại nhà thuốc của dược sĩ và
nhân sự dược trên cơ sở tự nguyện tuân thủ các tiêu chuẩn đạo đức và chuyên
môn ở mức cao hơn những yêu cầu pháp lý tối thiểu [7].
1.2.4.2. Nguyên tắc của thực hành nhà thuốc tốt
- Đặt lợi ích của người bệnh và sức khỏe của cộng đồng lên trên hết
- Cung cấp thuốc đảm bảo chất lượng kèm theo thông tin về thuốc, tư
vấn thích hợp cho ngưòi sử dụng và theo dõi việc sử dụng thuốc của họ.
- Tham gia vào hoạt động tự điều trị, bao gồm cung cấp thuốc và tư
vấn dùng thuốc, tự điều trị triệu chứng của các bệnh đơn giản.
- Góp phần đẩy mạnh việc kê đơn phù hợp, kinh tế và việc sử dụng
thuốc an toàn, hợp lý, có hiệu quả [7].
1.2.4.3. Các tiêu chuẩn của thực hành nhà thuốc tốt
10
a) Nhân sự
- Người phụ trách chuyên môn hoặc chủ cơ sở bán lẻ phải có Chứng
chỉ hành nghề dược theo quy định hiện hành.
- Cơ sở bán lẻ có nguồn nhân lực thích hợp (số lượng, bằng cấp, kinh
nghiệm nghề nghiệp) để đáp ứng quy mô hoạt động.
- Nhân viên trực tiếp tham gia bán thuốc, giao nhận, bảo quản thuốc,
quản lý chất lượng thuốc, pha chế thuốc phải đáp ứng các điều kiện sau:
+ Có bằng cấp chuyên môn dược và có thòi gian thực hành nghề nghiệp
phù hợp với công việc được giao.
+ Có đủ sức khỏe, không đang bị mắc bệnh truyền nhiễm.

+ Không đang trong thời gian bị kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên có
liên quan đến chuyên môn y, dược.
b) Cơ sở vật chất, kỹ thuật cơ sở bán lẻ thuốc
* Xây dựng và thiết kế:
- Địa điểm cố định, riêng biệt, bố trí ở noi cao ráo, thoáng mát, an toàn,
cách xa nguồn ô nhiễm.
- Xây dựng chắc chắn, có trần chống bụi, tường và nền nhà phải dễ làm
vệ sinh, đủ ánh sáng nhưng không để thuốc bị tác động trực tiếp của ánh sáng
mặt tròi.
* Diện tích:
- Diện tích phù hợp với quy mô kinh doanh nhưng tối thiểu là 10m2,
phải có khu vực để trưng bày, bảo quản thuốc và khu vực để người mua thuốc
tiếp xúc và trao đổi thông tin về việc sử dụng thuốc vói Người bán lẻ.
- Phải bố trí thêm diện tích cho những hoạt động khác như:
+ Phòng pha chế theo đơn nếu có tổ chức pha chế theo đơn.
+ Phòng ra lẻ các thuốc không còn bao bì tiếp xúc trực tiếp với thuốc,
để bán lẻ trực tiếp cho người bệnh.
+ Nơi rửa tay cho người bán lẻ và người mua thuốc.
11
+ Kho bảo quản thuốc riêng (nếu cần).
+ Phòng hoặc khu vực tư vấn riêng cho bệnh nhân và ghế cho người
mua thuốc trong thòi gian chờ đợi.
- Trường hợp kinh doanh thêm mỹ phẩm, thực phẩm chức năng, dụng
cụ y tế thì phải có khu vực riêng, không bày bán cùng vói thuốc và không gây
ảnh hưởng đến thuốc.
- Nhà thuốc có pha chế theo đơn hoặc có phòng ra lẻ thuốc không còn
bao bì tiếp xúc trực tiếp với thuốc
+ Phòng pha chế thuốc theo đơn hoặc ra lẻ thuốc không còn bao bì tiếp
xúc trực tiếp vói thuốc phải có trần chống bụi, nền và tường nhà bằng vật liệu
dễ vệ sinh lau rửa, khi cần thiết có thể thực hiện công việc tẩy trùng.

+ Có chỗ rửa tay, rửa dụng cụ pha chế.
+ Bố trí chỗ ngồi cho người mua thuốc ngoài khu vực phòng pha chế.
* Thiết bị bảo quản thuốc tại cơ sở bán lẻ thuốc
- Có đủ thiết bị để bảo quản thuốc tránh được các ảnh hưởng bất lợi của
ánh sáng, nhiệt độ, độ ẩm, sự ô nhiễm, sự xâm nhập của côn trùng, bao gồm:
+ Tủ, quầy, giá kệ chắc chắn, trơn nhẵn, dễ vệ sinh, thuận tiện cho bày
bán, bảo quản thuốc và đảm bảo thẩm mỹ.
+ Nhiệt kế, ẩm kế để kiểm soát nhiệt độ, độ ẩm tại cơ sở bán lẻ thuốc.
Có hệ thống chiếu sáng, quạt thông gió.
- Thiết bị bảo quản thuốc phù hợp với yêu cầu bảo quản ghi trên nhãn
thuốc. Điều kiện bảo quản ở nhiệt độ dưới 30°c, độ ẩm không vượt quá 75%
- Có các dụng cụ ra lẻ và bao bì ra lẻ phù hợp vói điều kiện bảo quản
thuốc, bao gồm:
+ Trường hợp ra lẻ thuốc mà không còn bao bì tiếp xúc trực tiếp với
thuốc phải dùng đồ bao gói kín khí, khuyên khích dùng các đồ bao gói cứng,
có nút kín để trẻ nhỏ không tiếp xúc trực tiếp được với thuốc. Tốt nhất là dùng
12
nguyên đồ bao gói của nhà sản xuất. Có thể sử dụng lại đồ bao gói sau khi đã
được xử lý theo đũng quy trình xử lý bao bì.
+ Không dùng các bao bì ra lẻ thuốc có chứa nội dung quảng cáo các
thuốc khác để làm túi đựng thuốc.
+ Thuốc dùng ngoài/thuốc gây nghiện, thuốc hướng tâm thần cần được
đóng trong bao bì dễ phân biệt.
+ Thuốc pha chế theo đơn cần được đựng trong bao bì dược dụng để
không ảnh hưởng đến chất lượng thuốc và dễ phân biệt với các sản phẩm
không phải thuốc - như đồ uống/thức ăn/sản phẩm gia dụng.
- Ghi nhãn thuốc:
+ Đối với trường hợp thuốc bán lẻ không đựng trong bao bì ngoài của
thuốc thì phải ghi rõ: tên thuốc, dạng bào chế, nồng độ, hàm lượng thuốc,
trường hợp không có đơn thuốc đi kèm phải ghi thêm liều dùng, số lần dùng

và cách dùng.
+ Thuốc pha chế theo đơn: ngoài việc phải ghi đầy đủ các quy định
trên phải ghi thêm ngày pha chế; ngày hết hạn; tên bệnh nhân; tên và địa chỉ
cơ sở pha chế thuốc; các cảnh báo an toàn cho trẻ em (nếu có).
- Nhà thuốc có pha chế thuốc theo đơn phải có hóa chất, các dụng cụ
phục vụ cho pha chế, có thiết bị để tiệt trùng dụng cụ (tủ sấy, nồi hấp), bàn
pha chế phải dễ vệ sinh, lau rửa.
* Hồ sơ, sổ sách và tài liệu chuyên môn của cơ sở bán lẻ thuốc
- Có các tài liệu hướng dẫn sử dụng thuốc, các quy chế dược hiện hành
để người bán lẻ có thể tra cứu và sử dụng khi cần.
- Các hồ sơ, sổ sách liên quan đến hoạt động kinh doanh thuốc, bao gồm:
+ Sổ sách hoặc máy tính để quản lý thuốc tồn trữ (bảo quản), theo dõi
số lô, hạn dùng của thuốc và các vấn đề khác có liên quan. Khuyến khích các
cơ sở bán lẻ có hệ thống máy tính và phần mềm để quản lý các hoạt động và
lưu trữ các số liệu.
13
+ HỒ sơ hoặc sổ sách lưu trữ các dữ liệu liên quan đến bệnh nhân (bệnh
nhân có đơn thuốc hoặc các trường hợp đặc biệt) đặt tại noi bảo đảm để có thể
tra cứu kịp thời khi cần.
+ Sổ sách, hồ sơ và thường xuyên ghi chép hoạt động mua thuốc, bán
thuốc, bảo quản thuốc đối vói thuốc gây nghiện, thuốc hướng tâm thần và tiền
chất theo quy định của Quy chế quản lý thuốc gây nghiện và Quy chế quản lý
thuốc hướng tâm thần, sổ pha chế thuốc trong trường hợp có tổ chức pha chế
theo đơn.
+ HỒ sơ, sổ sách lưu giữ ít nhất một năm kể từ khi thuốc hết hạn dùng.
- Xây dựng và thực hiện theo các quy trình thao tác chuẩn dưới dạng
văn bản cho tất cả các hoạt động chuyên môn để mọi nhân viên áp dụng, tối
thiểu phải có các quy trình sau:
+ Quy trình mua thuốc và kiểm soát chất lượng
+ Quy trình bán thuốc theo đơn

+ Quy trình bán thuốc không kê đơn
+ Quy trình bảo quản và theo dõi chất lượng
+ Quy trình giải quyết đối với thuốc bị khiếu nại hoặc thu hồi
+ Quy trình pha chế thuốc theo đơn trong trường hợp có tổ chức pha
chế theo đơn
+ Các quy trình khác có liên quan
c) Các hoạt động chả yếu của cơ sở bán lẻ thuốc:
* Mua thuốc
- Nguồn thuốc được mua tại các cơ sở kinh doanh thuốc hợp pháp.
- Có hồ sơ theo dõi, lựa chọn các nhà cung cấp có uy tín, đảm bảo chất
lượng thuốc trong quá trình kinh doanh.
- Chỉ mua các thuốc được phép lưu hành (thuốc có số đăng ký hoặc
thuốc chưa có số đăng ký được phép nhập khẩu theo nhu cầu điều trị). Thuốc
mua về phải còn nguyên vẹn và có đầy đủ bao gói của nhà sản xuất, nhãn
14
đúng quy định theo quy chế hiện hành. Có đầy đủ hóa đơn, chứng từ hợp lệ
của thuốc mua về.
- Khi nhập thuốc, người bán lẻ kiểm tra hạn dùng, kiểm tra các thông
tin trên nhãn thuốc theo quy chế ghi nhãn, kiểm tra chất lượng (bằng cảm
quan, nhất là với các thuốc dễ có biến đổi chất lượng) và có kiểm soát trong
suốt quá trình bảo quản.
- Nhà thuốc phải có đủ thuốc thuộc Danh mục thuốc thiết yếu dùng cho
tuyến c trong Danh mục thiết yếu Việt Nam do sở Y tế địa phương quy định.
* Bán thuốc
- Các bước cơ bản trong hoạt động bán thuốc, bao gồm:
+ Người bán lẻ hỏi người mua những câu hỏi liên quan đến bệnh, đến
thuốc mà người mua yêu cầu.
+ Người bán lẻ tư vấn cho ngưồi mua về lựa chọn thuốc, cách dùng
thuốc, hướng dẫn cách sử dụng thuốc bằng lời nói. Trường hợp không có đơn
thuốc kèm theo, Người bán lẻ phải hướng dẫn sử dụng thuốc thêm bằng cách

viết tay hoặc đánh máy, in gắn lên đồ bao gói.
+ Ngưòi bán lẻ cung cấp các thuốc phù hợp, kiểm tra, đối chiếu thuốc
bán ra về nhãn thuốc, cảm quan về chất lượng, số lượng, chủng loại thuốc.
- Các quy định về tư vấn cho người mua, bao gồm:
+ Người mua thuốc cần nhận được sự tư vấn đúng đắn, đảm bảo hiệu
quả điều trị và phù hợp với nhu cầu, nguyện vọng.
+ Người bán lẻ phải xác định rõ trường hợp nào cần có tư vấn của người
có chuyên môn phù hợp với loại thuốc cung cấp để tư vấn cho người mua
thông tin về thuốc, giá cả và lựa chọn các thuốc không cần kê đơn.
+ Đối với người bệnh đòi hỏi phải có chẩn đoán của thầy thuốc mới có
thể dùng thuốc, Người bán lẻ cần tư vấn để bệnh nhân tới khám thầy thuốc
chuyên khoa thích hợp hoặc bác sĩ điều trị.
15
+ Đối với những người mua thuốc chưa cần thiết phải dùng thuốc, nhân
viên bán thuốc cần giải thích rõ cho họ hiểu và tự chăm sóc, tự theo dõi triệu
chứng bệnh.
+ Đối với bệnh nhân nghèo, không đủ khả năng chi trả thì Người bán lẻ
cần tư vấn lựa chọn loại thuốc có giá cả hợp lý, đảm bảo điều trị bệnh và giảm
tới mức thấp nhất khả năng chi phí.
+ Không được tiến hành các hoạt động thông tin, quảng cáo thuốc tại
noi bán thuốc trái với quy định về thông tin quảng cáo thuốc, khuyến khích
người mua coi thuốc là hàng hóa thông thường và khuyến khích người mua
thuốc nhiều hơn cần thiết.
- Bán thuốc theo đơn:
+ Khi bán các thuốc theo đơn phải có sự tham gia trực tiếp người bán lẻ
có trình độ chuyên môn phù hợp và tuân thủ theo các quy định, quy chế hiện
hành của Bộ Y tế về bán thuốc theo đơn.
+ Người bán lẻ phải bán theo đúng đơn thuốc. Trường hợp phát hiện
đơn thuốc không rõ ràng về tên thuốc, nồng độ, hàm lượng, số lượng, hoặc có
sai phạm về pháp lý, chuyên môn hoặc ảnh hưởng đến sức khỏe người bệnh,

người bán lẻ phải thông báo lại cho người kê đơn biết.
+ Người bán lẻ giải thích rõ cho người mua và có quyền từ chối bán
thuốc theo đơn trong các trường hợp đơn thuốc không hợp lệ, đơn thuốc có sai
sót hoặc nghi vấn, đơn thuốc kê không nhằm mục đích chữa bệnh.
+ Người bán lẻ là dược sĩ đại học có quyền thay thế thuốc bằng một
thuốc khác có cùng hoạt chất, dạng bào chế, cùng liều lượng khi có sự đồng ý
của người mua.
+ Người bán lẻ hướng dẫn người mua về cách sử dụng thuốc, nhắc nhở
người mua thực hiện đúng đơn thuốc.
+ Sau khi bán thuốc gây nghiện, nhân viên nhà thuốc phải vào sổ, lưu
đơn thuốc bản chính.
16
* Bảo quản thuốc
- Thuốc phải được bảo quản theo yêu cầu ghi trên nhãn thuốc.
- Thuốc nên được sắp xếp theo nhóm tác dụng dược lý.
- Các thuốc kê đơn nếu được bày bán và bảo quản ở khu vực riêng có
ghi rõ “Thuốc kê đơn” hoặc trong cùng một khu vực phải để riêng các thuốc
bán theo đơn. Việc sắp xếp đảm bảo sự thuận lợi, tránh gây nhầm lẫn.
* Yêu cầu đối vói người bán lẻ trong thực hành nghề nghiệp
- Đối với người làm việc trong cơ sở bán lẻ thuốc:
+ Có thái độ hòa nhã, lịch sự khi tiếp xúc với người mua thuốc, bệnh nhân.
+ Hướng dẫn, giải thích, cung cấp thông tin và lòi khuyên đúng đắn về
cách dùng thuốc cho người mua hoặc bệnh nhân và có các tư vấn cần thiết
nhằm đảm bảo sử dụng thuốc hợp lý, an toàn và hiệu quả.
+ Giữ bí mật các thông tin của người bệnh trong quá trình hành nghề
như bệnh tật, các thông tin người bệnh yêu cầu.
+ Trang phục áo blu trắng, sạch sẽ, gọn gàng, có đeo biển ghi rõ tên,
chức danh.
+ Thực hiện đúng các quy chế dược, tự nguyện tuân thủ đạo đức hành
nghề dược.

+ Tham gia các lớp đào tạo, cập nhật kiến thức chuyên môn và pháp
luật y tế.
- Đối với người quản lý chuyên môn hoặc chủ cơ sở bán lẻ thuốc:
+ Phải thường xuyên có mặt trong thời gian hoạt động và chịu trách
nhiệm trước pháp luật về mọi hoạt động của cơ sở, trong trường hợp vắng mặt
phải ủy quyền cho nhân viên có trình độ chuyên môn tương đương trở lên điều
hành theo quy định.
+ Trực tiếp tham gia việc bán các thuốc phải kê đơn, tư vấn cho người mua.
+ Liên hệ với bác sĩ kê đơn trong các trường hợp cần thiết để giải quyết
các tình huống xảy ra.
17
+ Kiểm soát chất lượng thuốc mua về, thuốc bảo quản tại nhà thuốc.
+ Thường xuyên cập nhật các kiến thức chuyên môn, văn bản quy phạm
pháp luật về hành nghề dược và không ngừng nâng cao chất lượng dịch vụ
cung ứng thuốc.
+ Đào tạo, hướng dẫn các nhân viên tại cơ sở bán lẻ về chuyên môn
cũng như đạo đức hành nghề dược.
+ Cộng tác với y tế cơ sở và nhân viên y tế cơ sở trên địa bàn dân cư,
phối hợp cung cấp thuốc thiết yếu, tham gia truyền thông giáo dục về thuốc
cho cộng đồng và các hoạt động khác.
+ Theo dõi và thông báo cho cơ quan y tế về các tác dụng không mong
muốn của thuốc.
- Các hoạt động cơ sở bán lẻ cần phải làm đối với thuốc bị khiếu nại
hoặc thu hồi:
+ Phải có hệ thống lưu giữ các thông tin, thông báo về thuốc khiếu nại,
thuốc không được phép lưu hành, thuốc phải thu hồi.
+ Có các thông báo thu hồi cho khách hàng. Kiểm tra và trực tiếp thu
hồi, biệt trữ các thuốc phải thu hồi để chờ xử lý.
+ Có hồ sơ ghi rõ về việc khiếu nại và biện pháp giải quyết cho người
mua về khiếu nại hoặc thu hồi thuốc

+ Nếu hủy thuốc phải có văn bản theo quy chế quản lý chất lượng thuốc.
+ Có báo cáo các cấp theo quy định [7].
1.2.5. Vai trò của người dược sĩ trong hoạt động hành nghề dược tư nhân
Vói sự phát triển mạnh mẽ của ngành công nghiệp dược phẩm, tình
trạng thiếu thuốc đã được giải quyết một cách đáng kể. Năm 1993, trong bản
hợp tác giữa tổ chức dược phẩm của cộng đồng Châu Âu (PGEC) và hiệp hội
các nhà sản xuất thuốc Châu Âu (ASEGD) đã ghi “ Dược sĩ là người khuyên
về chăm sóc sức khỏe hàng ngày cho cộng đồng và là ngưcd chủ chốt-trọng
việc cung cấp và giao thuốc cho khách hàng. Dược sĩ là đối tác của nhà sẫrv'
18
xuất thuốc bán không cần đơn .cùng chia sẻ mục đích chung là cung cấp các
sản phẩm có chất lượng cao cho bệnh nhân và thúc đẩy việc sử dụng thuốc
hợp lý. Dược sĩ bằng khả năng chuyên môn của mình và bằng cách tiếp xúc
trực tiếp với bệnh nhân có thể tư vấn về thuốc cho nhân dân ” (PGEC và
ASEGP, 1993) [11].
Theo tổ chức y tế thế giới (WHO) vai trò của dược sĩ được trình bày cụ thể
như sau [14]:
o Người tư vấn về thuốc:
- Trao đổi với bệnh nhân để biết về tiền sử bệnh.
- Chỉ định thuốc ở những bệnh nhân thông thường không cần đến bác sĩ.
- Cung cấp thông tin khách quan về thuốc.
- Giúp bệnh nhân thực hiện việc tự dùng thuốc hợp lý và có trách nhiệm
hoặc khi cần thiết khuyên bệnh nhân nên đi khám bác sĩ.
- Giữ bí mật những thông tin liên quan đến sức khỏe của bệnh nhân
o Ngưòi cung cấp thuốc có chất lượng
- Bán thuốc có nguồn gốc đáng tin cậy và có chất lượng tốt.
- Thuốc phải được bảo quản đúng theo yêu cầu
o Cộng tác viên
- Cộng tác viên với các tổ chức chăm sóc sức khỏe, hiệp hội nghề nghiệp
quốc gia, công nghiệp dược, chính quyền địa phương, bệnh nhân và

cộng đồng.
- Cộng tác vói đồng nghiệp của mình trong các tổ chức chuyên môn.
o Người giám sát và đào tạo
- Cam kết tham gia các hoạt động có liên quan đến đào tạo liên tục về y dược.
- Giám sát và đào tạo nhân viên của mình (Dược tá, dược trung
- Chuyển khách hàng đến nhà thuốc khác khi cần thiết,
o Người giáo dục sức khỏe

×