Tải bản đầy đủ (.pdf) (17 trang)

(TIỂU LUẬN) lý luận chung về giai cấp công nhân – liên hệ với giai cấp công nhân hiện đại ở các nước tư bản phát triển và giai cấp công nhân việt nam hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (283.01 KB, 17 trang )

ju

HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
KHOA LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ

Học phần: CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC

ĐỀ TÀI: Lý luận chung về giai cấp công nhân – Liên hệ với giai
cấp công nhân hiện đại ở các nước tư bản phát triển và
giai cấp công nhân Việt Nam hiện nay

Giảng viên hướng dẫn :
Sinh viên thực hiện :
Lớp
:
Mã sinh viên
:

Vũ Thu Hiền
Ngô Xuân Đạt
K23ATC1
23A7510028

Hà Nội, ngày 2 tháng 6 năm 2021


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU: ……………………………………………………………………
NỘI DUNG: ………………………………………………………………….
Phần 1: Lý luận: ……………………………………………………………...
1. Sơ lược về giai cấp công nhân


1.1 Định nghĩa giai cấp cơng nhân
1.2 Hai thuộc tính của giai cấp cơng nhân
2. Sứ mệnh lịch sử và nội dung sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân
2.1 Sứ mệnh lịch sử
2.2 Nội dung sứ mệnh lịch sử
3. Căn cứ khách quan và nhân tố chủ quan trong quá trình thực hiện sứ
mệnh lịch sử của giai cấp công nhân
3.1 Căn cứ khách quan
3.2 Nhân tố chủ quan
Phần 2: Liên hệ thực tiễn và liên hệ bản thân: ………………………………
1. Liên hệ thực tiễn
1.1 Liên hệ với giai cấp công nhân hiện đại ngày nay ở các nước tư bản chủ
nghĩa và các nước xã hội chủ nghĩa
1.2 Liên hệ với giai cấp công nhân Việt Nam trong giai đoạn hiện nay
1.3 Liên hệ với vai trò của Đảng cộng sản Việt Nam trong thời kỳ hội nhập
và tồn cầu hóa và đặc biệt trong giai đoạn chống tham nhũng hiện nay
2. Liên hệ bản thân
KẾT LUẬN: ……………………………………………………………………
TÀI LIỆU THAM KHẢO:


1

Mở đầu
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Giai cấp công nhân là một bộ phận đặc biệt trong lịch sử con người nói chung,
trong xã hội tư bản nói riêng. Khái niệm phản ánh về giai cấp cơng nhân cũng
là một bộ phận quan trọng trong chủ nghĩa duy vật lịch sử, học thuyết giá trị
thặng dư và trong chủ nghĩa xã hội khoa học. Với vai trò như vậy, cho nên
trong lịch sử đã xuất hiện nhiều tác phẩm kinh điển đề cập tới khái niệm giai

cấp công nhân với những dấu hiệu khác nhau của những tác giả nổi tiếng như
C.Mác, Ph.Ăngghen và V.I Lênin. Từ đó đặt ra nhu cầu nghiên cứu về giai cấp
cơng nhân từ nhiều góc nhìn khác nhau đặc biệt là góc nhìn triết học (vì các nhà
kinh điển cũng tiếp cận từ góc nhìn triết học) nhằm hệ thống hóa những dấu
hiệu phản ánh những thuộc tính, tính chất của giai cấp cơng nhân và vai trị của
những thuộc tính, tính chất ấy trong sự vận động và phát triển theo quy luật của
chúng.
Ở nước ta, công tác nghiên cứu lý luận chính trị , đặc biệt là nghiên cứu tư
tưởng của C.Mác, Ph.Ăngghen và V.I.Lênin về chủ nghĩa xã hội và giai cấp
công nhân tuy đã đạt được nhiều thành tựu song vẫn cịn đó những hạn chế,
khuyết điểm. Nhìn chung lý luận cịn lạc hậu, tính dự báo thấp, kết quả nghiên
cứu lý luận chưa đáp ứng tốt yêu cầu của thực tiễn như các thuộc tính của giai
cấp công nhân chưa được sắp xếp thành hệ thống, vị trí, vai trị của các thuộc
tính chưa được xác định rõ ràng liên hệ giữa khái niệm giai cấp công nhân với
các khái niệm khác của chủ nghĩa xã hội khoa học cịn mờ nhạt, khái niệm giai
cấp cơng nhân trong tư tưởng V.I.Lênin về chủ nghĩa đế quốc chưa được khai
thác đầy đủ, chưa phân tích tồn diện sự biến đổi của khái niệm giai cấp công nhân
từ những năm 70 của thế kỷ XX đến nay,…
Tại Việt Nam, nơi giai cấp cơng nhân đang giữ vai trị lãnh đạo xây dựng đất nước
xã hội chủ nghĩa dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh thông qua
chính đảng là Đảng Cộng sản Việt Nam thì nhu cầu địi hỏi nhận thức rõ hơn về
chính mình để hoạt động hiệu quả hơn của giai cấp công nhân lại càng trở nên quan


2

trọng hơn bao giờ hết. Việc làm rõ khái niệm giai cấp cơng nhân góp phần trang

bị thêm cơ sở lý luận cho nghiên cứu về khái niệm giai cấp công nhân Việt nam.
Từ những lý do trên em lựa chọn nghiên cứu vấn đề Lý luận chung về giai cấp

công nhân – Liên hệ với giai cấp công nhân hiện đại ở các nước tư bản phát
triển và giai cấp cơng nhân Việt Nam hiện nay
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích: Đề xuất một số mục tiêu và các giải pháp cơ bản cho sự phát triển của
đội ngũ cơng nhân ngày nay
Nhiệm vụ: Phân tích làm rõ định nghĩa, bản chất và sứ mệnh lịch sử của giai cấp
công nhân
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Giai cấp công nhân trong và ngoài nước
Phạm vi nghiên cứu: Sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân ngày nay
4. Cơ sở lý luận và phạm vi nghiên cứu
Cơ sở lý luận: Quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lênin về vấn đề giai cấp công
nhân
Phương pháp nghiên cứu: Đề tài sử dụng phương pháp luận biện chứng duy vật
với các phương pháp như: thống nhất lơgic và lịch sử, phân tích, tổng hợp, khái
quát hóa và hệ thống hóa
5. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài
Ý nghĩa lý luận: Đề tài giải quyết vấn đề lý luận chung về giai cấp cơng nhân từ
đó liên hệ với giai cấp công nhân hiện đại ở các nước tư bản phát triển và giai
cấp công nhân Việt Nam hiện nay
Ý nghĩa thực tiễn: Dùng làm tài liệu tham khảo trong nghiên cứu môn chủ nghĩa
xã hội khoa học


3

Nội dung
Phần 1: Lý luận
1. Sơ lược về giai cấp công nhân
1.1 Định nghĩa giai cấp công nhân

Giai cấp công nhân là một tập đồn xã hội ổn định, hình thành và phát triển
cùng quá trình phát triển của nền công nghiệp hiện đại, với nhịp độ phát triển
của lực lượng sản xuất có tính chất xã hội hố ngày càng cao, là lực lượng lao
động cơ bản tiên tiến trong các quy trình cơng nghệ, dịch vụ cơng nghiệp, trực
tiếp hoặc gián tiếp tham gia vào quá trình sản xuất, tái sản xuất ra của cải vật
chất và cải tạo các quan hệ xã hội, là đại biểu cho lực lượng sản xuất và
phương thức sản xuất tiên tiến trong thời đại hiện nay.
Tại các nước tư bản, giai cấp cơng nhân là những người khơng có hoặc về cơ
bản khơng có tư liệu sản xuất, làm th cho giai cấp tư sản và bị bóc lột giá trị
thặng dư. Tại các nước xã hội chủ nghĩa, giai cấp công nhân là người đã cùng
nhân dân lao động làm chủ những tư liệu sản xuất chủ yếu, là giai cấp lãnh
đạo xã hội trong quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc xã hội
chủ nghĩa.
1.2 Hai thuộc tính của giai cấp cơng nhân
C.Mác và Ph.Ăngghen đã sử dụng nhiều thuật ngữ khác nhau để chỉ giai cấp
công nhân như giai cấp vô sản, giai cấp vô sản hiện đại, giai cấp công nhân
hiện đại, giai cấp cơng nhân đại cơng nghiệp…
Đó là những cụm từ đồng nghĩa để chỉ giai cấp công nhân – con đẻ của nền đại
công nghiệp tư bản chủ nghĩa, giai cấp đại diện cho lực lượng sản xuất tiên tiến
và phương thức sản xuất hiện đại. Các ơng cịn dùng những thuật ngữ có nội
dung hẹp hơn để chỉ các loại công nhân trong các ngành sản xuất khác nhau,
trong những giai đoạn phát triển khác nhau của công nghiệp: cơng nhân khống
sản, cơng nhân cơng trường thủ cơng, công nhân công xưởng…
Dù khái niệm giai cấp công nhân có nhiều tên gọi khác nhau như thế nào đi


4

chăng nữa thì theo C.Mác và Ph.Ăngghen vẫn chỉ mang hai thuộc tính cơ bản:
Về phương thức lao động, phương thức sản xuất: Đó là những người lao động

trực tiếp hay gián tiếp vận hành các công cụ sản xuất có tính chất cơng nghiệp
ngày càng hiện đại và xã hội hóa cao. C.Mác và Ph.Ăngghen đã nêu: “Các giai
cấp khác đều suy tàn và tiêu vong cùng với sự phát triển của đại cơng nghiệp,
cịn giai cấp vơ sản lại là sản phẩm của bản thân nền đại công nghiệp” ; ”Công
nhân cũng là một phát minh của thời đại mới, giống như máy móc vậy…Cơng
nhân Anh là đứa con đầu lịng của nền cơng nghiệp hiện đại”.
Về vị trí trong quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa: Đó là những người lao động
khơng có tư liệu sản xuất, phải bán sức lao động cho nhà tư bản và bị nhà tư
bản bóc lột về giá trị thặng dư. Thuộc tính thứ hai này nói lên một trong những
đặc trưng cơ bản của giai cấp công nhân dưới chế độ tư bản chủ nghĩa nên
C.Mác và Ph.Ăngghen còn gọi giai cấp công nhân là giai cấp vô sản.
Ngày nay, với sự phát triển của chủ nghĩa tư bản, bộ mặt của giai cấp cơng
nhân hiện đại có nhiều thay đổi khác trước. Cơ cấu ngành nghề của giai cấp
cơng nhân đã có những thay đổi to, lớn bên cạnh cơng nhân của nền cơng
nghiệp cơ khí đã xuất hiện cơng nhân của nền cơng nghiệp tự động hóa, với
việc áp dụng phổ biến công nghệ thông tin vào sản xuất. Song, dù cho trình độ
kỹ thuật có thay đổi như thế nào đi nữa thì xét theo tiêu chí kinh tế - xã hội, giai
cấp cơng nhân vẫn tồn tại như một giai cấp đặc thù.
2. Sứ mệnh lịch sử và nội dung sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân
2.1 Sứ mệnh lịch sử
Sứ mệnh lịch sử của giai cấp cơng nhân là xố bỏ chế độ tư bản chủ nghĩa, xố
bỏ chế độ người bóc lột người, giải phóng giai cấp cơng nhân, nhân dân lao
động và toàn thể nhân loại khỏi mọi sự áp bức, bóc lột, nghèo nàn, lạc hậu, xây
dựng xã hội mới thực sự tốt đẹp chủ nghĩa xã hội và chủ nghĩa cộng sản.
Theo quan điểm của C.Mác và Ph.Ăngghen, việc thực hiện sứ mệnh lịch sử của
giai cấp công nhân cần phải trải qua hai bước. Bước thứ nhất: giai cấp công


5


nhân trở thành giai cấp thống trị và giành lấy chính quyền nhà nước vào tay giai
cấp mình. Bước thứ hai: giai cấp công nhân dùng sự thống trị của mình để từng
bước đoạt lấy tồn bộ tư bản trong tay giai cấp tư sản để tập trung tất cả những
công cụ sản xuất vào trong tay nhà nước từ đó tiến hành tổ chức xây dựng xã
hội mới – xã hội chủ nghĩa. Hai bước này quan hệ chặt chẽ với nhau, giai cấp
công nhân không thực hiện được bước thứ nhất thì cũng khơng thực hiện được
bước thứ hai nhưng bước thứ hai là quan trọng nhất để giai cấp cơng nhân hồn
thành sứ mệnh của mình.
2.2 Nội dung sứ mệnh lịch sử
Nội dung sứ mệnh lịch sử của giai cấp cơng nhân chính là những nhiệm vụ mà
giai cấp công nhân cần phải thực hiện với tư cách là giai cấp tiên phong, là lực
lượng chính trong cơng cuộc tổ chức cách mạng xác lập hình thái kinh tế - xã
hội cộng sản chủ nghĩa.
a. Trong lĩnh vực kinh tế:
Giai cấp cơng nhân tiến hành xố bỏ chế độ tư hữu tư nhân tư liệu sản xuất, xây
dựng chế độ công hữu tư liệu sản xuất, nâng cao năng suất lao động thoả mãn
từng bước nhu cầu phát triển của nhân dân. Sứ mệnh lịch sử của giai cấp công
nhân trong lĩnh vực này chỉ rõ mục tiêu cuối cùng của giai cấp công nhân, thoả
mãn nhu cầu ngày càng đầy đủ hơn: làm theo năng lực, hưởng theo nhu cầu. Do
đó nó cần phải được thực hiện một cách lâu dài, gian khổ, trải qua từng bước cụ
thể. Xoá bỏ chế độ chiếm hữu tư nhân tư liệu sản xuất; xây dựng chế độ công
hữu là quá trình phù hợp nhưng phải dần dần từ từ.
b. Trong lĩnh vực chính trị:
Giai cấp cơng nhân phải trở thành giai cấp thống trị trong xã hội. Đó là phải
đập tan chính quyền tư sản; xây dựng chính quyền nhà nước(nền chun chính
vơ sản): thực chất là để đảm bảo quyền lực chính trị thuộc về nhân dân, giữ vai
trị quan trọng là cơng cụ xây dựng xã hội mới, là kiểu nhà nước: nhà nước nửa
nhà nước và nhà nước tự tiêu vong.



6

c. Trong lĩnh vực xã hội:
Phải tiến hành xoá bỏ giai cấp bóc lột; phải tiến hành xố bỏ giai cấp nói chung,
tạo ra sự bình đẳng trong quan hệ giữa người với người. Ở đây xố bỏ giai cấp
bóc lột với tư cách là giai cấp chứ khơng xố bỏ các cá nhân vì họ có thể là
những cá nhân có ích trong xã hội mới.
Có thể nói nội dung sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân bao gồm bốn sự
nghiệp. Đó là sự nghiệp giải phóng giai cấp; sự nghiệp giải phóng xã hội, dân
tộc; sự nghiệp giải phóng người lao động; và sự nghiệp giải phóng con người.
Sứ mệnh lịch sử của giai cấp cơng nhân phải được thực hiện trên toàn thế giới.
Để thực hiện sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân là một quá trình lâu dài,
gian khổ, phức tạp, nên những người cộng sản phải kiên trì, khơng nóng vội, nó
phải đợc tiến hành hai giai đoạn: tập trung lực lượng để giành chính quyền và
tập trung lực lượng để xây dựng chế độ xã hội mới. Liên hệ với nước ta, nội
dung cơ bản của sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân Việt Nam được thể
hiện thông qua việc thực hiện 2 giai đoạn cách mạng: Cách mạng dân tộc dân
chủ nhân dân và Cách mạng XHCN.
3. Căn cứ khách quan và nhân tố chủ quan trong quá trình thực hiện sứ
mệnh lịch sử của giai cấp công nhân
3.1 Căn cứ khách quan
Học thuyết C.Mác và Ph.Ăngghen về sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân là
luận chứng khoa học về địa vị kinh tế xã hội và vai trị lịch sử của giai cấp cơng
nhân, về mục tiêu và con đường để giai cấp đó hồn thành sứ mệnh lịch sử của
mình. Học thuyết đã chứng minh sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân được
quy định bởi những điều kiện kinh tế, xã hội khách quan.
a. Về địa vị kinh tế xã hội
Dưới chủ nghĩa tư bản, giai cấp công nhân là sản phẩm của nền đại cơng nghiệp
tư bản chủ nghĩa, nó ra đời và phát triển cùng với sự hình thành phát triển của
nền đại công nghiệp tư bản chủ nghĩa, được nền sản xuất công nghiệp hiện đại



7

rèn rũa tổ chức lại thành một lực lượng xã hội hùng mạnh
Như vậy giai cấp công nhân gắn liền với nền lao động sản xuất vật chất, đi liền
sự phát triển của công nghiệp ngày càng hiện đại kể cả khi xuất hiện nền kinh
tế tri thức.
Do khơng có tư liệu sản xuất, giai cấp công nhân phải bán sức lao động làm
thuê, bị nhà tư bản chiếm đoạt giá trị thặng dư, bị lệ thuộc hoàn toàn vào q
trình phân phối các kết quả lao động của chính họ. Trong nền sản xuất tư bản
chủ nghĩa, giai cấp cơng nhân bị tồn bộ giai cấp tư sản bóc lột, là giai cấp trực
tiếp đối kháng với giai cấp tư sản, khơng có quyền trong tổ chức, điều hành lao
động, phân phối sản phẩm lao động. Do đó giai cấp công nhân không được làm
chủ trong xã hội tư bản chủ nghĩa. Họ bị bần cùng hoá so với giai cấp tư sản (bị
bóc lột trong q trình sản xuất, ngồi q trình sản xuất và bị bóc lột theo
chiều sâu).
b. Về đặc điểm chính trị - xã hội
Do những đặc điểm về kinh tế chính trị xã hội của giai cấp công nhân: từ địa vị
kinh tế xã hội của giai cấp cơng nhân, điều đó cũng quy định những đặc điểm
xã hội chính trị của giai cấp cơng nhân, do vậy giai cấp cơng nhân có vai trị sứ
mệnh cao cả. Những đặc điểm đó là:
Giai cấp cơng nhân bị giai cấp tư sản bóc lột, áp bức rất nặng nề. Đề tăng giá
trị thặng dư cho giai cấp tư sản: đã tăng thêm giờ làm. Tăng lao động và biến
người công nhân thành công cụ phụ thuộc máy móc, giai cấp cơng nhân bị bần
cùng hóa… theo sự khách quan: đã có áp bức tất có đấu tranh.
Giai cấp công nhân là giai cấp tiên tiến nhất: Giai cấp công nhân là đại diện
cho phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa – phương thức sản xuất tiên tiến
nhất và là lực lượng sản xuất có trình độ xã hội hố cao, là lực lượng quyết định
sự phá vỡ phương thức sản xuất tư bản, thiết lập phương thức sản xuất mới.

3.2 Nhân tố chủ quan
Sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân xuất hiện một cách khách quan, song


8

để biến khả năng khách quan đó thành hiện thực thì phải thơng qua những nhân
tố chủ quan. Trong những nhân tố chủ quan ấy, việc thành lập ra Đảng cộng sản
trung thành với sự nghiệp, lợi ích của giai cấp công nhân là yếu tố quyết định
nhất đảm bảo cho giai cấp cơng nhân có thể hồn thành sứ mệnh lịch sử của
mình. Chủ nghĩa Mác – Lênin đã chỉ ra những điều kiện thuộc nhân tố chủ
quan để giai cấp cơng nhân hồn thành sứ mệnh lịch sử của mình đó là:
a. Sự phát triển của bản thân giai cấp công nhân cả về số lượng và chất
lượng.
Thông qua sự phát triển này có thể thấy sự lớn mạnh của giai cấp công nhân
cùng với quy mô phát triển của nền sản xuất vật chất hiện đại trên nền tảng của
công nghiệp, của kỹ thuật và công nghệ.
Sự phát triển về số lượng phải gắn liền với sự phát triển về chất lượng giai cấp
công nhân hiện đại, đảm bảo cho giai cấp công nhân thực hiện được sứ mệnh
lịch sử của mình. Chất lượng giai cấp cơng nhân phải thể hiện ở trình độ trưởng
thành về ý thức chính trị của một giai cấp cách mạng, tức là tự giác nhận thức
được vai trò và trọng trách của giai cấp mình đối với lịch sử, do đó giai cấp
công nhân phải được giác ngộ về lý luận khoa học và cách mạng của chủ nghĩa
Mác - Lênin.
b. Đảng Cộng sản là nhân tố chủ quan quan trọng nhất để giai cấp công nhân
thực hiện thắng lợi sứ mệnh lịch sử của mình.
Đảng cộng sản ra đời đảm nhận vai trò lãnh đạo cuộc cách mạng là dấu hiệu về
sự trưởng thành của giai cấp công nhân với tư cách giai cấp cách mạng.
Sự ra đời của Đảng Cộng sản là sự kết hợp giữa chủ nghĩa xã hội khoa học, tức
chủ nghĩa Mác - Lênin với phong trào công nhân.

Giai cấp công nhân là cơ sở xã hội và nguồn bổ sung lực lượng quan trọng nhất
của Đảng, làm cho Đảng mang bản chất giai cấp công nhân trở thành đội tiên
phong bộ tham mưu chiến đấu của giai cấp. Đảng Cộng sản đại biểu trung
thành cho lợi ích của giai cấp cơng nhân, của dân tộc và xã hội.Sức mạnh của


9

Đảng không chỉ thể hiện ở bản chất giai cấp cơng nhân mà cịn ở mối liên hệ
mật thiết giữa Đảng với nhân dân với quần chúng lao động đông đảo trong xã
hội thực hiện các cuộc cách mạng do Đảng lãnh đạo để giải phóng giai cấp và
giải phóng xã hội
c. Phải có sự liên minh giai cấp giữa giai cấp công nhân với các tầng lớp lao
động khác do giai cấp công nhân thông qua đội tiên phong của nó là Đảng
Cộng sản lãnh đạo.
Đây là điều kiện quan trọng không thế thiếu để thực hiện sứ mệnh lịch sử giai
cấp công nhân
Phần 2: Liên hệ thực tiễn và liên hệ bản thân
1. Liên hệ thực tiễn
1.1 Liên hệ với giai cấp công nhân hiện đại ngày nay ở các nước tư bản chủ
nghĩa và các nước xã hội chủ nghĩa
Giai cấp công nhân hiện đại ngày nay đã có nhiều biến đổi so với thế kỷ
XIX.
Về nguồn gốc xuất thân:
Giai cấp công nhân thời Mác là giai cấp lao động, làm thuê, bị bóc lột và xuất
thân chủ yếu từ nông dân và nông thôn. Nhưng từ những năm 60 vào thế kỷ
XX trở lại đây xu thế đơ thị hóa và đơng đảo cư dân đơ thị đã bổ sung một
lượng lớn vào nguồn nhân lực của giai cấp công nhân.
Trước đây, các vùng tụ cư trong lịch sử nhân loại thường ở lưu vực các con
sông lớn, nơi thuận tiện cho canh tác nông nghiệp và có nguồn nước cho sinh

hoạt. Ngày nay, đặc biệt là từ giữa thế kỷ XX, bắt đầu xuất hiện những thành
phố lớn trên sa mạc như LasVegas cùng nhiều đô thị ở Trung Đông… Chúng
hầu như được xây dựng và phát triển dựa trên nguyên lý mới: khắc phục sự
khắc nghiệt của tự nhiên, nhân tạo hóa các điều kiện sống bằng khoa học và
công nghệ hiện đại. Đây là một quá trình gắn liền với phát triển văn minh và
cơng nghệ. Đó là những thành phố được dịch vụ bởi cơng nghệ hiện đại. Nó


10

cần đến công nghệ mới, công nghiệp và công nhân.
Tại các nước đang phát triển và phát triển ở trình độ cao, từ những năm 60 thế
kỷ XX trở lại đây, nguồn nhân lực cho cơng nghiệp hóa có một bộ phận lớn và
ngày càng tăng, được tuyển mộ từ nhóm cư dân đơ thị. Cơ cấu xuất thân của
cơng nhân cũng đa dạng hơn: họ xuất thân từ gia đình cơng nhân truyền thống,
từ gia đình trí thức - công chức, tiểu thương, dịch vụ… Lối sống đô thị khá gần
gũi với tác phong lao động công nghiệp cũng giúp cho người lao động bớt bỡ
ngỡ khi tham gia vào phương thức sản xuất công nghiệp.
Về quan điểm với sở hữu tư hữu và xóa bỏ chế độ người bóc lột người trong
điều kiện hiện nay
C.Mác nghiên cứu sở hữu tư nhân tư bản chủ nghĩa rất sâu sắc và nhận định
thường thiên về các kết luận về sự chấm dứt vai trị lịch sử của nó, do khơng
cịn phù hợp với tính chất xã hội của lực lượng sản xuất và tính chất bất cơng,
phi nhân của bóc lột. Nhưng hiện nay vấn đề bóc lột của nó đã được nhìn rộng
hơn, sâu hơn, biện chứng hơn. Chẳng hạn, bị bóc lột cũng “được”, và đi bóc lột
cũng “mất”! Người lao động “được” gì khi tham gia vào q trình sản xuất tư
bản? Với những cơng nhân Việt Nam xuất thân từ nơng dân, họ có nghề nghiệp,
kỹ năng lao động mới, thu nhập tăng hơn, được tiếp cận môi trường lao động
hiện đại với phương thức lao động và quản lý mới… Nhà nước thu được thuế,
tiếp cận với công nghệ mới, kinh tế thị trường và sản xuất hàng hóa hiện đại,

qua đó mà phát triển sản xuất và “làm bạn, là đối tác” và chủ động, tích cực hội
nhập kinh tế thế giới… Người sử dụng lao động cũng phải chia sẻ bí quyết
cơng nghệ, chia sẻ thị trường, kinh nghiệm quản lý, chấp nhận sự nguy hiểm
của đồng vốn khi đầu tư… chứ không chỉ biết có lợi nhuận. Nguyên tắc hai
bên, các bên cùng có lợi là một yêu cầu khách quan và đã diễn ra trên thực tế.
Q trình cơng nghiệp hóa cùng với cải cách, đổi mới đang tạo ra nhiều đặc
điểm mới cho GCCN.
Tác nhân hàng đầu làm biến đổi giai cấp công nhân hiển nhiên là các cuộc cách
mạng công nghiệp với chu kỳ ngày càng ngắn hơn, yêu cầu đa diện hơn. Trong


11

hơn 100 năm gần đây nhất người ta đã thấy ba cuộc cách mạng công nghiệp:
lần thứ hai, lần thứ ba và lần thứ tư. Trong thế kỷ XX, nhân loại cũng đã tiến
hành hai kiểu cơng nghiệp hóa là cơng nghiệp hóa tư bản chủ nghĩa và cơng
nghiệp hóa xã hội chủ nghĩa.
Theo đó, lý luận “GCCN là sản phẩm và chủ thể của đại công nghiệp” đã được
bổ sung thêm nhiều nhận thức lý luận mới. Sự phát triển của công nhân gắn liền
với hội nhập kinh tế thế giới, chẳng hạn, tham gia vào chuỗi sản xuất toàn cầu
từ lợi thế và chấp nhận hợp tác, hội nhập quốc tế. Q trình sản xuất hàng hóa
cơng nghiệp của công nhân buộc phải đáp ứng các tiêu chuẩn kỹ thuật quốc tế,
đáp ứng những nhu cầu “khó tính” của thị trường... Kết quả là một sản phẩm
công nghiệp được công nhân tạo ra không chỉ là kết quả của cơng nghệ - kỹ
thuật mà cịn là sự tích hợp những giá trị kinh tế, xã hội, môi trường.
1.2 Liên hệ giai cấp công nhân Việt Nam giai đoạn hiện nay
Thực trạng:
Cùng với sự tăng trưởng nhanh của dòng vốn đầu tư nước ngoài và xu thế phát
triển của các doanh nghiệp trong nước, đội ngũ công nhân nước ta đang bộc lộ
dấu hiệu hụt hẫng và bất cập. Tình trạng thiếu hụt lao động có tay nghề cao và

các chức danh quản lý có trình độ đang là hiện thực. Giai cấp công nhân nước
ta không những bất cập so với yêu cầu phát triển chung của thời đại mà đang
thực sự bất cập với chính yêu cầu phát triển của bản thân sự nghiệp cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa hiện nay. Chúng ta khơng phủ định mặt tích cực và
những đóng góp chung to lớn của đội ngũ giai cấp công nhân nước ta, bởi họ là
lực lượng đang vận hành những cơ sở vật chất và các phương tiện sản xuất hiện
đại nhất của xã hội, quyết định phương hướng phát triển chủ yếu của nền kinh
tế, nhưng trước mặt trái của cơ chế thị trường và diễn biến phức tạp của tình
hình thế giới, nhiều cơng nhân lao động có biểu hiện phai nhạt về chính trị, một
bộ phận chỉ lo lắng nhiều đến những vấn đề thiết thực trước mắt, ít quan tâm
đến những vấn đề lâu dài có tính chiến lược như định hướng xã hội chủ nghĩa,
vai trị vị trí của giai cấp công nhân. Đặc biệt là hiện nay nước trước tình hình


12

diễn biến phức tạp của dịch Covid-19 đã khiến cho các ngành công nghiệp,
dịch vụ chịu ảnh hưởng nặng lề đặc biệt là giai cấp công nhân giờ đây không có
việc làm và ln trong tình trạng thất nghiệp.
Vai trị:
Giai cấp công nhân Việt Nam là lực lượng đặc biệt quan trọng duy trì và phát
triển hoạt động sản xuất, tạo ra khối lượng sản phẩm cơng nghiệp, đóng góp
chủ yếu vào ngân sách Nhà nước, góp phần quan trọng tạo nên thành tựu to lớn
có ý nghĩa trong lịch sử.
Giai cấp công nhân nước ta đã và đang phát huy hiệu quả vai trò là giai cấp
lãnh đạo cách mạng.
Giai cấp công nhân nước ta đại diện cho phương thức sản xuất tiên tiến
Giai cấp công nhân nước ta luôn tiên phong trong sự nghiệp xây dựng CNXH,
là lực lượng đi đầu trong sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước vì
mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh.

Giai cấp công nhân nước ta “là lực lượng nòng cốt trong liên minh giai cấp
công nhân với giai cấp nông dân và đội ngũ trí thức dưới sự lãnh đạo của
Đảng”
Giai cấp cơng nhân nước ta là cơ sở chính trị - xã hội rộng lớn, trực tiếp của
Đảng Cộng sản Việt Nam, tham gia hiệu quả vào công tác xây dựng Đảng.
1.3 Liên hệ vai trò của Đảng Cộng sản Việt Nam trong thời kì hội nhập và
tồn cầu hóa đặc biệt trong giai đoạn chống tham nhũng hiện nay
Đảng Cộng sản Việt Nam từ khi ra đời đến nay luôn phấn đấu, rèn luyện xứng
đáng là đội tiên phong và đại biểu trung thành của giai cấp công nhân, của nhân
dân lao động và của dân tộc Việt Nam; là lực lượng lãnh đạo Nhà nước và xã
hội; các tổ chức của Ðảng và đảng viên hoạt động trong khuôn khổ Hiến pháp
và pháp luật; ln gắn bó mật thiết với nhân dân, phục vụ nhân dân, chịu sự
giám sát của nhân dân, chịu trách nhiệm trước nhân dân về những quyết định
của mình.


13

Tuy nhiên trong quá trình thực hiện sứ mệnh của mình Đảng ta cịn gặp một vài
những hạn chế như: Công tác lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức quán triệt, triển khai
thực hiện các Nghị quyết của Ðảng hiệu quả chưa cao, chưa tạo được sự lan tỏa
lớn;Nhiều cán bộ, đảng viên, trong đó có lãnh đạo chủ chốt các cấp chưa xác
định rõ trách nhiệm và chưa thật sự gương mẫu trong rèn luyện, giữ gìn phẩm
chất, đạo đức, lối sống, tác phong, còn trục lợi, tham nhũng, lãng phí, tiêu cực.
Ðể khắc phục những hạn chế của mình, đồng thời làm thất bại mọi âm mưu
chống phá của các thế lực thù địch, thực hiện thắng lợi công cuộc xây dựng và
bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới, Đảng ta cần tập trung vào một số nội dung
chủ yếu sau:
Củng cố và mở rộng nền tảng xã hội của Ðảng, tiếp tục giành được sự ủng hộ
tuyệt đối của nhân dân.

Phòng, chống triệt để những biểu hiện quan liêu, độc đoán, chuyên quyền, cơ
hội chủ nghĩa, kiêu ngạo cộng sản
Lãnh đạo thực hiện hiệu quả Quy định trách nhiệm nêu gương của cán bộ, đảng
viên, xây dựng hình tượng cán bộ, đảng viên trong sạch, liêm khiết, kiên quyết
khắc phục sự suy thối về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống trong một bộ
phận cán bộ, đảng viên
Là một tổ chức lãnh đạo, Ðảng phải có đủ trí tuệ và bản lĩnh chính trị, đề ra
đường lối, chủ trương đúng đắn, vượt qua mọi khó khăn thử thách đưa sự
nghiệp cách mạng không ngừng tiến lên; thực hiện trọn vẹn mục tiêu, lý tưởng
Ðảng đã lựa chọn, xứng đáng với niềm tin tưởng tuyệt đối của nhân dân.
Ðối với Ðảng ta hiện nay, các nguy cơ đó có thể bị ngăn ngừa, đẩy lùi, khắc
phục bằng việc từng bước đổi mới hệ thống chính trị, xây dựng và hoàn thiện
nền dân chủ xã hội chủ nghĩa, mà trước hết là dân chủ trong Ðảng, dân chủ
trong các cơ quan quyền lực nhà nước và trong toàn xã hội.
2. Liên hệ bản thân
Là một sinh viên trong thời đại ngày nay để tự tin bước vào thời kỳ hội nhập


14

quốc tế, em đã và đang chuẩn bị cho mình những kiến thức, kỹ năng cần thiết:
Có nhận thức, tư tưởng, bản lĩnh chính trị vững vàng; nắm chắc chủ trương,
đường lối, chính sách của Đảng và nhà nước về đối ngoại nhân dân, về hội
nhập quốc tế.
Học tập nâng cao trình độ chun mơn, nghiệp vụ, tay nghề; thường xuyên cập
nhật, trau dồi tri thức mới; tiếp thu kiến thức khoa học, kỹ thuật, công nghệ,
nâng cao chất lượng nguồn nhân lực góp phần cùng cả nước đi tắt, đón đầu
trong phát triển kinh tế.
Học tập, rèn luyện nâng cao trình độ về ngoại ngữ, tin học, đó chính là hai nhân
tố có vai trị rất lớn trong việc quyết định hội nhập

Am hiểu, giữ gìn bản sắc văn hoá dân tộc; chủ động lựa chọn, tiếp thu và phát
huy tinh hoa văn hóa nhân loại để làm giàu thêm văn hóa dân tộc
Am hiểu pháp luật và trang bị những kiến thức, thông tin đúng đắn về hội nhập
Trang bị đầy đủ các kỹ năng mềm, không ngừng cải thiện kỹ năng viết, kỹ
năng nói, kỹ năng làm việc theo nhóm; sáng tạo; kỹ năng thuyết trình; khả năng
thích nghi với hồn cảnh mới; kỹ năng tham gia các hoạt động quốc tế; thông
thạo các kỹ năng xã hội…
Tích cực, chủ động tham gia các hoạt động, phong trào giao lưu thanh niên
quốc tế.
KẾT LUẬN:
Giai cấp công nhân hiện đại – sản phẩm của nền nền đại công nghiệp hiện đại
quy mô ngày càng lớn, là giai cấp tiên tiến, ln giữ vị trí trung tâm của sự phát
triển xã hội. Xuất phát từ địa vị kinh tế - xã hội và đặc điểm chính trị xã hội,
giai cấp cơng nhân trở thành giai cấp có sứ mệnh lịch sử cao cả thực hiện sự
chuyển biến cách mạng từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội và chủ nghĩa
cộng sản không chỉ ở mỗi quốc gia dân tộc mà trên phạm vi toàn thế giới. Để
đảm đương sứ mệnh lịch sử to lớn đó, dù dưới chủ nghĩa tư bản hay dưới chủ
nghĩa xã hội giai cấp công nhân hiện đại phải không ngừng nâng cao về số


15

lượng, chất lượng và tổ chức; phải nâng cao giác ngộ và bản lĩnh chính trị, trình
độ học vấn và nghề nghiệp xứng đáng là lực lượng đi đầu trong công cuộc xây
dựng xã hội mới
TÀI LIỆU THAM KHẢO:
[1]. C.Mác và Ph.Ăngghen, Toàn tập, Nxb. CTQG, Hà Nội. 1995, tr.23, tr.605
[2]. PGS.TS Phạm Công Nhất. Để giai cấp công nhân Việt Nam thực sự là lực
lượng tiên phong trong sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
( />ngày 26/4/2014)

[3]. Mác và Ph.Ăngghen (1980). Tuyển tập, Tập 1, Nxb Sự thật, HN
[4]. C.Mác và Ph.Ăngghen (2002). Toàn tập, Tập 2, Nxb CTQG, HN.
[5]. C.Mác và Ph.Ăngghen (2002). Toàn tập, Tập 20, Nxb CTQG, HN.



×