Tải bản đầy đủ (.doc) (87 trang)

Hoàn thiện hạch toán tiêu thụ & kết quả TTTP tại C.ty Cơ Khí Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (405.28 KB, 87 trang )

Báo cáo thực tập tốt nghiệp
L
ê Diễm Phơng


K39A14
Lời mở đầu
Ngày nay, nền kinh tế thị trờng và xu hớng hội nhập đang tạo ra cho
mỗi doanh nghiệp nhiều cơ hội phát triển vững mạnh đồng thời cũng có
nhiều thách thức, khó khăn. Vì thế nguyên tắc "Tiết kiệm - Hiệu quả",
tức là làm thế nào để với một lợng tài nguyên nhất định có thể tạo ra
nhiều giá trị sử dụng, nhiều lợi ích thiết thực phục vụ cho con ngời luôn
đợc các doanh nghiệp quan tâm. Tiết kiệm - Hiệu quả vừa là mục tiêu
cuối cùng, vừa là tiêu chuẩn đánh giá trình độ, năng lực quản lý. Đối với
các doanh nghiệp hoạt động trong nền kinh tế thị trờng nh hiện nay thì
vấn đề này ngày càng trở nên quan trọng. Do vậy đòi hỏi các doanh
nghiệp phải năng động và mềm dẻo trong việc điều chỉnh kịp thời phơng
hớng sản xuất kinh doanh thông qua công tác hạch toán chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm có đợc tốt hay không.
Các loại chi phí sản xuất trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp
rất đa dạng và phong phú. Nhiệm vụ của kế toán là phải tập hợp đầy đủ,
phân bổ chính xác chi phí theo từng đối tợng tập hợp chi phí bằng các
phơng pháp thích hợp, giúp cho doanh nghiệp kiểm soát đợc tình hình
chi phí, đánh giá việc thực hiện các kế hoạch, định mức chi phí, đồng
thời đề ra phơng hớng tăng cờng quản lý và tiết kiệm chi phí sản xuất
nhằm đạt hiệu quả sản xuất kinh doanh ở mức cao nhất
Giá thành sản phẩm là chỉ tiêu chất lợng quan trọng phản ánh hiệu
quả hoạt động của doanh nghiệp. Giá thành sản phẩm cao hay thấp, tăng
hay giảm phản ánh kết quả của việc quản lý, sử dụng vật t, lao động, tiền
vốn. Do vậy, việc sử dụng hợp lý, tiết kiệm chi phí sẽ là tiền đề, là cơ sở
để hạ giá thành sản phẩm. Mà đối với doanh nghiệp, việc hạ giá thành là


con đờng cơ bản để hạ giá bán tăng sức canh tranh, tăng lợi nhuận, góp
phần cải thiện đời sống vật chất, tinh thần cho ngời lao động. Mặt khác,
vấn đề hạ giá thành không chỉ là vấn đề quan tâm của các nhà sản xuất,
các doanh nghiệp mà nó còn là vấn đề quan tâm của toàn xã hội. Trong
phạm vi toàn bộ nền kinh tế, việc hạ giá thành sẽ mang lại sự tiết kiệm
hoạt động xã hội, tăng tích luỹ cho nền kinh tế, tăng nguồn thu cho ngân
sách thông qua thuế thu nhập doanh nghiệp.
Trờng TH Kinh tế hà nội
1
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
L
ê Diễm Phơng


K39A14
Với tầm quan trọng nh vậy, kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính
giá thành chiếm một vị trí đáng kể trong công tác kế toán nói chung và
trong công tác tài chính nói riêng, đóng góp một phần không nhỏ vào
quá trình quản lý lao động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Đối với Công ty cổ phần công nghệ môi trờng Toàn á hiện nay, Ban lãnh
đạo công ty luôn quan tâm đến công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính
giá thành, coi đây là khâu quan trọng nhất để đề ra phơng hớng sản xuất
kinh doanh, đảm bảo thực hiện đúng kế hoạch theo yêu cầu của khách
hàng.
Từ những nhận thức nh vậy, trong thời gian thực tập tại Công ty cổ phần
công nghệ môi trờng Toàn á, em đã mạnh dạn đi sâu tìm hiểu và lựa chọn
đề tài ''Hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
tại Công ty cổ phần công nghệ môi trờng Toàn á '' cho luận văn tốt
nghiệp của mình .
Công ty cổ phần công nghệ môi trờng Toàn á sản xuất nhiều loại sản

phẩm, rất phong phú và đa dạng. Tuy nhiên vì khả năng và thời gian có
hạn, em xin đợc chỉ đề cập đến vấn đề này trong phạm vi sản phẩm in.
Toàn bộ bài viết, ngoài phần mở đầu và kết luận, đợc kết cấu theo ba
chơng:
Chơng 1: Những vấn đề chung về kế toán tập hợp chi phí và tính giá
thành sản phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất .
Chơng 2: Thực trạng tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần công nghệ môi trờng
Toàn á .
Chơng 3: Một số ý kiến và giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán
chi phí sản xuất và tính giá thành tại Công ty cổ phần công nghệ môi tr-
ờng Toàn á .
Em xin chân thành cảm ơn sự quan tâm giúp đỡ của các cô chú cùng các
anh chị Phòng kế toán Công ty cổ phần công nghệ môi trờng Toàn á, các
thầy cô trong trờng và đặc biệt là sự hớng dẫn, chỉ bảo tận tình của giáo
viên hớng dẫn Lê Thị Bình để báo cáo thực tập của e đợc hoàn thành.
Chơng 1
những vấn đề chung về kế toán tập hợp chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Trờng TH Kinh tế hà nội
2
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
L
ê Diễm Phơng


K39A14
trong các doanh nghiệp sản xuất.
1.1.Chi phí sản xuất và tính giá thành trong các doanh nghiệp.
1.1.1. Chi phí sản xuất và phân loại chi phí sản xuất:

1.1.1.1.Khái niệm chi phí sản xuất:
Doanh nghiệp sản xuất là những tổ chức kinh doanh, sản xuất ra của
cải vật chất để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của xã hội và mang lại lợi
nhuận cho bản thân doanh nghiệp. Để tiến hành các hoạt động của mình,
doanh nghiệp phải bỏ ra các khoản chi phí nhất định. Đó là các chi phí
về đối tợng lao động, t liệu lao động, sức lao động của con ngời. Sự tham
gia của từng yếu tố đó trong quá trình sản xuất của doanh nghiệp có sự
khác nhau, từ đó hình thành nên các yếu tố chi phí tơng ứng: Chi phí về
t liệu lao động, chi phí về đối tợng lao động (là chi phí về lao động vật
hoá), chi phí về sức lao động của con ngời (là chi phí về lao động sống).
Các chi phí này gồm nhiều loại, nhiều yếu tố khác nhau song chúng đều
đợc biểu hiện dới hình thái tiền tệ.
Nh vậy, chi phí sản xuất trong doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền
của toàn bộ hao phí lao động sống và lao động vật hóa cùng các chi phí
khác mà doanh nghiệp đã chi ra để tiến hành các hoạt động sản xuất
trong một thời kỳ nhất định.
Thực chất chi phí là sự chuyển dịch vốn - chuyển dịch giá trị của các
yếu tố sản xuất và các đối tợng tính giá (sản phẩm, lao vụ, dịch vụ), là
vốn mà doanh nghiệp đã bỏ vào hoạt động sản xuất kinh doanh.
1.1.1.2. Phân loại chi phí sản xuất :
Phân loại chi phí sản xuất là việc phân tích chi phí sản xuất thành
các nhóm khác nhau dựa trên các tiêu thức nhất định. Phân loại chi phí
sản xuất một cách khoa học và hợp lý không chỉ có ý nghĩa quan trọng
đối với hạch toán mà còn là tiền đề quan trọng của kiểm tra và phân tích
chi phí sản xuất của toàn doanh nghiệp cũng nh bộ phận cấu thành sản
xuất trong doanh nghiệp.
Trờng TH Kinh tế hà nội
3
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
L

ê Diễm Phơng


K39A14
a) Phân loại theo nội dung tính chất, yếu tố kinh tế của chi phí:
Theo cách phân loại này, những chi phí có cùng một nội dung kinh
tế đợc xếp và cùng một yếu tố chi phí không phân biệt chi phí đó phát
sinh ở lĩnh vực hoạt động nào, ở đâu, mục đích hay tác dụng của chi phí
nh thế nào.Toàn bộ chi phí sản xuất trong kỳ đợc chia thành các yếu tố
sau:
-Chi phí nguyên vật liệu: bao gồm chi phí về các loại nguyên vật liệu
chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế, vật liệu thiết bị xây
dựng cơ bản mà doanh nghiệp đã sử dụng cho các hoạt động sản xuất
trong kỳ.
-Chi phí nhân công: bao gồm toàn bộ số tiền công phải trả, tiền trích
BHXH, BHYT, KPCĐ của công nhân viên và nhân viên hoạt động sản
xuất trong doanh nghiệp.
-Chi phí khấu hao tài sản cố định: bao gồm toàn bộ số tiền trích khấu
hao TSCĐ sử dụng cho sản xuất của doanh nghiệp trong kỳ.
-Chi phí dịch vụ mua ngoài: là số tiền trả về các dịch vụ mua ngoài phục
vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh nh tiền điện, tiền nớc, điện thoại,
tiền sửa chữa TSCĐ mua ngoài...
-Chi phí khác bằng tiền: bao gồm toàn bộ chi phí khác dùng cho hoạt
động sản xuất ngoài bốn yếu tố chi phí trên.
Phân loại chi phí theo phơng pháp này cho biết kết cấu tỷ trọng từng
loại chi phí mà doanh nghiệp đã chi ra trong một kỳ nhất đinh, từ đó làm
căn cứ để lập thuyết minh báo cáo tài chính (phần chi phí sản xuất kinh
doanh theo yếu tố) phục vụ cho yêu cầu thông tin quản trị doanh nghiệp,
để phân tích tình hình thực hiện dự toán chi phí sản xuất kinh doanh cho
kỳ sau. Cung cấp tài liệu để xác đinh mức tiêu hao vật chất và tính thu

nhập quốc dân.
b) Phân loại theo mục đích công dụng của chi phí (khoản mục)
Theo cách phân loại này, những chi phí sản xuất có chung công dụng
kinh tế đợc sắp xếp vào cùng một khoản mục không phân biệt tính chất
kinh tế của nó nh thế nào. Vì vậy, cách phân loại này còn gọi là phân
loại chi phí sản xuất theo khoản mục. Số lợng các khoản mục phụ thuộc
Trờng TH Kinh tế hà nội
4
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
L
ê Diễm Phơng


K39A14
vào đặc điểm, tính chất của từng ngành và yêu cầu quản lý trong các thời
kỳ khác nhau, theo tính chất của quy trình công nghệ. Toàn bộ chi phí
phát sinh trong kỳ đợc chia thành các khoản mục sau:
-Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: là chi phí nguyên vật liệu chính, vật
liệu phụ, nhiên liệu sử dụng và mục đích sản xuất sản phẩm không tính
vào khoản mục này những chi phí nguyên vật liệu sử dụng và mục đích
sản xuất chung và những hoạt động ngoài sản xuất.
-Chi phí nhân công trực tiếp: là chi phí về tiền công, tiền trích BHXH,
BHYT, KPCĐ của công nhân trực tiếp sản xuất.
-Chi phí sản xuất chung: là những chi phí dùng cho hoạt động sản xuất
chung ở các phân xởng, đội, trại sản xuất bao gồm 5 khoản chi phí sau:
+Chi phí nhân viên phân xởng: là các chi phí liên quan và phải trả cho
nhân viên phân xởng nh tiền lơng, tiền công các khoản phụ cấp, khoản
trích BHXH, BHYT, KPCĐ cho nhân viên quản lý, nhân viên kế toán,
thống kê, thủ kho, công nhân viên vận chuyển, sữa chữa ở phân xởng
hoặc đội, trại sản xuất.

+Chi phí vật liệu: phản ánh chi phí vật liệu sử dụng cho toàn phân xởng
nh vật liệu dùng để sửa chữa, bảo dởng TSCĐ, vật liệu văn phòng và
những vật liệu dùng cho nhu cầu quản lý chung ở phân xởng (đội, trại sản
xuất)
+Chi phí công cụ, dụng cụ sản xuất: là chi phí về công cụ, dụng cụ dùng
cho nhu cầu sản xuất ở phân xởng (đội, trại sản xuất) nh khuôn mẫu,
dụng cụ gá lắp, dụng cụ cầm tay, dụng cụ bảo hộ lao động, ván khuôn
dàn giáo trong xây dựng.
+Chi phí khấu hao TSCĐ: là toàn bộ số tiền trích khấu hao của TSCĐ hữu
hình, TSCĐ vô hình, TSCĐ thuê tài chính sử dụng ở các phân xởng (đội,
trại sản xuất) nh khấu hao máy móc thiết bị sản xuất, phơng tiện vận tải
truyền dẫn, phân xởng, vờn cây lâu năm.
+Chi phí vật liệu mua ngoài: là những chi phí về lao vụ dịch vụ mua
ngoài để phục vụ cho hoạt động sản xuất chung ở phân xởng (đội, trại sản
xuất) nh chi phí về điện, nớc, khí nén, chi phí điện thoại thuê ngoài...
Trờng TH Kinh tế hà nội
5
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
L
ê Diễm Phơng


K39A14
+Chi phí khác bằng tiền: là những chi phí bằng tiền khác ngoài những chi
phí nêu trên phục vụ cho yêu cầu sản xuất chung ở phân xởng (đội, trại
sản xuất)
Cách phân loại này có tác dụng phục vụ cho yêu cầu quản lý chi phí
sản xuất theo định mức, cung cấp số liệu cho công tác tính giá thành sản
xuất và phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành là căn cứ để tổ
chức thực hiện hạch toán chi phí theo địa điểm phát sinh chi phí nhằm

thực hiện và tăng cờng hạch toán chi phí kinh tế nội bộ trong doanh
nghiệp, từ đó giám sát ngời lao động nhằm tiết kiệm chi phí, làm tài liệu
tham khảo để lập định mức chi phí sản xuất và lập kế hoạch giá thành
cho kỳ sau.
c) Phân loại chi phí theo mối quan hệ với khối l ợng sản phẩm gồm:
-Chi phí khả biến
-Chi phí bất biến
-Chi phí hỗn hợp
Cách phân loại này có ý nghĩa quan trọng đối với việc quản lý chi
phí, cụ thể là cơ sở để thiết kế các mô hình chi phí khác nhau, xác định
phơng hớng nâng cao hiệu quả sử dụng đối với từng loại chi phí. Cách
phân loại này đợc sử dụng rộng rãi trong Kế toán quản trị.
d) Phân loại chi phí sản xuất theo ph ơng pháp tập hợp chi phí và mối
quan hệ với đối t ợng chịu chi phí, gồm có:
-Chi phí trực tiếp: là những chi phí quan hệ trực tiếp với việc sản xuất ra
một loại sản phẩm, một công việc nhất định. Đối với chi phí này kế toán
có thể căn cứ vào số liệu chứng từ kế toán để ghi trực tiếp cho từng đối t-
ợng chịu chi phí.
-Chi phí gián tiếp: là những chi phí sản xuất có liên quan đến việc sản
xuất nhiều loại sản phẩm, nhiều công việc. Đối với những chi phí này kế
toán phải tiến hành phân bổ cho các đối tợng liên quan theo tiêu chuẩn
thích hợp.
Cách phân loại này, giúp chúng ta xác định đợc phơng pháp hạch
toán đối với từng loại chi phí một cách đúng đắn nhất.
e) Phân loại chi phí theo hình thức hoạt động kinh doanh.
Trờng TH Kinh tế hà nội
6
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
L
ê Diễm Phơng



K39A14
Căn cứ vào việc tham gia của chi phí hoạt động kinh doanh, toàn bộ chi
phí đợc chia làm 3 loại :
-Chi phí sản xuất kinh doanh.
-Chi phí hoạt động tài chính
-Chi phí hoạt động bất thờng.
Ngoài các cách phân loại chi phí sản xuất trên còn có thể phân loại
theo cách khác nhau nh căn cứ vào mối quan hệ của chi phí và giá thành
sản phẩm chia thành chi phí sản phẩm và chi phí thời kỳ, căn cứ vào mối
quan hệ giữa chi phí sản xuất với quy trình công nghệ chia thành chi phí
cơ bản, chi phí chung và chi phí thiệt hại trong sản xuất, căn cứ vào nội
dung của chi phí có chi phí đơn nhất và chi phí tổng hợp.
Mỗi cách phân loại chi phí sản xuất có ý nghĩa với công tác quản lý
chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm ở những góc độ khác nhau, giữa
chúng có mỗi quan hệ mật thiết bổ sung cho nhau nhằm một mục đích là
quản lý chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm .
1.1.2. Giá thành sản phẩm và phân loại giá thành sản phẩm
1.1.2.1.Khái niệm giá thành sản phẩm:
Sự vận động của quá trình sản xuất trong doanh nghiệp gồm hai mặt
đối lập nhau nhng có liên quan mật thiết với nhau. Một mặt là chi phí mà
doanh nghiệp đã chi ra, mặt khác là kết quả sản xuất đã thu đợc: những
sản phẩm, công việc, lao vụ nhất định đã hoàn thành phục vụ cho nhu
cầu tiêu dùng của xã hội. Nh vậy, khi quyết định sản xuất một loại sản
phẩm nào đó doanh nghiệp cần tính đến chi phí bỏ ra để sản xuất và tiêu
thụ loại sản phẩm đó. Điều đó có nghĩa là doanh nghiệp phải xác định đ-
ợc giá thành.
Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các khoản hao
phí về lao động và lao động vật hóa có liên quan đến khối lợng công tác,

sản phẩm, lao vụ đã hoàn thành.
Giá thành là một công cụ quan trọng của doanh nghiệp để kiểm soát
tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh, xem xét hiệu quả của các biện
pháp tổ chức, kỹ thuật. Thông qua tình hình thực hiện kế hoạch giá
Trờng TH Kinh tế hà nội
7
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
L
ê Diễm Phơng


K39A14
thành, doanh nghiệp có thể xem xét tình hình sản xuất và chi phí bỏ vào
sản xuất, tác động và hiệu quả thực hiện các biện pháp tổ chức kỹ thuật
đến sản xuất, phát hiện và tìm ra nguyên nhân dẫn đến phát sinh chi phí
không hợp lý để có biện pháp loại trừ.
1.1.2.2. Phân loại giá thành.
Để đáp ứng các yêu cầu của quản lý, hạch toán và kế hoạch hoá giá
thành cũng nh yêu cầu xây dựng giá cả hàng hoá, giá thành đợc xem xét
dới nhiều góc độ, nhiều phạm vi tính toán khác nhau:
a) Phân theo thời điểm tính và nguồn số liệu để tính giá thành, giá
thành đợc chia làm ba loại:
-Giá thành kế hoạch :
Là giá thành đợc tính toán trên cơ sở sản lợng kế hoạch và dự toán
chi phí kỳ kế hoạch hay giá thành thực tế kỳ trớc và các định mức kinh
tế kỹ thuật hiện hành. Nó đợc coi là một trong những chỉ tiêu kinh tế
quan trọng của kế hoạch sản xuất, kỹ thuật, tài chính, là mục tiêu phấn
đấu của doanh nghiệp. Ngoài ra, nó còn đợc xem là căn cứ để so sánh
với giá thực tế qua đó giúp doanh nghiệp phân tích và đánh giá tình hình
thực hiện hạ giá thành, tìm đợc nguyên nhân làm tăng hoặc giảm chi phí

và có giải pháp thích ứng trong kỳ tới.
-Giá thành định mức:
Là giá thành đợc tính toán trên cơ sở các định mức chi phí hiện hành
tại một thời điểm trong kỳ kế hoạch. Giá thành định mức phản ánh lợng
chi phí cần thiết để sản xuất sản phẩm tại những thời điểm nhất định.
Trong quá trình thực hiện kế hoạch nó luôn thay đổi cùng với sự thay đổi
của các định mức chi phí. Vì vậy, nó đợc lấy làm thớc đo kết quả sử
dụng tài sản, vật t lao động trong sản xuất, giúp đánh giá đúng đắn các
biện pháp kinh tế kỹ thuật mà doanh nghiệp thực hiện. Tơng tự giá thành
kế hoạch, giá thành định mức cũng đợc tiến hành trớc khi tiến hành sản
xuất với điều kiện cụ thể của doanh nghiệp.
-Giá thành thực tế:
Trờng TH Kinh tế hà nội
8
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
L
ê Diễm Phơng


K39A14
Là giá thành đợc tính toán trên cơ sở số liệu chi phí sản xuất thực tế
đã phát sinh, đã đợc tập hợp đợc sản lợng hoàn thành trong kỳ. Do đó, nó
chỉ đợc xác định sau khi kết thúc quá trình sản xuất. Khác với giá thành
kế hoạch và giá thành định mức, giá thành thực tế phản ánh tổng hợp kết
quả phấn đấu của doanh nghiệp trong việc tiết kiệm chi phí, hạ giá thành
sản phẩm. Nó đợc dùng để doanh nghiệp xác định giá vốn, giá bán sản
phẩm, lãi gộp, đồng thời còn là cơ sở để doanh nghiệp xác định giá thành
sản phẩm kế hoạch cho kỳ sau.
b) Phân loại theo phạm vi phát sinh chi phí:
Theo cách phân loại này, giá thành đợc chia làm hai loại:

-Giá thành sản xuất (giá thành công xởng, giá thành phân xởng)
Bao gồm những chi phí sản xuất phát sinh liên quan tới việc sản xuất,
chế tạo sản phẩm hay thực hiện lao vụ, dịch vụ trong phạm vi phân xởng,
bộ phận sản xuất. Nó đợc chia làm 3 khoản mục: chi phí nguyên vật liệu
trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung. Đây là cơ
sở để xác định giá vốn hàng bán và lãi gộp .
-Giá thành toàn bộ (giá thành tiêu thụ)
Là chỉ tiêu phản ánh toàn bộ các khoản chi phí sản xuất phát sinh liên
quan tới việc sản xuất, tiêu thụ sản phẩm (chi phí sản xuất, chi phí bán
hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp) tính cho sản phẩm hoàn thành. Đây
là cơ sở để doanh nghiệp xác định lãi trớc thuế.
Giá thành = Giá thành + Chi phí + Chi phí
toàn bộ sản xuất bán hàng QLDN
Các loại giá thành trên đều đợc xác định trên cơ sở khác nhau nhng đều
gồm những khoản chi phí cấu thành giống nhau:
-Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
-Chi phí nhân công trực tiếp.
-Chi phí sản xuất chung.
Cách phân loại này giúp cho doanh nghiệp xác định đợc chính xác
giá thành sản phẩm nằm trong lợng hàng hoá tồn kho hay đã tiêu thụ. Từ
Trờng TH Kinh tế hà nội
9
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
L
ê Diễm Phơng


K39A14
đó, xác định chính xác kết quả tiêu thụ sản phẩm, lao vụ dịch vụ trong
kỳ.

1.1.3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là hai mặt biểu hiện của quá
trình sản xuất. Chúng có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, giống nhau về
chất vì đều là những hao phí về lao động sống và lao động vật hoá mà
doanh nghiệp đã chi ra trong quá trình sản xuất chế tạo sản phẩm.
Nhng chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm cũng có những mặt khác
nhau:
-Chi phí sản xuất chỉ tính những chi phí phát sinh trong một kỳ hạch
toán nhất định còn giá thành lại là số chi phí sản xuất liên quan để chế
tạo khối lợng sản phẩm, dịch vụ đã hoàn thành trong kỳ.
-Chi phí sản xuất không chỉ liên quan đến những sản phẩm sản xuất hoàn
thành mà còn liên quan đến sản phẩm dở dang cuối kỳ và sản phẩm
hỏng. Còn giá thành sản phẩm không liên quan đến chi phí sản xuất của
sản phẩm dở dang cuối kỳ nhng lại liên quan đến chi phí sản xuất của
sản phẩm dở dang của kỳ trớc chuyển sang.
Mặt khác giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có mối quan
hệ chặt chẽ với nhau. Tài liệu tập hợp chi phí sản xuất là cơ sở đển tính
giá thành sản phẩm, công việc, lao vụ hoàn thành. Thông qua giá thành
sản phẩm của từng giai đoạn sản xuất, chúng ta có thể xem xét, đánh giá
tình hình tiết kiệm hay lãng phí chi phí sản xuất. Mặt khác sự tiết kiệm
hay lãng phí chi phí sản xuất có ảnh hởng trực tiếp đến giá thành sản
phẩm thấp hay cao, từ đó doanh nghiệp có biện pháp quản lý chi phí phù
hợp, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh .
1.1.4. Vai trò của kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm
Mục tiêu cuối cùng của doanh nghiệp là lợi nhuận, và để đạt đợc
mục tiêu đó thì một mặt doanh nghiệp phải cải tiến kỹ thuật, nâng cao
chất lợng sản phẩm, mặt khác cần tăng cờng quản lý kinh tế mà trong đó
trọng tâm là quản lý chi phí sản xuất, tìm cách giảm thiểu chi phí, hạ giá
Trờng TH Kinh tế hà nội

10
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
L
ê Diễm Phơng


K39A14
thành đồng thời không đợc làm ảnh hởng đến chất lợng sản phẩm. Với
chức năng tính toán, phản ánh và giám đốc một cách thờng xuyên, liên
tục sự biến động của vật t, tài sản, tiền vốn trên cả hai mặt giá trị và hiện
vật, chỉ có kế toán mới có thể cung cấp cho các nhà quản lý những thông
tin, tài liệu cần thiết về các chi phí đã bỏ ra trong quá trình sản xuất kinh
doanh một cách kịp thời, đầy đủ. Nhờ đó, các nhà quản lý có thể so sánh
giữa chi phí định mức và chi phí thực tế để xác định tình hình sử dụng
các yếu tố chi phí là lãng phí hay tiết kiệm nhằm đề ra các biện pháp kịp
thời, phù hợp để tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm, đồng thời xác
định trọng tâm sản xuất, phát huy thế mạnh của doanh nghiệp. Bên cạnh
đó các tài liệu về chi phí, giá thành do kế toán cung cấp còn là một cơ sở
quan trọng để xác định định mức chi phí và lập dự toán sản xuất cho kỳ
sau.
Nh vậy, có thể khẳng định kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành
sản phẩm có một vai trò quan trọng trong hạch toán kinh tế của các
doanh nghiệp sản xuất.
1.2. Đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm
1.2.1. Đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất :
Xác định đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất thực chất là xác
định nơi phát sinh chi phí và nơi chịu chi phí làm cơ sở cho việc tập hợp
chi phí sản xuất để phục vụ cho yêu cầu tính giá thành sản phẩm, yêu
cầu phân tích, kiểm tra chi phí và xác định kết quả hạch toán kinh tế nội

bộ.
Để xác định đối tợng tập hợp chi phí sản xuất trong các doanh
nghiệp, phải dựa trên những yếu tố cơ bản sau:
-Đặc điểm, cơ cấu tổ chức sản xuất sản phẩm của doanh nghiệp.
-Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm.
-Yêu cầu, trình độ quản lý chi phí của doanh nghiệp .
-Đặc điểm, mục đích, công dụng của chi phí.
Trờng TH Kinh tế hà nội
11
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
L
ê Diễm Phơng


K39A14
-Yêu cầu hạch toán kinh doanh, yêu cầu công tác tính giá thành sản
phẩm.
Trên cơ sở đó, các đối tợng tập hợp chi phí sản xuất trong doanh nghiệp
có thể là:
-Từng phân xởng, bộ phận hoặc toàn doanh nghiệp .
-Từng giai đoạn công nghệ hay toàn bộ quy trình công nghệ.
-Từng sản phẩm, từng đơn đặt hàng, hạng mục công trình hay từng nhóm
sản phẩm.
-Từng bộ phận cụm chi tiết hoặc chi tiết sản phẩm.
Việc xác định đúng đối tợng tập hợp chi phí là cơ sở để mở các chi
tiết của các tài khoản tập hợp chi phí, đảm bảo cung cấp số liệu cho công
tác tính giá thành sản phẩm một cách kịp thời và chính xác, tạo điều kiện
cho công việc tăng cờng quản lý và hạch toán nội bộ.
1.2.2. Đối tợng tính giá thành và kỳ tính giá thành
1.2.2.1. Đối tợng tính giá thành.

Là các loại sản phẩm, công việc, lao vụ hoàn thành cần phải tính đ-
ợc tổng giá thành và giá thành đơn vị.
Xác định đối tợng tính giá thành là công việc cần thiết đầu tiên trong
toàn bộ công việc. Để xác định đối tợng tính giá thành phải dựa trên các
căn cứ sau:
-Đặc điểm tổ chức sản xuất sản phẩm.
-Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm.
-Đặc điểm, tính chất của sản phẩm.
-Yêu cầu, trình độ hach toán kinh tế và quản lý của doanh nghiệp.
-Chu kỳ sản xuất sản phẩm.
Từ đó, đối tựợng tính giá thành có thể là :
*Về mặt tổ chức:
+Nếu sản xuất là đơn chiếc thì từng sản phẩm, từng công việc sản xuất
là một đối tợng tính giá thành.
Trờng TH Kinh tế hà nội
12
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
L
ê Diễm Phơng


K39A14
+Nếu doanh nghiệp tổ chức sản xuất hàng loạt thì từng sản phẩm là một
đối tợng tính giá thành.
+Nếu tổ chức sản xuất nhiều (khối lợng lớn) thì mỗi loại sản phẩm sản
xuất là một đối tợng tính giá thành.
*Về mặt quy trình công nghệ
Nếu quy trình công nghệ sản xuất giản đơn, thì đối tợng tính giá
thành chỉ có thể là sản phẩm đã hoàn thành ở cuối quy trình sản xuất.
Nếu quy trình sản xuất phức tạp kiểu liên tục thì đối tợng tính giá

thành có thể là thành phẩm ở giai đoạn chế biến cuối cùng, cũng có thể
là các loại nửa thành phẩm hoàn thành ở từng giai đoạn sản xuất.
Nếu quy trình công nghệ sản xuất phức tạp kiểu song song (lắp ráp)
thì đối tợng tính giá thành có thể là sản phẩm đợc lắp ráp hoàn chỉnh,
cũng có thể là từng bộ phận, từng chi tiết sản phẩm.
Nh vậy, đối tợng tính giá thành có thể là từng loạt sản phẩm hay từng
sản phẩm đơn chiếc, thành phẩm, nửa thành phẩm hoặc các chi tiết, phụ
tùng.
Việc xác định đúng đắn đối tợng tính giá thành là căn cứ để mở các
phiếu tính giá thành sản phẩm trong kỳ, là cơ sở để xác định kết quả sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
1.2.2.2. Kỳ tính giá thành.
Kỳ tính giá thành là thời kỳ mà bộ phận kế toán giá thành phải tiến
hành thực hiện việc tính giá thành cho từng đối tợng tính giá thành.
Căn cứ để xác định kỳ tính giá thành:
Đặc điểm tổ chức sản xuất sản phẩm.
Chu kỳ sản xuất sẩn phẩm.
Yêu cầu của công tác quản lý kinh tế ở từng doanh nghiệp .
Từ đó, kỳ tính giá thành có thể là hàng tháng, quý, năm hay khi kết thúc
chu trình sản xuất sản phẩm.
Việc xác định kỳ tính giá thành thích hợp sẽ giúp cho việc tổ chức
công tác tính giá thành một cách chính xác, khoa học, hợp lý, bảo đảm
Trờng TH Kinh tế hà nội
13
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
L
ê Diễm Phơng


K39A14

cung cấp số liệu giá thành thực tế một cách kịp thời tạo cơ sở cho việc tổ
chức, phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành.
1.2.3. Mối quan hệ giữa đối tợng tập hợp chi phí sản xuất và đối tợng
tính giá thành sản phẩm .
Đối tợng tập hợp chi phí và đối tợng tính giá thành đều là những
phạm vi giới hạn để tập hợp chi phí sản xuất. Nhng đối tợng tập hợp chi
phí xác định cả nơi phát sinh và nơi chịu chi phí. Còn đối tợng tính giá
thành chỉ xác định nơi chịu chi phí. Mặt khác, xác định đối tợng tập hợp
chi phí là căn cứ để tổ chức ghi sổ chi tiết, tổ chức ghi chép ban đầu và tổ
chức tập hợp phân bổ chi phí sản xuất hợp lý giúp doanh nghiệp tăng c-
ờng đợc công tác quản lý, kiểm tra việc tiết kiệm chi phí, thực hiện tốt
hạch toán kinh doanh. Còn việc xác định đối tợng tính giá thành lại là
căn cứ để kế toán giá thành tổ chức các bảng tính giá thành, sản phẩm
(chi tiết giá thành), lựa chọn phơng pháp tính giá thành thích hợp, tổ
chức công việc tính giá thành hợp lý, phục vụ cho việc quản lý và kiểm
tra tình hình thực hiện kế hoạch giá thành và tính toán hiệu quả kinh
doanh của doanh nghiệp.
Tuy nhiên, giữa đối tợng tập hợp chi phí sản xuất và đối tợng tính giá
thành lại có mối quan hệ mật thiết với nhau. Số liệu về chi phí sản xuất
đã tập hợp đợc trong kỳ theo từng đối tợng tập hợp chi phí sản xuất là cơ
sở và căn cứ để tính giá thành và giá thành đơn vị. Có thể một đối tợng
tập hợp chi phí sản xuất phù hợp với một đối tợng tính giá thành (nh đối
tợng tập hợp chi phí là phân xởng, phân xởng chỉ sản xuất một loại sản
phẩm). Cũng có thể một đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất bao
gồm nhiều đối tợng tính giá thành (một phân xởng sản xuất nhiều loại
sản phẩm) và ngợc lại một đối tợng tính giá thành lại bao gồm nhiều đối
tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất (trờng hợp nhiều phân xởng cùng
tham gia sản xuất một loại sản phẩm)
1.3. Phơng pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất.
1.3.1. Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp

Trờng TH Kinh tế hà nội
14
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
L
ê Diễm Phơng


K39A14
1.3.1.1. Khái niệm, cách thức tập hợp phân bổ.
a) Khái niệm:
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp hay chi phí vật t trực tiếp là các chi
phí về vật liệu, nguyên liệu, nhiên liệu và động lực tiêu dùng trực tiếp
cho sản xuất sản phẩm của doanh nghiệp (theo Thông t số 76 TC/TCDN
ngày 15-11-1996 của Bộ Tài Chính về việc quản lý doanh thu, chi phí và
giá thành sản phẩm tại các doanh nghiệp Nhà nớc)
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp thờng đợc xây dựng định mức chi
phí và tổ chức quản lý theo định mức. Đây là chi phí chiếm tỷ trọng lớn
trong giá thành sản phẩm, do đó hạch toán chính xác chi phí nguyên vật
liệu trực tiếp có tầm quan trọng đặc biệt góp phần cho việc tính toán
chính xác giá thành sản phẩm.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp đợc căn cứ vào các chứng từ xuất
kho để tính giá thực tế nguyên vật liệu trực tiếp xuất dùng cho sản xuất
và căn cứ vào các đối tợng tập hợp chi phí đã xác định để tập hợp.
Chi phí Giá trị Giá trị Giá trị Giá trị phế
NVLTT = NVLTTcòn + NVLTT xuất - NVLTT còn - liệu thu
hồi
trong kỳ lại đầu kỳ dùng trong kỳ lại cuối kỳ (nếu có)
b) Phơng pháp phân bổ:
Việc tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và các đối tợng có thể
tiến hành theo phơng pháp phân bổ trực tiếp hay gián tiếp.

-Phơng pháp phân bổ trực tiếp: dùng để tập hợp chi phí nguyên vật liệu
trực tiếp chỉ liên quan đến đối tợng tập hợp chi phí riêng biệt nh phân x-
ởng, loại sản phẩm, nhóm sản phẩm. Kế toán căn cứ vào các chứng từ
gốc (Phiếu xuất kho...) và các phơng pháp xác định trị giá nguyên vật
liệu xuất dùng để hạch toán trực tiếp vào từng đối tợng tập hợp chi phí.
-Phơng pháp phân bổ gián tiếp: áp dụng trong trờng hợp chi phí nguyên
vật liệu trực tiếp có liên quan đến nhiều đối tợng kế toán tập hợp chi phí.
Để tập hợp chi phí cho từng đối tợng, kế toán phải tiến hành tính toán và
phân bổ chi phí cho từng đối tợng dựa trên các tiêu thức phân bổ. Tiêu
Trờng TH Kinh tế hà nội
15
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
L
ê Diễm Phơng


K39A14
thức phân bổ thờng dùng là phân bổ theo định mức tiêu hao, theo hệ số,
theo trọng lợng, số lợng sản phẩm.
Quá trình phân bổ : gồm 2 bớc:
-Bớc 1:Xác định hệ số phân bổ chi phí (H)
H =
Tổng chi phí NVLTT cần phân bổ
Tổng tiêu chuẩn cần phân bổ =
C
i
T
i
-Bớc 2: Tính số chi phí phân bổ cho từng đối tợng (Ci)
Ci = Ti x H

Với Ti là đại lợng của tiêu chuẩn phân bổ của đối tợng i
1.3.1.2. Tài khoản kế toán sử dụng, phơng pháp hạch toán.
a) Tài khoản kế toán sử dụng:
Để theo dõi các khoản chi phí nguyên vật liệu trực tiếp kế toán sử
dụng tài khoản 621 ''Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp'' và một số các tài
khoản khác liên quan nh TK 152, TK 111, TK 331, TK 611...
Kết cấu:
-Bên nợ: Giá trị nguyên vật liệu xuất dùng trực tiếp cho chế tạo sản phẩm
hay thực hiện lao vụ, dịch vụ.
-Bên có: - Giá trị vật liệu xuất dùng không hết
- Kết chuyển chi phí vật liệu trực tiếp
Tài khoản 621 là TK trung gian nên không có số d cuối kỳ.
b) Phơng pháp tập hợp chi phí: Xem Sơ đồ 1
Sơ đồ 1 Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí NVLTT
TK 152(611) TK 621 TK 152(611)
Trị giá NVL xuất kho Trị giá NVL còn cha sử
dùng trực tiếp cho sản xuất dụng và phế liệu thu hồi

TK111,112,331 TK154(631)
Trờng TH Kinh tế hà nội
16
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
L
ê Diễm Phơng


K39A14
Trị giá NVL mua ngoài Trị giá NVL thực tế sử
dùng trực tiếp cho sản xuất dụng trực tiếp cho sản xuất
TK 133

VAT
1.3.2. Kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp:
1.3.2.1. Khái niệm:
Chi phí nhân công trực tiếp là những khoản tiền phải trả cho công
nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm hay trực tiếp thực hiện các công việc,
lao vụ ở các phân xởng sản xuất nh tiền lơng chính, tiền lơng phụ, các
khoản phụ cấp có tính chất lơng và các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ do
ngời sử dụng lao động chịu và đợc tính vào chi phí sản xuất theo tỷ lệ
quy định trên tiền lơng phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất.
Chi phí nhân công trực tiếp thờng đợc tính trực tiếp vào từng đối t-
ợng chịu chi phí có liên quan. Trong trờng hợp chi phí nhân công trực
tiếp sản xuất có liên quan đến nhiều đối tợng, không hạch toán đợc tiền
lơng, các khoản phụ cấp thì có thể tập hợp chung rồi phân bổ cho các đối
tợng chịu chi phí có liên quan theo chi phí tiền công định mức, khối lợng
sản phẩm sản xuất hoặc giờ công định mức hay thực tế.
-Đối với tiền lơng chính của công nhân sản xuất thì thờng phân bổ theo
tỷ lệ tiền lơng định mức hoặc giờ công định mức.

Tổng tiền lơng chính của Tiền lơng
CNSX cần phân bổ định mức
Tiền lơng chính của = ì của SPA
CNSX phân bổ cho SPA Tổng tiền lơng định mức
(theo tiền lơng định mức) của các sản phẩm
-Đối với tiền lơng phụ của công nhân sản xuất thì thờng phân bổ theo tỷ
lệ lơng chính của công nhân sản xuất.
Tổng tiền lơng phụ của Tiền lơng
Trờng TH Kinh tế hà nội
17
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
L

ê Diễm Phơng


K39A14
CNSX cần phân bổ chính của
Tiền lơng phụ của = sản phẩm A
CNSX phân bổ Tổng tiền lơng chính
cho SP A của các sản phẩm
-Đối với các khoản chi phí về BHXH, BHYT, KPCĐ thì tính theo tỷ lệ
tiền lơng.
1.3.2.2. Tài khoản sử dụng và phơng pháp hạch toán:
a) Tài khoản sử dụng:
Để tập hợp và phân bổ chi phí nhân công trực tiếp, kế toán sử dụng
TK 622 '' Chi phí nhân công trực tiếp '' và các tài khoản liên quan nh TK
334, TK 338, TK 631.
Kết cấu:
Bên nợ: Chi phí nhân công trực tiếp trong kỳ
Bên có: Số kết chuyển (hoặc phân bổ) chi phí NCTT cho các đối tợng
chịu chi phí vào cuối kỳ.
Tài khoản 622 là TK trung gian nên cuối kỳ không có số d.
b) Phơng pháp tập hợp chi phí nhân công trực tiếp: Xem Sơ đồ 2
Sơ đồ 2 Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí NCTT
TK 334 TK 622 TK 154 (631)
Lơng chính, phụ, phụ cấp,
phải CN trả cho SX

TK 335
Trích trớc tiền lơng Kết chuyển CP NCTT cho các
nghỉ phép của CNSX đối tợng chịu chi phí


Trờng TH Kinh tế hà nội
18
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
L
ê Diễm Phơng


K39A14
TK 338
Trích KPCĐ, BHXH, BHYT
theo tiền lơng của CNSX
1.3.3. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung:
1.3.3.1. Khái niệm:
Chi phí sản xuất chung là các chi phí liên quan đến việc quản lý,
phục vụ sản xuất và các chi phí sản xuất ngoài hai khoản chi phí nguyên
vật liệu trực tiếp và chi phí nhân công trực tiếp trong phạm vi các phân x-
ởng, tổ đội sản xuất nh chi phí về tiền công và các khoản phải trả cho tổ
đội sản xuất, chi phí về nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ phân xởng...
Chi phí sản xuất chung đợc mở chi tiết cho từng phân xởng, bộ phận
sản xuất, chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ ở phân xởng, bộ phận
sản xuất nào sẽ đợc phân bổ hết cho các đối tợng tập hợp chi phí mà
phân xởng, bộ phận sản xuất đó có tham gia sản xuất không phân biệt đã
hoàn thành hay cha.
Theo chuẩn mực số 02 - Hàng tồn kho (Hệ thống chuẩn mực kế toán
Việt Nam, Quyết định số 149/2001/QĐ-BTC ngày31/12/2001) thì chi
phí sản xuất chung đợc chi tiết thành chi phí sản xuất chung cố định và
chi phí sản xuất chung biến đổi.
-Chi phí sản xuất chung cố định là những chi phí sản xuất gián tiếp, th-
ờng không thay đổi theo số lợng sản phẩm sản xuất nh: chi phí khấu hao,
chi phí bảo dỡng máy móc thiết bị, nhà xởng... và chi phí quản lý hành

chính ở các phân xởng sản xuất.
Chi phí sản xuất chung cố định phân bổ vào chi phí chế biến cho mỗi
đơn vị sản phẩm đợc dựa trên công suất bình thờng của máy móc sản xuất.
Công suất bình thờng là số lợng sản phẩm đạt đợc ở mức trung bình trong
các điều kiện sản xuất bình thờng.
+ Trờng hợp mức sản phẩm thực tế sản xuất ra cao hơn công suất bình th-
ờng thì chi phí sản xuất chung cố định đợc phân bổ cho mỗi đơn vị sản
phẩm theo chi phí thực tế phát sinh.
Trờng TH Kinh tế hà nội
19
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
L
ê Diễm Phơng


K39A14
+ Trờng hợp mức sản phẩm thực tế sản xuất ra thấp hơn công suất bình th-
ờng thì chi phí sản xuất chung cố định chỉ đợc phân bổ vào chi phí chế
biến cho mỗi đơn vị sản phẩm theo mức công suất bình thờng. Khoản chi
phí sản xuất chung không phân bổ đợc ghi nhận là chi phí sản xuất, kinh
doanh trong kỳ.
-Chi phí sản xuất chung biến đổi là những chi phí sản xuất gián tiếp, th-
ờng thay đổi trực tiếp hoặc gần nh trực tiếp theo số lợng sản phẩm sản
xuất, nh chi phí nguyên vật liệu gián tiếp, chi phí nhân công gián tiếp.
Chi phí sản xuất chung biến đổi đợc phân bổ hết vào chi phí chế biến
cho mỗi đơn vị sản phẩm theo chi phí thực tế phát sinh.
1.3.3.2. Tài khoản sử dụng, phơng pháp hạch toán.
a) Tài khoản sử dụng:
Để tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung, kế toán sử dụng tài
khoản 627 và các tài khoản liên quan.

Kết cấu:
Bên nợ: Tập hợp chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ
Bên có: -Các khoản giảm chi phí sản xuất chung (nếu có)
-Số kết chuyển (hoặc phân bổ) chi phí sản xuất chung cho các
đối tợng chịu chi phí.
Tài khoản 627 không có số d cuối kỳ.
Theo Thông t 89/2002/TT-BTC (Hớng dẫn thực hiện 04 chuẩn mực kế
toán) thì việc tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung thay đổi nh sau:
-Khi phát sinh chi phí sản xuất chung cố định, kế toán ghi:
Nợ TK 627 - Chi phí sản xuất chung (Chi tiết chi phí sản
xuất chung cố định)
Có TK 152, TK153, TK214, TK331...
-Cuối kỳ, phân bổ và kết chuyển chi phí sản xuất chung cố định vào chi
phí chế biến cho mỗi đơn vị sản phẩm theo mức công suất bình th ờng , kế
toán ghi:
Nợ TK 154 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang.
Có TK 627 - Chi phí sản xuất chung (Chi tiết chi phí
Trờng TH Kinh tế hà nội
20
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
L
ê Diễm Phơng


K39A14
sản xuất chung cố định)
- Trờng hợp mức sản phẩm thực tế sản xuất ra thấp hơn công suất bình th -
ờng thì kế toán phải tính và xác định chi phí sản xuất chung cố định phân
bổ vào chi phí chế biến cho mỗi đơn vị sản phẩm theo mức công suất bình
thờng. Khoản chi phí sản xuất chung cố định không phân bổ (không tính

vào giá thành sản phẩm số chênh lệch giữa tổng chi phí sản xuất chung
cố định thực tế phát sinh lớn hơn chi phí sản xuất chung cố định đợc tính
vào giá thành sản phẩm) đợc ghi nhận vào giá vốn hàng bán trong kỳ, kế
toán ghi:
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán(chi tiết chi phí sản xuất
chung cố định không phân bổ)
Có TK 627 - Chi phí sản xuất chung.
So với hệ thống kế toán đang áp dụng (Quyết định 1141) thì hệ thống
chuẩn mực kế toán mới về chi phí sản xuất chung cố định có nhiều tiến
bộ, đó là việc phân bổ và kết chuyển chi phí sản xuất chung cố định một
phần đợc ghi vào TK154 (theo mức công suất bình thờng) một phần vào
TK632 (dới mức công suất bình thờng) còn trớc đây ghi hết vào TK154.
Ngoài ra, các chi phí nh chi phí khấu hao, chi phí bảo dỡng... sẽ đợc phản
ánh chính xác hơn trong khoản mục chi phí sản xuất chung cố định. Tuy
nhiên, hệ thống chuẩn mực kế toán mới về chi phí sản xuất chung cố định
này có hạn chế là các doanh nghiệp phải ớc lợng đợc mức công suất bình
thờng.
Tài khoản 627 có 6 tài khoản cấp hai:
-TK6271 : Chi phí nhân viên phân xởng
-TK6272 : Chi phí vật liệu.
-TK6273 : Chi phí công cụ dụng cụ.
-TK6274 : Khấu hao tài sản cố định.
-TK6277 : Chi phí dịch vụ mua ngoài .
-TK6278 : Chi phí khác bằng tiền.
b) Phơng pháp tập hợp chi phí sản xuất chung: Xem Sơ đồ 3
Sơ dồ 3: Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung
Trờng TH Kinh tế hà nội
21
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
L

ê Diễm Phơng


K39A14
TK 334, 338 TK 627 TK 154 ( 631)
Chi phí nhân công
TK 152 (611)
Chi phí vật liệu Kết chuyển chi phí SXC
(theo mức công suất BT)
TK 153 (611)


Chi phí công cụ, dụng cụ TK 632
TK 142 (1421)

TK 214
Kết chuyển CPSXC
Chi phí khấu hao TSCĐ
(dới mức công suất BT)
TK 331
Chi phí dịch vụ mua ngoài
TK 111, 112, 141 TK 133
Chi phí bằng tiền khác
1.3.4. Kế toán tập hợp chi phí toàn doanh nghiệp:
Các chi phí sản xuất trên sau khi đã tập hợp riêng từng khoản mục đ-
ợc kết chuyển để tập hợp chi phí của toàn doanh nghiệp và chi tiết theo
từng ngành sản xuất, từng nơi phát sinh chi phí...Tuỳ thuộc vào phơng
pháp kế toán hàng tồn kho mà doanh nghiệp áp dụng là kê khai thờng
xuyên hay kiểm kê định kỳ mà kế toán sử dụng tài khoản thích hợp để
tập hợp chi phí sản xuất.

-Đối với doanh nghiệp áp dụng kế toán hàng tồn kho theo phơng pháp kê
khai thờng xuyên thì sử dụng tài khoản 154 '' Chi phí sản xuất kinh
doanh dở dang'' để tập hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp.
Nội dung phản ánh tài khoản 154 nh sau:
Trờng TH Kinh tế hà nội
22
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
L
ê Diễm Phơng


K39A14
Bên nợ: Tập hợp các chi phí sản xuất trong kỳ.
Bên có: - Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất
- Tổng giá thành sản xuất thực tế của sản phẩm, lao vụ, dịch vụ
đã hoàn thành.
D nợ: Chi phí thực tế của sản phẩm, dịch vụ dở dang cha hoàn thành.
Trình tự kế toán tập hợp chi phí sản xuất theo phơng pháp kê khai th-
ờng xuyên có thể biểu hiện theo Sơ đồ 4.
Sơ dồ 4: Kế toán chi phí sản xuất toàn Doanh nghiệp (Phơng pháp KKTX)
Tk 611 TK 154 TK 152
***
Kết chuyển CP NVLTT Phế liệu thu hồi do SP hỏng

TK 622 TK 138
Kết chuyển CP NCTT Bồi thờng phải thu do
SP hỏng
TK 627 TK 155
Kết chuyển CP SXC Giá thành sx Thành phẩm
nhập kho

TK 632
Giá thành sx sp, lao vụ
bán không qua kho
TK 157
Giá thành sx sản phẩm
gửi bán
***
-Đối với doanh nghiệp áp dụng kế toán hàng tồn kho theo phơng pháp
kiểm kê định kỳ thì sử dụng tài khoản 631 ''Giá thành sản xuất'' để tập
hợp chi phí sản xuất cho toàn doanh nghiệp, còn TK 154 chỉ dùng để
phán ánh chi phí sản xuất của những sản phẩm còn đang dở dang cuối
kỳ.
Nội dung phản ánh của TK 631:
Bên nợ: Phản ánh giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ và các chi phí sản
xuất phát sinh trong kỳ liên quan tới chế tạo sản phẩm hay thực hiện lao
vụ, dịch vụ.
Bên có: -Kết chuyển giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ.
-Tổng giá thành sản phẩm, lao vụ, dịch vụ hoàn thành.
Trờng TH Kinh tế hà nội
23
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
L
ê Diễm Phơng


K39A14
-Giá trị thu hồi bằng tiền hoặc phải thu ghi giảm chi phí từ sản
xuất.
Tài khoản 631 cuối kỳ không có số d.
Trình tự kế toán tập hợp chi phí sản xuất theo phơng pháp kiểm kê

định kỳ có thể biểu diễn theo Sơ đồ 5.
Sơ đồ 5: Kế toán chi phí sản xuất toàn Doanh nghiệp (phơng pháp KKĐK)
TK 154 TK 631 TK 154
CP SXDD đầu kỳ CP SXDD cuối kỳ
TK 621 TK 152
CP NVLTT Phế liệu thu hồi do có
sản phẩm hỏng
TK 622 TK 138 (1388)
CP NCTT Tiền bồi thờng phải thu
về SP hỏng
TK 627 TK 632

CP SXC Giá thành sx sp hoàn
thành trong kỳ
1.4. Đánh giá sản phẩm làm dở cuối kỳ.
Tại các doanh nghiệp sản xuất, quá trình công nghệ sản xuất thờng
liên tục và xen kẽ nhau. Vì vậy, ở thời điểm cuối tháng, cuối quý, cuối
năm bên cạnh những thành phẩm thờng có một khối lợng sản phẩm,
công việc còn đang trong quá trình sản xuất, chế biến đang nằm trên dây
chuyền công nghệ hoặc đã hoàn thành một vài quy trình chế biến nhng
vẫn còn phải gia công chế biến tiếp mới trở thành thành phẩm. Đó chính
là sản phẩm làm dở. Trong trờng hợp này, chi phí sản xuất đã tập hợp
trong kỳ không chỉ liên quan đến những sản phẩm, công việc đã hoàn
thành mà còn liên quan đến cả những sản phẩm, công việc còn đang sản
Trờng TH Kinh tế hà nội
24
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
L
ê Diễm Phơng



K39A14
xuất dở dang nữa. Do đó, để có thể tính toán giá thành đợc chính xác,
doanh nghiệp phải tiến hành đánh giá sản phẩm làm dở, tức là phải tính
toán xác định phần chi phí sản xuất mà sản phẩm dở dang cuối kỳ phải
chịu. Một cách đánh giá sản phẩm làm dở cuối kỳ hợp lý là một trong
những nhân tố quyết định đến tính trung thực của giá thành sản phẩm
hoàn thành trong kỳ. Kế toán phải tuỳ thuộc vào đặc điểm tình hình cụ
thể về tổ chức sản xuất, về quy trình công nghệ, về tính chất cấu thành
của chi phí sản xuất và yêu cầu trình độ quản lý của từng doanh nghiệp
mà vận dụng phơng pháp đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ thích hợp.
Trong các doanh nghiệp hiện nay có thể đánh giá sản phẩm làm dở
theo một trong các phơng pháp sau:
a) Đánh giá sản phẩm dở dangtheo chi phí nguyên vật liệu chính
Nội dung: Theo phơng pháp này, sản phẩm dở dang cuối kỳ chỉ tính
phần chi phí nguyên vật liệu trực tiếp còn các chi phí khác (chi phí vật
liệu phụ, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung) tính cả cho
sản phẩm hoàn thành chịu. Công thức tính toán nh sau:
Chi phí của SP + Chi phí NVL chính Số sản
dở dang đầu kỳ phát sinh trong kỳ phẩm
Chi phí sản xuất = dở dang
của SP dở dang Số sản phẩm + Sản lợng sản phẩm cuối kỳ
cuối kỳ hoàn thành làm dở
Nếu doanh nghiệp có quy trình sản xuất sản phẩm phức tạp, chế biến
kiểu liên tục gồm nhiều giai đoạn công nghệ sản xuất kế tiếp nhau thì
sản phẩm làm ở giai đoạn công nghệ đầu tiên đợc tính theo chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp, sản phẩm làm dở ở các giai đoạn sau tính theo
chi phí sản xuất của nửa thành phẩm giai đoạn trớc chuyển sang.
Trờng TH Kinh tế hà nội
25

×