Tải bản đầy đủ (.pdf) (51 trang)

(TIỂU LUẬN) phân tích chiến lược marketing dòng sản phẩm nước uống đóng chai aquafina của công ty TNHH nước giải khát suntory pepsico việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.27 MB, 51 trang )

BỘ TÀI CHÍNH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI CHÍNH – MARKETING

Họ và tên sinh viên: Nguyễn Lê Anh Duy
MSSV: 1921003932 Lớp: CLC-19DMA11

BÁO CÁO THỰC HÀNH NGHỀ NGHIỆP 1
ĐỀ TÀI
Phân tích chiến lược Marketing dịng sản phẩm nước
uống đóng chai Aquafina của cơng ty TNHH Nước giải
khát Suntory PepsiCo Việt Nam

Ngành: Marketing
Chuyên ngành: Quản trị Marketing

TP. Hồ Chí Minh, năm 2021

1

0

0


BỘ TÀI CHÍNH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI CHÍNH – MARKETING

BÁO CÁO THỰC HÀNH NGHỀ NGHIỆP 1
ĐỀ TÀI
Phân tích chiến lược Marketing dịng sản phẩm nước
uống đóng chai Aquafina của cơng ty TNHH Nước giải


khát Suntory PepsiCo Việt Nam

Marketing
Quản trị Marketing

Ngành:
Chuyên ngành:

Sinh viên thực hiện: Nguyễn Lê Anh Duy
Giảng viên hướng dẫn: Th.S Nguyễn Đơng Triều
MSSV: 1921003932
Lớp: CLC-19DMA11

TP. Hồ Chí Minh, năm 2021

2

0

0


NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN
Họ và tên sinh viên : Nguyễn Lê Anh Duy ......................... MSSV :1921003932 ..................

(Phần này dành cho GV hướng dẫn trực tiếp ghi nhận xét về SV thực tập nghề
nghiệp)

KẾT QUẢ CHẤM ĐỒ ÁN


Điểm bằng số

Chữ ký giảng viên

(Điểm bằng chữ)

(Họ tên giảng viên)

KHOA MARKETING

i

0

0


LỜI CAM ĐOAN
Kính thưa q thầy cơ, em là sinh viên lớp CLC_19DMA11, ngành Marketing,
Trường Đại học Tài chính - Marketing. Em xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu
độc lập do chính em làm dưới sự hướng dẫn của giáo viên hướng dẫn: ThS. Nguyễn
Đông Triều.
Các nguồn dữ liệu khác được sử dụng trong bài đều có ghi nguồn trích dẫn và xuất xứ.
Em xin chịu trách nhiệm hoàn toàn trách nhiệm và kỷ luật của nhà trường đề ra nếu
như có vấn đề xảy ra.
TP. Hồ Chí Minh, năm 2021
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Lê Anh Duy

LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành đề tài nghiên cứu này em xin dành lời cảm ơn chân thành nhất đến thầy giáo
viên hướng dẫn ThS. Nguyễn Đông Triều đã giúp chúng em giải đáp những thắc mắc rất tận
tình và chi tiết trong quá trình làm nghiên cứu. Em cũng xin chân thành cảm ơn các quý thầy
cô trong Marketing của trường Đại học Tài chính – Marketing đã giảng dạy các kiến thức về
bổ ích, làm hành trang cho em sau này cho em có thể vận dụng vào những cơng việc sau một
cách tự tin nhất. Vì vậy, đề tài nghiên cứu về chiến lược Marketing dòng sản phẩm nước
uống đóng chai Aquafina của cơng ty TNHH Nước giải khát Suntory PepsiCo Việt Nam
là kết quả của việc áp dụng kiến thức lý luận và thực tiễn, giữa vốn kiến thức khoa học mà em
học được trong những học kỳ qua tại trường Đại học Tài chính – Marketing.
Lần đầu tìm hiểu các chiến lược Marketing thực tế, khơng tránh khỏi những thiếu xót, kinh
nghiệm trong q trình làm bài. Em rất mong có thể nhận được những lời nhận xét, ý kiến
đóng góp quý báu của giảng viên để có thể nâng cao và hồn thiện về kiến thức trong lĩnh vực
này.
Và cuối cùng em cũng xin chúc các q thầy cơ giữ gìn sức khoẻ trong tình hình dịch chuyển
biến căng thẳng để có thể tiếp tục hướng dẫn và giảng dậy cho chúng em có thêm nhiều kiến
thức bổ ích hơn trong những năm sắp tới.
Em xin chân thành cảm ơn!

Sinh viên thực hiện: Nguyễn Lê Anh Duy
Giảng viên hướng dẫn: Th.S Nguyễn Đông Triều
MSSV: 1921003932
Lớp: CLC-19DMA11

TP. Hồ Chí Minh, năm 2021

ii

0

0



MỤC LỤC
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI: LÝ DO CHỌN, ĐỐI TƯỢNG VÀ
MỤC TIÊU, PHƯƠNG PHÁP, BỐ CỤC.
1. Lý do chọn đề tài .......................................................................................... 3
2. Mục tiêu nghiên cứu ..................................................................................... 3
3. Đối tượng nghiên cứu ................................................................................... 4
4. Phương pháp nghiên cứu .............................................................................. 4
5. Kết cấu đề tài ................................................................................................ 4
CHƯƠNG II: CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ MARKETING VÀ CHIẾN LƯỢC
MARKETING.
2.1 . Tổng quan về Marketing............................................................................ 5
2.1.1 . Khái niệm Marketing ................................................................. 5
2.1.2 . Vai trò của Marketing ................................................................. 6
2.1.3 . Mục tiêu Marketing .................................................................... 6
2.1.4 . Quy trình Marketing ................................................................... 6
2.2 . Tổng quan về S-T-P .................................................................................. 7
2.2.1. Phân khúc thị trường (Segmentation) ......................................... 7
2.2.2. Thị trường mục tiêu (Target) ...................................................... 7
2.2.3. Định vị thị trường (Positioning) ................................................. 8
2.3. Tổng quan về MM – 4Ps (Marketing – Mix) .......................................... 8
2.3.1. Sản phẩm (Product) .................................................................... 8
2.3.2. Định Giá (Price).......................................................................... 9
2.3.3. Kênh phân phối (Place) .............................................................. 9
2.3.4. Chiêu thị (Promotion) ............................................................... 10
CHƯƠNG III: THỰC TRẠNG THỊ TRƯỜNG NƯỚC UỐNG ĐÓNG CHAI TẠI
VIỆT NAM VÀ CHIẾN LƯỢC MARKETING MIX DÒNG SẢN PHẨM.
3.1. Tổng quan thị trường Nước giải khát tại Việt Nam ................................. 11
3.1.1. Tổng quan thị trường Nước giải khát không cồn Việt Nam ....... 11

3.1.2. Tổng quan thị trường Nước uống đóng chai Việt Nam .............. 12
3.2. Giới thiệu về Cơng ty TNHH Nước Giải Khát Suntory Pepsico Việt Nam 13
3.2.1. Lịch sử hình thành ...................................................................... 14
3.2.2. Tầm nhìn và Sứ mệnh................................................................. 15
3.2.3. Mục tiêu kinh doanh................................................................... 16
3.2.4. Sản phẩm nước uống đóng chai Aquafina của Suntory Pepsico Việt
Nam ...................................................................................................... 16
3.3. Tổng quan về đối thủ cạnh tranh ............................................................. 17
iii

0

0


3.4. Chiến lược STP của Công ty TNHH Nước Giải Khát Suntory Pepsico Việt
Nam................................................................................................................. 19
3.4.1. Phân khúc thị trường .................................................................. 19
3.4.2. Thị trường mục tiêu .................................................................... 21
3.4.3. Định vị thương hiệu .................................................................... 21
3.5. Phân tích chiến lược Marketing – Mix của Công ty TNHH Nước Giải Khát
Suntory Pepsico Việt Nam.............................................................................. 22
3.5.1. Chiến lược sản phẩm ........................................................................ 22
3.5.2. Chiến lược giá................................................................................... 25
3.5.3. Chiến lược kênh phân phối ............................................................... 26
3.5.4. Chiến lược chiêu thị ......................................................................... 28
CHƯƠNG IV: ĐÁNH GÍA VÀ ĐỀ XUẤT NHẰM HOÀN THIỆN CHIẾN LƯỢC
STP
VÀ CHIẾN LƯỢC MARKETING MIX CỦA CƠNG TY SUNTORY
PEPSICO VN

4.1. Đánh gía về các hoạt động các chiến lược STP và 4Ps của Suntory PepsiCo
Việt Nam ......................................................................................................... 36
4.2. Cơ sở đề xuất giải pháp ........................................................................... 36
4.2.1. Phân tích SWOT ............................................................................... 36
4.2.2. Giải pháp SWOT .............................................................................. 37
4.3. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện chiến lược marketing cho công ty 37
CHƯƠNG V: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................... 39
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................... 40

iv

0

0


Danh mục chữ viết tắt
STP: Segmentation, Target, Positioning
CARG: CarGurus
TNHH: Trách nhiệm hữu hạn
Th.S: Thạc Sĩ
PSG-PTS: Phó giáo sư – Phó tiến sĩ
ĐHKTQD: Đại học Kinh Tế Quốc Dân
VIRAC: Vietnam Industry Research and Consultancy
FMCG – MNCs: Fast Moving Consumer Goods-Multinational
corporation
CSR: Corporate social responsibility
MMA: Mobile Marketing Association
KOL: Key opinion leader
CRP: Companhia de participacoes

RO: Reverse osmosis
VAT: Value Added Tax
NTK: Nhà thiết kế
BST: Bộ sưu tập
MV: Music Video
QT: Quản trị

v

0

0


Danh mục bảng
1.1 . Biểu đồ cơ cấu tiêu thụ ngành nước giải khát tại Việt Nam năm
2019
1.2 . Biểu đồ thị phần các doanh nghiệp Nước giải khát Việt Nam 2017
1.3 . Bảng giải pháp Swot

vi

0

0


Danh mục hình
Hình 1.0. Cơng ty TNHH Nước giải khát Suntory PepsiCo
Việt Nam.

Hình 1.1–1.4. Thể tích các sản phẩm nước tinh khiết
Aquafina.
Hình 2.1. Logo Aquafina.
Hình 2.2. Thiết kế bao bì Aquafina x Nguyễn Cơng Trí.
Hình 2.3. Sản phẩm Aquafina thiết kế cũ và thiết kế mới.
Hình 2.4. Đại lý nước Aquafina The Water Man.
Hình 2.5. Điểm phân phối bán lẻ Co.op Food.
Hình 2.6. Chiến dịch Aquafina 420.
Hình 2.7. Bộ ảnh “Niềm vui thuần khiết”.
Hình 2.8. Ngày hội Aquafina 421.
Hình 2.9; 2.10. Aquafina Vietnam International Fashion Week
2020.
Hình 2.11. Màn trình diễn HIT Blackjack của Binz x Soobin.
Hình 2.12. Aquafina – Thoả sức Thăng Hoa cùng Thanh
Hằng.

vii

0

0


Tóm tắt báo cáo bằng tiếng Việt
Sơi nổi thị trường nước uống đóng chai, cuộc chiến giành thị phần của các thương hiệu
lớn, nhỏ. Với sự tăng trưởng khá ổn định trong ngành đồ uống, thị trường ngành càng phát
triển và có mức độ canh tranh giữa ngày càng gay gắt để có thể mở rộng thị phần của các
doanh nghiệp. Khảo sát tại cá hệ thống phân phối siêu thị, cửa hàng bán lẻ dễ dàng nhận
thấy bên cạnh các sản phẩm nước có ga cung cấp năng nượng thì sản phẩm nước tinh
khiết, nước khống bắt đầu có sự chuyển dịch mạnh khi nhu cầu sử dụng nước có chất

lượng tốt và có lợi cho sức khoẻ ngày càng tăng. Người tiêu dùng sáng suốt hơn trong
việc đưa ra quyết định mua, không như trước đây chỉ quan niệm rằng nước đóng chai
cũng chỉ là nước, mua ở đâu cũng như nhau. Tuy nhiên, công nghệ phát triển hơn, tân tiến
hơn khiến khả năng sản xuất ra các sản phẩm giữ được khoáng chất tốt, nước tinh khiết
đảm bảo an toàn cho sức khoẻ đã khiến người tiêu dùng thay đổi quan điểm.
Aquafina là một thương hiệu của sản phẩm nước uống đóng chai tinh khiết được sản xuất
bỏi công ty TNHH Suntory PepsiCo. Với cảm hứng bất tận từ vị ngon của sự tinh khiết,
Aquafina với công nghệ màng lọc, ánh sáng UV cho bạn một cơ thể thuần khiết, tinh thần
thuần khiết để luôn tự do tỏa sáng và thể hiện chính mình. Aquafina, thỏa sức thăng hoa! Nhãn hàng nước uống đóng chai số 1 tại Việt Nam. Năm 2020 Aquafina ra mắt bao bì với
thiết kế mới kết hợp cùng nhà thiết kế Nguyễn Cơng Trí trong sự kiện lớn hàng năm mà
nhãn hàng Aquafina tổ chức đã thu hút nhiều sự chú ý của giới truyền thông và giới trẻ
yêu mến thời trang cũng như định vị thương hiệu nước uống đóng chai ngày càng phổ
biến hơn. Vậy công ty TNHH Nước giải khát Suntory PepsiCo đang thực hiện các hoạt
động chiến lược Marketing như thế nào để nhãn hàng Aquafina có thể đạt được vị thế
này? Thông qua đề tài báo cáo “nghiên cứu về dịng sản phẩm nước uống đóng chai
Aquafina của công ty TNHH Suntory PepsiCo Việt Nam” sẽ tiến hành nghiên cứu, phân
tích và đánh giá các hoạt động chiến lược Marketing của thương hiệu để hiểu rõ hơn.

1

0

0


Tóm tắt báo cáo bằng tiếng Anh
Booming bottled water market, the battle for a market share of big and small brands. With
the fairly stable growth in the beverage industry, the industry market is growing. There is
increasingly fierce competition to expand the market share of businesses. Surveys at the
distribution systems of supermarkets and retail stores easily found that besides carbonated

water products providing energy, purified water, and mineral water products began to
have a sharp shift when demand increased. The use of water of good quality and health
benefits is increasing. Consumers are more informed in making purchasing decisions,
unlike before, just thinking that bottled water is just water, buying the same everywhere.
However, more developed and more advanced technology makes the ability to produce
products that retain good minerals and pure water that is safe for health, causing
consumers to change their opinion.
Aquafina is a brand of purified bottled water manufactured by Suntory PepsiCo Vietnam
Beverage. With endless inspiration from the delicious taste of purity, Aquafina with
membrane technology, UV light gives you a pure body, pure spirit to always be free to
shine and express yourself. Aquafina, unleash sublimation! - The number 1 bottled water
brand in Vietnam. In 2020, Aquafina launches new packaging with a new design in
collaboration with designer Nguyen Cong Tri in the big annual event held by the Aquafina
brand, which has attracted a lot of attention from the media and young people who love
fashion. as well as positioning the brand of bottled water more and more popular. So how
is Suntory PepsiCo Beverage is implementing marketing strategy activities so that the
Aquafina brand can achieve this position? Through the report topic "research on the
Aquafina bottled water product line of Suntory PepsiCo Vietnam Beverage " will conduct
research, analysis, and evaluation of the brand's marketing strategy activities to
understand clearly.

2

0

0


CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI
1. Lý do chọn đề tài

Từ trước đến nay, việc kinh doanh nước giải khát được coi là mảng kinh doanh an
toàn và thu về lợi nhuận nhiều nhất cho doanh nghiệp. Một nghiên cứu mới đây của
Euromonitor cũng cho thấy, thị trường nước đóng chai thế giới có thể tăng gần gấp đơi,
lên mức 319 tỷ USD về giá trị vào năm 2022. Tại Việt Nam, theo Công ty Nghiên cứu thị
trường Statista, doanh thu thị trường nước đóng chai tại Việt Nam đạt 449 triệu USD
trong năm 2018 và thị trường này được kỳ vọng tăng trưởng kép hàng năm (CARG), ở
mức 12,5%, trong những năm 2018-2021.
Một điểm đáng chú ý, trước đây người tiêu dùng có quan niệm rằng nước tinh khiết
đóng chai cũng là nước, mua ở đâu cũng như nhau. Tuy nhiên, sự phát triển của công
nghệ, khả năng sản xuất ra các sản phẩm giữ được khoáng chất tốt cho sức khỏe đã khiến
người tiêu dùng bắt đầu thay đổi quan điểm. Đây cũng là lý do thời gian qua, bên cạnh các
dòng sản phẩm nước tinh khiết đóng chai thì đã có rất nhiều loại nước khống, nước suối
có khống… đóng chai được sản xuất và cung ứng trên thị trường.
Chính vì lý do trên, em xin chọn đề tài “Phân tích chiến lược Marketing dịng sản
phẩm nước uống đóng chai Aquafina của cơng ty TNHH Nước Giải Khát Suntory Pepsico
Việt Nam”. Từ đó rút ra nhận xét và đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện sản phẩm cũng
như chiến lược chiêu thị của Công ty TNHH Nước Giải Khát Suntory Pepsico Việt Nam.

2. Mục tiêu nghiên cu
ă Mc tiờu chung ca bi bỏo cỏo ny l phân tích được chiến lược marketing của
Cơng ty TNHH Nước Giải Khát Suntory Pépsico Việt Nam cho dòng sản phẩm
nước uống đóng chai Aquafina. Từ đó đánh giá ưu điểm cũng như những mặt
còn hạn chế khi áp dụng lý thuyết vào trong kinh doanh của Công ty nhằm đề ra
giải pháp xây dựng và phát triển các hoạt động thêm vững mạnh, giúp nâng cao
hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH Nước Giải Khát Suntory
Pepsico Việt Nam, đáp ứng tốt hơn nhu cầu của người tiêu dùng. Có cái nhìn
tổng quan hơn về ngành nước giải khát nói chung cũng như nước uống tinh
khiết đóng chai nói riêng, có thể đánh gia khách quan về thành công cũng như
thất bại trong chiến lược marketing của Công ty TNHH Nc gii Khỏt Suntory
Pepsico Vit Nam.

ă Thụng qua đề tài sẽ giúp em hiểu hơn về chiến lược marketing cũng như các
hoạt động Marketing của Công ty TNHH Nước giải khát Suntory Pepsico Việt
Nam cho dòng sản phẩm nước uống đóng chai Aquafina từ đó rút ra được kinh
nghiệm và bài học cho chiến lược STP và chiến lược 4P.

3

0

0


3. i tng nghiờn cu
ă i tng nghiờn cu: Phõn tích chiến lược marketing dịng sản phẩm nước uống
đóng chai Aquafina.

ă Khỏch th nghiờn cu: Cụng ty TNHH Nc gii khát Suntory Pepsico Việt Nam.

4. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài được thực hiện dựa trên các thông tin thứ cấp được thu thập từ sách, báo và các
tài liệu liên quan được chia sẻ trên các trang web cộng đồng và doanh nghiệp đề tìm
hiểu các vấn đề liên quan đến chiến lược marketing của sản phẩm nước uống đóng
chai thuộc Công ty TNHH Nước Giải Khát Suntory Pepsico Việt Nam, phục vụ cho cả
5 nội dung chính của đề tài.
Xử lý thông tin bằng phương pháp tổng hợp các thơng tin thu thập được, rồi tiến hành
phân tích, đánh giá và chắt lọc ra những thông tin cần thiết sau đó so sánh với những
thơng tin thu cấp đã thu thập được.

5. Kết cấu đề tài
Chương 1: Tổng quan về đề tài: Lý do chọn, đối tượng và mục tiêu, phương pháp, bố

cục.
Chương 2: Cơ sở lý thuyết của đề tài nghiên cứu
Chương 3: Thực trạng về marketing của doanh nghiệp/ thị trường: Mơ tả, phân tích.
Chương 4: Đánh giá và đề xuất các giải pháp marketing
Chương 5: Kết luận và kiến nghị

4

0

0


CHƯƠNG II: CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ MARKETING VÀ CHIẾN LƯỢC
MARKETING
2.1. Tổng quan về Marketing
2.1.1. Khái niệm Marketing
Trải qua nhiều năm hình thành và phát triển, khái niệm về Marketing cũng đã có
nhiều sự thay đổi. Ở Việt Nam, thuật ngữ này còn thay thế cho từ “Tiếp thị”, nhiều người
còn nhầm lẫn rằng Marketing là quảng cáo, là bán hàng hay là nghiên cứu thị trường, bởi
lẽ các hoạt động này tràn ngập trên thị trường và tiếp xúc với mọi người thường xuyên.
Cách nghĩ này chỉ mới mô tả một phần chứ khơng phải tồn bộ hoạt động marketing. Cụ
thể là có nhiều cách định nghĩa Marketing khác nhau. Marketing là quá trình tổ chức lực
lượng bán hàng nhằm bán được những hàng hóa do cơng ty sản xuất ra. Marketing là quá
trình quảng cáo và bán hàng. Marketing là quá trình tìm hiểu và thỏa mãn nhu cầu của thị
trường. Hay Marketing là làm thị trường, nghiên cứu thị trường để thỏa mãn nó. Chúng ta
cũng có thể hiểu rằng Marketing là các cơ chế kinh tế và xã hội mà các tổ chức và cá nhân
sử dụng nhằm thỏa mãn nhu cầu và mong muốn của mình thơng qua quy trình trao đổi sản
phẩm trên thị trường.
Dưới đây là một số quan điểm và khái niệm Marketing hiện đại của các tổ chức, hiệp hội

và các nhà nghiên cứu về Marketing trên thế giới được chấp nhận và phổ biến trong
những thập niên gần đây:
“Marketing là một q trình xã hội mà trong đó những cá nhân hay nhóm tổ chức
có thể nhận được những thứ mà họ cần thông qua việc tạo ra và trao đổi tự do những sản
phẩm, dịch vụ có giá trị với người khác”.
Theo Philip Kotler - 2008
“Marketing là quá trình hoạch định và quản lý thực hiện việc đánh giá, chiêu thị và
phân phối các ý tưởng, hàng hóa, dịch vụ nhằm mục đích tạo ra các giao dịch để thỏa
mãn mục tiêu của cá nhân và tổ chức’’.
Theo Hiệp hội Marketing Hoa Kỳ - 1985
(The American Marketing Association – AMA)
“Marketing là tồn bộ tiến trình sáng tạo, truyền thơng và phân phối giá trị đến
khách hàng và quản trị những mối quan hệ với khách hàng theo hướng có lợi cho tổ
chức và cổ đông”.
Theo Hiệp hội Marketing Hoa Kỳ - 2007
(The American Marketing Association – AMA)
5

0

0


Tóm lại, Marketing là tổng thể các loại q trình hoạt động của cá nhân, tổ chức
doanh nghiệp nhằm xác định các nhu cầu chưa được đáp ứng của người tiêu thụ; nhằm
tìm kiếm các sản phẩm (hoặc dịch vụ) để thỏa mãn nhu cầu này; nhằm sản xuất và trình
bày sản phẩm một cách hợp lý; nhằm phân phối chúng đến những địa điểm thuận lợi về
giá cả và thời điểm thích hợp cho người tiêu thụ, đồng thời cũng rất có ích cho doanh
nghiệp. Khái niệm này của marketing dựa trên những khái niệm cốt lõi: nhu cầu, mong
muốn và yêu cầu, sản phẩm, giá trị, chi phí, sự hài lòng, trao đổi, giao dịch và các mối

quan hệ, thị trường, marketing và những người làm marketing.

2.1.2. Vai trị của Marketing
Theo q trình phát triển của kinh tế xã hội, các doanh nghiệp ngày càng nhận thức
được tầm quan trọng của Marketing trong kinh doanh. Marketing có vai trò là cầu nối
trung gian giữa hoạt động của doanh nghiệp và thị trường, đảm bảo cho hoạt động của
doanh nghiệp hướng đến thị trường, lấy thị trường làm mục tiêu kinh doanh. Khái quát
hơn về vai trò của Marketing:
Marketing hướng dẫn doanh nghiệp nghệ thuật phát hiện nhu cầu khách hàng cũng như
nghệ thuật làm hài lòng khách hàng, Marketing định hướng cho hoạt động kinh doanh và
tạo thế chủ động doanh nghiệp.
Marketing giúp cho doanh nghiệp có thể tồn tại lâu dài và vững chắc trên thị trường do
nó cung cấp khả năng thích ứng với những thay đổi của thị trường bên ngồi thơng qua
q trình nghiên cứu thị trường và thích nghi với nó, Marketing mang vai trò tạo ra sự kết
nối các hoạt động sản xuất của doanh nghiệp với thị trường trong tất cả các giai đoạn như
tìm kiếm thơng tin thị trường, truyền thông, nghiên cứu và phát triển sản phẩm mới, tiêu
thụ sản phẩm, bán được nhiều hàng hơn, cung cấp dịch vụ khách hàng,…
Marketing phải luôn đổi mới, phải sáng tạo, tạo ra những sản phẩm mới, những dịch vụ
mới, những trải nghiệm mới cho khách hàng. Tạo ra những điểm chạm khiến khách hàng
khơng thể qn được mình và mình phải biết là tìm cách để marketing nó.

2.1.3. Mục tiêu ca Maketing
ă
ă
ă
ă

Bỏn c nhiu hng hn.
Bỏn cho nhiu ngi hn.
Ngi dùng một cách thường xuyên hơn.

Bán ở giá cao hơn.

2.1.4. Quy trình Marketing
Để có thể tiếp cận khách hàng biết đến sản phảm và dịch vụ của mình thì chúng ta
cần biết là marketing một cách hiệu quả và mang lại nhiều khách hàng tiềm năng thì
việc xây dựng được một quy trình Marketing là việc vơ cùng cần thiết đối với các
doanh nghiệp. Sau đây là quy trình marketing cơ bản mà các doanh nghiệp cần phải
nắm vững:

R ⇨ STP ⇨ MM ⇨ I ⇨ C
6

0

0


Trong ú:
ă R (Research) l nghiờn cu th trng
ă STP (Segmentation, Targeting, Positioning) là phân khúc, xác định thị
trường mục tiờu v nh v
ă MM (Marketing Mix) l t hp tiếp thị, phổ biến với tên gọi 4P bao gồm:
Product (Sản phẩm), Price (Định giá), Place (Phân phối, địa điểm), Promotion
(Xỳc tin thng mi, chiờu th)
ă I (Implementation) l thc hin, trin khai
ă C (Control) l kim soỏt, nhn thụng tin phản hồi, đánh giá kết quả và xét lại
hay cải thiện chiến lược STP và các chiến thuật MM.

2.2 . Tổng quan về S-T-P
2.2.1 . Phân khúc thị trường (Segmentation)

Phân đoạn thị trường dùng để chỉ một nhóm người hoặc tổ chức có những đặc điểm
chung nhất định, từ đó có nhu cầu tiêu dùng giống nhau. Việc phân đoạn thị trường
chính là việc phân chia thị trường thành những phân khúc riêng biệt hoặc các nhóm dựa
trên những đặc điểm chung. Có vơ số cách để chia khách hàng của bạn thành các nhóm.
Đó là lý do tại sao định nghĩa phân khúc thị trường của riêng bạn có thể - và có thể sẽ khác với đối thủ cạnh tranh của bạn. Bằng cách này các doanh nghiệp có thể tạo ra các
trải nghiệm, sản phẩm, dịch vụ dựa trên các đặc điểm, hành vi, nhu cầu và mong muốn
của khách hàng. Những thương hiệu sử dụng phân khúc thị trường trong kế hoạch
marketing của họ kiếm được nhiều tiền hơn, khách hàng của họ hài lòng hơn khi mua
sắm và họ hoạt động tốt hơn so với các đối thủ cạnh tranh khác.
Đối với thị trường tiêu dùng thì ngun tắc cơ bản này khơng khác biệt với các doanh
nghiệp sản xuất. Các nguyên tắc thường được sử dụng là nguyên tắc địa lý, nguyên tắc
nhân khẩu học, nguyên tắc tâm lý và nguyên tắc hành vi.
Nói một cách đơn giản, phân khúc thị trường là q trình phân chia thị trường thành
các nhóm mà một doanh nghiệp có thể giành lợi thế cạnh tranh.

2.2.2 . Thị trường mục tiêu (Target)
Lựa chọn thị trường mục tiêu - hay nói ngắn gọn là mục tiêu - là quá trình tiếp theo
sau bước phân khúc. Sau khi tìm hiểu được khách hàng mục tiêu là ai, ở phân khúc nào,
ở đâu, làm nghề gì,… doanh nghiệp cần tập trung những nỗ lực marketing vào một hoặc
một vài phân khúc trọng yếu, trong đó có các khách hàng tiềm năng có nhu cầu và mong
muốn phù hợp nhất với sản phẩm, dịch vụ của bạn. Đó có thể là chìa khóa để bạn thu hút
khách hàng mới, làm tăng doanh số bán hàng, và đưa doanh nghiệp tiến tới thành công.
Các phương pháp nhắm vào mục tiêu không cố định mà thay đổi theo thời gian.
Những phương pháp truyền thống của quảng cáo thông qua in ấn và các cơ sở truyền
thông khác đã tạo cơ hội cho sự xuất hiện của phương tiện truyền thông xã hội, dẫn tới
sự tập trung nhiều hơn vào “kết nối tới trang web”. Các doanh nghiệp dần chuyển sang

7

0


0


tập trung vào tối ưu hóa quảng cáo trực tuyến và thu thập dữ liệu để đưa thông điệp tới
các phân khúc tiềm năng.
Khi nhắm mục tiêu tới một thị trường, có ba lựa chọn chiến lược quy mơ phủ sóng
thị trường khác nhau - marketing khơng phân biệt (undifferentiated marketing),
marketing phân biệt (differentiated marketing ) và marketing cho thị trường ngách (niche
marketing). Việc lựa chọn theo đuổi cách nhắm mục tiêu nào sẽ tùy thuộc vào sản phẩm
hoặc dịch vụ mà doanh nghiệp cung cấp. Marketing không phân biệt là lựa chọn tốt nhất
để tập trung vào thị trường lớn và quảng bá các sản phẩm có phân khúc mục tiêu rộng,
trong khi marketing phân biệt và marketing thị trường ngách chuyên sâu và tập trung vào
các phân khúc nhỏ và có chọn lọc hơn.

2.2.3. Định vị thị trường (Positioning)
Định vị là giai đoạn cuối cùng trong quy trình 'STP', tập trung vào cảm nhận của khách
hàng về sản phẩm hoặc dịch vụ của doanh nghiệp và so sánh với các đối thủ cạnh tranh. Đây
là giai đoạn vô cùng quan trọng trong việc giành lợi thế cạnh tranh trên thị trường. Và nhận
thức của khách hàng có tác động rất lớn đến việc định vị thương hiệu.
Có ba cách định vị chính trong việc định vị thương hiệu để tạo lợi thế cạnh tranh; bao
gồm định vị về mặt chức năng (functional positioning), định vị về mặt biểu tượng (symbolic
positioning) và định vị dựa trên trải nghiệm (experiential positioning). Định vị chức năng tập
trung vào các khía cạnh của sản phẩm hoặc dịch vụ mà có thể đáp ứng nhu cầu hoặc mong
muốn của người tiêu dùng. Định vị biểu tượng dựa trên những đặc điểm của thương hiệu đáp
ứng lịng tự tơn (self-esteem) của khách hàng. Cịn định vị trải nghiệm dựa trên các đặc điểm
của thương hiệu kích thích được cảm nhận hoặc cảm xúc của khách hàng. Kết hợp cả ba kiểu
định vị này sẽ là chìa khóa để dẫn tới định vị thương hiệu và giúp doanh nghiệp nhanh chóng
giành được lấy lợi thế cạnh tranh.
Nhìn chung, trong quá trình định vị, thương hiệu nên cung cấp các giá trị tốt hơn so với

đối thủ cạnh tranh và truyền tải sự khác biệt này tới người tiêu dùng một cách hiệu quả.

2.3 . Tổng quan về MM (Marketing Mix)
2.3.1. Sản phẩm (Product)
Sự hiểu biết về các yếu tố tạo nên một sản phẩm và những thứ cần thiết để bán thành
công được gọi là hỗn hợp tiếp thị sản phẩm. Sản phẩm có vai trò quan trọng trong việc
phát triển chiến lược cho hỗn hợp tiếp thị tổng thể bao gồm địa điểm, giá cả và khuyến
mãi. Sau đây là một vài định nghĩa về sản phẩm.
“Sản phẩm là mọi thứ có thể chào bán trên thị trường để chú ý, mua, sử dụng hay
tiêu dùng, có thể thoả mãn được một mong muốn hay nhu cầu.”
(Theo QT Marketing, Phillip Kotler)
Sản phẩm là một mặt hàng được xây dựng hoặc sản xuất để đáp ứng nhu cầu của
một nhóm người nhất định. Sản phẩm có thể vơ hình hoặc hữu hình vì nó có thể ở dạng
dịch vụ hoặc hàng hóa. Dù bản chất của sản phẩm là gì, nó sẽ tn theo vịng đời và thơng
qua dự đốn có logic của vịng đời này, một cơng ty có thể tăng lợi thế cạnh tranh. Một
thương hiệu có thể được tân trang hoặc tái ra mắt để duy trì sự phù hợp trong một thị
8

0

0


trường thay đổi hoặc vào cuối vịng đời của nó. Một sản phẩm có vịng đời nhất định bao
gồm giai đoạn tăng trưởng, giai đoạn trưởng thành và giai đoạn giảm doanh số. Điều quan
trọng đối với các nhà tiếp thị là tân trang và tái ra mắt lại sản phẩm của họ để kích thích
thêm nhu cầu một khi nó đạt đến giai đoạn giảm doanh số.
Để phát triển sản phẩm phù hợp, chiến lược sản phẩm chính là một cơ sở để xây dựng
các chiến lược khác, các chin lc giỏ chớnh l:


ă Nhón hiu, thit k bao bỡ
ă Dch v h tr
ă Phỏt trin sn phm mi.

2.3.2. Định Giá (Price)
Sau sản phẩm, giá cả đóng một vai trò quan trọng trong marketing hỗn hợp
(marketing mix). Tầm quan trọng của giá cả đến từ việc nó là yếu tố quyết định nguồn thu
trong khi các yếu tố còn lại của marketing hỗn hợp đều cần có chi phí để thực hiện. Thơng
qua giá cả, doanh nghiệp có thể quản lý để hỗ trợ chi phí sản xuất, chi phí phân phối và
chi phí khuyến mãi.
“Giá cả của một sản phẩm hoặc dịch vụ là khoản tiền mà người mua phải
trả cho người bán để được quyền sở hữu, sử dụng sản phẩm hay dịch vụ đó.”
(Theo Marketing của PGS-PTS Trần Minh Đạo, ĐHKTQD)
Nói một cách đơn giản, giá là giá trị được tính bằng tiền trong phần giao dịch giữa
hai bên, nơi người mua phải đưa ra mức giá phù hợp để có được điều họ mong muốn do
bên còn lại hoặc người bán cung cấp. Giá cả là một yếu tố phức tạp, nó phản ánh cung và
cầu, giá trị thực của sản phẩm và giá trị cảm nhận của nó trong tâm trí của người tiêu
dùng. Một mức giá không phản ánh được các yếu tố kể trên, hoặc quá cao hoặc quá thấp
sẽ không tạo ra được doanh số. Đó là lý do tại sao chiến lược giá cả của doanh nghiệp sẽ
thay đổi theo hoàn cảnh và thời gian.
Khi định giá sản phẩm, các nhà tiếp thị nên xem xét giá trị cảm nhận mà sản phẩm
cung cấp. Có ba chiến lược giá chính v ú l:
ă Giỏ thõm nhp th trng
ă Th trng trt giỏ
ă Giỏ trung tớnh

2.3.3. Kờnh phõn phi (Place)
Trong chin lược marketing mix, quá trình chuyển sản phẩm từ nhà sản xuất sang
người dùng dự kiến được gọi là địa điểm. Nói cách khác, đó là cách sản phẩm của bạn
được mua và nơi nó được mua. Hoạt động này có thể thơng qua sự kết hợp của các bên

trung gian như nhà phân phối, bán buôn và bán lẻ. Ngoài ra, một phương pháp mới hơn là
internet mà bản thân nó đã là một thị trường.
Thơng qua việc sử dụng đúng địa điểm, một cơng ty có thể tăng doanh số và duy trì
những số liệu tích cực này trong một khoảng thời gian dài hơn. Bằng cách xác định vị trí
9

0

0


chính xác, một hoạt động quan trọng mà nó được tập trung vào việc tiếp cận đúng khách
hàng mục tiêu vào đúng thời điểm. Nó tập trung vào nơi đặt doanh nghiệp, nơi đặt thị
trường mục tiêu, cách tốt nhất để kết nối hai doanh nghiệp này, cách lưu trữ hàng hóa tạm
thời và cách cuối cùng vận chuyển chúng.
Bạn phải định vị và phân phối sản phẩm ở nơi dễ tiếp cận với người mua tiềm
năng.Điều này đi kèm với một sự hiểu biết sâu sắc về thị trường mục tiêu của bạn. Hiểu
chúng từ trong ra ngoài và bạn sẽ khám phá các kênh phân phối và định vị hiệu quả nhất
trực tiếp nói chuyện với thị trường ca bn. Cú nhiu chin lc phõn phi, bao gm:
ă Phõn phi chuyờn sõu
ă Phõn phi c quyn
ă Phõn phi chn lc
ă Nhng quyn

2.3.4. Chiờu th (Promotion)
Yu t cui cựng trong chiến marketing mix, chiêu thị, một hoạt động thực hiện
thông tin chức năng thông tin của doanh nghiệp. bao gồm những hoạt động nhằm thơng
báo, thuyết phục, khuyến khích thị trường tiêu thụ sản phẩm và quảng bá, giao tế, bảo vệ
thị phần. Hay nói khác đi, Chiêu thị là sự phối hợp các nỗ lực nhằm thiết lập kênh truyền
thông và thuyết phục khách hàng để bán sản phẩm, dịch vụ hay cổ động cho các ý tưởng.

Theo các khái niệm:
Chiến lược chiêu thị là tập hợp các hoạt động thông tin, xúc tiến, cổ động, truyền
thông khuyến mại, giới thiệu sản phẩm, thương hiệu, về tổ chức, các biện pháp kích thích
tiêu thụ nhằm đạt được mục tiêu truyền thống của doanh nghiệp.
Phối thức chiêu thị là việc phối hợp các công cụ chiêu thị để thực hiện mục tiêu
truyền thống đáp ứng với thị trường mục tiêu đã chọn. Các cơng cụ chiêu thị bao gồm:
• Quảng cáo (Advertising)
• Khuyến mại (Sales promotion)
• Giao tế (Public Relations)
• Chào hàng (Personal Selling)
• Marketing trực tiếp (Direct Marketing)
Tóm tắt chương II
Để tìm hiểu và phân tích được một chiến lược marketing của doanh nghiệp, đều đầu tiên
là phải nắm vững được kiến thức cơ bản về marketing và ứng dụng những kiến thức ấy
vào sản phẩm, dịch vụ và những hoạt động thực tế của doanh nghiệp. Từ đó làm nền tảng
để người đọc có một cách nhìn nhận thực tế, khách quan và khoa học hơn đối với chiến
lược marketing của doanh nghiệp. Với những kiến thức đã được học trong môn Nguyên
Lý Marketing, kèm theo những tìm hiểu thực tế từ sách vở, báo chí và truyền miệng. Nội
dung chương 2 giúp người đọc có thể khái quát lại một số kiến thức nền tảng quan trọng
trong marketing như các khái niệm thế nào là marketing ?, vai trị của marketing là gì ?,
mục tiêu của marketing, kiến thức về marketing - mix, chiến lược S-T-P...
Chương II sẽ là tiền đề cho người đọc nắm bắt được kiến thức nền tảng để hiểu sâu hơn về
các vấn đề sẽ được phân tích ở chương III nhằm đưa ra các giải pháp hoàn thiện và nâng
cao chiến lược marketing của công ty THNN Nước Giải Khát Suntory Pepsico Việt Nam.
10

0

0



CHƯƠNG III: THỰC TRẠNG THỊ TRƯỜNG NƯỚC UỐNG ĐÓNG CHAI
TẠI VIỆT NAM VÀ CHIẾN LƯỢC MARKETING MIX DÒNG SẢN PHẨM.
3.1. Tổng quan thị trường Nước giải khát ở Việt Nam
3.1.1. Tổng quan thị trường Nước giải khát không cồn Việt Nam
Ngành công nghiệp nước giải khát không cồn Việt Nam là ngành sản xuất các loại
nước khống và nước có mùi vị đóng chai, tạo cảm giác giải khát cho người sử dụng.

1.1 Biểu đồ cơ cấu tiêu thụ ngành nước giải khát tại Việt Nam năm 2019

Theo báo cáo gần đây nhất của CTCP nghiên cứu thị trường VIRAC: 6 tháng đầu
năm 2019, sản xuất nước giải khát ở Việt Nam đạt 6.27 tỷ lít (tăng 40% so với 6T/2018),
tiêu thụ đạt 6.23 tỷ lít (tăng 39.5% so với 6T/2018) trị giá 25.9 nghìn tỷ đồng (tăng 39.2%
so với cùng kỳ năm ngối). Ngun nhân:



Các sản phẩm nước giải khát nội địa mất dần niềm tin của người tiêu dùng sau
nhũng thông tin tiêu cực từ các nhà sản xuất.
Nhận thức của người tiêu dùng về các vấn đề sức khỏe tăng lên, lượng tiêu thụ
các loại nước ngọt, nước có gas giảm mạnh... Đầu năm 2019, tiêu thụ các loại
nước tinh khiết chiếm 58.3% tổng lượng nước giải khát tiêu thụ; tiếp đến là các
loại nước ngọt (chiếm 12.1%); nước có vị hoa quả nước yến và nước khống
khơng có ga (đều chiếm 10%); nước yến bổ dưỡng (8.8%). Cịn lại nước khống
có ga chỉ chiếm khoảng 0.7%.

Thị trường nước giải khát tại Việt Nam rất đa dạng và phong phú với sự góp mặt
của các cơng ty như: Coca-Cola Việt Nam, Suntory PepsiCo Việt Nam, Tập đoàn Tân
Hiệp Phát, Công ty cổ phần thực phẩm Quốc tế, Công ty TNHH Lavie, Công ty cổ
phần Bia – Rượu – Nước giải khát Sài Gòn. Tháng 5 năm 2018, theo báo cáo của Tập

đoàn nghiên cứu thị trường Euromonitor, Việt Nam là thị trường đứng thứ 3 về hoạt
11

0

0


động kinh doanh dịch vụ thực phẩm đồ uống tại khu vực ASEAN. Tuy đã qua thời kỳ
tăng trưởng nóng nhưng tiềm năng tăng trưởng ở mức gấp 3 lần các nước châu Á, thị
trường nước giải khát Việt Nam vẫn hấp dẫn các nhà đầu tư. Năm 2017, Suntory Pepsico
Việt Nam vẫn dẫn đầu thị trường (chiếm 32%), xếp thứ hai trong các doanh nghiệp Nước Giải
Khát là Tân Hiệp Phát (14%), Coca-cola tăng trưởng khá tốt trong năm 2017, giữ vị trí thứ 3
với 11% thị phần. Tụt xuống vị trí thứ 4 là URC Việt Nam chỉ chiếm 8% thị phần.

1.2 Biểu đồ thị phần các doanh nghiệp Nước giải khát Việt Nam 2017

Hiện nhu cầu sử dụng nước giải khát ngày ngày càng gia tăng. Mỗi người đều có
nhu cầu sử dụng thức uống và xem thức uống giải khát như là một nhu cầu thiết yếu để
phục vụ cho cuộc sống. Bên cạnh đó, khách hàng không chỉ xem nước giải khát như một
phương tiện liên lạc mà còn là sản phẩm phục vụ cho nhiều mục đích học tập, làm việc và
giải trí, các bữa tiệc trong các hoạt động đời sống hằng ngày.
3.1.2. Tổng quan thị trường Nước uống đóng chai Việt Nam
Ngành hàng Nước uống đóng chai bao gồm các sản phẩm nước có nhãn hiệu được
đóng chai dưới 10 lít, gồm nước tinh khiết và nước khống, có thể là nước có ga hoặc
khơng có ga, nước có vị hoặc khơng có vị.
Hiện này thị trường đồ uống đang có sự tăng trưởng ổn định và đa dạng với nhiều sản
phẩm nước uống đóng chai có trên thị trường. Cứ 10 giỏ hàng ở siêu thị sẽ có 4 - 5 giỏ
hàng xuất hiện các sản phẩm nước uống đóng chai. Thị trường nước uống đóng chai tại
Việt Nam chủ yếu có 2 loại: nước khống và nước tinh khiết. Trong đó, thị trường nước

khống nước chai chiếm 40.63% sản lượng trong tổng sản lượng nước giải khát không
cồn của Việt Nam. Một nghiên cứu mới đây của Euromonitor cũng cho thấy, thị trường
nước đóng chai thế giới có thể tăng gần gấp đôi, lên mức 319 tỷ USD về giá trị vào năm
2022.

12

0

0


Tại Việt Nam, theo Công ty Nghiên cứu thị trường Statista, doanh thu thị trường nước
đóng chai tại Việt Nam đạt 449 triệu USD trong năm 2018 và thị trường này được kỳ
vọng tăng trưởng kép hàng năm (CARG), ở mức 12,5%, trong những năm 2018-2021.
Do tình hình dịch bệnh đang càng ngày chuyển biến xấu, ảnh hưởng đến nhu cầu dùng
các sản phẩm nước uống đóng chai chất lượng hơn để bảo vệ sức khoẻ của mình. Người
tiêu dùng đã khơng cịn quan niệm rằng nước tinh khiết đóng chai thì cũng là nước, mua ở
đâu cũng như nhau nữa. Vì sự phát triển của cơng nghệ, khả năng sản xuất ra các sản
phảm giữ được khoáng chất tốt đẹp cho sức khoẻ đã khiển người tiêu dùng bắt đầu thay
đổi quan điểm và coi trọng sức khoẻ mình hơn. Đây cũng là lý do thời gian qua, bên cạnh
các dịng sản phẩm nước tinh khiết đóng chai đã xuất hiện thêm các loại nước khống,
nước suối có khống,… đóng chai được sản xuất và cung ứng trên thị trường. Hiện tại thị
trường nước uống đóng chai đang sơi nôi và đa dạng với các sản phẩm của các thương
hiệu lớn như Aquafina (Suntory Pepsico), Dasani (Coca – Cola), La Vie (Nestle), Vĩnh
Hảo (Massan),…
Với cảm hứng bất tận từ vị ngon của sự tinh khiết, Aquafina với công nghệ màng lọc
ánh sáng UV – nhãn hàng số 1 tài Việt nam trong ngành hàng nước uống đóng chai năm
2019 về giá trị và sản lượng. Và mới đây Suntory Pepsico vừa nhận được cú đúp danh
hiệu: Top1 công ty đồ uống khơng cồn uy tín nhất Việt Nam 2020 và tiếp tục vào top 10

nơi làm việc tốt nhất Việt Nam (theo khảo sát của VnReport). Là năm thứ tư nhận được
danh hiệu này, Pepsico ngày càng củng cố vị thế dẫn đầu thị trường ngành nước giải khát,
cũng như khẳng định mạnh mẽ thông điệp “Tại Việt Nam – Cùng Việt Nam – Vì Việt
Nam” được duy trì trong nhiều năm qua.

3.2. Giới thiệu về Công ty TNHH Nước Giải Khát Suntory Pepsico Việt Nam
3.2.1. Lịch sử hình thành
PepsiCo là một tập đoàn thực phẩm và đồ uống hàng đầu thế giới với các sản phẩm
được người tiêu dùng thưởng thức hơn một tỷ lần mỗi ngày tại hơn 200 quốc gia và vùng
lãnh thổ trên thế giới. Hiện tại Pepsico có tổng cộng 22 thương hiệu gồm một loạt sản
phẩm đồ uống và sản phẩm được yêu thích tạo ra doanh số bán lẻ hơn 1 tỷ đô la hàng năm
và các sản phẩm của PepsiCo được phân phối trên hơn 200 quốc gia, dẫn đến doanh thu
rịng hằng năm là 43,4 tỷ đơ la Mỹ.

13

0

0


Hình 1.0 Cơng ty TNHH Nước giải khát Suntory PepsiCo Việt Nam
Và ở Việt Nam Công ty TNHH Nước giải khát Suntory PepsiCo được biết đến là
một trong những công ty nước giải khát hàng đầu tại Việt Nam. Được thành lập vào tháng
4 năm 2013, có 100% vốn nước ngồi. Chính thức gia nhập vào thị trường Việt Nam vào
năm 1995, thơng qua hình thức liên minh chiến lược giữa tập đồn Suntory (Nhật Bản)
và Pepsico (Mỹ) và có tên gọi chính thức là Suntory Pepsico, trải qua gần 25 năm hình
thành và phát triển, đến nay Pepsi đã trở thành một trong số những thương hiệu dẫn đầu
thị trường cơng nghiệp nước giải khát nước nhà.
• Q trình phát triển

1992 – Xây dựng và khánh thành nhà máy Hóc Mơn
1994 – PepsiCo chính thức gia nhập thị trường Việt Nam khi liên doanh với công ty Nước
giải khát Quốc tế IBC cùng với sự ra đời của hai sản phẩm đầu tiên là Pepsi và 7 Up từ
những ngày đầu khi Mỹ bỏ cấm vận với Việt Nam năm 1994.
1998 - 1999 – Thời điểm này cũng là lúc cấu trúc về vốn được thay đổi với sở hữu 100%
thuộc về PepsiCo.
2003 – Công ty được đổi tên thành Công ty Nước Giải khát Quốc tế PepsiCo Việt Nam.
Nhiều sản phẩm nước giải khát không ga tiếp tục ra đời như: Sting, Twister, Lipton Ice
Tea, Aquafina.
2004 – Thông qua việc mua bán, sáp nhập nhà máy Điện Bàn, công ty mở rộng sản xuất
và kinh doanh tại Quảng Nam.
2005 – Chính thức trở thành một trong những cơng ty về nước giải khát lớn nhất Việt
Nam.
2006 – Công ty mở rộng sản xuất và kinh doanh thêm về thực phẩm với sản phẩm snack
Poca được người tiêu dùng, và giới trẻ ưa chuộng.
14

0

0


2007 – Phát triển thêm ngành hàng sữa đậu nành.
2008-2009, Sau khi khánh thành thêm nhà máy thực phẩm ở Bình Dương, (sau này đã
tách riêng thành Cơng ty Thực phẩm Pepsico Việt Nam), công ty mở rộng thêm vùng
nguyên liệu tại Lâm Đồng. Nhiều sản phẩm thuộc mảng nước giải khát mới cũng được ra
đời như: 7 Up Revive, Trà xanh Lipton; Twister dứa.
2010 – Đánh dấu một cột mốc quan trọng đối với PepsiCo Việt Nam thông qua việc
PepsiCo tuyên bố tiếp tục đầu tư vào Việt Nam 250 triệu USD cho ba năm tiếp theo.
2/2010, nhà máy mới tại Cần Thơ chính thức đi vào hoạt động.

2012 – Trong năm này xảy ra sự kiện mua bán sáp nhập nhà máy San Miguel tại Đồng
Nai vào tháng 3 năm 2012 và nhà máy PepsiCo có quy mơ lớn nhất khu vực Đông Nam Á
đã được khánh thành tại Bắc Ninh vào tháng 10 năm 2012.
4/2013 – Liên minh nước giải khát chiến lược Suntory PepsiCo Việt Nam đã được thành
lập giữa Suntory Holdings Limited và PepsiCo, Inc. trong đó Suntory chiếm 51% và
PepsiCo chiếm 49% với sự ra mắt của các sản phẩm mới trà Olong Tea+ Plus và Moutain
Dew.
2017 – Khánh thành nhà máy mới, vốn đầu tư 76 triệu USD tại Quảng Nam.
2016 – 2018 – Top 100 doanh nghiệp đóng thuế thu nhập doanh nghiệp lớn nhất Việt
Nam, 2018 top 4 nơi làm việc tốt nhất Việt Nam Ngành hàng FMCG – MNCs, Giải
thưởng Amcham CSR, top 3 doanh nghiệp uy tín ngành đồ uống tại Việt Nam.
2019 – Top 1 doanh nghiệp uy tín ngành đồ uống khơng cồn tại Việt Nam (VN report),
MMA Smarties award (7 giải cho 4 Brand).
10/2020 – Suntory PepsiCo giữ vững vị thế hàng đầu trong lĩnh vực nước giải khát bằng
cú đúp giải thưởng danh giá công ty đồ uống khơng cồn uy tín nhất Việt Nam và tiếp tục
vào top 10 nơi làm việc tốt nhất Việt Nam.

3.2.2. Tầm nhìn và Sứ mệnh
Tầm nhìn: “Phát triển vì những điều tốt đẹp”
• Tiếp tục củng cố và duy trì vị trí hàng đầu trong ngành cơng nghiệp nước giải khát
trong khi vẫn sống với các giá trị của cơng ty.
• Tạo điều kiện tốt cho Suntory thâm nhập thị trường tăng trưởng ưu tiên.
• Phát triển thêm mối quan hệ đối tác tồn cầu thành cơng giữa Suntory và PepsiCo

Sứ mệnh:
• Cung cấp hàng trăm sản phẩm nước giải khát và thực phẩm chất lượng, đảm bảo
mang tới sự vui thíchc cho người tiêu dùng trên khắp thế giới và trong nước.
• “Tạo sự hài hồ với con người và thiên nhiên” giảm thiểu tác động tới môi trường
địa phương nơi các nhà máy hoạt động sản xuất và kinh doanh, đồng thời triển
khai nhiều chương trinh nhàm mang lại một môi trường sống xanh hơn trong tương

lai
15

0

0


3.2.3. Mục tiêu kinh doanh
Đại diện cấp cao Suntory PepsiCo Việt Nam đã nói rằng “25 năm chỉ là quãng
đường nhỏ trong hành trình dài phía trước. Trên hành trình đó sẽ có rất nhiều thử thách
nhưng cũng khơng ít niềm vui. Tại Suntory PepsiCo Việt nam, chúng tôi luôn tâm niệm
chúng tôi chỉ phát triển khi bạn phát triển”. Tiếp tục theo đuổi mục tiêu phát triển bền
vững, mang lại lợi ích cho nhân viên cơng ty và các đối tác kinh doanh, cũng như đóng
góp cho cộng đồng nơi công ty hoạt động kinh doanh.

Mọi hoạt động của Suntorry PepsiCo Việt Nam đều dựa trên tầm nhìn “Phát triển vì
những điều tốt đẹp” trở thành cơng ty hàng đầu về sản xuất hàng tiêu dung với nồng cốt
chủ yếu tập trung vào thực phẩm tiện dụng và nước giải khát, khơng ngừng tìm kiếm và
sáng tạo, tạo ra các hiệu quả tài chính lành mạnh cho các nhà đầu tư, tạo cơ hội phát triển
cho nhân viên. PepsiCo là hãng sản xuất nước ngọt lớn thứ 2 trên thế giới với nguồn lực
tài chính vững mạnh, thị phần lớn nhất trong ngành nước giải khát với các nhà máy sản
xuất lớn. Sỡ hữu đội ngũ nhân viên có năng lực, làm việc hiệu quả, PepsiCo ln có
những sáng kiến mới để tạo ra những sản phẩm mới đáp ứng nhu cầu ngày càng đa dạng
của người tiêu dùng.

3.2.4. Sản phẩm nước uống đóng chai Aquafina của Suntory PépsiCo


Nước uống đóng chai Aquafina


Là nước uống tinh khiết của Cơng ty Suntory PepsiCo Việt Nam, được kiểm định chất lượng
và đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm, được xử lý theo quy trình khép kín cho ra sản phẩm
nước tinh khiết sạch và an toàn. Vị ngon thuần khiết được nhiều ngôi sao Việt lựa chọn làm
nước uống hàng ngày.


Thể tích 1,5L

Hình 1.1 sản phẩm Aquafina thể tích 1,5L
16

0

0


×