Tải bản đầy đủ (.pdf) (34 trang)

Sáng kiến kinh nghiệm, SKKN ỨNG DỤNG PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC KIẾN TẠO ĐỂ PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC CỦA HỌC SINH LỚP 10

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.27 MB, 34 trang )

PHỤ LỤC I: MẪU PHIẾU ĐĂNG KÝ SÁNG KIẾN

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
PHIẾU ĐĂNG KÝ SÁNG KIẾN

1. Họ và tên người đăng ký: NGUYỄN THỊ ÁNH NGUYỆT
2. Chức vụ: Giáo viên
3. Đơn vị công tác: THPT Chuyên Thoại Ngọc Hầu
4. Nhiệm vụ được giao trong đơn vị:
+ Dạy lớp 12A2, 12T1, 10A2.
+ Chủ nhiệm 12T1
5. Tên đề tài sáng kiến:
“ỨNG DỤNG PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC KIẾN TẠO ĐỂ PHÁT TRIỂN
NĂNG LỰC CỦA HỌC SINH LỚP 10”
6. Lĩnh vực đề tài sáng kiến: Tốn học
7. Tóm tắt nội dung sáng kiến:
- Thực trạng học tập của học sinh ngày nay.
- Sự cần thiết áp dụng sáng kiến kinh nghiệm.
- Giới thiệu một số vấn đề liên quan đến phương pháp dạy học kiến tạo.
- Thiết kế một bài dạy kiến tạo đã áp dụng ở lớp 10A2 nhằm tạo hứng thú cho
học sinh đối với bộ môn.
8. Thời gian, địa điểm, công việc áp dụng sáng kiến:
- Thời gian: Học kỳ I năm học 2018 – 2019
- Địa điểm: lớp 10A2 trường THPT Chuyên Thoại Ngọc Hầu
- Áp dụng: Thiết kế bài giảng theo phương pháp kiến tạo để dạy bài “ HỆ TRỤC
TỌA ĐỘ” – chương trình Hình học cơ bản lớp 10.
9. Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến:


- Lớp học cần có máy tính và màn hình LCD, máy tính phải kết nối được


internet và có các phần mềm hỗ trợ đặc thù của bộ mơn Tốn.
- Sưu tầm tranh ảnh, video và các học liệu của nước ngoài cụ thể là trang
www.teachers.desmos.com.
10. Đơn vị áp dụng sáng kiến:
- Trường THPT Chuyên Thoại Ngọc Hầu
11. Kết quả đạt được:
- Học sinh chủ động, tích cực chiếm lĩnh tri thức thông qua các hoạt động hướng
dẫn của giáo viên, học sinh được tiếp cận công nghệ thông tin đặc biệt là các học
liệu của nước ngồi từ đó các em cảm thấy hứng thú, thích tìm tịi xem sự khác biệt
của các nền giáo dục.
- Không tốn kém, đỡ mất thời gian, áp dụng được rộng rãi cho mọi đối tượng
học sinh. Quan trọng nhất là học sinh là người đi khám phá, tìm tịi kiến thức nên
thơng qua đó giáo viên cũng rèn luyện cho học sinh các kỹ năng làm việc nhóm, kỹ
năng thuyết trình, phản biện, kỹ năng khai thác công nghệ thông tin. Giúp học sinh
phát triển năng lực một cách đa dạng và toàn diện.
An Giang, ngày 12 tháng 02 năm 2019
Tác giả

NGUYỄN THỊ ÁNH NGUYỆT


PHỤ LỤC II: MẪU BÁO CÁO KẾT QUẢ SÁNG KIẾN

SỞ GD VÀ ĐT AN GIANG

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

TRƯỜNG THPT CHUYÊN

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc


THOẠI NGỌC HẦU
An Giang, ngày 12 tháng 02 năm 2019
BÁO CÁO
Kết quả thực hiện sáng kiến, cải tiến, giải pháp kỹ thuật, quản lý, tác nghiệp,
ứng dụng tiến bộ kỹ thuật hoặc nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng

I- Sơ lược lý lịch tác giả:
- Họ và tên: NGUYỄN THỊ ÁNH NGUYỆT

Nam, nữ: Nữ

- Ngày tháng năm sinh: 28/02/1982
- Nơi thường trú: Số 64 đường Mai Hắc Đế, phường Bình Khánh, Thành phố Long
Xuyên, Tỉnh An Giang.
- Đơn vị công tác: Trường THPT Chuyên Thoại Ngọc Hầu
- Chức vụ hiện nay: Giáo viên
- Trình độ chun mơn: Đại học sư phạm Tốn học
- Lĩnh vực cơng tác: giảng dạy bộ mơn Tốn.
II.- Sơ lược đặc điểm tình hình đơn vị:
Trường THPT Chuyên Thoại Ngọc Hầu hiện nay có 125 cán bộ, giáo viên,
nhân viên, trong đó có 67 thạc sĩ. Tỷ lệ học sinh đỗ vào đại học của trường nhiều
năm nay duy trì trên 95%. Một nhân tố vô cùng quan trọng tác động đến thành
công của các em học sinh là ý thức về ước mơ của mình trong ngơi trường
“chun” mang tên Thoại Ngọc Hầu, nơi trải nghiệm các hoạt động học tập, vui
chơi. Cũng từ đây, các em dần trưởng thành trong môi trường năng động, lớn lên
qua từng trang sách, trang đời. Vừa rèn luyện tri thức, phẩm chất làm người, vừa
rèn luyện kỹ năng cần thiết để hịa nhập cuộc sống. Vì thế, từ khi còn ngồi trên ghế
nhà trường, học sinh đã xác định rõ động cơ học tập, niềm say mê trong tìm tịi,



sáng tạo, rèn luyện bản lĩnh, nhân cách làm người phù hợp xu thế hội nhập quốc
tế”.
- Tên sáng kiến/đề tài giải pháp: “ỨNG DỤNG PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC
KIẾN TẠO ĐỂ PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC CỦA HỌC SINH LỚP 10”
- Lĩnh vực: Tốn học
III. Mục đích u cầu của đề tài, sáng kiến:
1. Thực trạng ban đầu trước khi áp dụng sáng kiến
Mặc dù mơn Tốn ngày nay vẫn được xem là một mơn học quan trọng, thường
xun có mặt trong tất cả các kỳ thi, học sinh vẫn ưu tiên học tập mơn Tốn nhiều
hơn so với những mơn khác. Tuy nhiên, sự hứng thú và lòng đam mê đối với bộ môn
lại không được xem trọng. Đa số học sinh học để đối phó với các kỳ kiểm tra, thi học
kỳ, thi học sinh giỏi, thi THPTQG,… chứ các em chưa thật sự học để biết, học để
làm, học để chung sống và học để tự khẳng định.
Có thể nói mơn Tốn là mơn học tư duy, rất thú vị, nếu như ta biết cách học thì
rất dễ, và có nhiều kiến thức giúp ích cho học sinh trong thực tế mà điều dễ thấy nhất
đó là tốn học hình thành ở người học khả năng suy luận logic chặt chẽ, óc phán
đốn chính xác, khả năng phân tích tình huống rất tốt. Tuy nhiên, nếu phương pháp
dạy khơng thu hút, cách học khơng phù hợp thì mơn Toán lại là một trở ngại lớn của
học sinh, các em sẽ chán ngán, lo sợ mỗi khi đến giờ Toán.
Học sinh khối 10 là những học sinh đầu cấp đang được học tập và sinh hoạt
trong môi trường mới, tiếp cận với chương trình và cách học lại càng hồn tồn mới.
Chính vì vậy, đa số các em đều bỡ ngỡ khi được tiếp cận kiến thức, cách vận dụng
kiến thức để hồn thành nhiệm vụ học tập đơi khi vấp phải rất nhiều khó khăn.
2. Sự cần thiết phải áp dụng sáng kiến
Dạy học theo phương pháp kiến tạo là tạo ra môi trường học tập mà trong đó
hoạt động giảng dạy và học tập đảm bảo tính chủ động, sáng tạo. Giáo viên là người
định hướng người học vào các hoạt động tìm tịi, suy ngẫm, chủ động khai thác, tiếp
nhận, đánh giá thông tin và xử lý các tình huống, tự giác với quá trình học tập của
mình. Người học sẽ được đích thân trải nghiệm q trình tìm tịi, cảm nhận được kết

quả mà mình khám phá, điều này góp phần quan trọng hình thành sự hứng thú, đam
mê của học sinh đối với môn học.


“Học tốn bậc phổ thơng ở nước ta hiện nay nhiều kiến thức bị lãng phí: học
rất cơng phu nhưng chỉ sử dụng vào các kỳ thi. Trong khi thế giới mênh mông, kiến
thức vô tận, cần ưu tiên học những gì vừa phát triển tư duy vừa tiệm cận với cuộc
sống sẽ thiết thực, hữu ích hơn...”. Đó là ý kiến của ơng TRẦN PHƯƠNG - giáo
viên dạy tốn, phó giám đốc Trung tâm hỗ trợ phát triển tài năng thuộc Liên hiệp các
Hội khoa học kỹ thuật Việt Nam đã phát biểu trong cuộc trò chuyện với Tuổi
Trẻ mới đây.
Hiểu rõ thực trạng hiện này, nên với vai trị là giáo viên giảng dạy bộ mơn
Tốn – bộ mơn được xem là “khơ khan và khó nuốt” đối với học sinh. Tơi thường
xun suy nghĩ và tìm cách mang Tốn học đến gần với học sinh hơn. Tơi nghiên
cứu nhiều phương pháp dạy học tích cực trong đó phương pháp dạy học kiến tạo đã
mang lại cho tôi nhiều hứng thú vì đã đáp ứng được mong muốn của tôi là đưa học
sinh thành chủ thể chủ động lĩnh hội tri thức.
Chính vì vậy, trong học kỳ I năm học 2018 – 2019 tôi đã mạnh dạn vận dụng
phương pháp dạy học kiến tạo vào giảng dạy bài “ Hệ trục tọa độ” – chương trình
hình học lớp 10 cơ bản ở lớp 10A2. Tiết học thu hút sự chú ý của học sinh, các em
đều muốn học, học tự giác và say mê đó cũng là lý do mà tôi chọn đề tài sáng kiến
kinh nghiệm là “ỨNG DỤNG PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC KIẾN TẠO ĐỂ
PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC CỦA HỌC SINH LỚP 10”
3. Nội dung sáng kiến
3.1. Một số vấn đề liên quan về phương pháp dạy học kiến tạo.
3.1.1. Khái niệm dạy học kiến tạo:
Lý thuyết kiến tạo còn được gọi là lý thuyết của nhận thức. Kiến thức chỉ có
thể và ln là kết quả của hoạt động kiến tạo nên nó khơng thể thâm nhập được
vào người thụ động trong học tập. Kiến thức chỉ hình thành khi người học tích cực,
chủ động lấy việc học của mình.

Theo Jean Piaget (1896 – 1980) - trung tâm tư tưởng của mọi cơng trình
khoa học của J. Piaget là “Con người trong quá trình khám phá thế giới, nó tự mình
tạo nên kiến thức, tự mình tạo nên thế giới của mình. Giáo dục chỉ là sự giúp đỡ để
con người có thể tự học, tự khai sáng cho mình”.


Nhiệm vụ chủ yếu của giáo viên và học sinh trong quá trình học tập kiến tạo là:
HỌC SINH

GIÁO VIÊN

Đưa ra những thơng tin chưa định hình Nhận những thơng tin chưa định hình
và những vấn đề chưa được xác định rõ. và những vấn đề chưa được xác định rõ.
Khơi gợi ý tưởng

Hoạt động hợp tác cùng tìm ra cách
thức để tiến đến đáp án cho vấn đề.

Giúp học sinh vượt qua vật cản trên con Chủ thể nhận thức, kiến tạo tích cực
đường tìm tịi tri thức
Góp ý sản phẩm

Hình thành và hồn thiện sản phẩm

3.1.2. Những ngun tắc của bài học kiến tạo.
3.1.2.1. Đảm bảo tập trung vào học động của người học.
Phương pháp dạy học kiến tạo là phương pháp dạy học tích cực hóa người
học, phát huy tính tích cực học tập, làm cho người học hoạt động chủ động hơn,
suy nghĩ nhiều hơn. Vì thế, toàn bộ những yếu tố của bài học kiến tạo đều tập trung
vào hoạt động của người học, xem đó là động lực của dạy học. Mặt khác, trong dạy

học kiến tạo những hành động dạy học của nhà giáo đều phải dựa vào hoạt động


của người học, vì chỉ có duy nhất người học mới học được những gì họ muốn và
họ cần, khơng ai học thay họ được.
3.1.2.2. Đảm bảo định hướng việc học vào tìm tịi, phát hiện suy ngẫm.
Phương pháp dạy học kiến tạo là cách dạy người ta tự mình giành lấy học
vấn của mình cần. Cách đó chính là tìm tịi, phát hiện, suy ngẫm trước mọi sự cần
học theo phong cách khoa học. Bản chất của học tập là tìm tịi, phát hiện thế giới
thơng qua thế giới quan của mình. Nguyên tắc hướng việc học vào tìm tòi, phát
hiện là nguyên tắc sống còn của bài học kiến tạo, vì nó đảm bảo tính sáng tạo của
học tập, chứ không phải là lặp lại kinh nghiệm và tiền lệ, tức là phát triển kinh
nghiệm theo lối của mình.
3.1.2.3. Đảm bảo phát huy tính chủ động của người học.
Ngun tắc này địi hỏi những gì học sinh thực hiện là chủ động, tự giác với
nhu cầu và khát vọng bên trong chứ không do áp lực từ bên ngồi. Tức là bài học
kiến tạo phải có sức cuốn hút, khiến cho học sinh muốn học, học tự giác và say mê,
với động cơ là lĩnh hội nội dung học tập một cách tốt nhất. Vì thế, học tập kiến tạo
cũng là cách học tập hiệu quả nhất để phát triển kỹ năng học tập và năng lực tự
học.
3.1.2.4. Đảm bảo khuyến khích tư duy phân kỳ ( tư duy đa phương án)
Nguyên tắc này đòi hỏi tạo ưu tiên cho việc phát triển tư duy đa phương án
để huy động tối đa hoạt động trí tuệ, khai thác mọi phong cách học tập khác nhau (
ví dụ như 8 phong cách học tập tương ứng 8 dạng trí tuệ mà H. Gardner đề nghị là:
trí tuệ hướng nội, trí tuệ hướng ngoại, trí tuệ tự nhiên, trí tuệ ngơn ngữ, trí tuệ âm
nhạc, trí tuệ logic – tốn, trí tuệ khơng gian, trí tuệ vận động). Tư duy đa phương
án có đặc trưng là khơng duy nhất một cách thừa nhận chỉ một cách nghĩ, một cách
làm, một cách cảm nhận mà luôn hướng đến những giải pháp đa dạng, giàu tính
sánh tạo.
3.1.2.5. Đảm bảo việc tơn trọng những sự kiện và bằng chứng thực tế.

Nguyên tắc này xác nhận việc học tập kiến tạo khơng khác gì nghiên cứu
khoa học, luôn dựa vào sự kiện, bằng chứng thực tế và những lập luận logic bằng
tư duy biện chứng. Bài học kiến tạo hạn chế lối học vẹt, cách nghĩ theo lối mòn,
theo tiền lệ và tư biện, khuyến khích tính sáng tạo và khai thác những bằng chứng


thực chứng, hướng dẫn cách học tập theo các chiến lược nghiên cứu và giải quyết
vấn đề. Do đó, trong giáo dục khoa học thì bài học kiến tạo thường dựa vào thực
nghiệm khoa học.
3.1.2.6. Đảm bảo tạo ra được môi trường học tập kiến tạo.
Phải đảm bảo môi trường học tập là cái nền chung diễn ra quá trình học tập.
Những đặc trưng của môi trường học tập kiến tạo gồm:
- Có tính cởi mở linh hoạt về khơng gian và quản lý.
- Có quan hệ tham gia và hợp tác mạnh mẽ.
- Giàu thông tin, đa tương tác.
- Có tính nhân văn và giàu cảm xúc.
- Có tính vấn đề và khuyến khích học tập chủ động.
3.1.3. Một số quy tắc của dạy học kiến tạo.
3.1.3.1. Giáo viên khơng làm thay học sinh.
Trong việc học, khơng có cái gì giáo viên là thay học sinh mà giáo viên chỉ
có trách nhiệm giúp đỡ, khuyến khích các em tự làm. Đó là quy tắc để để dần tạo
ra tâm thế chủ động, phát huy tính tích cực và ý thức trách nhiệm của học sinh,
đồng thời là biện pháp thể hiện sự tôn trọng học sinh.
3.1.3.2. Huy động sự nổ lực của cá nhân của lẫn nhóm.
Quy tắc này đòi hỏi cân bằng giữa cá nhân và tập thể, không coi nhẹ bên
nào. Giáo viên phải thông qua nỗ lực của từng em học sinh mà khuyến khích cả
nhóm. Ngược lại, giáo viên phải thông qua ảnh hưởng của nhóm mà tác động đến
từng học sinh trong q trình dạy học.
3.1.3.3. Tạo nhiều cơ hội hoạt động cho học sinh.
Quy tắc này được thực hiện ngay từ đầu lúc thiết kế bài học, đặc biệt là ở

khâu thiết kế hoạt động của người học và phương pháp, phương tiện dạy học và
học liệu. Khi có nhiều cơ hội hoạt động thì học sinh dễ lựa chọn cách làm, khơng
làm cách này thì làm cách khác, cái này khơng hợp thì làm cái khác,…Như vậy,
các em khơng có cơ hội ngồi n một cách thụ động mà ln có thể tham gia vào
quá trình học tập.


3.1.3.4. Tiến trình dạy học linh hoạt.
Quy tắc này tránh cho việc học bị gị ép vào một khn khổ hay hình mẫu
nhất định mà khuyến khích những ý tưởng hay cách làm mới, khơng lập lại tiền lệ
và thói quen, phát triển kỹ năng học tập hiệu quả theo hướng tìm tịi, phát hiện,
nghiên cứu và sáng tạo. Khi tiến trình dạy học linh hoạt thì việc học cũng linh hoạt,
nhạy bén và các hình thức học tập sẽ đa dạng.
3.1.3.5. Đánh giá tập trung vào quá trình.
Sứ mạng cốt lõi của kiến tạo là làm cho người học tiến hành học tập theo
kiểu tìm tịi, phát hiện và nghiên cứu, Đó là cách dạy, dạy khát vọng học tập. Cịn
tìm hay phát hiện ra cái gì cụ thể khơng phải là quan trọng nhất vì cái cần tìm đó
đã có trong sách. Điều cần nhất là q trình học tập diễn ra như thế nào, nó phải là
quá trình năng động, tích cực để tìm tịi và phát hiện kiến thức. Đánh giá cần tập
trung vào những đặc điểm của q trình học tập.
3.1.4. Tận dụng cơng nghệ thông tin.
Công nghệ phần mềm ngày nay phát triển mạnh, trong đó các phần mềm
giáo dục cũng đạt được những thành tựu đáng kể như: Office, Cabri, Crocodile,
Sketpad, Maple, ChemWindow, LessonEditor, Violet,…hệ thống World Wide
Web, E – learning và các phần mềm tiện ích khác. Nhờ các phần mềm dạy học này
mà học sinh có thể hoạt động tốt trong mơi trường học tập, giáo viên cũng có nhiều
cách để đặt câu hỏi gợi mở tạo điều kiện cho học sinh hoạt động nhiều hơn trong
giờ học.
3.2. Bải giảng kiến tạo
3.2.1. Mục tiêu.

3.2..1.1. Kiến thức.
- Nắm được khái niệm trục số, hệ trục tọa độ.
- Nắm được định nghĩa tọa độ vectơ, tọa độ điểm, độ dài đại số.
- Nắm được các công thức về tọa độ vectơ, tọa độ điểm đặc biệt là tọa độ trung
điểm, tọa độ trọng tâm.
3.2.1.2. Kĩ năng.


- Biết phân biệt độ dài đại số và độ dài hình học.
- Biết biểu diễn điểm và vectơ khi biết tọa độ, ngược lại đọc được tọa độ điểm và
vectơ theo yêu cầu.
- Biết xác định hệ trục tọa độ khi biết một số cặp điểm và vận dụng để giải quyết
bài tập.
- Vận dụng thành thạo các công thức về tọa độ để thực hiện nhiệm vụ được giao.
3.2.1.3. Thái độ.
- Cẩn thận , chính xác trong tính toán và lập luận.
3.2.1.4. Năng lực, phẩm chất.
- Năng lực tự học: Học sinh xác định đúng đắn động cơ thái độ học tập; tự
đánh giá và điều chỉnh được kế hoạch học tập; tự nhận ra sai sót và cách khắc phục
sai sót.
- Năng lực giải quyết vấn đề: Biết tiếp nhận câu hỏi, bài tập hoặc đặt ra câu
hỏi. Phân tích được các tình huống trong học tập
- Năng lực tự quản lý: Làm chủ cảm xúc của bản thân trong quá trình học
tập và trong cuộc sống; trưởng nhóm biết quản lý nhóm mình, phân cụ thể cho
từng thành viên của nhóm, các thành viên tự ý thức được nhiệm vụ của mình và
hồn thành được nhjiệm vụ được giao.
- Năng lực giao tiếp: Tiếp thu kiến thức, trao đổi học hỏi bạn bè thông qua
hoạt động nhóm; có thái độ tơn trọng, lắng nghe, có phản ứng tích cực trong giao
tiếp.
- Năng lực hợp tác: xác định được nhiệm vụ của nhóm, trách nhiệm của bản

thân, đưa ra ý kiến đóng góp hồn thành nhiệm vụ của chuyên đề.
- Năng lực sử dụng ngôn ngữ: Học sinh nói và viết chính xác bằng ngơn ngữ
tốn học.
- Năng lực sử dụng công nghệ thông tin và truyền thông


3.2.2. Chuẩn bị của GV và HS.
3.2.2.1.Chuẩn bị của giáo viên.
- Soạn giáo án.
- Chuẩn bị phương tiện dạy học: Phấn, thước kẻ, máy chiếu, phiếu học tập, bảng
phụ,...
3.2.2.2. Chuẩn bị của học sinh.
- Đọc trước bài
- Làm BTVN
- Làm việc nhóm ở nhà, trả lời các câu hỏi được giáo viên giao từ tiết trước, làm
thành file trình chiếu.
- Kê bàn để ngồi học theo nhóm
- Chuẩn bị bảng phụ, bút viết bảng, khăn lau bảng …
3.2.3. Tiếntrình bài học:
A. HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG
Mục tiêu:
- Tạo tình huống để học sinh tiếp cận với hệ trục tọa độ và tọa độ điểm.
- Tạo sự hứng thú cho học sinh với trò chơi khởi động thực tế.
 Nội dung và phương thức tổ chức:
 Chuyển giao nhiệm vụ:
-

Giáo

viên


cho

học

sinh

truy

cập

đường

link

www.teacher.desmos.com/activitybuilder/custom/589e5e51e9baeda305df5cf3
cùng chơi game “Mini Golf” trong vòng 15 phút.
- Trò chơi gồm 10 vịng với thể lệ vơ cùng đơn giản:
Học sinh thay đổi các giá trị x, y để đoạn màu xanh lá cây thu thập tất cả các
ngôi sao.
Thay đổi càng ít lần càng tốt.
 Thực hiện


Học sinh thực hiện 10 vòng trong thời gian ngắn nhất và báo cáo kết quả cho
giáo viên.
Vòng 1:

Vòng 2:



Vòng 3

Vòng 4


Vòng 5

Vòng 6


Vòng 7

Vòng 8


Vòng 9

Vòng 10

 Kết quả:


- Học sinh hoàn thành game “Mini Golf”.
- Giáo viên tổng kết và khen thưởng học sinh thu thập nhiều ngơi sao trong thời
gian ngắn nhất.
B. HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC
Mục tiêu:
- Học sinh biết kiến thức nào đã được học ở cấp dưới và kiến thức nào là
kiến thức mới.

- Biết cách hình thành khái niệm vectơ, các cơng thức có liên quan.
- Biết cách vận dụng để giải các bài tập.
 Nội dung và phương thức thực hiện:
Hoạt động 1: Sử dụng kỹ thuật khăn trải bàn để học sinh tự phân loại kiến
thức.
 Chuyển giao nhiệm vụ:
- Giáo viên chia lớp thành 8 nhóm mỗi nhóm từ 4 – 5 học sinh.
- Các em nghiên cứu sách giáo khoa, cho biết những kiến thức nào đã
biết và những kiến thức nào chưa biết.

 Thực hiện:
- Mỗi người ngồi vào vị trí như hình vẽ minh họa


- Tập trung vào câu hỏi (hoặc chủ đề,...) của giáo viên đưa ra.
- Viết vào ô mang số của mình câu trả lời (về chủ đề...). Mỗi cá nhân làm
việc độc lập trong khoảng 5 phút.
- Kết thúc thời gian làm việc cá nhân, các thành viên chia sẻ, thảo luận và
thống nhất các câu trả lời trong vòng 3 phút.
- Viết những ý kiến chung của cả nhóm vào ô giữa tấm khăn trải bàn (giấy
A0) trong 2 phút.
 Kết quả:
- Sau khi các nhóm hồn tất cơng việc giáo viên có thể gắn các mẫu giấy
"khăn trải bàn" lên bảng để cả lớp cùng nhận xét. Có thể dùng giấy nhỏ hơn, dùng
máy chiếu phóng lớn
- Có thể thay số bằng tên của học sinh để sau đó giáo viên có thể đánh giá
được khả năng nhận thức của từng học sinh về chủ đề được nêu ( trong khoảng 5
phút).
- Dự đoán kết quả:
KIẾN THỨC ĐÃ BIẾT


KIẾN THỨC CHƯA BIẾT

- Trục tọa độ.

- Độ dài đại số.

- Hệ trục tọa độ.

- Tọa độ vectơ.

- Tọa độ điểm trên trục và hệ trục

-Tọa độ điểm đặc biệt

Hoạt động 2: Ôn tập kiến thức cũ và làm bài vận dụng.
 Chuyển giao nhiệm vụ:
- Cho học sinh nhắc lại các khái niệm về trục tọa độ, hệ trục tọa độ, tọa độ
điểm.
- Yêu cầu học sinh truy cập đường link www.teacher.desmos.com/
activitybuilder/custom/563d705f36a7843710aba2ce để thực hiện hoạt động củng
cố.
- Học sinh làm việc độc lập theo yêu cầu.


 Thực hiện:
- Thay đổi các số trong bảng dưới đây để điểm chạm vào hồng tâm.

- Thêm số vào bảng bên dưới để điểm chạm vào hồng tâm. (Nếu bạn khơng
biết điểm của mình ở đâu, hãy thử sử dụng số thập phân.)



- Thêm số vào bảng bên dưới để điểm chạm vào hồng tâm.

- Cập nhật các số dưới đây để điểm chạm hồng tâm.


- Kéo điểm đen sao cho tâm của mục tiêu ở mức (-5,4) . Giải thích làm thế
nào bạn biết nơi để đặt mục tiêu.

- Nhập một cặp theo thứ tự bên dưới để điểm chạm vào mắt đỏ. Nhấn "Gửi" để
kiểm tra vị trí của điểm của bạn.


- Nhập một cặp theo thứ tự bên dưới để điểm chạm vào mắt đỏ. Nhấn "Gửi"
để kiểm tra vị trí của điểm của bạn.

- Chọn các điểm từ danh sách để thêm vào biểu đồ. Nhằm mục đích cho điểm
cao! Tiếp tục đến màn hình tiếp theo để xem bạn đã làm như thế nào.


- Đây là điểm số của bạn: …. Đó có phải là điểm số bạn nghĩ bạn sẽ nhận
được?

 Kết quả:
- Giáo viên dựa vào kết quả mà học sinh gởi để thấy được các em làm ở mức
độ như thế nào.
- Khen thưởng học sinh có kết quả tốt nhất ( chính xác nhất và thời gian
ngắn nhất).
Hoạt động 3: Tọa độ vectơ và một số công thức liên quan.

 Chuyển giao nhiệm vụ:
- Chia lớp thành 5 nhóm mỗi nhóm từ 6 – 7 học sinh, mỗi nhóm phụ trách
thảo luận tìm hiểu một trong các mảng kiến thức: độ dài đại số, khái niệm tọa độ
vectơ, mối liên hệ giữa tọa độ vectơ và tọa độ điểm, các cơng thức tính liên quan
tọa độ vectơ, tọa độ điểm đặc biệt. Thời gian 5 phút.
- Hết thời gian thảo luận các nhóm lên thuyết trình các nhóm cịn lại đóng
góp ý kiến theo vai trị mà giáo viên giao phó ( dùng kỹ thuật 6 chiếc mũ tư duy).
 Thực hiện:
- Các nhóm thảo luận theo các chủ đề.


Nhóm 1: độ dài đại số.
Nhóm 2: khái niệm tọa độ vectơ.
Nhóm 3: mối liên hệ giữa tọa độ vectơ và tọa độ điểm.
Nhóm 4: các cơng thức tính liên quan tọa độ vectơ.
Nhóm 5: tọa độ điểm đặc biệt.
- Hết thời gian thảo luận, các nhóm lần lượt thuyết trình theo thứ tự và các
nhóm cịn lại lần lượt đội các mũ và thực hiện theo nhiệm vụ tương ứng với màu
của chiếu mũ. Trong đó, giáo viên đội chiếc mũ màu trắng, nhóm thuyết trình là
mũ xanh dương.

- Thời gian thuyết trình cho mỗi nhóm là 5 phút và 2 phút để phản biện đóng
góp ý kiến.
- Nếu nhóm phụ trách có nhiều đơn vị kiến thức hoặc nhiều cơng thức thì
thay phiên đại diện lên thuyết trình.
- Giáo viên kết luận, chính xác hóa thơng tin.
 Kết quả:


- Treo bảng phụ trình bày nội dung thuyết trình.

Nhóm thuyết trình
1

Nội dung
1. Độ dài đại số:
Cho A, B trên truïc (O; e ).
a = AB  AB  ae

 Nhận xét:
+ AB cùng hướng e  AB >0
+ AB ngược hướng e  AB <0
+ Nếu A(a), B(b) thì AB =b–a
+ AB = AB  AB  b  a
 a b

 2 

+ Nếu A(a), B(b), I là trung điểm của AB thì I 
2

2. Tọa độ vectơ
= (x; y)  u  xi  yj
= (x; y), u' = (x; y)
u

 Cho

u

u  u'




x  x '

y  y '

 Mỗi vectơ được hoàn toàn xác định khi biết toạ độ
của nó



i  (1; 0), j  (0;1)

3

3. Mối liên hệ giữa tọa độ điểm và tọa độ vectơ

4

Cho A(xA; yA), B(xB; yB).
AB = (xB – xA; yB – yA)
4. Các công thức tọa độ:
Cho u =(u1; u2), v =(v1; v2).
u  v = (u1+ v1 ; u2+v2)
u  v = (u1– v1 ; u2–v2)
k u = (ku1; ku2), k  R
Nhận xét: Hai vectơ u =(u1; u2), v =(v1; v2) với v ≠ 0
cùng phương  k  R sao cho:
 u1  kv1


 u2  kv2

5

5. Tọa độ trọng tâm, tọa độ trung điểm


×