Tải bản đầy đủ (.docx) (26 trang)

TÌM HIỂU VỀ CÁC ĐẶC ĐIỂM HOSE VÀ SO SÁNH HNX

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (374.48 KB, 26 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
KHOA QUẢN LÝ KINH DOANH

BÁO CÁO TIỂU LUẬN
HỌC PHẦN: THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN
CHỦ ĐỀ: TÌM HIỂU VỀ CÁC ĐẶC ĐIỂM HOSE VÀ SO SÁNH
HNX
Giảng Viên: Trần Thị Hoa
Mã Lớp: BM6075.2
Nhóm Sinh Viên: Nhóm 7

HÀ NỘI - 2022


TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
KHOA QUẢN LÝ KINH DOANH

BÁO CÁO TIỂU LUẬN
HỌC PHẦN: THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN
CHỦ ĐỀ: TÌM HIỂU VỀ CÁC ĐẶC ĐIỂM HOSE VÀ SO SÁNH
HNX
Giảng Viên: Trần Thị Hoa
Mã Lớp: BM6075.2
Nhóm Sinh Viên: Nhóm 7


HÀ NỘI - 2022

DANH SÁCH THÀNH VIÊN NHÓM 7
STT


Họ Và Tên

MSV

1

Nguyễn Thị Tuyết Nhung

2020601807

2

Phạm Tấn Phát

2020600262

3

Đinh Tuấn Phương

2020606461

4

Nguyễn Ngọc Phương

2020606012

5


Nguyễn Thị Minh Phương

2020602875

6

Trịnh Thu Phương

2020605305

7

Bùi Minh Quang

2020608352

1

MỤC LỤC
DANH SÁCH THÀNH VIÊN NHÓM 7 .............................................................................1
MỤC

LỤC............................................................................................................................2

LỜI MỞ ĐẦU ......................................................................................................................3
PHẦN 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ SỞ GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN. .............4
I: Khái niệm, chức năng, đặc điểm, nguyên tắc hoạt động, vai trị của sở giao dịch chứng
khốn:................................................................................................................................4
II: Tổ chức và hoạt động của sở giao dịch chứng khoán: .................................................7
PHẦN 2: SỞ GIAO DỊCH CHỨNG KHỐN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH................11 I:



Quá trình hình thành và phát triển:..............................................................................11 II: Cơ
cấu tổ chức:...........................................................................................................13 III: Chứ
năng, nhiệm vụ:.................................................................................................13 IV: Quy mô
niêm yết: .....................................................................................................14 V: Quy mô thành
viên:....................................................................................................16 VI: Tổng khối lượng
giao dịch, tổng giá trị giao dịch, chỉ số giá chứng khoán:............20 VII: So sánh HOSE với
HNX: ........................................................................................24 PHẦN 3: ĐÁNH GIÁ, ĐỀ
XUẤT. ....................................................................................26 I: Đánh
giá:......................................................................................................................26 II: Đề
xuất: ......................................................................................................................27 PHẦN 4:
PHỤ LỤC ...........................................................................................................28 PHẦN 5:
TÀI LIỆU THAM KHẢO..................................................................................29

2

LỜI MỞ ĐẦU
Đầu tiên, chúng em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội
đã đưa môn học Thị Trường Chứng Khốn vào chương trình giảng dạy. Đặc biệt, chúng em
xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến giảng viên bộ môn cô Trần Thị Hoa đã giúp đỡ, truyền đạt
những kiến thức quý báu cho em trong suốt thời gian học tập vừa qua.
Trong thời gian tham gia lớp học, chúng em đã có thêm cho mình nhiều kiến thức bổ ích, tinh
thần học tập hiệu quả, nghiêm túc. Đây chắc chắn sẽ là những kiến thức quý báu, là hành
trang để em có thể vững bước sau này. Bộ mơn Thị Trường Chứng Khốn là mơn học thú vị,
vơ cùng bổ ích và có tính thực tế cao. Đảm bảo cung cấp đủ kiến thức, gắn liền với nhu cầu
thực tiễn của sinh viên. Tuy nhiên, do vốn kiến thức còn nhiều hạn chế và khả năng tiếp thu
thực tế còn nhiều bỏ ngỡ. Mặc dù chúng em đã cố gắng hết sức nhưng chắc chắn bài tiểu luận
khó có thể tránh khỏi những thiếu sót và nhiều chỗ cịn chưa chính xác, kính mong cơ xem
xét và góp ý để bài tiểu luận của em được hồn thiện hơn.

Chúng em xin chân thành cảm ơn!!!


3

PHẦN 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ SỞ GIAO DỊCH
CHỨNG KHOÁN.
I: Khái niệm, chức năng, đặc điểm, nguyên tắc hoạt động, vai trị của sở
giao dịch chứng khốn:
1: Khái niệm:
Sở giao dịch chứng khoán (SGDCK) là thị trường giao dịch chứng khoán được thực hiện tại
một địa điểm tập trung gọi là sàn giao dịch (trading floor) hoặc thông qua hệ thống máy tính.
SGDCK là một bộ phận hữu cơ khơng thể thiếu được trên thị trường chứng khốn (TTCK),
được hoạt động theo một khuôn khổ pháp luật về chứng khoán và kinh doanh.
Sở giao dịch chứng khoán là hình thái biểu hiện diễn hình của thị trường chứng khốn tập
trung.
2: Hình thức sở hữu:
Sở giao dịch chứng khốn là một tổ chức có tư cách pháp nhân. Lịch sử phát triển sở giao
dịch chứng khoán các nước đã và đang trải qua các hình thức sở hữu sau: • Hình thức sở hữu
thành viên: SGDCK do các thành viên là các cơng ty chứng khốn sở hữu, được tổ chức dưới
hình thức cơng ty trách nhiệm hữu hạn, có hội đồng quản trị do các cơng ty chứng khoán
thành viên bầu ra theo từng nhiệm kỳ.
- Ưu điểm: Thành viên vừa là người tham gia giao dịch, vừa là người quản lý nên chi phi
thấp và dễ ứng phó với tình hình thay đổi trên thị trường.
- Hạn chế: Khơng thích hợp với các thị trường chứng khốn mới ra đời như Việt Nam,
nơi mà khả năng tài chính cịn yếu và cơng chúng cịn thiếu lịng tin vào việc tự vận
hành của các thành viên.
SGDCK Hàn Quốc, New York, Tokyo, Thái Lan... được tổ chức theo hình thức này.
Hình thức cơng ty cổ phần: SGDCK được tổ chức dưới hình thức một cơng ty cổ phần đặc
biệt do các cơng ty chứng khốn thành viên, ngân hàng, cơng ty tài chính, bảo hiểm tham gia

sở hữu với tư cách là cổ đông. Tổ chức hoạt động của SGDCK theo luật công ty và hoạt
4
động hướng tới mục tiêu lợi nhuận. Cổ đông hay chủ sở hữu không phải là người mua bán
chứng khốn trên SGDCK.
Mơ hình này được áp dụng ở Đức, Anh, Hồng Kơng.
Hình thức sở hữu nhà nước: chính phủ hoặc 1 cơ quan của chính phủ đứng ra thành lập, quản


lý và sở hữu 1 phần hay toàn bộ vốn của SGDCK.
- Ưu điểm: Không chạy theo lợi nhuận nên bảo vệ được quyền lợi của nhà đầu tư. Trong
những trường hợp cần thiết, nhà nước có thể can thiệp kịp thời để giữ cho thị trường được
hoạt động ổn định, lành mạnh. Hình thức này phù hợp với những SGDCK mới thành lập
vì có sự tham gia của nhà nước, hạn chế mức thấp nhất những nhân tố tiêu cực của TTCK
và tạo điều kiện để TTCK hoạt động có hiệu quả cao.
- Hạn chế: Thiếu tính độc lập, cứng nhắc, chi phí lớn và kém hiệu quả. ⇨
Kết Luận:
Trong các hình thức trên, hình thức sở hữu thành viên là phổ biến nhất. Hình thức này cho
phép SGDCK có quyền tự quản ở một mức độ nhất định, nâng cao được tính hiệu quả và sự
nhanh nhạy trong vấn đề quản lý so với hình thức sở hữu của chính phủ.
Tuy nhiên, trong những hồn cảnh lịch sử nhất định, việc chính phủ nắm quyền sở hữu và
quản lý SGDCK sẽ cho phép ngăn ngừa sự lộn xộn, khơng cơng bằng khi hình thức sở hữu
thành viên chưa được bảo vệ bằng hệ thống pháp lý đầy đủ và rõ ràng.
3: Chức năng của SGDCK:
Thiết lập 1 thị trường giao dịch chứng khốn có tổ chức, vận hành liên tục với các chứng
khoán được lựa chọn là 1 trong những chức năng quan trọng nhất của SGDCK. Mặc dù hoạt
động của SGDCK không mang lại vốn trực tiếp cho tổ chức phát hành, nhưng thông qua
SGDCK, các chứng khoán phát hành được giao dịch liên tục, làm tăng tính thanh khoản và
khả mại cho các chứng khốn. Các tổ chức phát hành có thể phát hành để tăng vốn qua thị
trường chứng khốn, các nhà đầu tư có thể dễ dàng mua hoặc bán chứng khoán niêm yết 1
cách dễ dàng và nhanh chóng.


5
Chức năng xác định giá cả cơng bằng là cực kì quan trọng trong việc tạo ra 1 thị trường liên
tục. Giá cả không do SGDCK hay thành viên SGDCK áp đặt mà được SGDCK xác định dựa
trên cơ sở cung – cầu trên thị trường. Qua đó, SGDCK đưa ra được các báo cáo 1 cách chính
xác và liên tục về các chứng khốn, tình hình hoạt động của các tổ chức niêm yết, các cơng ty
chứng khốn.
4: Ngun tắc hoạt động của SGDCK:
- Nguyên tắc trung gian: Mọi giao dịch tại SGDCK phải được thực hiện thông qua người
trung gian, gọi là môi giới chứng khoán.
Theo nguyên tắc trung gian, các nhà đầu tư không thể trực tiếp thoả thuận với nhau để mua


bán chứng khốn. Họ đều phải thơng qua các nhà mơi giới của mình để đặt lệnh. Các nhà mơi
giới sẽ nhập lệnh vào hệ thống để khớp lệnh.
- Nguyên tắc công khai: Tất cả các hoạt động trên SGDCK đều phải đảm bảo tính cơng
khai.
SGDCK cơng bố các thơng tin về giao dịch chứng khoán trên thị trường. Các tổ chức niêm
yết công bố công khai các thông tin tài chính định kỳ hàng năm của cơng ty, các sự kiện bất
thường xảy ra đối với công ty, nắm giữ cổ phiếu của giám đốc, người quản lý, cổ đông đa số.
Các thông tin cảng được công bố công khai minh bạch, thì càng thu hút được nhà đầu tư tham
gia vào thị trường chứng khoán.
- Nguyên tắc đấu giá: Giá chứng khốn được xác định thơng qua việc đấu giá giữa các
lệnh mua và các lệnh bán. Tất cả các thành viên tham gia mua bán đều không thể can
thiệp vào việc xác định giá này. Có hai hình thức đấu giá là đấu giá trực tiếp và đấu
giá tự động.
Đấu giá trực tiếp là việc các nhà môi giới gặp nhau trên sàn giao dịch và trực tiếp đấu giá.
Đấu giá tự động là việc các lệnh giao dịch từ các nhà môi giới được nhập vào hệ thống máy
chủ của SGDCK. Hệ thống máy chủ này sẽ xác định mức giá sao cho tại mức giá này, chứng
khoán giao dịch với khối lượng cao nhất.

6
⇨ Các nguyên tắc trên đây nhằm đảm bảo cho giá cả chứng khốn được hình thành một cách thống
nhất, cơng bằng cho tất cả các bên giao dịch. Do đó, ở hầu hết các nước trên thế giới hiện nay, mỗi nước
chỉ có một Sở giao dịch chứng khốn duy nhất.
5: Đặc điểm của SGDCK:
− Là một tổ chức có tư cách pháp nhân, được thành lập theo quy định của pháp luật. − Là một tổ chức
có thực thể hiện hữu, có địa điểm, sàn giao dịch cụ thể, diễn − ra hoạt động mua bán chứng khoán niêm
− yết.
− Là nơi mua bán loại chứng khoán đã được đăng ký. Đây là loại chứng khoán đã hội đủ các tiêu chuẩn
đã định, được cơ quan có thẩm quyền cho phép giao dịch tại sở, bảo đảm phân phối và mua bán tại Sở
giao dịch chứng khoán.
− Là thị trường minh bạch và được tổ chức cao, có thời biểu mua bán cụ thể, giá cả được xác định trên
cơ sở đấu giá cơng khai chịu sự kiểm sốt của ủy ban chứng khoán quốc gia, các chứng khoán được
giao dịch theo quy tắc nghiêm ngặt và nguyên tắc nhất định.

II: Tổ chức và hoạt động của sở giao dịch chứng khoán:
∙ Cấu trúc tổ chức của SGDCK:


7
1: Hội đồng quản trị:
∙ Cơ cấu HĐQT:
Hội đồng quản trị là cơ quan quản lý cấp cao nhất, hội đồng quản trị có các thành viên đại
diện là những người có liên quan trực tiếp hoặc gián tiếp đến thị trường chứng khoán.
⇨ Thành viên HĐQT gồm:
− Đại diện của cơng ty chứng khốn thành viên
− Một số đại diện không phải là thành viên như tổ chức niêm yết.
− Giới chuyên môn.
− Nhà kinh doanh.
− Chuyên gia luật và thành viên đại diện cho chính phủ.

Các đại diện của cơng ty chứng khốn thành viên được xem là thành viên quan trọng nhất của
HĐQT. Các công ty chứng khốn thành viên có nhiều kinh nghiệm và kiến thức trong việc
điều hành thị trường chứng khoán.
Quyết định của HĐQT có ảnh hưởng trực tiếp tới hoạt động kinh doanh của các thành viên.
Vì vậy, các đại diện của các thành viên nên được bày tỏ ý kiến của mình tại HĐQT.
Số lượng thành viên HĐQT của từng SGDCK là khác nhau. Tuy nhiên, các SGDCK đã phát
triển thường có thành viên HĐQT nhiều hơn số thành viên của SGDCK tại các thị trường mới
nổi.
∙ Bầu chọn thành viên HĐQT:
Bên cạnh thành phần HĐQT, phương pháp bầu chọn hoặc bổ nhiệm cũng biểu thị vị trí của
các thành viên.
Hằng năm, tại đại hội thành viên HĐQT được bầu trong số các công ty thành viên của
SGDCK. Một số thành viên được chính phủ, bộ tài chính, ủy ban chứng khốn bổ nhiệm hoặc


chỉ định.
Các thành viên HĐQT có thể được tái bổ nhiệm, nhưng thường khơng q 2 nhiệm kì liên
tục.
8
∙ Quyền hạn của HĐQT:
Hội đồng quản trị SGDCK ra các quyết định về các lĩnh vực chính sau:
− Đình chỉ và rút giấy phép thành viên.
− Chấp thuận, đình chỉ và hủy bỏ niêm yết chứng khoán.
− Chấp thuận kế hoạch và ngân sách hằng năm của SGD.
− Ban hành và sửa đổi các quy chế hoạt động của SGDCK.
− Giám sát hoạt động của thành viên.
− Xử phạt các hành vi, vi phạm quy chế của SGDCK.
Ngồi ra HĐQT có thể trao 1 số quyền cho tổng giám đốc SGDCK trong điều hành.
2: Ban giám đốc điều hành:
Ban giám đốc điều hành chịu trách nhiệm về hoạt động của SGDCK, giám sát các hành vi

giao dịch của các thành viên, dự thảo các quy định và quy chế của SGDCK. Ban giám đốc
hoạt động 1 cách độc lập nhưng chịu sự chỉ đạo trực tiếp từ HĐQT.
Ban giám đốc điều hành bao gồm: người đứng đầu là tổng giám đốc và các phó tổng giám
đốc điều hành phụ trách các lĩnh vực khác nhau.
3: Các phòng ban:
Chức năng của 1 số phịng ban chính:
⇨ Phịng kế hoạch và nghiên cứu:
− Lập kế hoạch
− Nghiên cứu
− Quan hệ quốc tế
⇨ Phòng giao dịch:
− Phân tích và báo cáo về biến động của thị trường.
− Đảm bảo duy trì sàn giao dịch và các hệ thống khác tại sàn.
− Thay đổi thời gian giao dịch, biên độ giá, giá tham chiếu...
− Quản lý giao dịch các chứng khoán (cảnh báo, kiểm soát, đình chỉ... )


9
⇨ Phòng niêm yết:
− Xây dựng hệ thống tiêu chuẩn niêm yết.
− Kiểm tra, chấp nhận hoặc hủy bỏ niêm yết chứng khốn.
− Nhận và phân tích các báo cáo tài chính của tổ chức niêm yết.
− Phân loại niêm yết theo nhóm ngành, xây dựng mã số chứng khốn niêm yết. − Đề
nghị chứng khoán đưa vào diện cảnh báo, kiểm sốt, đình chỉ hoặc hủy bỏ niêm yết.
− Thu phí niêm yết lần đầu và phí quản lí niêm yết hàng năm.
⇨ Phỏng thành viên:
− Chấp thuận thành viên, đình chỉ và bãi miễn tư cách thành viên. −
Phân loại các thành viên.
− Quản lí thu phí thành viên và các quỹ khác.
− Phân tích, đánh giá hoạt động thành viên.

⇨ Phịng cơng nghệ tin học:
− Thực hiện các vấn đề liên quan đến nghiên cứu, lập kế hoạch và phát triển hệ thống
điện toán.
− Các vấn đề liên quan đến quản lí và vận hành hệ thống điện toán. − Các vấn đề liên
quan đến việc quản lí thơng tin thị trường qua hệ thống bảng điện tử, thiết bị đầu cuối,
mạng internet...
⇨ Văn phòng:
− Các vấn đề liên quan đến các hợp đồng kí với bên ngồi.
− Tài liệu, lưu trữ, in ấn, hủy, cơng văn, giấy tờ...
− Các vấn đề liên quan đến người lao động, lương và quyền lợi người −
lao động.
− Lập kế hoạch, đào tạo và bồi dưỡng cán bộ.
− Các vấn đề liên quan đến kế tốn, qản lí vốn và thuế.
− Mua sắm, trang thiết bị, tài sản.
− Xây dựng cơng trình trụ sở, quản lí th và cho th khác.
10

PHẦN 2: SỞ GIAO DỊCH CHỨNG KHỐN THÀNH PHỐ HỒ
CHÍ MINH.
I: Quá trình hình thành và phát triển:
1: Quá trình hình thành:


Sở Giao dịch Chứng khốn Thành phố Hồ Chí Minh (tiếng Anh: Ho Chi Minh City Stock
Exchange, viết tắt HoSE hoặc HSX), tiền thân là Trung tâm Giao dịch Chứng khốn Thành
phố Hồ Chí Minh, được thành lập năm 1998 theo Quyết định số 127/1998/QĐ-TTg của Thủ
tướng Chính phủ. Trung tâm Giao dịch Chứng khốn TP.HCM, chính thức khai trương hoạt
động vào ngày 20 tháng 7 năm 2000 và có phiên giao dịch đầu tiên vào ngày 28 tháng 07
năm 2000 với 02 doanh nghiệp niêm yết và 6 công ty chứng khoán thành viên.
Năm 2007, theo Quyết định số 599/2007/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ, Trung tâm Giao

dịch Chứng khoán TP.HCM được chuyển đổi thành Sở Giao dịch Chứng khốn Thành phố
Hồ Chí Minh với vốn điều lệ ban đầu là 1.000 tỷ đồng và Bộ Tài chính là cơ quan đại diện
chủ sở hữu. Đến năm 2015 vốn điều lệ của Sở Giao dịch Chứng khoán TP.HCM đã được điều
chỉnh lên thành 2.000 tỷ đồng.
Ngày 23/12/2020, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 37/2020/QĐ-TTgvề việc
thành lập Sở Giao dịch Chứng khốn Việt Nam. Theo đó, Sở Giao dịch Chứng khoán
TP.HCM và Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội trở thành các công ty con do Sở Giao dịch
Chứng khoán Việt Nam nắm giữ 100% vốn điều lệ.
2: Q trình phát triển:
Trung tâm Giao dịch chứng khốn TP. Hồ Chí Minh chính thức khai trương hoạt động vào
ngày 20/7/2000 và có phiên giao dịch đầu tiên vào ngày 28/7/2000. Trong ngày đầu tiên giao
dịch, chỉ có 2 cổ phiếu niêm yết là REE (Công ty CP Cơ điện lạnh) và SAM (Công ty CP Cáp
và vật liệu viễn thông).
Trong năm đầu tiên đi vào hoạt động, trên HOSE có 5 cổ phiếu và 4 trái phiếu được niêm yết,
với tổng giá trị niêm yết lần lượt đạt 321,178 tỷ đồng và 1.183 tỷ đồng. Tính đến hết ngày
29/10/2021, trên HOSE có 402 mã cổ phiếu, 3 mã chứng chỉ quỹ đóng, 8 mã chứng chỉ quỹ
ETF, 21 mã trái phiếu và 98 mã chứng quyền có bảo đảm đang niêm yết và giao
11
dịch. Tổng khối lượng cổ phiếu niêm yết đạt hơn 115,46 tỷ cổ phiếu. Giá trị vốn hóa niêm yết
đạt hơn 5,6 triệu tỷ đồng, đạt khoảng 89% GDP năm 2020 (GDP theo giá hiện hành). Trong
đó, có tới 45 doanh nghiệp có giá trị vốn hóa trên 1 tỷ USD. Tổng giá trị chứng khoán được
mua bán trao đổi qua HOSE sau 21 năm đạt gần 12,9 triệu tỷ đồng (trên 539,45 tỷ chứng
khoán).
Tổng giá trị vốn huy động thông qua phát hành thêm trên thị trường cổ phiếu kể từ năm 2000
đến nay ước tính đạt hơn 330.156 tỷ đồng với 906 đợt phát hành. Trong đó, giai đoạn tái cấu
trúc nền kinh tế 2010 – 2015, mức huy động tăng hơn 5 lần so với giai đoạn 2004 - 2009. Trên
90% công ty niêm yết trên HOSE đã thực hiện tăng vốn điều lệ sau khi niêm yết trên thị


trường chứng khốn, giúp các cơng ty nâng cao năng lực tài chính, đầu tư cho các dự án mới,

mở rộng sản xuất kinh doanh, tăng sức cạnh tranh và hiệu quả hoạt động.
Từ quy mô trăm tỷ đến trên 5,6 triệu tỷ đồng
Tính đến cuối năm 2000, chỉ số VN-Index đạt mốc 206,83 điểm, tăng 106,8% so với phiên
giao dịch đầu tiên, tổng giá trị giao dịch đạt 92 tỷ đồng với tổng khối lượng giao dịch hơn
3,66 triệu cổ phiếu. Giá trị vốn hóa TTCK đạt 986 tỷ đồng, tương đương 0,24% GDP.
Từ bước đầu sơ khai, HOSE đã có những bước phát triển khơng ngừng. Trong giai đoạn ban
đầu (2000 - 2005) với giá trị vốn hóa thị trường chưa đến 1% GDP, thị trường đã có sự tăng
trưởng liên tục, giá trị vốn hóa thị trường đã đạt trên 30% GDP vào năm 2015. Tính đến hết
tháng 10/2021, giá trị vốn hóa TTCK tại HOSE đã lên đến 5,6 triệu tỷ đồng, tương đương
khoảng 89% GDP năm 2020.
Năm 2020, thanh khoản thị trường của HOSE nằm trong nhóm dẫn đầu các TTCK trong khu
vực ASEAN, với giá trị giao dịch bình quân ngày là 6.425 tỷ đồng. Đặc biệt, trong 10 tháng
đầu năm 2021, mặc dù tình hình dịch bệnh Covid-19 có những tác động tiêu cực đến thị
trường, giá trị giao dịch bình quân ngày đạt 19.809 tỷ đồng, tăng gấp nhiều lần so với thời kỳ
ban đầu.
Đặc biệt, chỉ số VN-Index tiếp tục chinh phục đỉnh mới tại 1.444,27 điểm vào ngày
29/10/2021.
12

II: Cơ cấu tổ chức:
Cơ cấu tổ chức, bộ máy quản lý và điều hành của Sở Giao dịch Chứng khoán thành phố Hồ
Chí Minh được quy định tại Điều 4 Điều lệ tổ chức và hoạt động của Sở Giao dịch Chứng
khoán thành phố Hồ Chí Minh ban hành kèm theo Quyết định 2399/QĐ-BTC năm 2017 như
sau:
1. Cơ cấu tổ chức quản lý và điều hành của Sở Giao dịch Chứng khoán bao gồm: a)
Hội đồng quản trị.
b) Ban kiểm soát.
c) Bộ máy điều hành bao gồm: Tổng giám đốc, các Phó Tổng giám đốc, Kế toán trưởng và bộ
máy giúp việc
2. Việc thay đổi cơ cấu tổ chức quản lý và điều hành của Sở Giao dịch Chứng khoán quy

định tại Khoản 1 Điều này do Thủ tướng Chính phủ quyết định.


III: Chứ năng, nhiệm vụ:
1: Chức năng:


Sàn HOSE là nơi trung gian giúp các công ty mở rộng nguồn vốn của mình bằng cách
huy động vốn từ thị trường thứ cấp.



Cung cấp các mã chứng khoán, phân phối chứng khoán cho các cơng ty thành viên, đại
lý tồn quốc.



Niêm yết tất cả các chứng khoán của doanh nghiệp Việt nam ở dạng VNĐ. − Chịu trách

nhiệm cấp giấy phép niêm yết chứng khoán cũng như cấp giấy phép hoạt động cho các
cơng ty chứng khốn.


Cung cấp nền tảng đặt lệnh – khớp lệnh tự động cho thị trường chứng khoán ở Việt
Nam.



Cập nhật liên tục giá và biến động thị trường chứng khốn cũng như biến động riêng của
mỗi cơng ty niêm yết trên sàn, từ đó giúp nhà đầu tư có thể đánh giá, phân tích và đưa

ra quyết định giao dịch phù hợp



13
Ngoài ra, sàn HOSE cũng chịu trách nhiệm đối với việc phát triển thị trường vốn, cấp
giấy phép niêm yết chứng khốn cho các cơng ty và giấy phép hoạt động cho các cơng
ty chứng khốn, ban hành các quy định.
2: Nhiệm vụ:
Tổ chức hoạt động niêm yết, đăng ký giao dịch, giao dịch chứng khoán, đấu giá chứng
khoán, đấu thầu trái phiếu theo quy định của pháp luật; Giám sát việc chấp hành quy
định của pháp luật về chứng khoán và thị trường chứng khoán của thành viên giao
dịch, tổ chức niêm yết và nhà đầu tư tham gia giao dịch chứng khoán tại Sở GDCK
theo quy định của pháp luật; Phát triển các sản phẩm mới trong phạm vi thị trường
quản lý; Hỗ trợ phát triển thị trường thông qua việc cung cấp các dịch vụ cơ sở hạ tầng,
đào tạo, tuyên truyền, phổ cập kiến thức; Các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp
luật và quy định của cấp có thẩm quyền.

IV: Quy mơ niêm yết:
Thị trường chứng khốn Việt Nam năm 2021 đã có một năm bùng nổ với sự tăng trưởng
mạnh mẽ về chỉ số, thanh khoản và mức vốn hóa thị trường.
Nếu như năm 2020, giá trị vốn hóa niêm yết trên sàn HOSE chỉ đạt 4,08 triệu tỷ đồng, tương
ứng với 67,59% GDP (theo giá hiện hành năm 2019) thì đến cuối năm 2021, con số này đã lên
tới 5,8 triệu tỷ đồng, đạt 92,77% GDP (năm 2020).


Theo Sở Giao dịch Chứng khốn Thành phố Hồ Chí Minh (HOSE), kết thúc phiên giao dịch
cuối cùng của tháng 12/2021, chỉ số VN-Index đạt 1.498,28 điểm, tăng 1,34% so với tháng
trước, tăng 35,73% so với đầu năm; VNAllshare đạt 1.561,33 điểm, tăng 1,85% so với tháng
trước và tăng 51,23% so với đầu năm; VN30 đạt 1.535,71 điểm, giảm 0,12% so với tháng

trước và tăng 43,42% so với đầu năm.
Các chỉ số ngành ghi nhận sự tăng trưởng trong tháng bao gồm: ngành công nghiệp (VNIND)
tăng 9,79%, ngành dịch vụ tiện ích (VNUTI) tăng 6,31% và ngành hàng tiêu dùng thiết yếu
(VNCONS) tăng 3,93% so với tháng trước.

14
Bên cạnh đó, các chỉ số ngành ghi nhận sự sụt giảm bao gồm: ngành chăm sóc sức khỏe
(VNHEAL) giảm 5,17%, ngành nguyên vật liệu (VNMAT) giảm 4,43% và ngành công nghệ
thông tin (VNIT) giảm 4,11%.
VN-Index lập đỉnh lịch sử ngày đầu năm mới 2022:
Thanh khoản thị trường cổ phiếu tháng 12 đạt mức kỷ lục vào phiên giao dịch ngày
23/12/2021 với giá trị và khối lượng giao dịch lần lượt đạt trên 45.371 tỷ đồng và hơn 1,32 tỷ
cổ phiếu. Trong tháng, giá trị và khối lượng giao dịch bình quân phiên lần lượt đạt trên
27.079 tỷ đồng và 880,93 triệu cổ phiếu, giảm 16,63% về giá trị và 16,40% về khối lượng
bình quân so với tháng trước.
Tổng giá trị và khối lượng giao dịch cổ phiếu lần lượt đạt khoảng 622.824 tỷ đồng và 20,26
tỷ cổ phiếu, giảm lần lượt 12,84% về giá trị và giảm 12,60% về khối lượng so với tháng 11.
Trong năm 2021, giá trị và khối lượng giao dịch bình quân phiên lần lượt đạt trên 21.593 tỷ
đồng và 737,29 triệu cổ phiếu, tương ứng tăng 247,27% về giá trị và 120,43% về khối lượng
bình quân so với năm 2020. Tổng giá trị và khối lượng giao dịch cổ phiếu lần lượt đạt khoảng
5,39 triệu tỷ đồng và 184,32 tỷ cổ phiếu, tăng lần lượt 244,51% về giá trị và tăng 118,68% về
khối lượng so với năm 2020.
Về sản phẩm chứng quyền có bảo đảm (CW), trong tháng 12, tổng khối lượng giao dịch CW
đạt hơn 602,87 triệu CW với giá trị giao dịch đạt trên 735,98 tỷ đồng. Giá trị giao dịch và
khối lượng giao dịch bình quân lần lượt đạt hơn 31,9 tỷ đồng và 26,21 triệu CW, giảm
44,92% về giá trị và 23,33% về khối lượng bình quân so với tháng trước.
Kể từ ngày đầu tiên chính thức giao dịch, đã có 482 mã CW trên 27 cổ phiếu cơ sở của 10 tổ
chức phát hành được niêm yết và giao dịch.



Tính đến hết ngày 31/12/2021, quy mơ thị trường trên HOSE có 533 mã chứng khốn niêm
yết; trong đó gồm 404 mã cổ phiếu, 3 mã chứng chỉ quỹ đóng, 8 mã chứng chỉ quỹ ETF, 113
mã chứng quyền có bảo đảm và 5 mã trái phiếu.

15
Tổng khối lượng cổ phiếu đang niêm yết đạt trên 120,5 tỷ cổ phiếu. Giá trị vốn hóa niêm yết
đạt hơn 5,8 triệu tỷ đồng, tăng 1,48% so với tháng trước, đạt khoảng 92,77% GDP năm 2020
(GDP theo giá hiện hành). Như vậy, so với thời điểm cuối năm 2020, giá trị vốn hóa trên
HOSE đã tăng trên 42%.
Đến hết tháng 12, trên HOSE đã có 46 doanh nghiệp có vốn hóa hơn 1 tỷ USD; trong đó, có 3
doanh nghiệp có vốn hóa trên 10 tỷ USD, bao gồm: Tập đoàn Vingroup (VIC), Ngân hàng
Thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam (VCB) và Công ty cổ phần Vinhomes (VHM).

V: Quy mô thành viên:
Thành viên là cơng ty chứng khốn được SGDCK Tp.HCM chấp thuận trở thành thành viên
giao dịch. HOSE hiện có 73 cơng ty chứng khốn thành viên với hơn 3,39 triệu tài khoản của
nhà đầu tư.
Điều 5. Thủ tục chấp thuận thành viên
1. Cơng ty chứng khốn đăng ký làm thành viên của SGDCK Tp.HCM phải đáp ứng các điều
kiện nêu tại Điều 3 Quy chế này và nộp Hồ sơ đăng ký thành viên cho SGDCK Tp.HCM theo
quy định tại Điều 4 Quy chế này.
2. Trong vòng một (01) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đăng ký thành viên,
SGDCK Tp.HCM đăng thông tin về việc tiếp nhận hồ sơ trên phương tiện công bố thông tin
của SGDCK Tp.HCM.
3. Trong vòng tám (08) ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ đăng ký thành viên, SGDCK
Tp.HCM có văn bản u cầu cơng ty chứng khốn sửa đổi, bổ sung hồ sơ (nếu cần thiết).
Trong thời gian xét duyệt tư cách thành viên, nếu có bất kỳ thay đổi nào so với hồ sơ ban đầu,
công ty chứng khoán đăng ký làm thành viên phải bổ sung ngay hồ sơ theo đúng quy định.
4. Trong vòng ba (03) ngày làm việc kể từ ngày SGDCK Tp.HCM nhận hồ sơ đầy đủ, hợp lệ
và báo cáo bằng văn bản của cơng ty chứng khốn về việc xây dựng thành cơng ít nhất 01

đường truyền dữ liệu (kênh thuê riêng hoặc quay số qua điện thoại) kết nối đến SGDCK
16
Tp.HCM và cài đặt thành công các phần mềm truyền nhận dữ liệu giao dịch, SGDCK
Tp.HCM sẽ có văn bản thơng báo chấp thuận cho cơng ty chứng khốn lắp đặt máy móc thiết


bị và vào sàn thử nghiệm giao dịch.
5. Trong vòng mười (10) ngày làm việc kể từ ngày công ty chứng khốn hồn thành và đạt
u cầu về thử nghiệm giao dịch, thiết lập thành công đường truyền kết nối lấy dữ liệu theo
yêu cầu của SGDCK Tp.HCM, SGDCK Tp.HCM sẽ khảo sát cơ sở vật chất kỹ thuật, việc
thực hiện các quy trình đã ban hành của cơng ty chứng khốn. SGDCK Tp. HCM sẽ có văn
bản thơng báo việc chấp thuận nguyên tắc làm thành viên cho công ty chứng khốn, đồng
thời thơng báo các khoản phí mà cơng ty chứng khốn đăng ký làm thành viên phải nộp và
các công tác chuẩn bị triển khai giao dịch trên SGDCK Tp. HCM. Trong trường hợp Không
chấp thuận, SGDCK Tp.HCM sẽ nêu rõ lý do bằng văn bản.
6. Trong vòng năm (05) ngày làm việc kể từ ngày được chấp thuận ngun tắc làm thành
viên, cơng ty chứng khốn phải hồn thành các cơng việc sau:
∙ Bổ sung đầy đủ và hợp lệ các tài liệu chứng minh khả năng sẵn sàng cho việc triển khai
giao dịch (nếu SGDCK Tp.HCM yêu cầu bổ sung);
∙ Chuẩn bị các điều kiện làm việc cho đại diện giao dịch tại SGDCK Tp.HCM:
∙ Ký kết thỏa thuận nhận và sử dụng thông tin với SGDCK Tp.HCM và các hợp đồng
cung cấp cung cấp dịch vụ khác (nếu có);
∙ Đăng ký ngày giao dịch chính thức.
7. Trong vịng ba (03) ngày làm việc kể từ ngày cơng ty chứng khốn báo cáo hồn tất công
tác chuẩn bị triển khai giao dịch theo quy định tại khoản 6 Điều này, SGDCK Tp.HCM sẽ ra
quyết định chấp thuận tư cách thành viên và công bố thông tin về thành viên mới trên phương
tiện công bố thông tin của SGDCK Tp.HCM. Trong trường hợp từ chối chấp thuận thành
viên, SGDCK Tp.HCM có văn bản gửi cơng ty chứng khoán đăng ký làm thành viên nêu rõ
lý do.


17
8. SGDCK Tp.HCM có quyền từ chối chấp thuận tư cách thành viên khi:
∙ Hồ sơ đăng ký làm thành viên có thơng tin sai sự thật.
∙ Cơng ty chứng khốn đăng ký làm thành viên Khơng nộp đủ phí theo quy định.
∙ Không đạt yêu cầu về cơ sở vật chất.
∙ Hết thời hạn quy định, cơng ty chứng khốn Khơng hồn tất các cơng tác chuẩn
bị theo quy định tại khoản 6 Điều này.


∙ Các trường hợp khác do SGDCK Tp.HCM quy định.
9. Trong vòng sáu mươi (60) ngày kể từ ngày được chấp thuận tư cách thành viên, nếu thành
viên Không triển khai hoạt động giao dịch qua hệ thống giao dịch của SGDCK Tp.HCM,
quyết định chấp thuận thành viên mặc nhiên Khơng cịn giá trị. SGDCK Tp.HCM sẽ cơng bố
thơng tin nội dung này trên phương tiện công bố thông tin của SGDCK Tp.HCM.
Điều 6. Quyền của thành viên
1. Thực hiện giao dịch qua hệ thống giao dịch của SGDCK Tp.HCM theo quy định.
2. Sử dụng hệ thống thiết bị, cơ sở hạ tầng và các dịch vụ do SGDCK Tp.HCM cung cấp theo
hợp đồng ký kết với SGDCK Tp.HCM.
3. Nhận các thông tin theo Thỏa thuận nhận và sử dụng thông tin ký kết với SGDCK Tp.
HCM
4. Thu các loại phí cung cấp dịch vụ cho khách hàng theo quy định của Bộ Tài chính.
5. Đề nghị SGDCK Tp.HCM làm trung gian hòa giải khi phát sinh tranh chấp liên quan đến
hoạt động giao dịch chứng khoán của thành viên.
6. Đề xuất, kiến nghị các vấn đề liên quan đến hoạt động của SGDCK Tp.HCM và hoạt động
của thành viên trên SGDCK Tp. HCM.
7. Được tự nguyện chấm dứt tư cách thành viên sau khi có sự chấp thuận của SGDCK
Tp.HCM.
18
8. Các quyền khác theo quy định của pháp luật.
Điều 7. Nghĩa vụ của thành viên

1. Tuân thủ quy định tại Điều 71 Luật Chứng khoán, các quy định pháp luật liên quan và các
quy chế, quy định do SGDCK Tp.HCM ban hành.
2. Duy trì các điều kiện do SGDCK Tp.HCM quy định đối với thành viên giao dịch. 3.
Chịu sự kiểm tra, giám sát của SGDCK Tp.HCM.
4. Nộp phí theo quy định của Bộ Tài chính, các phí dịch vụ phát sinh trong quá trình hoạt
động tại SGDCK Tp.HCM.
5. Cung cấp đầy đủ thơng tin về tình hình giao dịch và chứng khoán giao dịch trên SGDCK
Tp.HCM; cập nhật các quy chế, quy định về giao dịch và hướng dẫn cho nhà đầu tư.
6. Kiểm sốt chặt chẽ tình hình đặt lệnh của nhà đầu tư đảm bảo tuân thủ quy định pháp luật


và có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ thanh tốn đối với giao dịch chứng khoán đã được xác
lập.
7. Khi sử dụng thông tin, dữ liệu giao dịch thuộc bản quyền của SGDCK Tp.HCM, thành
viên phải trích dẫn nguồn; thành viên Không được cung cấp các thông tin, dữ liệu giao dịch
của SGDCK Tp.HCM cho bên thứ ba dưới bất cứ hình thức nào nếu Khơng được chấp thuận
trước bằng văn bản của SGDCK Tp.HCM.
8. Báo cáo bằng văn bản và bổ sung các tài liệu liên quan khi có bất kỳ sự thay đổi nào so với
Hồ sơ đăng ký thành viên ban đầu.
9. Tuân thủ chế độ báo cáo và công bố thông tin theo quy định tại Quy chế này, các quy định
pháp luật liên quan và các quy chế, quy định khác do SGDCK Tp.HCM ban hành.
10. Hỗ trợ các thành viên khác và SGDCK Tp.HCM theo yêu cầu của SGDCK Tp.HCM
trong trường hợp cần thiết.
11. Thông báo cho SGDCK Tp.HCM khi phát hiện thành viên khác vi phạm quy định tại
khoản 1 Điều này.

19
12. Chịu trách nhiệm đối với toàn bộ hoạt động của các đại diện giao dịch và phải báo cáo
SGDCK Tp.HCM ngay khi đại diện giao dịch bị thu hồi chứng chỉ hành nghề chứng khoán.
13. Các nghĩa vụ khác theo quy định của SGDCK Tp.HCM.


VI: Tổng khối lượng giao dịch, tổng giá trị giao dịch, chỉ số giá chứng
khoán: − Giá trị giao dịch: là tổng toàn bộ số tiền mà bên mua phải thanh toán cho bên
bán. Giá trị giao dịch của một mã cổ phiếu trong một phiên được tính bằng tổng giá trị
khớp lệnh đã thực hiện của cổ phiếu đó. Cịn khi nói về giá trị giao dịch của thị trường
người ta thường nói đến tổng giá trị khớp lệnh của toàn bộ khối lượng cổ phiếu đã khớp
lệnh tại một sàn giao dịch chứng khoán như ở sàn HOSE hoặc sàn
HNX. Giá trị giao dịch phản ánh tính thanh khoản của thị trường. Nếu giá trị giao dịch
tăng cao đột biến thể hiện thanh khoản lên cao, nhà đầu tư hưng phấn và mọi người tin
tưởng rằng thị trường sẽ đi lên, hoạt động mua bán diễn ra nhộn nhịp. Khi giá trị giao
dịch xuống thấp thể hiện nhà đầu tư kì vọng khơng tốt về thị trường trong thời gian
tới.
− Khối lượng giao dịch: Là số lượng về nhu cầu bán và mua của các nhà đầu tư và là số
lượng đơn vị cổ phiếu được giao dịch trong khoảng thời gian nhất định, thường sẽ
mặc định là một ngày.


Hình 1: Khối lượng giao dịch của sàn và của cổ phiếu

20
− Chỉ số giá chứng khoán: Được định nghĩa là chỉ số phản ánh giá trị của một nhóm các
cổ phiếu cụ thể trên thị trường chứng khốn. Khơng có giới hạn về số lượng loại cổ
phiếu đối với nhóm các cổ phiếu này. Các cổ phiếu trên được nhóm lại với nhau nhằm
mục đích được giao dịch như một cơng cụ tài chính trên thị trường. Một số
quy tắc nhóm có thể kể đến đó là: cùng ngành kinh doanh, cùng sở giao dịch, cùng
mức vốn hóa thị trường, cùng lĩnh vực hoạt động,...
⇨ Ý nghĩa của chỉ số giá chứng khoán: Các chỉ số trên sàn chứng khoán mang các ý
nghĩa quan trọng trong đầu tư, cụ thể là q trình phân tích, đánh giá đối với các nhà
đầu tư, nhà kinh tế, nhà nghiên cứu hay chính trị gia. Ngồi ra, các chỉ số chứng khốn
cũng có ý nghĩa lớn trong việc đưa ra nhận định và quyết định lựa chọn lệnh đầu tư

phù hợp khi nhắc đến yếu tố hiệu suất của thị trường.
⇨ Phân loại các chỉ số trong chứng khoán: Để phân loại các chỉ số trong chứng khoán,
người ta dựa theo những tính chất khác nhau. Một số tính chất có thể kể đến để phân
loại các chỉ số trong chứng khoán đó là: dựa vào quốc gia, theo ngành nghề kinh
doanh, hoặc theo khu vực,...


21
Dữ liệu của tổng khối lượng giao dịch, tổng giá trị giao dịch, chỉ số giá chứng khoán:
Ngày

Chỉ số

Tổng giao dịch

giá

Khối lượng

Giá trị

chứng
khoán
22/11/2022

960.65

1,050,028,405

16,672,049


21/11/2022

969.33

597,720,759

8,784,906

18/11/2022

969.26

960,582,090

13,702,917

17/11/2022

942.90

724,460,987

11,416,827

16/11/2022

911.90

1,046,754,131


14,373,272

15/11/2022

941.04

692,336,869

9,797,195

14/11/2022

954.53

666,060,408

9,448,942

11/11/2022

947.24

736,493,658

10,992,012

10/11/2022

985.59


687,857,830

10,573,706

09/11/2022

981.65

577,818,358

10,261,184

Bảng 1:

Biểu đồ 1: Sự thay đổi tổng khối lượng giao dịch:

22


Biểu đồ 2: Sự

thay đổi tổng giá trị giao dịch:

23


Biểu đồ 3: Sự thay đổi chỉ số giá chứng khoán:

VII: So sánh HOSE với HNX:

1: Điểm giống nhau của HOSE với HNX:
Chức năng:
− Làm tăng tính thanh khoản của các chứng khốn đã phát hành: thơng qua sở giao dịch
chứng khoán, chứng khoán được giao dịch liên tục. Các tổ chức có thể làm tăng vốn
bằng cách phát hành cổ phiếu, các nhà đầu tư có thể mua bán cổ phiếu niêm yết dễ
dàng.
− Chức năng xác định giá cả công bằng: giá cả được xác định bằng cách so khớp lệnh
mua bán, được chốt bởi cung cầu thị trường.
− Tạo thị trường tự do, công khai, minh bạch. Đưa ra các báo cáo về tình hình hoạt động
của các tổ chức niêm yết, đem lại cho nhà đầu tư cái nhìn tồn diện.
Thời gian/ phương thức giao dịch
− 8h30’- 9h: khớp lệnh định kỳ (ATO) và thỏa thuận.
− 9h-10h15’: khớp lệnh liên tục
− 10h15’- 10h30’: khớp lệnh định kỳ xác định giá đóng cửa.
− 13h -14h30’: khớp lệnh liên tục 2 và thỏa thuận.
24
− 14h30’-14h45’: khớp lệnh định kỳ đóng cửa và thỏa thuận.
− 14h45’-15h: giao dịch thỏa thuận.
Khớp lệnh liên tục:
− Buổi sáng: 09h00-11h30.
− Buổi chiều: 13h00-15h00.


2: Những điểm khác biệt giữa HNX và HOSE:
Sàn HOSE
Địa

Số 16 Võ Văn Kiệt, Quận 1,

Số 2, Phan Chu Trinh, Quận Hồn


thành phố Hồ Chí Minh

Kiếm, Hà Nội

chỉ

Chức

Sàn HNX



Là thị trường thứ cấp nơi các

năng

Là đơn vị chịu trách nhiệm tổ

chứng khoán được phát

chức quản lý và điều hành

hành

thị
và giao dịch.






trường giao dịch chứng

Việc thanh toán được thực hiện
tập trung qua Ngân hàng Đầu
tư và Phát triển Việt

khoán. Là tổ chức vận hành
thị trường giao dịch chứng
khốn minh bạch, cơng bằng,

Nam (BIDV), một ngân hàng
thương mại quốc doanh.

hiệu
quả.

25

PHẦN 3: ĐÁNH GIÁ, ĐỀ XUẤT.
I: Đánh giá:
Hiện nay, thị trường chứng khoán Việt Nam đang trong giai đoạn có xu hướng đi ngang và
giảm, thanh khoản cũng giảm (từ đỉnh với giá trị giao dịch đạt hơn 31 nghìn tỉ xuống cịn
trung bình 15 - 16 nghìn tỉ/phiên). Tình hình thị trường chứng khoán thế giới cũng đan xen
các phiên tăng giảm do ảnh hưởng của đại dịch COVID-19 và thị trường chứng khốn Việt
Nam cũng khơng nằm ngồi xu hướng này (xu hướng giảm, từ đỉnh hơn 1.400 điểm lùi về
xấp xỉ 1.300 điểm).
Nếu xét về cơ sở pháp lý, đại diện Bộ Tài chính cho rằng theo Thơng tư số 120/2020/TT BTC
quy định giao dịch cổ phiếu niêm yết, đăng ký giao dịch và chứng chỉ quỹ, trái phiếu doanh

nghiệp, chứng quyền có bảo đảm niêm yết trên hệ thống giao dịch chứng khoán, Sở giao dịch
chứng khoán Việt Nam quyết định biên độ dao động giá/cơ chế ngắt mạch thị trường sau khi
được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận. Căn cứ điều kiện thực tiễn của thị trường,
Ủy ban Chứng khoán Nhà nước quyết định áp dụng cơ chế ngắt mạch thị trường hoặc cơ chế
ngắt mạch thị trường kết hợp với biên độ dao động giá.
Từ năm 2000 đến nay, HOSE đã thực hiện 9 lần thay đổi biên độ dao động giá, trong đó có 7


lần điều chỉnh tăng và 2 lần điều chỉnh giảm.
Theo Bộ Tài chính, việc tăng - giảm biên độ dao động giá phụ thuộc vào tình hình và biến
động của thị trường. Khi thị trường diễn biến xấu thì điều chỉnh giảm biên độ dao động giá là
biện pháp cần thiết nhằm hạn chế đà giảm, ngăn không để thị trường giảm sốc.
⇨ Khi các yếu tố cơ bản được kiểm sốt, thị trường có dấu hiệu ổn định trở lại và nhằm
tăng tính hấp dẫn cho thị trường chứng khốn, bắt đầu có sự điều chỉnh tăng nhẹ dần
từ mức 2%, rồi 3% sau cùng là tăng lên mức 7% và áp dụng cho đến hiện nay.

26

II: Đề xuất:
VAFI đề xuất Bộ Tài chính, Ủy ban Chứng khốn Nhà nước 3 giải pháp “để trái tim thị
trường chứng khoán Việt Nam khơng cịn thương tổn”:
⇨ Thứ nhất, cần th nhân sự giỏi nước ngồi, những người đã có nhiều kinh nghiệm và
thành tích trong quản lý vận hành các sở giao dịch chứng khoán nổi tiếng trên thế giới
giữ các vị trí quan trọng của HoSE.
⇨ Thứ hai, cần tách bạch rõ giữa quản lý hành chính nhà nước và quản trị doanh nghiệp.
Theo đó, Bộ Tài chính xem xét khơng bổ nhiệm lãnh đạo Ủy ban Chứng khốn Nhà
nước hay các cơ quan trong Bộ vào các chức danh chủ chốt của HoSE.
⇨ Cuối cùng, nhanh chóng cổ phần hóa Sở Giao dịch Chứng khốn Việt Nam và Tổng
cơng ty Lưu ký Chứng khốn để các đơn vị này có năng lực quản trị ngang tầm các
nước trong khu vực.

Từng “ngấm địn” thiệt hại vì nghẽn lệnh giao dịch, anh Nguyễn Bảo Hùng, một nhà đầu tư
cá nhân cho biết: “rất ủng hộ đề xuất của VAFI”. Theo anh, việc giữ cách quản trị như hiện
nay cùng công nghệ dường như không thay đổi sau 20 năm, trong khi thị trường đang rất phát
triển là điều “khó chấp nhận”. Chưa kể “chúng ta cứ nói nhiều đến Cách mạng Công nghiệp
4.0 nhưng hệ thống giao dịch mới triển khai mãi vẫn chưa xong, tình trạng nghẽn lệnh liên
tiếp xảy ra khiến nhà đầu tư là người lãnh đủ”.
Chia sẻ với sự “sốt ruột” của VAFI, CEO Công ty TNHH Tư vấn và đầu tư Take Profit Việt
Nam Phan Linh cho rằng, xét ở góc độ nhà đầu tư cá nhân sẽ thấy các đề xuất của VAFI rất
hợp lý nhằm góp phần đưa thị trường hoạt động minh bạch.


27

PHẦN 4: PHỤ LỤC
Bảng 1: Tổng khối lượng giao dịch, tổng giá trị giao dịch, chỉ số giá chứng khoán.
Biểu đồ 1: Sự thay đổi tổng khối lượng giao dịch.
Biểu đồ 2: Sự thay đổi tổng giá trị giao dịch.
Biểu đồ 3: Sự thay đổi chỉ số giá chứng khốn.
Hình 1: Khối lượng giao dịch của sàn và của cổ phiếu.

28

PHẦN 5: TÀI LIỆU THAM KHẢO
/>dich-chung-khoan-lien-he-thuc-tien-viet-nam.htm


×