Tải bản đầy đủ (.pdf) (21 trang)

TÌM HIỂU SỰ VẬN DỤNG LÝ LUẬN CỦA CHỦ NGHĨA DUY VẬT LỊCH SỬ VỀ BIỆN CHỨNG GIỮA LỰC LƯỢNG SẢN XUẤT VÀ QUAN HỆ SẢN XUẤT TRONG VIỆC PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC CHẤT LƯỢNG CAO Ở VIỆT NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (209.44 KB, 21 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT
TP. HỒ CHÍ MINH

KHOA LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ
MƠN TRIẾT HỌC MÁC – LÊNIN
Tiểu luận cuối kỳ
***

TÌM HIỂU SỰ VẬN DỤNG LÝ LUẬN CỦA CHỦ NGHĨA
DUY VẬT LỊCH SỬ VỀ BIỆN CHỨNG GIỮA
LỰC LƯỢNG SẢN XUẤT VÀ QUAN HỆ SẢN XUẤT
TRONG VIỆC PHÁT TRIỂN NGUỒN

NHÂN LỰC

CHẤT LƯỢNG CAO Ở VIỆT NAM
MÃ SỐ LỚP HP: LLCT130105_21CLC
GVHD: TS. TRẦN THỊ THẢO
THỰC HIỆN: NHÓM 04
HỌC KỲ: 1 – NĂM HỌC: 2021 - 2022
Tp. Thủ Đức, tháng 12, năm 2021


DANH SÁCH THÀNH VIÊN THAM GIA VIẾT TIỂU LUẬN
HỌC KỲ I NĂM HỌC 2021 - 2022
Nhóm: 04 (Lớp: LLCT130105_21CLC)
Tên đề tài: Tìm hiểu sự vận dụng lý luận của chủ nghĩa duy vật lịch sử về biện
chứng giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất trong việc phát triển nguồn
nhân lực chất lượng cao ở Việt Nam.
STT


HỌ VÀ TÊN SINH VIÊN

MSSV

1

Trần Minh Ân

21161284

2

Lê Thanh Uyên

21116380

3

Trần Phương Thảo Quyên

21116107

4

Nguyễn Xuân Thắng

21116373

5


Phạm Thùy Linh

21116079

6

Trần Hoài An

21116335

7

Trần Phan Minh Ngọc

21116094

8

Lê Minh Kha

21116353

9

Nguyễn Ngọc Minh Châu

21116340

% HOÀN THÀNH


Ghi chú:
- Tỷ lệ % = 100%: Mức độ phần trăm của từng sinh viên tham gia.
- Trưởng nhóm: Trần Minh Ân

SĐT: 0888 139 346

Điểm
số:
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………


Nhận

xét

của

giảng

viên:

…………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………….

…………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………
……………………………
…………………………

TP. Thủ Đức, ngày 12 tháng 12 năm 2021
CHỮ KÝ XÁC NHẬN CỦA GV



MỤC LỤC
A. PHẦN MỞ ĐẦU.............................................................................................1
1. Lí do chọn đề tài:..........................................................................................1
2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu...............................................................2
3. Phương pháp nghiên cứu.............................................................................2
4. Kết cấu đề tài................................................................................................2
B. PHẦN NỘI DUNG..........................................................................................3

CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN QUAN HỆ BIỆN CHỨNG GIỮA LỰC LƯỢNG
SẢN XUẤT VÀ QUAN HỆ SẢN XUẤT...........................................................3
1.1. Khái niệm và kết cấu lực lượng sản xuất................................................3
1.1.1. Khái niệm lực lượng sản xuất............................................................3
1.1.2. Kết cấu lực lượng sản xuất.................................................................3
1.2. Khái niệm và kết cấu quan hệ xản xuất..................................................4
1.2.1. Khái niệm quan hệ sản xuất...............................................................4
1.2.2. Kết cấu quan hệ sản xuất...................................................................4
1.3. Mối quan hệ biện chứng giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất
5
CHƯƠNG 2: PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC CHẤT LƯỢNG CAO Ở
VIỆT NAM...........................................................................................................7
2.1. Vai trị, vị trí của nguồn nhân lực............................................................7
2.2. Thực trạng nguồn nhân lực chất lượng cao ở Việt Nam hiện nay........8
2.2.1. Thực trạng nguồn cung thiếu.............................................................8
2.2.2. Thực trạng nguồn cầu thừa:..............................................................8
2.3. Một số giải pháp nâng cao nguồn nhân lực chất lượng cao ở Việt Nam
hiện nay.............................................................................................................9


2.4. Vai trò, trách nhiệm của sinh viên trong việc góp phần xây dựng
nguồn nhân lực chất lượng cao.....................................................................10
C. PHẦN KẾT LUẬN.......................................................................................13
D. TÀI LIỆU THAM KHẢO...........................................................................15


A. PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài:
Bên cạnh tiến trình phát triển của xã hội lồi người, các hoạt động lao động,
sản xuất với mục đích nhằm phục vụ, đáp ứng những nhu cầu về vật chất, tinh

thần của con người cũng từ đó mà khơng ngừng đổi mới và phát triển mạnh mẽ;
mà nhân tố có ảnh hưởng to lớn đến kết quả của sự phát triển vượt bậc đó là
nguồn nhân lực của tồn xã hội nói chung và của mỗi quốc gia, mỗi khu vực nói
riêng. Nguồn nhân lực chính là một trong những yếu tố quan trọng góp phần
thúc đẩy sự phát triển khơng ngừng của thế giới ngày nay, mang tiềm năng lớn
trong quá trình cải tạo và thúc đẩy xã hội ngày càng tiến xa hơn, đưa nền kinh tế
thế giới lên một tầm cao mới.
Ngày nay, cùng với sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế thi trường, xu thế
hội nhập trên thế giới ngày càng được mở rộng; đây chính là thời điểm quan
trọng để các quốc gia đưa ra những chiến lược độc đáo và thông minh để nâng
tầm vị thế của mình trên trường quốc tế. Vơ số cơ hội cũng như thách thức sẽ
được mở ra, do đó địi hỏi mỗi quốc gia phải có chiến lược phù hợp nhất cho kế
hoạch phát triển ở hiện tại và sau này. Và chính nguồn nhân lực sẽ là những
nhân tố phù hợp nhất, thông minh nhất trong việc đẩy mạnh sự hội nhập, tăng
trưởng và phát triển của quốc gia.
Việt Nam của chúng ta là một đất nước đang phát triển, mang đầy đủ tiềm
năng kinh tế. Do đó, nguồn nhân lực là rất cần thiết để tạo nên sức mạnh vững
chắc cho khả năng cạnh tranh của Việt Nam; đặc biệt là nguồn nhân lực chất
lượng cao sẽ góp phần rút ngắn khoảng cách giữa Việt Nam và các quốc gia
phát triển trên thế giới. Vậy nên, quá trình đào tạo và phát triển nguồn nhân lực
ở nước ta là thiết thực và cần được quan tâm, chú trọng đặc biệt. Nhóm của
chúng em với mong muốn nghiên cứu, tìm hiểu rõ hơn để có được cách nhìn
nhân rõ nét và trực quan, đã quyết định trình bày đề tài tiểu luận: “Tìm hiểu sự
vận dụng của lý luận chủ nghĩa duy vật lịch sử về biện chứng giữa lực lượng sản
xuất và quan hệ sản xuất trong việc phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao ở
Việt Nam.”


Mỗi thành viên nhóm chúng em đã cố gắng hồn thành bài tiểu luận chỉnh
chu và hoàn thiện. Tuy nhiên, bài tiểu luận vẫn sẽ gặp phải một số sai sót do ở

chúng em cịn tồn tại một số hạn chế về kiến thức, kỹ năng và cách trình bày. Vì
vậy, chúng em kính mong sự góp ý, khắc phục, chỉnh sửa từ cơ để bài tiểu luận
thêm hồn thiện.
Nhóm em xin trân trọng cảm ơn!

2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Nghiên cứu về lực lượng sản xuất, người lao động, công cụ lao động, quan hệ
sản xuất và mối quan hệ giữa lực lượng sản xuất và quen hệ sản xuất
- Nghiên cứu, tìm hiểu một số vấn đề lý luận và thực tiễn cơ bản về thực trạng
của hiện tại của nguồn nhân lực, các yếu tố tạo nên chất lượng nguồn nhân lực
và một số chính sách, kế hoạch phát triển được áp dụng tại Việt Nam.
3. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp thu thập thông tin, dữ liệu
- Phương pháp thống kê
- Phương pháp tổng hợp
- Phương pháp so sánh, đối chiếu
- Phương pháp phân tích, đánh giá
4. Kết cấu đề tài
- Làm rõ nét các vấn đề về nguồn nhân lực để có được cách nhìn bao qt, tồn
diện và trực quan
- Hiểu rõ các yếu tố tác động đến sự phát triển nguồn nhân lực, tầm quan trọng
của nguồn nhân lực chất lượng cao ở Việt Nam
- Biết định hướng và dự báo một số phương diện nhất định của nguồn nhân lực
trong tương lai
- Xác định được tư tưởng, trách nhiệm của bản thân.


B. PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN QUAN HỆ BIỆN CHỨNG GIỮA LỰC LƯỢNG
SẢN XUẤT VÀ QUAN HỆ SẢN XUẤT

1.1. Khái niệm và kết cấu lực lượng sản xuất
1.1.1. Khái niệm lực lượng sản xuất
Lực lượng sản xuất là toàn bộ những khả năng thực tiễn của con người dùng
trong sản xuất và xã hội ở các thời kì nhất định. Lực lượng sản xuất biểu thị
mối quan hệ giữa con người và tự nhiên, là sự kết hợp giữa người lao động và
tư liệu sản xuất, tạo ra sức sản xuất và năng lực thực tiễn làm biến đổi các đối
tượng vật chất của giới tự nhiên theo nhu cầu nhất định của con người và xã
hội.
Lực lượng sản xuất tạo ra tiền đề vật chất cho sự tồn tại và phát triển của xã
hội loài người, là tiêu chí cơ bản để đánh giá sự tiến bộ xã hội trong mỗi giai
đoạn lịch sử nhất định.
1.1.2. Kết cấu lực lượng sản xuất
Theo Mác - Lênin lực lượng sản xuất chính là sự kết hợp giữa sức
mạnh về thể chất trí tuệ cùng những cơng cụ khác để tạo ra sức sản xuất
tác động vào vật khác. Khi phân tích các yếu tố của lực lượng sản xuất,
Mác - Lênin đã chỉ ra những yếu tố cấu thành nên lực lượng sản xuất theo
công dụng gồm hai bộ phận cơ bản: tư liệu sản xuất và người lao động.
Đối với tư liệu sản xuất: là những điều kiện vật chất cần thiết để tiến hành
sản xuất bao gồm tư liệu lao động và đối tượng lao động.
+ Tư liệu lao động: bao gồm công cụ lao động là yếu tố vật chất trung
gian, “truyền dẫn” giữa người lao động và đối tượng lao động


(máy móc,…) và phương tiện lao động là những yếu tố vật chất cùng công cụ
lao động tác động lên đối tượng lao động trong quá trình sản xuất (phương tiện
vận chuyển, bảo quản lao động,…).
+ Đối tượng lao động: là những yếu tố vật liệu có sẵn trong tự nhiên
(gỗ, than, đá,…) hoặc những yếu tố nhân tạo (polime,…).
Đối với người lao động: là chủ thể trong quá trình sản xuất cũng là chủ thể
tiêu dùng mọi của cải vật chất xã hội, là người có thể lực và trí lực, người tạo

ra và sử dụng tư liệu lao động vào đối tượng lao động để tạo ra sản phẩm. Đây
là nguồn lực cơ bản, vô tận, là nhân tố hàng đầu giữ vai trò quyết định.
1.2. Khái niệm và kết cấu quan hệ xản xuất
1.2.1. Khái niệm quan hệ sản xuất
Quan hệ sản xuất là mối quan hệ kinh tế giữa con người với con người trong
quá trình lao động sản xuất vật chất. Thật chất quan hệ sản xuất cũng được xem
là một yếu tố của phương thức sản xuất và cũng chính là một mặt xã hội của
phương thức sản xuất.Từ đó hình thành nên mối quan hệ kinh tế của một hình
thái kinh tế, xã hội nhất định và mối quan hệ giữa người với người bao giờ cũng
thể hiện lên được tính chất, bản chất của các quan hệ lao động. Ngoài ra quan hệ
sản xuất cịn mang tính khách quan độc lập với ý thức của con người và được
thể hiện qua nhiều mặt khác nhau.
1.2.2. Kết cấu quan hệ sản xuất
Quan hệ sản xuất bao gồm ba mặt:
+ Quan hệ sản xuất về tư liệu sản xuất (còn được gọi là quan hệ sở hữu): điều
này nói lên ai là chủ sỡ hữu đối với cơng ty, nhà máy, xí nghiệp, các thiết bị máy
móc, các ngun vật liệu trong q trình sản xuất.
+ Quan hệ về tổ chức, quản lý quá trình sản xuất (cịn được gọi là quan hệ quản
lý): điều này nói lên ai là người thực hiện quyền tổ chức, quản lý, điều hành,
giám sát các quá trình trong lao động sản xuất. Đó được gọi là người sở hữu tư
liệu sản xuất.


+ Quan hệ phân phối sau quá trình sản xuất (cịn được gọi là quan hệ phân phối):
điều này nói lên ai là người có quyền quyết định việc phân phối các sản phẩm
tạo ra,hay phân chia thành quả lao động trong quá trình sản xuất cho người khác.
Trong ba mặt trên của quan hệ sản xuất thì quan hệ về sở hữu tư liệu sản
xuất có vai trị quan trọn nhất, nó quyết định hai mặt kia, đồng thời quan hệ quản
lý và quan hệ phân phối có tác động trở lại, kìm hãm hoặc thúc đẩy quan hệ sở
hữu. Những quan hệ này tồn tại trong mối quan hệ thống nhất và chi phối, tác

động lẫn nhau trên cơ sở quyết định của quan hệ sở hữu về tư liệu sản xuất.
1.3. Mối quan hệ biện chứng giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất
Lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất tồn tại gắn liền với nhau, tác động
qua lại lẫn nhau tạo thành quy luật quy luật cơ bản nhất của sự vận động,
phát triển xã hội.
Tác động của lực lượng sản xuất đến quan hệ sản xuất là:
+ Sự vận động, phát triển của lực lượng sản xuất quyết định và làm thay
đổi quan hệ sản xuất cho phù hợp với nó. Khi một phương thức sản xuất mới
ra đời, khi đó quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng
sản xuất.
+ Sự phát triển của lực lượng sản xuất đến một trình độ nhất định làm cho
quan hệ sản xuất từ chỗ phù hợp trở thành không phù hợp với sự phát triển
của lực lượng sản xuất. Yêu cầu khách quan của sự phát triển lực lượng sản
xuất tất yếu dẫn đến thay thế quan hệ sản xuất cũ bằng quan hệ sản xuất mới
phù hợp với trình độ phát triển mới của lực lượng sản xuất để thúc đẩy lực
lượng sản xuất tiếp tục phát triển. Thay thế quan hệ sản xuất cũ bằng quan hệ
sản xuất mới cũng có nghĩa là phương thức sản xuất cũ mất đi, phương thức
sản xuất mới ra đời thay thế.
Bên cạnh đó, quan hệ sản xuất lại tác động trở lại lực lượng sản xuất như sau:
+ Lực lượng sản xuất quyết định quan hệ sản xuất, nhưng quan hệ sản
xuất cũng có tính độc lập tương đối và tác động trở lại sự phát triển của lực
lượng sản xuất.


+ Quan hệ sản xuất quy định mục đích, cách thức của sản xuất, phân phối.
Do đó nó trực tiếp ảnh hưởng đến thái độ của người lao động, năng suất, chất
lượng, hiệu quả của quá trình sản xuất và cải tiến công cụ lao động.Sự tác
động của quan hệ sản xuất và lực lượng sản xuất diễn ra theo hai hướng, hoặc
là tích cực, thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển khi nó phù hợp hoặc tiêu
cực, kìm hãm lực lượng sản xuất khi nó khơng phù hợp.



CHƯƠNG 2: PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC CHẤT LƯỢNG CAO Ở
VIỆT NAM
2.1. Vai trị, vị trí của nguồn nhân lực
- Nguồn nhân lực, nhất là nhân lực chất lượng cao là lực lượng quan trọng,
cấu thành nguồn nhân lực của quốc gia, có vai trị quan trọng trong cơng cuộc
xây dựng và phát triển đất nước. Thúc đẩy doanh nghiệp tiến đến nguồn tri thức
và công nghệ hiện đại tốt nhất.
- Nguồn nhân lực chất lượng cao với kiến thức chuyên môn cùng khả năng
vượt trội sẽ hỗ trợ, giúp đỡ cho người lao động, tiết kiệm cho phi đào tạo cho
doanh nghiệp.
- Nhanh chóng nắm bắt, xác định hướng đi hiệu quả, cho quá trình hình thành
và phát triển kinh tế xã hội, cơ cấu lại nền kinh tế, đảm bảo phát triển nhanh,
hiệu quả và bền vững.
- Tăng năng suất lao động, với trình độ và kinh nghiệm của nguồn nhân lực
chất lượng cao sẽ đảm bảo chất lượng cơng việc, ln sáng tạo và tìm tịi học
hỏi, cải thiện năng suất theo thời gian.
- Là nền tảng vững chắc cho sự phát triển của doanh nghiệp, tạo điều kiện
phát triển cho người lao động nắm được kiến thức và kỹ năng cần thiết khi thực
hiện công việc. Nhờ vậy giúp doanh nghiệp có cơ hội tiến xa hơn trên thị trường
kinh tế.
- Nguôn nhân lực chất lượng cao chiếm một vị trí vơ cùng quan trọng, trong
đó tập trung phát triển đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản trị giỏi, đội ngủ chuyên
gia, chuyên viên kỹ thuật, lao động có tay nghề và trình độ khoa học - công nghệ
cao đã và đang được Việt Nam ta quan tâm chú trọng. Vì nguồn nhân lực chất
lượng cao là nòng cốt để phát triển tổ chức, doanh nghiệp bền vững, là điều kiện
cần thiết để hội nhập, cạnh tranh thị trường thế giới, cũng như khẳng định vị thế
của tri thức và trí tuệ Việt Nam trong sân chơi toàn cầu.



2.2. Thực trạng nguồn nhân lực chất lượng cao ở Việt Nam hiện nay
2.2.1. Thực trạng nguồn cung thiếu
Chất lượng nguồn lao động Việt Nam còn thấp, cơ cấu nguồn lao động còn
nhiều bất cập. Về nhân lực lao động có trình độ cao đang cịn chiếm tỉ lệ thấp,
chưa đáp ứng được nhu cầu mà các doanh nghiệp đưa ra. Về tổng quan cho thấy
số lượng cán bộ khoa học đầu đàn, chuyên gia trong các lĩnh vực còn ít, chưa
đáp ứng được yêu cầu, đòi hỏi của đất nước trong giai đoạn mới. Những cơng
trình khoa học có chất lượng cao, được Đảng, Nhà nước và xã hội tơn vinh, ghi
nhận cịn ít. Ngồi ra, nhiều cơng trình các cấp được triển khai và nghiệm thu
nhưng tính ứng dụng - thực tiễn, chất lượng nhìn chung cịn thấp. Trình độ
chun mơn, nghiệp vụ của cán bộ, cơng chức chưa tương xứng, chưa đáp ứng
tốt yêu cầu công việc; tính chủ động, ý thức trách nhiệm cịn thấp; khả năng
quản lý, điều hành còn nhiều hạn chế.
Thực trạng nguồn nhân lực hiện nay khó cho phép tận dụng tốt nhất vận hội,
thời cơ đang đến với đất nước. Nếu khơng nhanh chóng khắc phục được yếu
kém này, chúng ta sẽ phải đối diện với những nguy cơ, những thách thức mới, sẽ
kéo theo sự tụt hậu của đất nước. Nếu khơng giải quyết được bài tốn nâng cao
chất lượng nguồn nhân lực trong thời gian tới, Việt Nam sẽ phải đối mặt với
nguy cơ khủng hoảng chất lượng nguồn nhân lực, mà hệ quả của nó là sụt giảm
sức cạnh tranh của nền kinh tế với các quốc gia khác trên thế giới. Vậy làm thế
nào để giải quyết tình trạng thiếu nguồn lao động chất lượng cao vẫn đang là
một vấn đề đáng được quan tâm để giải quyết.
2.2.2. Thực trạng nguồn cầu thừa:
Trình độ của lao động ở Việt Nam được thể hiện qua biểu đồ sau:


/>Trong khi đó, nhu cần người lao động trực tiếp (trình độ sơ cấp, trung cấp, cao
đẳng) phải nhiều hơn rất nhiều lần so với lao động gián tiếp (trình độ đại học trở
lên), dẫn đến tình trạng thất nghiệp ở Việt Nam. Tính đến hết tháng 3/3021, cả

nước có 417,3 nghìn người có chun mơn kỹ thuật bị thất nghiệp (chiếm
39,7%), nhưng người có trình độ đại học trở lên có tỷ lệ thất nghiệp cao nhất
(155,5 nghìn người).
2.3. Một số giải pháp nâng cao nguồn nhân lực chất lượng cao ở Việt Nam
hiện nay
Để nâng cao nguồn nhân lực chất lượng cao ở Việt Nam hiện nay cần một
hệ thống các phương pháp đồng bộ để cải tiến và phát triển trong thời gian tới.
 Xác định nguồn nhân lực chất lượng cao là một trong những yếu tố quang
trọng nhất quyết định đến sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và
trở thành một nước phát triển.


 Nhà nước cần thu hút nhân tài, là nguồn nhân lực tạo ra thế mạnh để canh
tranh phát triển.
 Chính phủ cần đưa ra các chính sách khai thác, đào tạo nâng cao chất lượng
và sử dụng từ nguồn nhân lực trong cơng nhân, nơng dân, trí thức, doanh nhân,
dịch vụ,… một cách hiện quả nhất.
 Nhà nước cần có kế hoạch phối hợp, tạo nguồn nhân lực từ nơng dân, cơng
nhân, trí thức; có kế hoạch khai thác, đào tạo, bồi dưỡng, sử dụng các nguồn
nhân lực cho đúng.
 Nâng cao trình độ học vấn, thực hiện tồn xã hội học tập và làm việc.tăng tỉ lệ
biết chữ đạt 100%.
 Có chính sách phù hợp về cơ chế lương, thưởng đặc biệt đối với nhân tài. Sử
dụng có hiệu quả “Quỹ nhân tài” để thúc đấy sự phát triển, cống hiến, sáng tạo
của nhân tài. Xây dựng cơ cở vật chất tạo mọi điều kiện thu hút nhân tài về cho
đất nước.
 Chính phủ cần có quyết định đúng đắn về việc đầu tư những lĩnh vực cần thiết
trong việc nâng cao nguồn nhân lực. Cải thiện chính sách tiền tệ và tài chính,
phát triển cơ sở hạ tầng. Đặc biệt là cải thiện và tạo ra hình giáo dục tiên tiến.
 Cung cấp thông tin đầy đủ và chính xác về nhu việc làm, về nguồn nhân lực,

chất lượng cuộc sống, thông tin về học tập, định hướng ngành nghề cho mọi
người dân quan trọng nhất là đến học sinh, sinh viên là thế hệ tiếp nối để phát
triển đất nước.
Nguồn nhân lực chất lượng cao ngày càng tăng sẽ là động lực để sớm đưa
nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại, đáp ứng được
yêu cầu của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư đang diễn ra mạnh mẽ hiện
nay.


2.4. Vai trò, trách nhiệm của sinh viên trong việc góp phần xây dựng nguồn
nhân lực chất lượng cao
Vai trị: Nói đến phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao là việc thành thạo
bất kì một việc nào đó và việc thành thạo đó giúp chúng ta trở thành một người
giỏi và có kỹ năng chun mơn tốt trong nghề của mình. Và đây cũng là một vấn
đề cần thiết đáng coi trọng đối với một quốc gia trong thực tiễn hiện nay, nên
mọi người đều có nhiệm vụ góp phần phát triển nguồn nhân lực và đặc biệt là
đối tượng sinh viên. Sinh viên là những giới trẻ hiện nay, là người có thể thay
đổi, nâng cao nguồn lực.
- Sinh viên là những người trẻ có những sự định hương mới, độc đáo và mới lạ
nên có thể đề ra nhưng phương pháp, kế hoạch có hiệu quả.
- Sinh viên có sức khỏe bền nên có thể theo đuổi và kiên trì với việc phát triển
nguồn lực.
- Sinh viên có thể kế thừa và khai thác tối ưu hay có thể thay đổi từ một kế
hoạch lỗi thời thành một hay hai kế hoạch mới khác tối ưu hơn.
- Sinh viên sẽ có những mặt, hướng nhìn mới để có thể giải quyết vấn đề nhanh
và tốt.
Trách nhiệm: Như vậy, sinh viên đóng một vai trị khơng nhỏ trong việc góp
phần phát triển nguồn lực chất lượng cao. Để góp phần thì trước hết sinh viên
nên phát huy hết các khả năng của mình. Sinh viên nên phát huy vai trị tích cực
và chủ động trong việc rèn luyện, phát triển năng lực tư duy. Phát huy tính tích

cực, chủ động trong việc rèn luyện và phát triển năng lực tư duy vì điều đó góp
phần quan trọng cho sinh viên. Sinh viên không chỉ tự luyện cho bản thân năng
lực nhận thức, cách vận dụng các khái niệm, phương pháp học tập, nghiên cứu,
nâng cao trình độ của bản thân mà còn thúc đẩy khả năng vận dụng linh hoạt,
ứng biến, sáng tạo những kiến thức mình đã và đang học vào giải quyết các vấn
đề thực tiễn xã hội và nghề nghiệp sau này, đặc biệt phát triển được tối đa các
nguồn lực sau này.
- Để trở thành một người có đầy đủ trình độ tri thức, có phẩm chất đúng mực, tư
cách đạo đức nghề nghiệp thì sinh viên bắt buộc phải nhận thức rõ được nhiệm


vụ của mình khi cịn đang theo học tại trường. Bản thân phải tự giác, nỗ lực ra
sức học tập tích lũy, phải có nhận thức đầy đủ, đúng đắn kiến thức khoa học,
phải biết vận dụng các kiến thức để giải quyết vấn đề hiệu quả.
- Trong môi trường đào tạo học tập sinh viên thì sự tác động, hướng dẫn của
giảng viên chỉ là điều kiện cần, còn sự nỗ lực của bản thân sinh viên là điều kiện
đủ để phát triển năng lực tư duy cá nhân. Vậy nên sinh viên cần tự giác, chủ
động tìm tịi, khám phá, lĩnh hội tri thức, tư duy logic và cách giải quyết vấn đề
trong các tình huống nghề nghiệp trong thực tiễn, điều đó mới thực sự giúp sinh
viên phát triển trình độ, góp phần phát triển nguồn nhân lực sau này.
- Để có thể vận dụng, phát huy các kỹ năng đó thì sinh viên cần phải nghiên cứu,
nắm chắc các nguyên tắc phương pháp, rút ra những bài học kinh nghiệm cho
bản thân và đặc biệt cần phải lập kế hoạch học tập hiệu quả để từng bước hồn
thành. Ln có những suy nghĩ tích cực và tinh thần lạc quan để không ngừng
rèn luyện, vươn lên trong học tập. Ý thức tự học của sinh viên phụ thuộc vào
năng lực và phương pháp học, càng hiểu bài thì sẽ càng say mê, u thích, dành
nhiều thời gian để nghiên cứu.


C. PHẦN KẾT LUẬN

Chúng ta có thể thấy phát triển và mối liên hệ phổ biến là hai nguyên lý
cơ bản của phép biện chứng duy vật, nhưng chúng không hề riêng biệt hay tách
rời nhau. Để có thể nhận thức được bản chất và động lực phát triển của thế giới,
V. I. Lê-nin yêu cầu: “Phải liên hệ, nối liền, kết hợp nguyên tắc chung về sự
phát triển với nguyên tắc chung về sự thống nhất của thế giới, của giới tự nhiên,
của vận động, của vật chất…”(1). Sự thống nhất này thể hiện “ở tính vật chất của
nó, và tính vật chất này được chứng minh không phải bằng vài ba lời lẽ khéo léo
của kẻ làm trò ảo thuật, mà bằng một sự phát triển lâu dài và khó khăn của triết
học và khoa học tự nhiên”(2). Một trong những biểu hiện của “tính vật chất” của
thế giới là mối quan hệ hữu cơ của con người và xã hội với giới tự nhiên cùng
với những quy luật khách quan chi phối, như các mối quan hệ biện chứng giữa
lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất, kinh tế và chính trị, dân tộc và thời
đại…
Tuy lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất là hai nhân tố tách biệt nhau
nhưng nếu chúng ta muốn phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao thì chúng ta
cần phải nhìn nhận đúng về mối quan hệ của lực lượng sản xuất và quan hệ sản
xuất tronh từng thời kỳ khác nhau. Theo C.Mác, trong phương thức sản xuất, lực
lượng sản xuất và quan hệ sản xuất là hai mặt có mối quan hệ biện chứng với
nhau làm cho sản xuất phát triển. Muốn phát triển nguồn nhân lực chất lượng
cao thì trước hết phải tìm hiểu được mối liên hệ giữa nguồn nhân lực, hoàn cảnh,
địa điểm nguồn nhân lực, lịch sử và lực lượng sản xuất V. I. Lê-nin đã viện dẫn
quan niệm của Peri: “Cơ thể phù hợp với môi trường, nó phát triển lên từ trong
mơi trường và tác động vào mơi trường”³và khẳng định: “Các đặc tính của môi
trường địa lý quy định sự phát triển của lực lượng sản xuất; còn sự phát triển của
lực lượng sản xuất thì quy định sự phát triển của các quan hệ kinh tế, và tiếp sau
đó, của tất cả các quan hệ xã hội khác”⁴.


Đứng trước những sai lầm chưa hiểu đúng về mối quan hệ giữa lực lượng
sản xuất và quan hệ sản xuất thì Đảng ta đã có những đường lối mới Đại hội VI

đã đưa ra quan điểm mới về cải tạo xã hội chủ nghĩa dựa trên 3 nguyên tắc: Nhất
thiết phải theo quy luật về sự phù hợp giữa quan hệ sản xuất với tính chất và
trình độ của lực lượng sản xuất để xác định bước đi và hình thức thích hợp. Phải
xuất phát từ thực tế của nước ta và là sự vận dụng quan điểm của Lênin coi nền
kinh tế có cơ cấu nhiều thành phần là một đặc trưng của thời kỳ quá độ. Trong
công cuộc cải tạo xã hội chủ nghĩa phải xây dựng quan hệ sản xuất mới trên cả 3
mặt xây dựng chế độ công hữu về tư liệu sản xuất, chế độ quản lý và chế độ
phân phối xã hội chủ nghĩa. Đại hội đã đề ra phương hướng nhiệm vụ xây dựng
và củng cố quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa



×