Tải bản đầy đủ (.pdf) (6 trang)

vo thuc hanh dia li 7 bai 9 vi tri dia li dac diem tu nhien chau phi k

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (198.66 KB, 6 trang )

BÀI 9. VỊ TRÍ ĐỊA LÍ, ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN CHÂU PHI
I. HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC MỚI
Câu 1 trang 28 vở thực hành Địa lí 7 - Kết nối tri thức: Dựa vào thông tin trong
mục 1 và hình 1 trang 127,128 SGK, hãy cho biết:
- Châu Phi tiếp giáp với các biển, đại dương và châu lục nào?
- Hình dạng của châu Phi:
- Kích thước của châu Phi:
Lời giải:
- Châu Phi tiếp giáp với: Đại Tây Dương, Ấn Độ Dương, Địa Trung Hải,
Biển Đỏ.
- Hình dạng của châu Phi: châu Phi có dạng hình khối rõ rệt, đường bờ biển ít
bị chia cắt, có rất ít các vịnh biển, các bán đảo lớn.
- Kích thước: châu Phi có diện tích khoảng 30,3 triệu km2, là châu lục lớn thứ ba
thế giới sau châu Á, châu Mỹ.
Câu 2 trang 28 vở thực hành Địa lí 7 - Kết nối tri thức: Trình bày đặc điểm địa
hình châu Phi.
Lời giải:
- Đặc điểm địa hình châu Phi: khá đơn giản
+ Là một khối cao nguyên khổng lồ với độ cao trung bình 750m, chủ yếu là sơn
nguyên và bồn địa thấp.
+ Phía đơng: nhiều thung lũng sâu, nhiều hồ dài và hẹp
+ Có rất ít núi cao và đồng bằng thấp.
Câu 3 trang 28 vở thực hành Địa lí 7 - Kết nối tri thức: So sánh đặc điểm địa
hình phần phía đơng và phần phía tây của lục địa Phi.
Lời giải:
- Địa hình ở khu vực phía đơng lục địa Phi: chủ yếu là các sơn nguyên, thung lũng
sâu, nhiều hồ dài và hẹp
- Địa hình ở khu vực phía tây lục địa Phi: chủ yếu là đồng bằng, sa mạc
Câu 4 trang 29 vở thực hành Địa lí 7 - Kết nối tri thức: Hoàn thành bảng sau:



PHÂN BỐ CỦA MỘT SỐ LOẠI KHOÁNG SẢN Ở CHÂU PHI
Tên khống sản

Vùng phân bố

Dầu mỏ, khí đốt
Vàng
Kim cương
Bơ-xít
Đồng
Lời giải:
PHÂN BỐ CỦA MỘT SỐ LOẠI KHOÁNG SẢN Ở CHÂU PHI
Tên khống sản

Vùng phân bố

Dầu mỏ, khí đốt

- Phân bố chủ yếu ở khu vực Bắc Phi

Vàng

- Phân bố chủ yếu ở khu vực: ven biển vịnh Ghi-nê

Kim cương

- Phân bố chủ yếu ở khu vực: ven biển vịnh Ghi-nê và Nam
Phi

Bơ-xít


- Phân bố chủ yếu ở khu vực: ven biển vịnh Ghi-nê

Đồng

- Phân bố chủ yếu ở khu vực: Nam Phi

Câu 5 trang 29 vở thực hành Địa lí 7 - Kết nối tri thức: Điển chữ Đ vào ô trống
trước câu đúng, chữ S vào ô trống trước câu sai.
□ a) Châu Phi có khí hậu khơ nóng bậc nhất thế giới.
□ b) Nhiệt độ trung bình năm ở phần lớn lãnh thổ là dưới 20°C.
□ c) Các đới khí hậu phân hóa gần như đối xứng qua Xích đạo.
□ d) Đại bộ phận châu Phi có lượng mưa tương đối lớn.
Lời giải:
[ Đ ] a) Châu Phi có khí hậu khơ nóng bậc nhất thế giới.
[ S ] b) Nhiệt độ trung bình năm ở phần lớn lãnh thổ là dưới 20°C.
[ Đ ] c) Các đới khí hậu phân hóa gần như đối xứng qua Xích đạo.
[ S ] d) Đại bộ phận châu Phi có lượng mưa tương đối lớn.
Câu 6 trang 29 vở thực hành Địa lí 7 - Kết nối tri thức: Hồn thành bảng sau:
ĐẶC ĐIỂM CÁC ĐỚI KHÍ HẬU CHÂU PHI


Đới khí hậu

Đặc điểm

Xích đạo
Cận xích đạo
Nhiệt đới
Cận nhiệt

Lời giải:
ĐẶC ĐIỂM CÁC ĐỚI KHÍ HẬU CHÂU PHI
Đới khí hậu
Xích đạo

Đặc điểm
- Nóng ẩm, mưa nhiều quanh năm.

Cận xích đạo - Chịu tác động gió mùa, một mùa nóng ẩm, mưa nhiều; một mùa
khơ, mát.
Nhiệt đới

- Ở Bắc Phi mang tính chất lục địa, rất khơ và nóng; ở Nam Phi
ẩm và đỡ nóng hơn.

Cận nhiệt

- Mùa đơng ấm, ẩm ướt, mưa nhiều; mùa hạ khô, trời trong sáng.

Câu 7 trang 30 vở thực hành Địa lí 7 - Kết nối tri thức: Nêu hai đặc điểm của
mạng lưới sông ở châu Phi.
Lời giải:
- Hai đặc điểm của mạng lưới sông ở châu Phi:
+ Phân bố không đều,tùy thuộc vào lượng mưa.
+ Các sơng có nhiều thác ghềnh.
Câu 8 trang 30 vở thực hành Địa lí 7 - Kết nối tri thức: Kể tên: ba sông lớn,
ba hồ lớn ở châu Phi
- Sông:
- Hồ:
Lời giải:

- Sông: sông Nin, sông Công-gô; sông Xê-nê-gan
- Hồ: hồ Vích-to-ri-a; hồ Sát; hồ Tuốc-ca-na
Câu 9 trang 30 vở thực hành Địa lí 7 - Kết nối tri thức: Kể tên các môi trường
tự nhiên ở châu Phi. Nêu đặc điểm phân bố của các môi trường tự nhiên ở châu
Phi.


Lời giải:
- Các môi trường tự nhiên ở châu Phi:
+ Mơi trường Xích đạo
+ Hai mơi trường nhiệt đới
+ Hai môi trường hoang mạc
+ Hai môi trường cận nhiệt
- Đặc điểm phân bố của các môi trường tự nhiên:
+ Môi trường Xích đạo gồm bồn địa Cơng-gơ và dun hải phía bắc vịnh Ghi-nê.
+ Hai mơi trường nhiệt đới có phạm vi gần như trùng với ranh giới đới khí hậu
cận xích đạo.
+ Hai mơi trường hoang mạc gồm: hoang mạc Xa-ha-ra ở phía Bắc và hoang mạc
ca-la-ha-ri, Na-mip ở phía Nam.
+ Hai mơi trường cận nhiệt ở phần cực bắc và cực nam châu Phi.
Câu 10 trang 30 vở thực hành Địa lí 7 - Kết nối tri thức: Nêu vấn đề môi trường
trong sử dụng thiên nhiên ở châu Phi.
Lời giải:
- Vấn đề môi trường trong sử dụng thiên nhiên
+ Suy giảm tài nguyên rừng: tốc độ khai thác q nhanh lại khơng có biện pháp
khơi phục diện tích đã khai thác, khiến diện tích rừng giảm => hậu quả: hoang
mạc hóa nhanh, nguồn nước bị suy giảm,…
+ Nạn săn bắt và buôn bán động vật hoang dã, lấy ngà voi, sừng tê giác làm suy
giả số lượng động vật hoang dã, nhiều loài đứng trước nguy cơ tuyệt chủng.
II. HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP VÀ VẬN DỤNG

Câu 1 trang 31 vở thực hành Địa lí 7 - Kết nối tri thức: Hồn thành bảng sau:
Mơi
trường
Xích đạo
Nhiệt đới
Hoang mạc
Cận nhiệt

Phạm vi

Khí hậu

Thực vật

Động vật


Lời giải:
Mơi

Phạm vi

Khí hậu

Thực vật

Động vật

trường
Xích đạo


Gồm bồn địa Cơng- Khí hậu nóng Rừng

rậm Đa

dạng,

gơ và dun hải phía và ẩm điều hồ xanh quanh phong phú
năm

bắc vịnh Ghi-nê.
Nhiệt đới

Có phạm vi gần như Phân hóa ra Rừng thưa, Động

vật

trùng với ranh giới hai mùa mưa xa van cây văn cỏ và

Hoang mạc

đới khí hậu cận xích và mùa khơ rõ bụi.

động

đạo.

ăn thịt

rệt


Hoang mạc Xa-ha-ra Khí hậu khắc Hệ thực vật Hệ

vật
động

ở phía Bắc và hoang nghiệt, ít mưa, nghèo nàn

vật nghèo

mạc Ca-la-ha-ri, Na- biên độ nhiệt

nàn

mip ở phía Nam.

giữa ngày và
đêm lớn

Cận nhiệt

Phần cực bắc và cực Mùa đông ấm, Rừng và bụi Tương đối
nam châu Phi.

ẩm và mưa cây lá cứng đa
nhiều; mùa hạ

dạng,

phong phú


nóng, khơ
Câu 2 trang 31 vở thực hành Địa lí 7 - Kết nối tri thức: Sưu tầm thơng tin, hình
ảnh để viết bài giới thiệu về một loài thực vật/ động vật địa phương độc đáo của
châu Phi.
Lời giải:
(*) Tham khảo: Giới thiệu về cây Bao báp
- Tại bất cứ đâu trên mảnh đất Châu Phi, trên những con đường cuộn đỏ bụi đất,
trong các làng mạc, trong những khu rừng rộng lớn hay hoang mạc xa xơi khơng
một bóng người, cũng đều có những cây bao báp với những tấm thân chắc nịch,
vươn thẳng lên bầu trời không một gợn mây. Những cây bao báp đã trở thành biểu
tượng cho sự vươn lên không ngừng của mảnh đất Châu Phi


- Cây bao báp mọc lên từ hạt. Những hạt cây rơi xuống đất, tự tìm cách sống cho
riêng mình. Khi mưa đến, hạt bao báp nẩy mầm, vươn lên thành những cây con.
Qua mùa khô cằn khắc nghiệt, những cây sống được cứ vươn lên cao mãi, vững
chắc với chiếc rễ cắm sâu trong lòng đất. Bao báp thuộc hoa Gạo, là lồi cây trữ
nước giúp nó tồn tại giữa sa mạc khơ cằn. Mỗi cây bao báp có chiều cao trung
bình đến 25 m, chiều ngang đến chục vịng tay ơm và dung tích trữ nước tới
120.000 lít nước. Cây có tuổi đời sống đến hàng trăm năm nhưng do gỗ của chúng
khơng sinh ra các vịng tăng trưởng nên khó kiểm chứng.
- Cây bao báp là hình ảnh của Châu Phi và nó có ảnh hưởng đến đời sống người
dân của châu lục này. Vỏ cây có thể dùng để bện thành dây thừng. Lá và quả cây
được dùng làm thức ăn. Thân cây là nguồn cung cấp sợi, thuốc nhuộm và làm củi.
Lá cây được người Nigeria gọi là kuka, được dùng nấu xúp. Những thân cây mục
ruỗng cịn được sửa sang thành những ngơi nhà thiên nhiên đặc biệt.




×