Tải bản đầy đủ (.pptx) (20 trang)

Đề tài: Vay nợ nước ngoài và gánh nợ có thể có trong tương lai phân tích chứng minh thực tiễn tại Việt Nam pptx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.25 MB, 20 trang )

Nhóm II
Vay nợ nước ngồi và gánh nợ có thể có trong tương lai phân tích
chứng minh thực tiễn tại Việt Nam

LOGO


LOGO

Phần 1: Tổng quan về vay nợ nước ngoài

Phần 2: Việt Nam – Vay nợ nước ngoài và gánh nợ trong tương lai


LOGO

Tổng quan về vay nợ nước ngoài
Theo Quy chế quản lý vay và trả nợ nước ngoài ( ban hành kèm theo Nghị định số 134/2005/NĐ-CP ngày 01/11/2005
của Chính phủ) thì vay nước ngồi là các khoản vay ngắn hạn ( có thời hạn vay đến một năm ), trung và dài hạn ( có
thời hạn vay trên một năm ) có hoặc khơng trả lãi do Nhà nước, Chính phủ Việt Nam và các tổ chức là người cư trú ở
Việt Nam ( gọi tắt là bên đi vay ) vay của các tổ chức tài chính quốc tế, Chính phủ các nước, các tổ chức và cá nhân
nước ngoài khác ( gọi tắt là bên cho vay nước ngoài )


LOGO

Phân loại vay nợ nước ngoài

Phân loại theo chủ thể đi
Phân loại theo loại hình đi vay
Phân loại theo thờithể cho


Phân loại theo chủ hạn vay

vay

Vay hỗ trợ phát triển
Vay thức (ODA)
chínhnước ngồi của

Vay ngắn
Chính phủ

hạn

Vay đa phương

vay

Vay nước ngồi của

Vay doanh nghiệp
các thương mại
Vay song phương
Vay dài hạn


LOGO

Các chỉ tiêu vay nợ nước ngoài

Tổng nợ nước ngoài


Trả nợ hàng năm

Tỉ lệ % tổng nợ nước ngoài so với nguồn thu xuất khẩu
Tỉ lệ % phải trả hàng năm so với thu xuất khẩu
Tỉ lệ % dự trữ ngoại hối so với tổng nợ nước ngoài

Tỉ lệ % phải trả so với GDP
Tỉ lệ % tổng nợ nước ngoài so với GDP


LOGO

Tính hai mặt của vay nợ nước ngồi
Là nguồn chủ yếu để phát triển các ngành công nghiệp cơ bản và các

Là nguồn vốn bổ sung cho quá trình phát triển và tăng trưởng kinh tế , điều

ngành cần nhiều vốn khác

chỉnh cán cân thanh toán quốc gia

Vay vốn nước ngồi góp phần ổn định tiêu
dùng trong nước khi mà quốc gia đang trong

Tăng thêm sức hấp dẫn của môi trường đầu

tình trạng khủng hoảng tài chính hoặc thiên tai

tư trong nước, góp phần thu hút , mở rộng


bất ngờ ảnh hưởng tới sản xuất của quốc gia

các hoạt động đầu tư phát triển kinh tế đất

Tích cực

Vốn vay nước ngồi tham gia mạnh mẽ vào q trình phát triển
dịch vụ cơng cộng, y tế, văn hố, giáo dục, khoa học kỹ thuật...

nước

Vốn vay nước ngồi đóng vai trị quan trọng đối với phát triển nông
nghiệp, nông thôn, tác động tích cực tới cơng cuộc xố đói, giảm
nghèo ở nơng thôn


Tính hai mặt của vay nợ nước ngồi

LOGO

Tiêu cực
Nước tiếp nhận ODA phải chấp nhận dỡ bỏ dần hàng rào thuế quan bảo hộ các ngành công nghiệp non trẻ và bảng thuế xuất nhập
khẩu hàng hoá của nước tài trợ
Bên cạnh mặt tích cực của vay vốn nước ngồi thì việc vay vốn nước ngồi cũng có mặt tiêu cực như việc một quốc gia khó có
nguyBên phải bán tài sản, tơ của vay vốn đai hầm mỏ thì việc vay vốn nước ngồi cũng có lai phải cịng như việc một quốc gia bóp chi nguy cơ
cơ cạnh mặt tích cực nhượng đất nước ngồi để trả nợ, hay việc các thế hệ tương mặt tiêu cực lưng ra làm việc, chắt khó có
phải bán là sản, tơ đương đất đai
tiêu để trả nợ tài chuyện nhượngnhiên. hầm mỏ để trả nợ, hay việc các thế hệ tương lai phải cịng lưng ra làm việc, chắt bóp chi tiêu để trả nợ là
Các dự án ODA trong lĩnh vực đào tạo, lập dự án và tư vấn kỹ thuật, phần trả cho các chuyên gia nước ngoài thường chiếm đến hơn

chuyện đương nhiên.
90%.
Ví dụ như cuộc khủng hoảng nợ ở Hy Lạp là một minh chứng rõ ràng nhất. Bài học về khủng
hoảng Sự vay Lạp gần đây choquá mức ràng về nhữngtế quốcgia đangthuộc nhiều nóng theo nước ngoài và việc sử dụng các khoản vay
nợ Hy mượn nước ngoài thấy rõ sẽ đẩy nền kinh quốc gia phụ phát triển vào kinh tế đuổi
những mượn đó không hợp tiêu tăng cho nền kinh tế rơi vàotục đicác điều khoản khótiền vay khơng hiệu
con số đẹp về chỉ lý sẽ làm trưởng, nếu cứ tiếp tình trạng nàysử dụng điều tiết biệt nhập khẩu tối đa các sản phẩm của họ
Nguồn vốn viện trợ ODA còn được gắn với vay và càng mậu dịch đặc
quả, chắc chắn sẽ để lại cho thế hệ tương lai là một món nợ khổng lồ


LOGO

VIỆT NAM – VAY NỢ NƯỚC NGOÀI VÀ GÁNH NỢ TRONG TƯƠNG LAI
Thực trạng vay nợ hiện nay tại Việt nam hiện nay

Các phương thức
vay nợ chủ yếu của Việt
Phát hành trái phiếu

Nam

quốc tế

Nợ ODA

Vay thương mại qua các hợp đồng
song phương và đa phương



LOGO

Tình hình vay nợ nước ngồi của Việt Nam
Tình hình chung

-

Đến hết năm 2010, dư nợ Chính phủ tương đương khoảng 44,5% GDP, dư nợ nước ngoài của quốc gia khoảng 42,2% GDP tăng so với con

Tình hình nợ nước ngoài của Việt Nam từ 2003-2010:

số 39% của năm 2009 và cao nhất kể từ năm 2006

-

Tổng lượng tiền phải trả các đối tác nước ngoài trong năm 2010 là 1,67 tỷ USD, tăng gần 30% so với con số 1,29 tỷ USD của năm 2009.

-

Dự trữ ngoại hối trong năm 2010 chỉ còn tương đương 187% tổng dư nợ ngắn hạn, giảm mạnh so với con số 290% và 2.808% của các năm
2009 và 2008.

-

Tính đến cuối năm 2011, tổng nợ công/GDP của Việt Nam ước vào khoảng 54,6%, có giảm đơi chút so với năm 2010.


LOGO

Tình hình vay nợ nước ngồi của Việt Nam

Lãi suất vay nợ của Việt Nam hiện nay

- Lãi suất thấp 1 - 2,99% /năm (chiếm 65,5% tổng dư nợ). Khoản vay có lãi suất cao từ 6 - 10% một năm trong năm 2010 cũng đã lên tới
1,89 tỷ USD, gấp hơn 2 lần năm 2009.
- lãi suất trung bình nợ nước ngồi của Chính phủ đã tăng từ 1,54%/năm vào năm 2006 lên 1,9%/năm trong năm 2009 và năm 2010 đạt
tới 2,1%/năm


LOGO

Tình hình vay nợ nước ngồi của Việt Nam

Cơ cấu nợ vay của Việt Nam
-Nợ nước ngoài của Việt Nam khá đa dạngsát nợcấu tiền vay. của Việt Nam
Các chỉ tiêu về giám về cơ nước ngoài
-Tỷ trọng cao => Tóm lại, vay giữaUSD (22,95%) và JPY (38,25%) nợ nướccơcịntăng khoản chiNaman toàntỷ giá USD/VND
của cácQuan hệ bằng thâm hụt thương mại hiệngây nguy ngoài của Việt hạn và lãi khi
khoản nợ nước ngoài của Việt Nam và nay vẫn gia trong giới gốc giai

đoạn nợ nước ngồi với USD
ln có xu hướng tăng; và JPY đang lên giá sođang gia tăng cho thấy, nếu khơng có những giải pháp hợp lý kèm
nhưng xu hướng 2005-2009
theo, thì nợ nước ngồi có thể mất an tồn và gây ra các bất ổn kinh tế vĩ mô.


LOGO

Tình hình vay nợ nước ngồi của Việt Nam

Hiệu quả sử dụng nợ vay


Về mặt xã hội các dự án góp phần xóa đói, giảm nghèo, gia tăng cơng ăn việc làm cho xã hội, cải thiện chất lượng cuộc sống
Nhiều dự án đầu tư bằng nguồn vốn ODA đã hồn thành và được đưa vào sử dụng góp phần nâng cao, phát
cho người dânCác dự án điển hình: Nhà máy Nhiệt điện Phú Mỹ, Nhà máy Thủy điện sông Hinh, một số dự án giao thông
triển cơ sở hạ tầng của nền kinh tế, tạo điều kiện tăng trưởng kinh tế
quan trọng như Quốc lộ 5, Quốc lộ 1A, cầu Mỹ Thuận… nhiều trường tiểu học, được cải tạo và xây mới…

giải ngân chậm : 50%/năm, thanh toán nợ chỉ chiếm 28% GDP. việc chậm giải ngân đồng nghĩa với tiến trình thực
hiện chậm, vì thế lợi ích thu được hạn chế, ảnh hưởng đến tăng trưởng kinh tế


LOGO

Các khoản nợ nước ngoài của việt nam một số năm gần đây
Một số chủ nợ song phương lớn của Việt Nam
Nợ vay từ các tổ chức đa phương của Việt Nam
Đơn vị tính :Triệu USD

Đơn vị tính: Triệu USD
2006
2005

Angeri

2008
2007

2009
2008


2010
2009

2009.66
158.3

ADB

2007
2006

2421.22
127.82

2623.58
96.71

3860.99
42.6

4174.44
66.6

IBRD

700

Trung Quốc

128.25


IDA

3593.14

Nhật Bản

3,945.55

IFAD

5,449.99

6441.29
6,773.66

359.08
6930.41
8,290.94

90.94

95.49

115.96

128.38

136.03
170.58


133.28
135.58

113.55
92.78

186.48
50.01

14.07
103.68

16.63
100.46

17.22
97.24

31.97
94.02

30.77
92.06

184.12

NDF

Pháp


204.79

231.88

241.15

223.16

676.05
OPEC

Tổng

4,526.02

4863.11

186.41

123.38
188.54

NIB

Nga

4608.97

169.94


77.04

Hàn Quốc
IMF

Hoa Kỳ

141.53

33.55

784.03
37.69

641.21

EIB

Tổng

636.54

6100.11
5776.42

7550.82
6452.43

1,009.36


911.72

1,112.52

40.15

46.12

52.71

626.3
48.09

607.45
68.62

589.09
131.33

8048.07
7582.82

10898.98
8729.41

12421.25
10696.77



LOGO

Gánh nợ trong tương lai
Mặt trái của việc vay vốn nước ngồi hiện nay của Vệt Nam

• •ThứThứ ba,vaytrữ ngoại hối quốc làmkhiến mơ nợ có tâmngồi ngại do việc sử dụngcàng trải, kém hiệu quả nợ nước ngoài.
nhất,
vốn nước ngồi
quy
nước
ở Việt Nam ngày
lớn.
dự
gia
• Thứ tư, vay vốn nước ngồi giảm mạnh:
dân cư
lý lo
dàn
- - nợ -nước ngoài sonhanh,GDPtưlượngNhà nướcngân sách phải dành để trả chậm 2006độlên 41,5% khá lớn, lại đangmứcxu hướngtư đã lên.đồng,
với
của Việt Nam tăng nhanh, từ 31,4% năm
năm 2011 (ở
1.042 nghìn tỷ
Do dư nợ tăng khoản đầu của tiền mà được coi là còn dàn trải, các chủ nợ nước sự thiếu kỷ luật tài chính trong đầu tăng gây
tổng

Khơng ít các
tiến
do ngồi
khoảng 50 Năm 2010, Việt Nam phải trả các chủ nợ nước ngoài là 1,67 tỷ USD (riêng tiền lãi và phí là hơn 616 triệu USD), tăng gần

Cụ thể: tỷ USD).
thất thoát, lãng phí lớn.

-

mức nợ so với của số 1,29 tỷ USD của năm 2009. quá cao: Thái Lan là 44% GDP, Indonesia là 39,7% GDP và Philippines là 47,3%
30% công con Việt Nam hiện đang ở mức
-, các dự án chậm tiến độ có xu hướng tăng lên. Trong số 302 dự án ở nhóm A được kiểm tra (nhóm dùng vốn ngân sách Nhà nước)

- GDP. phát chính93 dự án chậmtừtiến độ (chiếmnăm 2015,cao hơn sonướckỳ phải cáo nợ nước ngồi19,35%,lẫn lãi2009 là 11,55%USD, và
Bộ Tài
cho biết, tính nay cho đến
mỗi năm
ta
trả
cả gốc
khoảng 1,5 tỷ
thì
hiện
28,1%),
với
báo
năm 2010 là
năm
và năm
-

tính đến năm 2020, tổng số tiền phải trả là 2,4 tỷ USD.
2008 là 16,73
năm 2010, dịch vụ nợ nước ngoài bằng 50% tổng đầu tư phát triển của ngân sách nhà nước.




Thứ hai, tỷ lệ giải ngân còn thấp:

Tuy nguồn vốn ODA có xu hướng tăng lên, góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế - xã hội, nhưng mức độ giải
ngân còn thấp


LOGO

Gánh nợ trong tương lai

-

Trong những năm gần đây, nợ nước ngồi quốc gia có xu hướng tăng khá nhanh. Theo thống kê của Bộ Tài Chính nợ nước ngồi của Việt
- Tổng số nợ nước ngoài năm 2009 là 37 tỷ USD, trong đó 27.8 tỷ là nợ của chính phủ (gồm cả nợ do nhà nước bảo lãnh) và
Nam đã tăng từ 31.4% trong năm 2006 lên 42.2% năm 2010.
9,2 tỷ là nợ doanh nghiệp quốc doanh và tư nhân không được nhà nước bảo lãnh.
+ Theo Ngân hàng Á châu số dự trữ ngoại tệ của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam vào năm 2009 là 16,8 tỷ USD. Như vậy Việt Nam hoàn toàn

Từ thựcTổng sốtrênnước ngồithấy Việt Nam tăng rất nhanh (trung bình 22% một năm), nước ngồi cịn nhiều hạn chế, chứa
- trạng nợ ta có thể của rõ vấn đề vay nợ nước ngoài và sử dụng vay nợ cao hơn nhiều so với mức tăng danh

có khả năng chi trả trong năm này.Tuy vậy, dù có đủ dự trữ ngoại tệ, do nhu cầu nhập siêu lớn và việc điều hành kinh tế không hợp lý, đặc biệt

đựng những rủi ro tiềm ẩn cho nền kinh tếNhưng tương lai. hơn là nợ nước ngoài đang tăng tốc, vào năm 2009 tăng ở mức
trong quan trọng
nghĩa của GDP (trung bình 16 % một năm).


là khi có lạm phát cao, vẫn có thể gây ra khủng hoảng thiếu ngoại tệ.
khủng 49 % . Và đặc biệt quan trọng là nợ doanh nghiệp khơng có bảo lãnh là nợ có lãi suất thị trường cịn tăng mạnh hơn
+nhiều, ở mức 125%.
Số dự trữ có thể nhanh chóng khơng cịn nếu doanh nghiệp khơng mua nổi ngoại tệ trên thị trường.
+ Lạm phát cao có tác dụng khuyến khích dân chúng và doanh nghiệp găm giữ ngoại tệ và vàng, gây rối loạn tài chính.


LOGO

Gánh nợ trong tương lai
Một số rủi ro hiện nay Việt Nam đang phải đối mặt:



Rủi ro thứ hai liên quan đến việc bảo lãnh vay không chỉ cho các Tập đồn nhà nước mà cịn là tư nhân thời gian qua,



dù là nợ tư nhân, nhưng khi đổ vỡ lớn xảy ra thì Chính phủ cũng phải nhảy vào can thiệp, vì vậy nợ cơng cũng phải
Các khoản vay ODA
nhìn trong tổng nợ quốc gia.
Rủi ro nằm ở chỗ là một phần không nhỏ nợ công của Việt Nam hiện nay là bằng đồng Yên, khoảng trên dưới
30%. Trong khi đó tỷ giá đồng Yên rất dao động, nếu đồng Yên cứ lên giá như hiện nay thì rất bất lợi cho nước ta dù
lãi suất thấp.



Rủi ro thứ ba là mặc dù nợ ngắn hạn so với tổng nợ chúng ta thấp, chỉ vào khoảng 6-7 tỷ USD nhưng tỷ lệ nợ ngắn hạn
trên dự trữ ngoại tệ đang tăng lên.



LOGO

Nguyên nhân & giải pháp

Nguyên nhân
Thiếu hụt đội ngũ cán bộ chuyên môn.
Yếu tố lịch sử.
Thiếu hụt kinh nghiệm quản lý nợ.
- Sự thiếu hụt về đội ngũ cán bộ chuyên môn là một trong những nguyên nhân đáng kể dẫn đến những hạn chế của hệ thống quản lý nợ quốc
- Quản lý nợ nước ngoài do nền kinh tế thì trường chỉ mới được triển khai ở nước ta từ những năm 1995.
gia.

- Kinh nghiệm quản lý nợ thương mại còn khá hạn chế.
-Kinh nghiệm và thực tiễn quản lý nợ nước ngoài trong nền kinh tế thị trường ở Việt Nam chưa có nhiều và hệ thống quản lý nợ nước ngoài

- ngũ cán bộ của các cơ quan quản lý số,các mơ hình nợ, quy trình thu thập số
- ĐộiNhiều phương pháp phân tích các chỉnợ nước ngoài chủ yếu vừa học vừa làm liệu và báo cáo hệ thống tổ chức...đều là mới.
còn đang trong q trình xây dựng và hồn thiện.
-Một số và quy trình thích ứng với các chuẩn tư cịn thơng lệ
Hệ thống biẻu hiện kémkiểm định các dự án đầumực và yếu kém.quốc tế trong cách thức quản lý nợ nước ngồi ở Việt Nam có thể nói là
- Thêm vào đó, về nhận thức vẫn cịn tồn tại cách hiểu chưa đúng thực chất về nợ ODA. Quan niệm ODA như các khoản viện trợ khơng hồn
tất yếu.
lại nên khơngđiểm tốn của khảthống hồn vốn dẫn đến lãng phí và lý các nhũng.đầu tư
- Những tính yếu kỹ hệ năng và quy trình thẩm định, quản tham dự án
Nhiềudụng bản cùng điều chỉnh cịn yếu tượng quản lý.
Ứng văn cơng nghệ thông tin một đối kém.
- Nguồn vốn vay nước ngoài trên thực tế cũng được phân bổ cho các chương trình, dự án ưu tiên như nguồn vốn ngân sách
Phần mềm quản lý nợ nước ngoài đang nhiều trùng lặp và mâu thuẫn trong các hỗ bản pháp các ứng như như thực
--Việc phân công trách nhiệm quản lý còn sử dụng tại Bộ TC và NHNN chưa đượcvăn trợ đầy đủquy cũngdụng trongchuẩntiễn

thực hành các quy định. trao đổi dữ liệu điện tử...
tiếng việt Unicode, chuẩn
--Việc ứng dụng công nghệ thông tin ở cấp địa phươngbản cùng hơn nhiều, yếu cả về trangquản lý.
Nguyên nhân của các sự việc trên là do có nhiều văn cịn yếu điều chỉnh một đối tượng bị hệ thống máy tính, phần
mềm quản lý và năng lực chuyên môn của cán bộ.
-Những “tồn tại lịch sử” rất khó thay đổi nếu khơng có quyết định chặt chẽ ở cấp trên.


LOGO

Nguyên nhân & giải pháp

Giải pháp
Các giải pháp đảm bảo khả năng tiếp nhận nợ vay nước ngoài

Gia tăng dự trữ ngoại hối.
Lựa chọn tăng trưởng ổnnợ hợp lý. vững.
Đảm bảo danh mục vay định và bền
Dự trữ ngoại tệ là phương tiện đảm bảo khả năng thanh toán quốc tế nhằm thỏa mãn nhu cầu nhập khẩu, mở rộng đầu tư, hợp tác kinh tế nước ngoài.
Nhằm đảm bảo tồn tínnợ bền nền kinh tếđánh giá tăng thận từng món vay để đảm bảo lãi vay tâmkhơng vượt q khảcấu nợ theo thời gian
Để đảm bảo an cơ cấu dụng, vững, cần phải có cẩn trưởng kinh tế cao mới, đặc biệt quan nợ đến việc duy trì cơ năng sinh lời của nó.
Để gia tăng dự trữ ngoại hối, cần có một số giải pháp cần thiết như sau:
hợp lý.
- Phải nâng cao tốc độ tăng trưởng khi vẫn giảm được tỉ lệ đầu tư/GDP.
+ Cải thiện cán cân tài khỏan vãng lai: đẩy mạnh xuất khẩu hàng hóa, thậm chí là xuất khẩu dịch vụ, để đẩy mạnh xuất khẩu phải có sự nỗ lực từ phía Chính
Để hạn chế tiêu cực của nguồn vốn ngắn hạn đối với nền kinh tế và với an ninh tài chính quốc gia, trước hết tự do giao dịch vốn cần:
- Điều này
phủ lẫn doanh nghiệp. có nghĩa là vẫn gia tăng mức đầu tư trong đó mức tăng GDP phải nhanh hơn. Hay nói cách khác, ta phải mở rộng quy mơ nền

-


kinh tế+ Tăng cường kiểm sốt các nguồn vốn ngắn hạn thông qua yêu cầu báo cáo đầy đủ và kịp thời các giao dịch vốn ngắn hạn.
một cách có hiệu quả.
+ Gia tăng cán cân tài khoản vốn: thu hút và quản lý hiệu quả các dòng vốn quốc tế gồm vốn FDI và FII.
+ Xây dựng và củng cố các năng lực phân tích, quản trị vấn đề tài chính của các doanh nghiệp xây dựng cơ chế pháp lý chặt chẽ.
+ Khuyến khích kiều hối chảy về nước: cần có chính sách khuyến khích hơn nữa lượng kiều hối từ nước ngoài.
+ Thực hiện nghiêm cấm trao đổi hàng hóa bằng ngoại tệ trên thị trường nội địa.


LOGO

Nguyên nhân & giải pháp

Giải pháp
Các giải pháp làm giảm chi phí vay nợ
Chính sách tỷ gia hối đối:
Ổn định lạm phát.

- - Lạm pháthết VND cần phải được đưa về đúng giá trị của nó. tiêu vĩ mơ đánh giá sức khỏe của nền kinh tế quốc gia.
không chỉ làm tăng nợ nước ngồi mà nó cịn là một chỉ
Trước
- phải giảm bớt việc phụ thuộc vào nguồn nguyên liệu từ nước ngoài vào như việc nhập khẩu xăng dầu.
- - Theophải có giảicung cầu, đếngiá cả lúc nào đó VND sẽ trởgiá đồngtrị hiện thựcbằng việcthì tỷ giá sẽ tăng lêntình trạng đơla đó
cần quy luật pháp ổn định một sinh hoạt hiện nay, tăng về giá tiền nội địa của nó kiểm sốt ngăn chặn rất nhanh, lúc
hóa ta sẽ độ cao bởi Chính phủ phải thực hiện thanh tốn nợ, số nợ đó sốt lạm phát.
chúng ở mứckhơng kịp trở tayvà mất khả năng kiểm sốt cung tiền để kiểmsẽ tăng lên quá nhanh. Như vậy đưa VND về giá trị
thực của nó được coi là sự chuẩn bị trước. Sau đó đưa VND về đúng giá trị thực của nó thơng qua hiệu quả của nền kinh tế
sẽ làm chi phí vay nợ giảm đi



Thank You !

www.themegallery.com

LOGO



×