Tải bản đầy đủ (.pdf) (9 trang)

soan bai thien nhien va con nguoi trong truyen dat rung phuong nam nga

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (544 KB, 9 trang )

Soạn bài Người đàn ông cô độc giữa rừng
1. Chuẩn bị
Yêu cầu (trang 15 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 1): Xem lại phần Kiến thức ngữ
văn để vận dụng vào đọc hiểu văn bản.
- Khi đọc truyện, các em cần chú ý:
+ Tóm tắt được nội dung văn bản (Truyện kể lại sự kiện gì? Xảy ra trong bối
cảnh nào?)
+ Nhân vật chính là ai? Nhân vật ấy được nhà văn thể hiện qua những phương
diện nào?
+ Truyện kể theo ngơi kể nào? Nếu có sự thay đổi ngơi kể thì tác dụng là gì?
+ Truyện giúp em hiểu biết thêm những gì và tác động đến tình cảm của em
như thế nào?
- Đọc trước đoạn trích, tìm hiểu những thông tin về tác phẩm Đất rừng phương
Nam và nhà văn Đồn Giỏi.
- Đọc đoạn tóm tắt sau để hiểu bối cảnh của đoạn trích:
Đất rừng Phương Nam là tiểu thuyết của nhà văn Đoàn Giỏi, viết về cuộc đời
phiêu bạt của cậu bé An. An theo cha mẹ chạy giặc Pháp hết vùng này đến vùng
khác của miền Tây Nam Bộ rồi lạc mất gia đình, trở thành cậu bé lang thang.
Trong lúc lưu lạc, em đã được gặp và trở thành con ni gia đình ơng Hai bán
rắn, làm anh em với thằng Cò và làm bạn với chú Võ Tịng. Đoạn trích Người
đàn ơng cơ độc giữa rừng kể lại việc tía ni dắt An đi thăm chú Võ Tòng.
Trả lời:


- Đồn Giỏi (1925 – 1989)
- Q: Tiền Giang
- Ơng nổi tiếng với tiểu thuyết “Đất rừng phương Nam” viết cho lứa tuổi thiếu
nhi, được tái bản rất nhiều lần và dịch ra nhiều tiếng nước ngoài.

- Văn bản kể về cuộc gặp gỡ giữa An và tía ni với chú Võ Tòng ở căn lều của
chú giữa rừng U Minh.




- Đoạn trích có các nhân vật: An, tía ni của An, chú Võ Tịng. Trong đó, chú
Võ Tịng là nhân vật chính.
- Võ Tịng là người cương trực, dũng cảm, hào hiệp.
- Việc thay đổi ngôi kể làm việc kể chuyện được linh hoạt hơn và giúp cho việc
khắc họa chân dung, tính cách nhân vật Võ Tịng khách quan, chân thực thực
hơn.
- Một số yếu tố mang đậm màu sắc Nam Bộ trong văn bản:
+ Ngôn ngữ, dùng các đại từ xưng hơ như tía, má, anh Hai, chị Hai…cách nói
khiêm tốn, thân mật của người Nam Bộ nhai bậy, các từ ngữ chỉ sự vật…
+ Phong cảnh: rừng tràm, rừng nhiều hồ.
+ Tính cách con người: chất phác, thật thà, can trường, gan dạ.
+ Nếp sinh hoạt.
2. Đọc hiểu
* Nội dung chính:
- Nội dunh chính: Bằng việc phối hợp hai loại ngôi kể, sử dụng ngôn ngữ mang
màu sắc Nam Bộ, văn bản “Người đàn ông cô độc giữa rừng” đã khắc họa nhân
vật Võ Tòng với tính cách cương trực, dũng cảm, hào hiệp.


* Trả lời câu hỏi giữa bài:
Câu 1 (trang 16 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 1): Tiếng kêu và hình ảnh của con
vượn bạc má trong phần 1 tạo nên cảm giác về một bối cảnh như thế nào?
Trả lời:
Tiếng kêu và hình ảnh của con vượn bạc má trong phần (1) tạo nên cảm giác về
một bối cảnh vắng vẻ, hoang sơ.
Câu 2 (trang 16 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 1): Những chi tiết về nhà cửa, cách
ăn mặc và tiếp khách, … gợi lên ấn tượng gì về chú Võ Tịng?
Trả lời:



Hình ảnh chú Võ Tịng hiện lên là một người đàn ông cô độc, từng trải. Cách
tiếp khách của chú cho thấy đây là một người chất phác, hào sảng, trọng tình
trọng nghĩa.
Câu 3 (trang 17 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 1): Chỉ ra dấu hiệu về sự chuyển đổi
ngôi kể.
Trả lời:
Dấu hiệu về sự chuyển đổi ngôi kể là người kể không xưng “tôi” và gọi nhân
vật Võ Tịng là “gã” chứ khơng phải “chú” như phần (1), (2).
Câu 4 (trang 17 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 1): Chuyện Võ Tịng giết hổ hé mở
điều gì về tính cách, cuộc đời nhân vật?
Trả lời:
Chuyện Võ Tịng giết hổ cho thấy tính cách dũng cảm, gan dạ và nhanh nhạy
của anh, đồng thời hé mở về một cuộc đời gian truân, éo le.
Câu 5 (trang 18 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 1): Liên hệ hành vi chống trả tên địa
chủ ngang ngược với việc đánh hổ của Võ Tòng.
Trả lời:
Hành vi chống trả tên địa chủ ngang ngược và việc đánh hổ cho thấy chú Võ
Tòng là một người đàn ơng gan dạ, chính trực. Sẵn sàng đối mặt với hiểm nguy,
không sợ cường quyền.
Câu 6 (trang 19 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 1): Chú ý cách uống rượu và lời nói
của chú Võ Tịng với tía ni “tơi”.


Trả lời:
- Uống rượu mạnh mẽ “rót rượu ra bát, uống một ngụm, trao bát sang cho tía
ni”.
- Lời nói tự tin và đầy khát khao chiến đấu: “Con dao găm … Phải không anh
Hai?”

Câu 7 (trang 20 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 1): Câu nói cảm ơn trang trọng của
ơng Hai và lời đáp của chú Võ Tịng thể hiện điều gì?
Trả lời:
Câu nói cảm ơn trang trọng của ơng Hai và lời đáp của chú Võ Tịng thể hiện
sự hào sảng và tốt bụng, quý mến mọi người của Võ Tòng.
* Trả lời câu hỏi cuối bài:
Câu 1 (trang 20 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 1): Văn bản Người đàn ông cô độc
giữa rừng kể về việc gì? Đoạn trích có những nhân vật nào? Ai là nhân vật
chính? Nhan đề văn bản gợi cho em những suy nghĩ gì?
Trả lời:
- Văn bản Người đàn ơng cô độc giữa rừng kể vể việc gặp gỡ giữa An và tía
ni với chú Võ Tịng ở căn lều của chú giữa rừng U Minh.
- Đoạn trích có các nhân vật:
+ “tơi” - An, tía ni An và chú Võ Tịng
+ chú Võ Tịng là nhân vật chính.


- Nhan đề văn bản gợi lên hình ảnh chú Võ Tịng – người đàn ơng sống một
mình trơ trọi giữa rừng.
Câu 2 (trang 20 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 1): Đặc điểm tính cách nhân vật Võ
Tịng được nhà văn thể hiện trên những phương diện nào? Hãy vẽ hoặc miêu tả
bằng lời về nhân vật Võ Tòng theo hình dung của em.
Trả lời:
Nhân vật Võ Tịng hiện lên qua lời kể của nhân vật chủ bé An, qua lời nhận xét
của má nuôi An và qua các lời nói, hành động, cử chỉ của chính mình. Đặc điểm
tính cách của nhân vật được thể hiện trực tiếp qua các phương diện sau:
+ Ngoại hình (ở đoạn “Chú cởi trần ... nữa chứ!” và hàng sẹo chạy từ thái dương
xuống cố): thể hiện sự phong trần, “kì hình dị tướng”.
+ Lời nói: với An - thể hiện sự thân mật, suồng sã; với tía ni của An – thể
hiện sự thân tình nhưng vẫn giữ được sự lễ độ.

+ Hành động: trước khi đi tù (hiền lành, yêu thương vợ, cương trực, khảng khái),
sau khi đi tù về và ở trong rừng (giỏi võ, mạnh mẽ, dũng cảm, chất phác, thật
thà, tốt bụng, căm thù giặc Pháp và lũ hèn nhát, đốn mạt).
+ Ngồi ra, tính cách nhân vật còn được thể hiện gián tiếp qua các phương diện
nơi ở và cách bài trí trong ngơi nhà, thói quen trong sinh hoạt,...
→ Nhìn chung, Võ Tịng là người cương trực, dũng cảm, hào hiệp.
Câu 3 (trang 20 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 1): Nêu tác dụng của việc kết hợp
giữa lời kể theo ngôi thứ nhất (xưng "tôi") với lời kể theo ngôi thứ ba trong việc
khắc hoạ nhân vật Võ Tòng.


Trả lời:
Việc kết hợp ngôi kể thứ nhất (xưng “tôi”) với lời kể theo ngôi thứ ba không
chỉ làm cho việc kể chuyện được linh hoạt hơn mà còn giúp cho việc khắc họa
chân dung, tính cách nhân vật Võ Tịng được khách quan, chân thực hơn ở nhiều
góc nhìn khác nhau (cả trực tiếp và gián tiếp).
Câu 4 (trang 20 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 1): Hãy nêu một số yếu tố (ngơn ngữ,
phong cảnh, tính cách con người, nếp sinh hoạt,...) trong văn bản để thấy tiểu
thuyết của Đoàn Giỏi mang đậm màu sắc Nam Bộ.
Trả lời:
Một số yếu tố mang đậm màu sắc Nam Bộ trong văn bản:
- Ngôn ngữ: dùng các đại từ xưng hô như tía, má, anh Hai, chị Hai, bả; cách
nói khiêm tốn, thân mật của người Nam Bộ: nhai bậy; các từ ngữ chỉ vật: heo,
bếp cà ràng, xuồng, mụt măng, khám, giầm, …
- Phong cảnh: cây tràm, rừng nhiều hổ.
- Tính cách con người: chất phác, thật thà, can trường, gan dạ.
- Nếp sinh hoạt: xuồng buộc lên một gốc gây tràm, nấu bằng bếp cà ràng, uống
rượu với khô nướng, …
Câu 5 (trang 20 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 1): Qua đoạn trích, em hiểu thêm
được gì về con người của vùng đất phương Nam? Hãy nêu một chi tiết mà em

thích nhất và lí giải vì sao.
Trả lời:


- Có thể thấy, đoạn trích Người đàn ơng cơ độc giữa rừng giúp ta hiểu thêm về
con người Nam Bộ. Cụ thể là những người như ông Hai, bà Hai (tía và má ni
của An), nhân vật “tơi” và đặc biệt là chú Võ Tịng, … Đó là những con người
sống chan hịa với thiên nhiên, tính cách trung thực, thẳng thắn, trọng nghĩa
khinh tài, anh dũng, ln vì nghĩa lớn, …
- Chi tiết mà em thích nhất là: Chi tiết chú Võ Tịng đánh hổ vì nó tốt lên khí
chất dũng cảm, mạnh mẽ và khơng sợ nguy hiểm của con người Nam Bộ.
Câu 6 (trang 20 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 1): Viết một đoạn văn (khoảng 6 – 8
dòng) nêu lên những nét đặc sắc về nội dung và nghệ thuật của văn bản “Người
đàn ông cô độc giữa rừng”.
Trả lời:
Bằng việc đan xen và lồng ghép 2 ngôi kể (ngôi thứ nhất và ngôi thứ ba)
kết hợp với việc sử dụng ngôn ngữ mang đậm chất Nam Bộ, văn bản “Người
đàn ông cô độc giữa rừng” trích “Đất rừng phương Nam” (Đồn Giỏi) đã kể
về cuộc gặp gỡ của cậu bé An với chú Võ Tịng – một người đàn ơng cơ độc
giữa rừng U Minh vùng Tây Nam Bộ. Qua đó người đọc cảm nhận được chú
Võ Tịng khơng chỉ là người giản dị, mộc mạc, chân thành mà còn là người
thẳng thắn, cương trực, dũng cảm, hào hiệp, giàu lòng yêu nước, căm thù giặc.
Đây cũng chính là nét đẹp của người dân miền Tây Nam Bộ thời bấy giờ.



×