Tải bản đầy đủ (.pdf) (54 trang)

Khóa luận thực hiện quy trình chăm sóc nuôi dưỡng, phòng và trị bệnh cho đàn lợn thịt nuôi tại trại nguyễn xuân dũng, huyện ba vì, thành phố hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (309.51 KB, 54 trang )

i
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 4.1. Quy mô đàn lợn thịt qua 3 năm gần đây .........................................34
Bảng 4.2. Khối lượng thức ăn trực tiếp cho lợn ăn .........................................35
Bảng 4.3. Kết quả thực hiện cơng tác chăm sóc đàn lợn.................................36
Bảng 4.4. Tỷ lệ nuôi sống từ lúc nhập lợn đến lúc xuất chuồng
qua các tháng nuôi...........................................................................................37
Bảng 4.5. Kết quả chỉ tiêu theo dõi của đàn lợn thịt .......................................38
Bảng 4.6. Kết quả thực hiện công tác vệ sinh chăn nuôi ................................39
Bảng 4.7. Kết quả phòng bệnh bằng vắc xin cho đàn lợn tại trại....................40
Bảng 4.8. Kết quả chẩn đoán bệnh trên đàn lợn thịt tại trại ............................42
Bảng 4.9. Kết quả điều trị một số bệnh trên đàn lợn thịt ................................43


ii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
CP:

Charoen Pokphand

Cs:

Cộng sự

E.coli:

Escherichia coli

Nxb:


Nhà xuất bản

TT:

Thể trọng

Tr:

Trang

Đvt:

Đơn vị tính

TNHH:

Trách nhiệm hữu hạn

Xk:

Mã thức ăn

STT:

Số thứ tự


iii

MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN ....................................................................................................i
DANH MỤC CÁC BẢNG ...............................................................................ii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .................................................................iii
MỤC LỤC........................................................................................................iv
PHẦN 1 MỞ ĐẦU ............................................................................................1
1.1. Đặt vấn đề...................................................................................................1
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của đề tài ...................................................................1
1.2.1. Mục tiêu...................................................................................................1
1.2.2. Yêu cầu....................................................................................................2
PHẦN 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU...................................................................3
2.1. Điều kiện cơ sở thực tập.............................................................................3
2.1.1. Quá trình thành lập và phát triển trại chăn nuôi Nguyễn Xuân Dũng .....3
2.1.2. Điều kiện vật chất và cơ sở hạ tầng nơi thực tập.....................................5
2.1.3. Thuận lợi, khó khăn.................................................................................7
2.2. Tổng quan tài liệu liên quan đến chuyên đề...............................................8
2.2.1. Đặc điểm sinh trưởng, các yếu tố ảnh hưởng đến sản xuất và phẩm chất
thịt lợn ...............................................................................................................8
2.2.2. Một số bệnh thường gặp ở lợn thịt ........................................................13
2.2.3. Tình hình nghiên cứu trong và ngồi nước ...........................................25
PHẦN 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH....30
3.1. Đối tượng .................................................................................................30
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ...............................................................30
3.3. Nội dung thực hiện ...................................................................................30
3.4. Các chỉ tiêu và phương pháp thực hiện ....................................................30
3.4.1. Các chỉ tiêu theo dõi..............................................................................30
3.4.2. Phương pháp thực hiện..........................................................................30


iv
3.5. Phương pháp xử lý số liệu........................................................................33

PHẦN 4 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN..........................................................34
4.1. Tình hình chăn ni tại trại Nguyễn Xuân Dũng từ năm 2018 đến tháng
5/2020..............................................................................................................34
4.2. Kết quả thực hiện quy trình chăm sóc, ni dưỡng đàn lợn thịt tại trại ...34
4.2.1. Kết quả nuôi dưỡng ...............................................................................34
4.2.2. Kết quả cơng tác chăm sóc đàn lợn .......................................................35
4.2.3. Kết quả ni sống lợn qua các tháng nuôi ............................................37
4.3. Kết quả công tác vệ sinh phòng và trị bệnh..............................................38
4.3.1. Kết quả thực hiện công tác vệ sinh chăn nuôi .......................................38
4.3.2. Kết quả thực hiện cơng tác phịng bệnh bằng vắc xin...........................39
4.3.3. Kết quả chẩn đoán và điều trị một số bệnh gặp trên đàn lợn ................40
PHẦN 5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ..........................................................44
5.1. Kết luận ....................................................................................................44
5.2. Đề nghị .....................................................................................................44
TÀI LIỆU THAM KHẢO...............................................................................46


1

PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Chăn nuôi lợn là nghề truyền thống trong nhân dân ta đã có từ lâu đời.
Được sự quan tâm của Đảng và Nhà nước, chăn nuôi lợn ngày càng phát
triển, đem lại hiệu quả kinh tế cao, khơng chỉ cung cấp thực phẩm có giá trị
kinh tế cao cho xã hội mà còn là nguồn thu nhập đáng kể cho người chăn
ni. Bên cạnh đó, chăn ni lợn cịn cung cấp lượng phân bón lớn cho ngành
trồng trọt, là nguồn nguyên liệu cho ngành công nghiệp chế biến. Trong hai
thập kỷ gần đây, Nhà nước đã nhập nhiều giống lợn có năng suất cao, chất
lượng tốt về để lai tạo với giống lợn địa phương nhằm mục đích cải tạo đàn

giống và ni thuần ở Việt Nam. Lợn ngoại thuần có ưu điểm là những giống
lợn cao sản, tỷ lệ nạc cao, sinh trưởng nhanh nhưng về nhược điểm chưa thích
nghi với điều kiện khí hậu tại Việt Nam.
Chăn nuôi lợn thịt là một trong những khâu quan trọng, góp phần quyết
định thành cơng của nghề chăn nuôi lợn. Để nâng cao năng suất, chất lượng
thịt và hiệu quả chăn ni, ngồi cơng tác giống thì quy trình chăm sóc ni
dưỡng, phịng và trị bệnh giữ vai trò quyết định.
Xuất phát từ yêu cầu thực tiễn, em tiến hành thực hiện chuyên đề: “Thực
hiện quy trình chăm sóc ni dưỡng, phịng và trị bệnh cho đàn lợn thịt nuôi
tại trại Nguyễn Xuân Dũng, huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội.
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của đề tài
1.2.1. Mục tiêu
- Nâng cao kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp thơng qua việc thực hiện
quy trình chăm sóc, ni dưỡng đàn lợn thịt.
- Biết chẩn đốn, xác định một số bệnh thường gặp ở lợn thịt.
- Thực hiện điều trị một số bệnh thường gặp trên đàn lợn thịt.


2

1.2.2. u cầu
- Đánh giá được tình hình chăn ni tại trại lợn Nguyễn Xuân Dũng,
huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội.
- Nắm vững, thực hiện đầy đủ quy trình chăm sóc, ni dưỡng và
phịng trị bệnh trên đàn lợn thịt.
- Chấp hành tốt các yêu cầu, quy định tại cơ sở. Chăm chỉ, học hỏi để
nâng cao kỹ thuật, tay nghề của cá nhân.


3


PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Điều kiện cơ sở thực tập
2.1.1. Quá trình thành lập và phát triển trại chăn ni Nguyễn Xn Dũng
2.1.1.1. Q trình thành lập
Trại chăn ni lợn Nguyễn Xn Dũng, thơn Gị Đá Chẹ, xã Khánh
Thượng, huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội. Là trại lợn gia công của công ty
TNHH JapFa Comfeed Việt Nam. Trại lợn được hoạt động theo phương thức
chủ trại xây dựng cơ sở vật chất, thuê công nhân, công ty đưa tới giống lợn, thức
ăn, thuốc thú y, cán bộ kỹ thuật. Hiện nay, trang trại do ông Nguyễn Xuân Dũng
làm chủ trại, cán bộ kỹ thuật của công ty TNHH JapFa Comfeed Việt Nam chịu
trách nhiệm giám sát mọi hoạt động của trại.
2.1.1.2. Vị trí địa lí
Trang trại chăn ni của ông Nguyễn Xuân Dũng được xây dựng năm
2014 là trang trại gia công cho công ty TNHH JapFa Comfeed Việt Nam.
Trang trại được xây dựng trên địa bàn thôn Gị Đá Chẹ, xã Khánh Thượng,
huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội với diện tích gần 5ha.
Xã Khánh Thượng là 1 xã miền núi nằm ở sườn tây núi Ba Vì, với diện
tích tự nhiên 2.882,43 ha. Cách trung tâm huyện Ba Vì trên 35 km, cách trung
tâm Hà Nội 82 km. Xã có địa bàn giáp ranh với 2 tỉnh (phía đơng nam giáp
tỉnh Hịa Bình, phía tây cách con sơng đà là tỉnh Phú Thọ). Có trục đường
giao thông Sơn Tây - Chẹ - Hợp Thịnh - Kỳ Sơn - Hịa Bình đi qua. Điều kiện
địa lý của xã thuận lợi cho việc giao thông, vận chuyển thức ăn, cũng như
việc bn bán, vận chuyển hàng hóa của trại.


4

2.1.1.3. Thời tiết, khí hậu

Huyện Ba Vì nằm sát phía tây bắc vùng châu thổ sông Hồng nên chịu
ảnh hưởng của khí hậu nhiệt đới gió mùa, có mùa đơng lạnh. Do đó trại lợn
của ơng Nguyễn Xn Dũng cũng chịu ảnh hưởng chung của khí hậu vùng,
với mùa hè nóng bức lượng mưa tương đối cao, mùa đơng lạnh và khơ. Nằm
trong vùng nhiệt đới, Ba Vì quanh năm tiếp nhận được lượng bức xạ mặt trời
dồi dào và nhiệt độ cao.
Nhiệt độ trung bình tháng, mùa lạnh từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau
nhiệt độ trung bình khoảng 20℃, tháng có nhiệt độ thấp nhất khoảng 12 độ C.
Từ tháng 4 đến tháng 10 nhiệt độ trung bình đều cao trên 32 độ C, tháng 6 và
tháng 7 có nhiệt độ cao nhất là 35 độ C đến 37 độ C.
Lượng mưa: lượng mưa trung bình đạt 1628mm/năm, chia thành 2 mùa
rõ rệt. Mùa mưa bắt đầu từ tháng 4 và kết thúc vào tháng 10, với tổng lượng
mưa là 1,478mm, chiếm khoảng 90% lượng mưa cả năm.
Độ ẩm: độ ẩm khơng khí trung bình từ 85% đến 87%. Tháng có độ ẩm
trung bình thấp nhất 81-82% vào các tháng 11 và tháng 12. Tháng có độ ẩm
trung bình cao nhất là 89% vào tháng 3 và tháng 4.
Gió: hướng gió chủ yếu là đơng bắc và đơng nam, mùa đơng có gió
mùa đơng bắc lạnh. Tốc độ gió trung bình 3,5 m/s. Mùa hạ hướng gió chủ yếu
là đơng nam và nam, tuy nhiên khi có giơng bão vào mùa hạ có tốc độ gió có
thể đạt tới 100km/h. Trong gió mùa hạ có thể có gió giật tới tốc độ trên
100km/h. Bão thường xảy ra từ tháng 7 đến tháng 10. Bão gây ra gió mạnh và
mưa lớn gây nên ngập úng ở vùng đất trũng và gây ra sói mịn đất ở vùng
đồi, núi làm thiệt hại đến sản xuất kinh tế và con người.
2.1.1.4. Giao thông, thủy lợi
Xã Khánh Thượng là 1 xã miền núi nằm ở sườn tây núi Ba Vì, với diện
tích tự nhiên 2.882,43 ha. Cách trung tâm huyện Ba Vì trên 35 km, cách trung


5


tâm Hà Nội 82 km. Xã có địa bàn giáp ranh với 2 tỉnh (phía đơng nam giáp
tỉnh Hịa Bình, phía tây cách con sơng đà là tỉnh Phú Thọ). Có trục đường
giao thơng Sơn Tây - Chẹ - Hợp Thịnh - Kỳ Sơn - Hịa Bình đi qua. Điều kiện
địa lý của xã thuận lợi cho việc giao thông, vận chuyển thức ăn, cũng như
việc buôn bán, vận chuyển hàng hóa của trại.
2.1.2. Điều kiện vật chất và cơ sở hạ tầng nơi thực tập
2.1.2.1. Cơ sở vật chất, hạ tầng
Trại chăn nuôi Nguyễn Xuân Dũng nằm ở khu vực cách xa dân cư,
xung quanh được bao bọc bởi các dãy núi có, bên cạnh là 1 đầm nước. Trại có
khoảng 5ha đất để xây khu chăn ni, nhà ở cho công nhân, kho thức ăn, kho
thuốc và các hoạt động khác của trại.
Trại lợn có khoảng 5ha đất để xây dựng trang trại, nhà ở cho công
nhân, bếp ăn và các cơng trình phụ phục vụ cho cơng nhân và các hoạt động
khác của trại. Ngoài ra, trong trang trại cịn có hồ cá, vườn cây ăn quả và 2
trại gà.
- Khu nhà ở của công nhân được xây ở đầu hướng gió; có một dãy nhà ở,
một dãy nhà bốn phịng: phịng 01 là phịng gia đình anh chị quản lý, phịng 02
là phịng cơng nhân, phịng 03 là phòng kỹ sư, phòng 04 là nhà ăn.
- Khu nấu ăn được trang bị tủ lạnh, bếp gas để thuận tiện cho việc bảo
quản và chế biến thức ăn.
- Trong khu chăn ni được quy hoạch bố trí xây dựng hệ thống
chuồng trại cho khoảng 1980 con lợn thịt bao gồm: 3 chuồng nuôi lợn thịt,
mỗi chuồng gồm 2 dãy, mỗi dãy chia làm 7 ơ nhỏ kích thước 4.5m × 7m.
Cùng một số cơng trình phụ phục vụ cho chăn ni như: Kho thức ăn, phịng
sát trùng, kho thuốc.
- Hệ thống chuồng xây dựng khép kín hồn tồn. Phía đầu chuồng là hệ
thống giàn mát, cuối chuồng có 6 quạt thơng gió. Hai bên tường có dãy cửa sổ


6


lắp kính; mỗi cửa sổ có diện tích 1,2m²; cách nền 1,5m; mỗi cửa sổ cách nhau
50cm. Trên trần được lắp hệ thống chống nóng bằng thép.
- Trong khu chăn nuôi, đường đi lại giữa các ô chuồng, các khu khác
đều được đổ bê tơng và có các hố sát trùng.
- Hệ thống nước trong trại chăn nuôi cho lợn uống là nước từ 2 giếng
khoan và 1 giếng khơi dùng làm nước sinh hoạt.
- Trại xây dựng gồm 2 khu tách biệt:
+ Khu nhà ở của công nhân được xây rộng rãi với nhà ăn, nhà tắm, nhà
vệ sinh sạch sẽ đầy đủ tiện nghi.
+ Khu chăn ni có hệ thống chuồng được xây dựng khép kín, trang
thiết bị trong chuồng hiện đại.
- Sau mỗi chuồng đều có đường rãnh thốt nước thải, các đường rãnh
này đều thơng về một bể chứa nước thải tập chung.
- Trại có một nhà kho là nơi chứa thức ăn cho lợn và một kho thuốc là
nơi cất giữ và bảo quản các loại thuốc, dụng cụ kỹ thuật để phục vụ công tác
chăm sóc, điều trị cho đàn lợn của trại.
2.1.2.2. Cơ cấu tổ chức
Cơ cấu của trại được tổ chức: 01 chủ trại; 01 cán bộ quản lý; 01 công
nhân; 01 cán bộ kỹ thuật và 04 sinh viên thực tập.
2.1.2.3. Tình hình sản xuất của trại
*Cơng tác chăn ni
Thức ăn cho lợn thịt là thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh có chất lượng cao được
cung cấp bởi cơng ty TNHH JapFa Comfeed Việt Nam.
*Cơng tác thú y
Quy trình phịng bệnh cho đàn lợn tại trang trại luôn thực hiện nghiêm
ngặt, với sự giám sát chặt chẽ của kỹ thuật viên công ty TNHH JapFa
Comfeed Việt Nam.



7

- Công tác vệ sinh: hệ thống chuồng trại luôn đảm bảo thoáng mát về mùa
hè, ấm áp về mùa đông. Hàng tuần phun thuốc sát trùng trong khu vực chăn
nuôi, kho cám, rắc vôi hành lang, quét vôi hành lang đi lại một tuần 2 lần, quét
hành lang đi lại trong chuồng hàng ngày để đảm bảo vệ sinh.
Sinh viên, kỹ sư, khách tham quan khi vào khu chăn nuôi lợn đều phải sát
trùng, tắm bằng nước sạch trước khi thay quần áo bảo hộ lao động.
- Công tác phịng bệnh: trong khu vực chăn ni hành lang giữa các
chuồng và bên ngồi chuồng đều được rắc vơi bột, các phương tiện vào trại
sát trùng một cách nghiêm ngặt ngay tại cổng vào. Quy trình phịng bệnh
bằng vắc xin luôn được trại thực hiện nghiêm túc, đầy đủ và đúng kỹ thuật.
Lợn được tiêm vắc xin ở trạng thái khỏe mạnh, được chăm sóc ni dưỡng
tốt, khơng mắc các bệnh truyền nhiễm và các bệnh mãn tính khác để tạo được
trạng thái miễn dịch tốt nhất cho đàn lợn.
- Cơng tác trị bệnh: kỹ thuật của trại có nhiệm vụ theo dõi, kiểm tra đàn
lợn thường xuyên, các bệnh xảy ra ở lợn nuôi tại trang trại luôn được kỹ thuật
viên phát hiện sớm, cách li, điều trị ngay ở giai đoạn đầu của bệnh nên điều trị
đạt hiệu quả từ 80 - 90% trong một thời gian ngắn. Vì vậy, khơng gây thiệt
hại lớn về số lượng đàn lợn.
2.1.3. Thuận lợi, khó khăn
2.1.3.1. Thuận lợi
Được sự quan tâm của Uỷ ban nhân dân xã tạo điều kiện cho sự phát
triển của trại.
Trại được xây dựng ở vị trí thuận lợi: xa khu dân cư, thuận tiện đường
giao thông.
Chủ trại có năng lực, năng động, nắm bắt được tình hình xã hội, ln
quan tâm đến đời sống vật chất và tinh thần của sinh viên.



8

Con giống tốt, thức ăn, thuốc chất lượng cao đã mang lại hiệu quả chăn
ni cao cho trại.
2.1.3.2. Khó khăn
Dịch bệnh diễn biến phức tạp, nên chi phí dành cho phòng và chữa
bệnh lớn, làm ảnh hưởng đến giá thành.
2.2. Tổng quan tài liệu liên quan đến chuyên đề
2.2.1. Đặc điểm sinh trưởng, các yếu tố ảnh hưởng đến sản xuất và phẩm
chất thịt lợn
2.2.1.1. Đặc điểm sinh trưởng
* Khái niệm về sinh trưởng
Có nhiều nhà khoa học từng nghiên cứu về vấn đề này nen cũng nhiều
khái niêm khái nhau về sinh trưởng.
Theo Trần Đình Miên và cs (1977) [14], sinh trưởng là một q trình
tích luỹ các chất hữu cơ do q trình đồng hố và q trình dị hoá, là sự tăng
về chiều dài, chiều cao, bề ngang, khối lượng của các bộ phận và toàn cơ thể
con vật trên cơ sở tính chất di truyền từ đời trước. Sinh trưởng mang tính chất
giai đoạn, biểu hiện dưới nhiều hình thức khác nhau.
Theo Trần Văn Phùng và cs (2004) [18], sinh trưởng là quá trình sinh
tổng hợp, tích lũy các chất dinh dưỡng từ bên ngồi được đưa vào để tăng lên
về kích thước các mơ trong cơ thể, làm cho kích thước và khối lượng cơ thể
tăng lên.
Để xác định sinh trưởng người ta dùng phương pháp cân định kỳ
khối lượng.
* Đặc điểm sinh trưởng của lợn
- Sinh trưởng không đồng đều của các cơ quan trong cơ thể
Theo Trần Văn Phùng và cs (2004) [18], trong quá trình sinh trưởng
và phát triển của lợn, các tổ chức khác nhau được ưu tiên tích luỹ khác



9

nhau. Các hệ thống chức năng như hệ thần kinh, hệ tiêu hoá, tuyến nội tiết
được ưu tiên phát triển trước, sau đó là bộ xương, hệ thống cơ bắp và cuối
cùng là mô mỡ.
Cơ bắp là phần quan trọng tạo nên sản phẩm thịt lợn. Trong quá trình
sinh trưởng và phát triển của cơ thể, từ lúc sơ sinh đến khi trưởng thành, số
lượng các bó cơ và sợi cơ ổn định. Tuy nhiên, giai đoạn lợn còn nhỏ đến
khoảng 60 kg trong cơ thể có sự ưu tiên cho sự phát triển các tổ chức nạc.
Đối với mô mỡ, sự tăng lên về số lượng và kích thước tế bào mỡ là
nguyên nhân chính gây nên sự tăng về khối lượng của mô mỡ. Ở giai đoạn
cuối của q trình phát triển trong cơ thể lợn có q trình ưu tiên phát triển và
tích luỹ mỡ.
- Quy luật ưu tiên các chất dinh dưỡng trong sinh trưởng
Trong cơ thể lợn có sự ưu tiên dinh dưỡng khác nhau và theo từng giai
đoạn sinh trưởng, phát triển cho từng hoạt động, chức năng của các bộ phận
trong cơ thể.
Trước hết, dinh dưỡng được ưu tiên cho hoạt động thần kinh, tiếp đến
cho hoạt động sinh sản, cho sự phát triển bộ xương, cho sự tích luỹ nạc và cuối
cùng cho sự tích luỹ mỡ. Nhiều kết quả nghiên cứu cho thấy, khi dinh dưỡng
cung cấp bị giảm xuống 20% so với tiêu chuẩn ăn thì q trình tích luỹ mỡ bị
ngưng trệ, khi dinh dưỡng giảm xuống 40% thì sự tích luỹ nạc, mỡ của lợn bị
dừng lại. Vì vậy, ni lợn khơng đủ dinh dưỡng thì sẽ khơng tăng khối lượng.
* Các yếu tố ảnh hưởng đến sinh trưởng của lợn
Lợn thịt là giai đoạn chăn nuôi cuối cùng để tạo ra sản phẩm, lợn thịt
cũng là thành phần chiếm tỷ lệ cao nhất trong cơ cấu đàn (65 - 80%), do vậy
chăn nuôi lợn thịt quyết định sự thành bại trong chăn nuôi lợn. Chăn nuôi lợn
thịt cần đạt những yêu cầu: lợn có tốc độ sinh trưởng nhanh, tiêu tốn thức ăn



10

ít, tốn ít cơng chăm sóc và phẩm chất thịt tốt. Tuy nhiên sinh trưởng của lợn
phụ thuộc vào nhiều yếu tố.
- Dinh dưỡng:
Dinh dưỡng là yếu tố quan trọng trong các điều kiện ngoại cảnh ảnh
hưởng đến khả năng sinh trưởng và khả năng cho thịt của lợn. Trần Văn
Phùng và cs (2004) [18] cho rằng: các yếu tố di truyền khơng thể phát huy tối
đa nếu khơng có một mơi trường dinh dưỡng và thức ăn hồn chỉnh. Một số
thí nghiệm đã chứng minh rằng: khi chúng ta cung cấp cho lợn các mức dinh
dưỡng khác nhau có thể làm thay đổi tỷ lệ các thành phần trong cơ thể. Khẩu
phần có mức năng lượng cao và mức protein thấp thì lợn sẽ tích luỹ mỡ nhiều
hơn so với khẩu phẩn có mức năng lượng thấp và hàm lượng protein cao.
Khẩu phần có hàm lượng protein cao thì lợn có tỷ lệ nạc cao hơn.
Lượng thức ăn cho ăn cũng như thành phần dinh dưỡng ảnh hưởng trực
tiếp đến quá trình tăng khối lượng của lợn. Hàm lượng xơ thơ tăng từ 2,4 11% thì sự tăng khối lượng mỗi ngày của lợn giảm từ 566 g xuống 408 g và
thức ăn cần cho 1 kg tăng khối lượng tăng lên 62% (Phan Đình Thắm và Từ
Quang Hiển, 2002) [21].
Vì vậy, để chăn ni có hiệu quả cần phối hợp khẩu phần ăn sao cho
vừa cung cấp đầy đủ nhu cầu dinh dưỡng cho từng giai đoạn phát triển và vừa
tận dụng được nguồn thức ăn có sẵn tại địa phương.
- Chăm sóc:
Chăm sóc cũng là yếu tố ảnh hưởng đến năng suất: chuồng vệ sinh kém
dễ gây bệnh, chuồng nuôi ồn ào, không yên tĩnh đều làm năng suất giảm. Sức
khoẻ trong giai đoạn bú sữa kém như thiếu máu, cịi cọc dẫn đến giai đoạn
ni thịt tăng khối lượng kém (Vũ Đình Tơn và Trần Thị Thuận, 2005) [24].
Phương thức nuôi dưỡng như cho ăn tự do sẽ làm tăng tốc độ tăng
trưởng của lợn hơn so với cho ăn hạn chế, những giống lợn hướng mỡ nên



11

cho ăn hạn chế từ đầu, còn với những giống lợn hướng nạc nên cho ăn tự do
sẽ có được năng suất và chất lượng tốt nhất.
- Môi trường
Trần Văn Phùng và cs (2004) [18] cho rằng: nhiệt độ và độ ẩm ảnh
hưởng chủ yếu đến năng suất và phẩm chất thịt. Nhiệt độ thích hợp cho lợn
thịt từ 15oC- 18oC. Nhiệt độ chuồng nuôi liên quan mật thiết đến độ ẩm khơng
khí, độ ẩm khơng khí thích hợp cho lợn ở khoảng 70%.
Theo Nguyễn Thiện và cs (2005) [23], ở điều kiện nhiệt độ và độ ẩm
cao hơn, lợn phải tăng cường q trình toả nhiệt thơng qua q trình hơ hấp
(vì lợn có rất ít tuyến mồ hơi) để duy trì thăng bằng thân nhiệt. Ngồi ra, nhiệt
độ cao sẽ làm khả năng thu nhận thức ăn hàng ngày của lợn giảm. Do đó, khả
năng tăng khối lượng bị ảnh hưởng và khả năng chuyển hoá thức ăn kém dẫn
đến sự sinh trưởng của lợn bị giảm.
Mật độ lợn trong chuồng ni cũng có ảnh hưởng đến năng suất. Khi
nhốt lợn ở mật độ cao hay số con/ô chuồng quá lớn sẽ ảnh hưởng đến tăng
khối lượng hàng ngày của lợn và phần nào ảnh hưởng đến sự chuyển hoá thức
ăn. Do vậy, khi nhốt ở mật độ cao sẽ tăng tính khơng ổn định trong đàn. Lợn
cắn lẫn nhau, giảm bớt thời gian ăn và nghỉ của lợn. Nghiên cứu của Mỹ
(Bord) cho thấy, khi nuôi lợn với mật độ thấp, sẽ làm tăng tốc độ sinh trưởng
cũng như làm giảm mức tiêu tốn thức ăn.
2.2.1.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến năng xuất và phẩm chất thịt
• Giống
Theo Nguyễn Thiện và cs (2005) [23] giống là yếu tố quan trọng ảnh
hưởng đến sinh trưởng, phát dục, năng suất và phẩm chất thịt. Các giống lợn
nội có tốc độ sinh trưởng chậm hơn và chất lượng thịt thấp hơn các giống lợn
lai và lợn ngoại.



12

Các giống khác nhau có khả năng tăng khối lượng khác nhau, phụ
thuộc vào các gen quy định tính trạng này. Cùng một khối lượng như nhau,
cùng kiểu gen, nhưng khi trưởng thành, những con có khối lượng lớn hơn có
khả năng tăng khối lượng nhanh hơn lại có ít mỡ hơn những con có khối
lượng nhỏ hơn.
Theo Trịnh Hồng Sơn (2014) [19], các chỉ tiêu thân thịt như tỉ lệ móc
hàm, tỉ lệ nạc, độ dày mỡ lưng, chiều dài thân thịt và diện tích cơ thăn là khác
nhau ở các giống lợn khác nhau. Tăng khối lượng trung bình của lợn Móng
Cái khoảng 300 - 350g/ngày, trong khi con lai F1 (nội x ngoại) đạt 550 600g/ngày. Lợn ngoại nếu chăm sóc, ni dưỡng tốt có thể đạt tới 700 800g/ngày.
Phẩm chất thịt của lợn ngoại và lợn lai cũng tốt hơn so với lợn địa
phương, tỷ lệ thịt nạc của các giống lợn ngoại cao hơn nhiều so với giống lợn
nội. Hiện nay, người ta lợi dụng ưu thế lai của phép lai kinh tế để phối hợp
nhiều giống vào trong 1 con lai nhằm tận dụng các đặc điểm tốt từ các giống
lợn khác nhau. Đồng thời, sản phẩm của phương pháp lai là các con giống có
thể đáp ứng tốt yêu cầu của thị trường, nâng cao năng suất và chất lượng thịt.
Kết quả khảo sát năng suất và phẩm chất thịt của một số giống lợn cho thấy
tăng khối lượng, tỷ lệ thịt xẻ, tỷ lệ thịt nạc của lợn Landrace và lợn Đại Bạch
đều cao hơn nhiều so với của lợn Móng Cái.
• Thời gian và chế độ nuôi
Là hai nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất và phẩm chất thịt.
Thời gian ni dài, lợn có trọng lượng cao nhưng tiêu tốn thức ăn nhiều, tốn
nhiều cơng chăm sóc ni dưỡng, chi phí chuồng trại và các chi phí khác cao.
Thời gian nuôi dưỡng ngắn, sẽ khắc phục được các nhược điểm trên nhưng
địi hỏi phải đầu tư chăm sóc ni dưỡng tốt. Chế độ dinh dưỡng cao lợn tăng
khối lượng nhanh và tiêu tốn thức ăn thấp, hiệu quả cao chất lượng thịt tốt.



13

Nếu lợn được ăn thức ăn có dinh dưỡng cao và phù hợp với các giai đoạn sinh
trưởng phát triển của chúng thì năng suất và chất lượng thịt sẽ cao.
• Khí hậu và thời tiết
Khí hậu mát mẻ, nhiệt độ và độ ẩm thích hợp lợn ăn tốt, tỷ lệ tiêu hố
cao, tích lũy cao, sinh trưởng và phát triển nhanh, năng suất cao. Nhiệt độ
chuồng nuôi quá cao lợn ăn ít, tỷ lệ tiêu hố kém, giảm tăng khối lượng. Nhiệt
độ quá thấp lợn tiêu hao nhiều năng lượng để chống rét, tiêu tốn thức ăn cao.
2.2.2. Một số bệnh thường gặp ở lợn thịt
2.2.2.1. Bệnh viêm phổi địa phương (Bệnh suyễn lợn)
* Nguyên nhân
Theo Đặng Xuân Bình và cs (2007) [1] bệnh viêm phổi do
Mycoplasma, còn gọi là bệnh suyễn lợn do vi khuẩn Mycoplasma
hyopneumoniae (MH) gây ra. Đặc điểm của bệnh là ho kéo dài nhiều tuần,
lợn chậm lớn, sức kháng bệnh yếu. Nếu kết hợp với các vi trùng gây viêm
phổi khác sẽ tạo nên tình trạng viêm phổi nặng với triệu chứng sốt cao, ho
nhiều, khó thở.
* Triệu chứng
- Thể cấp tính: Lúc đầu triệu chứng rất nhẹ, khó phát hiện bệnh, lợn ốm
thường rời đàn, đứng hoặc nằm ở góc chuồng, chậm lớn, ăn kém, da nhợt
nhạt. Thân nhiệt bình thường hoặc sốt nhẹ 39,5oC - 40oC. Lợn hắt hơi chảy
nước mũi, sau đó chuyển thành dịch nhầy, thở khó, ho nhiều. Lúc đầu ho
khan từng tiếng, ho chủ yếu về đêm, sau đó chuyển thành cơn, ho ướt nghe rõ
nhất là vào sáng sớm đặc biệt là các buổi khi trời se lạnh, gió lùa đột ngột,
nước mũi nước mắt chảy ra nhiều.
Do phổi tổn thương nên con vật khó thở, thở nhanh và nhiều, tần số hô
hấp tăng. Lợn há mồm để thở, ngồi như chó ngồi để thở, thở dốc, hóp bụng để
thở, xương sườn và cơ bụng nhơ lên hạ xuống theo nhịp thở gấp. Một số lợn



14

bệnh chảy nước mắt, nước mũi, sùi bọt mép; niêm mạc miệng, mũi, mắt thâm
tím do thiếu oxy.
Nếu khơng điều trị, lợn bệnh sẽ chết sau 7- 20 ngày. Tỷ lệ chết phụ
thuộc rất nhiều vào lứa lợn nuôi, sức đề kháng của cơ thể và điều kiện chăm
sóc ni dưỡng cũng như bệnh thứ phát.
- Thể mãn tính: triệu chứng chính là ho nhiều với đặc điểm là ho khan,
kéo dài trong nhiều tuần, khơng thấy có dấu hiệu chảy nước mũi và sốt. Lợn
tăng trọng chậm. Thể mãn tính ít gây các triệu chứng điển hình do đó ít được
các nhà chăn nuôi để ý, tuy nhiên thể bệnh này gây thiệt hại kinh tế lớn nhất
do lợn chậm lớn và tiêu tốn thức ăn nhiều.
- Thể mang trùng: thường xảy ra trên lợn giống hoặc lợn nuôi thịt có thời
gian ni trên 6 tháng tuổi. Ngun nhân dẫn đến tình trạng mang trùng là do
giai đoạn ni hậu bị đã nhiễm bệnh thể mãn tính. Khi lợn lớn dần, vai trò gây
bệnh của Mycoplasma cũng giảm bớt, từ đó dẫn đến hiện tượng mang trùng.
Hiện tượng mang trùng trên lợn có thể kéo dài rất lâu, từ nhiều tháng đến nhiều
năm (đối với lợn sinh sản) và là nguồn chính lây lan bệnh trong đàn lợn. Trên
lâm sàng khơng thấy rõ các triệu chứng, thỉnh thoảng có những cơn ho nhẹ, tốc
độ tăng trọng giảm thấp đến 15% (Đặng Xuân Bình và cs, 2007) [1].
- Thể viêm phổi phức hợp: thường hay xảy ra trên lợn con giai đoạn
sau cai sữa, sau khi đã nhiễm Mycoplasma vài tuần và điều kiện nuôi dưỡng
không tốt, các vi khuẩn khác trong đường hô hấp phát triển gây phụ nhiễm
làm trầm trọng thêm tình trạng viêm phổi với các triệu chứng: ho nhiều, thở
nhanh, rất khó thở sau cơn ho, bệnh tiến triển trong 2 - 3 tuần thì giảm dần, tỉ
lệ chết thấp nhưng tốc độ sinh trưởng rất chậm. Nếu cảm nhiễm nặng lợn sẽ
sốt cao, bỏ ăn, rất khó thở, tỉ lệ chết khoảng 20 - 25%. Các lợn được chữa
khỏi thường bị cịi, bệnh tích viêm phổi tồn tại đến lúc giết mổ.



15

* Phịng bệnh
Theo Đặng Xn Bình và cs (2007) [1] hiệu quả của các biện pháp
phòng bệnh viêm phổi do Mycoplasma phụ thuộc rất nhiều vào các biện pháp
quản lý đàn lợn. Cần phải tạo được môi trường thuận lợi cho đàn lợn như
khơng khí sạch sẽ, thơng gió thường xuyên, nhiệt độ ấm áp và mật độ trong
chuồng phù hợp. Trong dãy chuồng không nên nuôi chung các đàn lợn có lứa
tuổi cách nhau quá 3 tuần.
Ở các trại lợn cung cấp giống, để xây dựng đàn lợn không nhiễm
Mycoplasma cần sử dụng kháng sinh cho lợn nái từ giai đoạn cuối của quá
trình mang thai cho đến khi cai sữa.
* Điều trị
Những kháng sinh có hiệu lực điều trị với Mycoplasma là tetracycline,
tylosin và tiamulin hay gentamycin, ngoài ra còn kết hợp các kháng sinh
kháng viêm và một số thuốc bổ trợ để rút ngắn quá trình điều trị cho hiệu quả
cao. Nếu phát hiện và điều trị sớm thì đạt được hiệu quả chữa bệnh cao.
Hiện nay, vắc xin đã được tìm thấy để giảm mức độ nghiêm trọng của
bệnh, nhưng không ngăn chặn các bệnh xảy ra từ trong toàn bộ số lợn mắc
bệnh do một số nguyên nhân từ cá thể hoặc ngoại cảnh làm vắc xin giảm hay
khơng có hiệu lực.
2.2.2.2. Hội chứng tiêu chảy ở lợn
* Nguyên nhân
Theo Nguyễn Anh Tuấn và Nguyễn Bá Tiếp (2013) [25] tiêu chảy là
một hiện tượng bệnh lý ở đường tiêu hố, có liên quan đến rất nhiều yếu tố,
có yếu tố là nguyên nhân nguyên phát, có yếu tố là nguyên nhân thứ phát.
Song dù bất cứ nguyên nhân nào gây ra tiêu chảy thì hậu quả của nó cũng gây
ra viêm nhiễm, tổn thương thực thể đường tiêu hoá và cuối cùng là dẫn đến



16

nhiễm trùng. Qua nhiều nghiên cứu cho thấy, nguyên nhân bị tiêu chảy ở lợn
là do một số nguyên nhân sau đây:
- Do vi khuẩn
Trong đường ruột của lợn có rất nhiều vi sinh vật sinh sống tồn tại, tạo
thành một hệ vi sinh vật. Hoạt động sinh lý của hệ tiêu hố chỉ diễn ra bình
thường khi hệ vi sinh vật đường ruột luôn ở trạng thái cân bằng. Dưới tác
động của các yếu tố gây bệnh, trạng thái cân bằng này bị phá vỡ dẫn đến lợn
bị tiêu chảy. Nhiều tác giả nghiên cứu về hội chứng tiêu chảy đã chứng minh
rằng, khi gặp điều kiện thuận lợi, những vi khuẩn thường gặp ở đường tiêu
hoá sẽ tăng độc tính, phát triển với số lượng lớn trở thành có hại và gây bệnh.
Bình thường E.coli cư trú ở ruột già và phần cuối của ruột non, nhưng khi
gặp điều kiện thuận lợi sẽ nhân lên với số lượng lớn ở lớp sâu tế bào thành ruột,
đi vào máu đến các nội tạng. Ở trong các cơ quan nội tạng, vi khuẩn này tiếp tục
phát triển và cư trú làm cho con vật rơi vào trạng thái bệnh lý.
Nguyễn Chí Dũng và cs (2013) [4] cho biết: khi sức đề kháng của cơ
thể giảm sút, E.coli thường xuyên cư trú trong đường ruột của lợn thừa cơ
sinh sản rất nhanh và gây nên sự mất cân bằng hệ vi sinh vật đường ruột nên
gây tiêu chảy. Theo Sa Đình Chiến và cs (2016) [2] khẳng định rằng vi khuẩn
E.coli là nguyên nhân gây bệnh phổ biến và quan trọng nhất của hội chứng
tiêu chảy ở lợn.
Theo Hồ Văn Nam và cs (1997) [15] khi xét nghiệm phân gia súc khoẻ
và gia súc bị tiêu chảy đã nhận thấy trong phân lợn thường xun có các loại
vi khuẩn hiếu khí: E.coli, Salmonella, Bacilus subtilis. Khi lợn bị tiêu chảy thì
E.coli, Salmonella tăng lên một cách bội nhiễm.
E.coli có sẵn trong đường ruột của lợn, nhưng không phải lúc nào cũng
gây bệnh mà chỉ gây bệnh khi sức đề kháng của lợn giảm sút do chăm sóc
ni dưỡng kém, điều kiện thời tiết thay đổi đột ngột, các bệnh kế phát.



17

Khi nghiên cứu về E.coli và Salmonella trong phân lợn tiêu chảy và lợn
không tiêu chảy, Nguyễn Thị Kim Lan và cs (2016) [11] cho biết: ở lợn
không tiêu chảy có 83,30% - 88,29% số mẫu có E.coli; 61,00% - 70,50% số
mẫu có mặt Salmonella. Trong khi đó, ở mẫu phân của lợn bị tiêu chảy có tới
93,7% - 96,40% mẫu phân lập có E.coli và 75,00% - 78,60% số mẫu phân
lập có Salmonella.
- Do vi rút
Đã có nhiều nghiên cứu chứng tỏ rằng, vi rút cũng là nguyên nhân gây
tiêu chảy ở lợn. Nhiều tác giả nghiên cứu đã kết luận, một số vi rút như Rotavirus, TGE (Transmisssible GastroEnteritis), Parvovirus, Adenovirus có vai
trị nhất định gây hội chứng tiêu chảy ở lợn. Sự xuất hiện của vi rút đã làm tổn
thương niêm mạc đường tiêu hoá, suy giảm sức đề kháng của cơ thể và gây ỉa
chảy ở thể cấp tính.
TGE được chú ý nhiều trong hội chứng tiêu chảy ở lợn. TGE gây bệnh
viên dạ dày, ruột truyền nhiễm ở lợn, là một bệnh có tính chất truyền nhiễm
cao, biểu hiện đặc trưng là nôn mửa và tiêu chảy nghiêm trọng. Bệnh thường
xảy ra ở các cơ sở nuôi tập trung khi thời tiết rét, lạnh và chỉ gây bệnh cho
lợn. Ở lợn, vi rút nhân lên mạnh nhất ở niêm mạc của không tràng và tá tràng,
rồi đến hồi tràng, chúng không sinh sản trong dạ dày và kết tràng.
Theo Phạm Sỹ Lăng và cs (2006) [13]: virus TGE (Transmisssible
gastro enteritis) có sự liên hệ đặc biệt với các tế bào biểu mô ruột non. Khi vi
rút xâm nhập vào tế bào, nó nhân lên và phá huỷ tế bào trong 4 - 5 giờ. Các
thức ăn vào sẽ khơng tiêu hố được ở lợn nhiễm virus TGE. Các chất dinh
dưỡng khơng được tiêu hố, nước không được hấp thu, lợn tiêu chảy, mất
dịch, mất chất điện giải và chết.
Bergenland và cs (1992) [29] cho biết: trong số những mầm bệnh
thường gặp ở lợn bị tiêu chảy có rất nhiều loại virus: 29% phân lợn bệnh tiêu



18

chảy phân lập được Rotavirus; 11,2% có virus TGE; 2% có Enterovirus; 0,7%
có Parvovirus.
- Do ký sinh trùng
Ký sinh trùng ký sinh trong hệ tiêu hoá là một trong những nguyên
nhân gây hội chứng tiêu chảy, ngoài việc lấy đi dinh dưỡng, tiết độc tố gây
độc cho lợn, chúng còn gây tác động cơ giới làm tổn thương niêm mạc đường
tiêu hóa và là cơ hội khởi đầu cho quá trình nhiễm trùng. Có nhiều loại ký
sinh trùng đường ruột tác động gây ra bệnh tiêu chảy như sán lá ruột lợn, giun
đũa lợn...
Theo Nguyễn Thị Kim Lan và cs (2016) [11] sán lá ruột lợn và giun
đũa lợn ký sinh trùng đường tiêu hóa, chúng làm tổn thương niêm mạc đường
tiêu hóa gây viêm ruột ỉa chảy.
- Các nguyên nhân khác
+ Thời tiết, khí hậu
Ngoại cảnh là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến sức đề kháng của cơ
thể lợn. Khi điều kiện thời tiết khí hậu thay đổi đột ngột: nóng, lạnh, mưa,
gió, độ ẩm khơng khí cao đều là yếu tố tác động trực tiếp đến lợn, đặc biệt là
lợn con.
Đoàn Thị Kim Dung (2004) [3] cho biết các yếu tố nóng, lạnh, mưa,
nắng... thay đổi bất thường của điều kiện chăm sóc ni dưỡng ảnh hưởng
trực tiếp đến cơ thể lợn, nhất là cơ thể lợn con chưa phát triển hồn chỉnh, vì
các phản ứng thích nghi của cơ thể lợn con còn yếu.
Theo Nguyễn Văn Tâm và Cù Hữu Phú (2006) [20], khi lợn bị lạnh, ẩm
kéo dài sẽ làm giảm phản ứng miễn dịch, giảm tác động thực bào, do đó lợn
dễ bị vi khuẩn cường độc gây bệnh.



19

+ Kỹ thuật chăm sóc ni dưỡng
Chăm sóc, ni dưỡng có vai trị quan trọng trong chăn ni. Việc thực
hiện đúng quy trình chăm sóc, ni dưỡng trong chăn ni sẽ giúp nâng cao
sức đề kháng và khả năng sinh trưởng của lợn. Thức ăn bị nhiễm độc tố nấm
mốc cũng là nguyên nhân gây ra tiêu chảy. Khẩu phần thức ăn của lợn thiếu
khoáng và các vitamin, kém chất lượng, ôi thiu cũng là nguyên nhân làm lợn
dễ mắc bệnh. Do vậy, cần có phương thức chăm sóc, ni dưỡng tốt, khẩu
phần ăn hợp lý để hạn chế bệnh viêm ruột cho lợn.
Thức ăn thiếu đạm, tỷ lệ protein và axit amin khơng cân đối dẫn đến
q trình hấp thu chất dinh dưỡng không tốt. Cơ thể lợn thiếu dinh dưỡng,
hàm lượng albumin huyết thanh giảm và kéo theo hàm lượng globulin huyết
thanh cũng giảm. Hệ quả là khả năng miễn dịch của cơ thể giảm rõ rệt, tạo
điều kiện cho các vi khuẩn phát triển gây bệnh.
Vitamin là yếu tố không thể thiếu được với mọi cơ thể lợn, nó đảm bảo
cho q trình chuyển hóa trong cơ thể diễn ra bình thường. Thiếu một vitamin
sẽ làm cho lợn còi cọc, sinh trưởng kém, dễ mắc bệnh đường tiêu hóa.
+ Stress
Sự thay đổi yếu tố khí hậu thời tiết, mật độ chuồng nuôi, vận chuyển đi
xa đều là các tác nhân gây stress quan trọng trong chăn nuôi dẫn đến hậu quả
giảm sút sức khỏe lợn và bệnh tật trong đó có tiêu chảy (Đồn Kim Dung,
2004) [3].
Theo Nguyễn Bá Hiên (2001) [9] bệnh tiêu chảy lợn con có liên quan
đến trạng thái stress. Hầu hết, lợn con bị bệnh tiêu chảy có hàm lượng
Cholesterol trong huyết thanh giảm thấp.
* Triệu chứng
Lợn con mắc bệnh lúc đầu ăn bình thường. Sau đó lợn ít ăn hoặc bỏ ăn,
gầy nhanh, lông xù, đuôi rũ, da nhăn nheo nhợt nhạt, hai chân sau đứng co



20

dúm lại và run rẩy, đi và hậu mơn dính bết phân, khi lợn đi ỉa rặn nhiều,
lưng uốn cong, bụng thóp lại, ít vận động.
- Thể q cấp tính: lợn chết nhanh, thường sau 2 - 12 giờ kể từ khi bỏ
ăn. Lợn bỏ ăn hoàn toàn đi siêu vẹo, loạng choạng, thích nằm bẹp một chỗ,
mõm tím tái, thở thể bụng khó khăn, phân lỏng màu trắng lầy nhầy, mùi tanh
thối. Lợn nằm co giật yếu dần rồi chết.
- Thể cấp tính: lợn chết chậm hơn (2 - 4 ngày kể từ khi bỏ ăn), lợn ỉa
chảy, mất dinh dưỡng, nước, khoáng, yếu rồi chết dần.
- Thể mãn tính: lợn ỉa chảy liên miên, phân lúc nước lúc sền sệt, mùi
khó chịu, hậu mơn dính phân, bẩn, lợn gầy sụt, xù lơng, nếu khơng chết thì
cũng cịi cọc.
* Phịng bệnh
- Vệ sinh phịng bệnh: trong chăn ni khâu vệ sinh là hết sức quan
trọng và cần thiết. Vệ sinh tạo ra môi trường tốt, làm tăng sức đề kháng nhằm
ngăn ngừa mầm bệnh lây lan. Thực hiện nghiêm ngặt các khâu như: Vệ sinh,
sát trùng chuồng trại, dụng cụ chăn nuôi, cách ly lợn mới nhập, lợn ốm, luôn
là những biện pháp cần thiết trong khâu vệ sinh phòng bệnh. Như vậy, việc
đảm bảo tốt kỹ thuật chăm sóc, ni dưỡng như thức ăn đảm bảo chất lượng,
tập cho lợn con ăn sớm, đảm bảo tốt vệ sinh chuồng ni, vệ sinh tiểu khí hậu
chuồng ni là rất quan trọng nhằm hạn chế tỷ lệ lợn con mắc bệnh tiêu chảy.
- Phòng bệnh bằng vắc xin: Đây là phương pháp hữu hiệu nhất để ngăn
ngừa bệnh đặc biệt là những bệnh có nguyên nhân là vi sinh vật. Vắc xin là
chế phẩm sinh học được bào chế từ các vi sinh vật gây bệnh, trong đó mầm
bệnh đã bị giết chết hay giảm độc khơng cịn khả năng gây bệnh, khi đưa vào
cơ thể có khả năng tạo miễn dịch trong cơ thể lợn sản sinh ra kháng thể. Vắc
xin phòng tiêu chảy lợn đã được nghiên cứu khá lâu và đã được sử dụng để

phòng ngừa tiêu chảy nhằm tạo ra miễn dịch chủ động cho đàn lợn chống lại


21

bệnh, các loại vắc xin này đã và đang cho kết quả phòng bệnh một cách khách
quan, đạt được mục tiêu làm giảm tỷ lệ mắc bệnh.
- Phòng bệnh bằng men vi sinh: men vi sinh là chế phẩm sinh học có
chứa một hoặc nhiều loại vi sinh vật có lợi nào đó khi đưa vào cơ thể có tác
dụng bổ sung các vi sinh vật hữu ích, giúp duy trì và lập lại trạng thái cân
bằng của hệ vi sinh vật trong đường tiêu hóa…
Các nhóm men vi sinh thường được dùng các vật liệu tự nhiên khác
nhau như chế phẩm sinh học, prebiotic, axit hữu cơ, kẽm và chiết xuất thực
vật đã được thử nghiệm như là sự thay thế hiệu quả cho kháng sinh.
Trần Đức Hạnh (2013) [7] đã chế tạo sinh phẩm E.coli - sữa và Cl.
perfringens - toxoid dùng phòng tiêu chảy cho lợn con đã có tác dụng rõ rệt
trong việc giảm tỷ lệ mắc bệnh phân trắng do E.coli và Cl. perfringens.
Bạch Quốc Thắng (2011) [22] đã nghiên cứu sản xuất chế phẩm E. Lac
để phòng hội chứng tiêu chảy cho lợn con theo mẹ, tạo sự cân bằng vi sinh
vật đường ruột theo hướng có lợi. Các vi khuẩn có lợi probiotic tăng, các vi
khuẩn gây bệnh E.coli, S. typhimurium và Cl. perfringens giảm.
* Điều trị bệnh
- Điều trị nguyên nhân gây bệnh
Nguyên nhân chủ yếu trong hội chứng tiêu chảy của lợn là do một số vi
khuẩn gây bệnh đường ruột, bao gồm vi khuẩn hiếu khí, yếm khí tuỳ tiện hoặc
yếm khí bắt buộc. Những vi khuẩn thường gặp là E.coli, Cl. perfringens,
Streptococcus... Dùng thuốc kháng sinh có tác dụng cao với các vi khuẩn như E.
coli gây ra hội chứng tiêu chảy ở lợn con. Theo Nguyễn Văn Tuyên và Dương
Văn Quảng (2016) [27] các chủng vi khuẩn phân lập được đều mẫn cảm với
amikacin và ceftiofur (100%); flumequine (86,2%) và norfloxacin (75,9%). Tuy

nhiên 100% chủng kiểm tra đều kháng colistin, tetracycline. Tuy nhiên, tình
trạng kháng kháng sinh của các chủng vi khuẩn gây bệnh ở lợn ngày càng tăng.


×