Tải bản đầy đủ (.pdf) (56 trang)

Khóa luận thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng phòng và trị bệnh trên đàn lợn nái sinh sản tại trang trại sinh thái thanh xuân, xã nghĩa trụ, huyện văn giang,hưng yên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (914.27 KB, 56 trang )

i
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ....................................................................................................i
MỤC LỤC.........................................................................................................ii
DANH MỤC CÁC BẢNG...............................................................................iv
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT .................................................v
Phần 1 MỞ ĐẦU .............................................................................................1
1.1. Đặt vấn đề...................................................................................................1
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của chuyên đề............................................................2
1.2.1. Mục tiêu...................................................................................................2
1.2.2. Yêu cầu....................................................................................................2
Phần 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU...................................................................3
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập.......................................................................3
2.1.1. Điều kiện của trang trại ...........................................................................3
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của trang trại...................................................................3
2.1.3. Cơ sở vật chất của trang trại ....................................................................4
2.2. Tổng quan tài liệu.......................................................................................5
2.2.1. Đặc điểm sinh lý của lợn nái ...................................................................5
2.2.1.1. Kỹ thuật chăm sóc, ni dưỡng lợn nái đang mang thai ......................8
2.2.1.2. Kỹ thuật chăm sóc, ni dưỡng lợn nái đẻ.........................................10
2.2.1.3. Kỹ thuật chăm sóc lợn con từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi.....................14
2.2.2. Cơng tác phịng bệnh tại trại..................................................................16
2.2.2.1. Cơng tác vệ sinh .................................................................................16
2.2.2.2. Cơng tác phịng bệnh bằng vắc xin tại trại .........................................18
2.2.3. Một số bệnh thường gặp ở lợn con........................................................20
2.2.4. Một số bệnh gặp trên đàn lợn nái ..........................................................22
2.3. Tổng quan các nghiên cứu trong nước và ngồi nước….........................24
2.3.1.Tình hình nghiên cứu trong nước ...........................................................27
2.3.2. Tình hình nghiên cứu trên thế giới ........................................................27



ii
Phần 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH.......29
3.1. Đối tượng..................................................................................................29
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ...............................................................29
3.3. Nội dung thực hiện ...................................................................................29
3.4. Các chỉ tiêu và phương pháp thực hiện ....................................................29
3.4.1. Các chỉ tiêu............................................................................................29
3.4.2. Các chỉ tiêu thực hiện…....................................................................................................33

3.4.2.1. Đánh giá tình hình chăn ni tại trại ..................................................30
3.4.2.2. Quy trình vệ sinh phịng bệnh chuồng ni........................................30
3.4.2.3. Công tác chăn nuôi .............................................................................31
3.4.3. Phương pháp xử lý số liệu....................................................................38
Phần 4 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN..........................................................35
4.1. Cơ cấu đàn lợn nuôi tại trang trại sinh thái Thanh Xuân, xã Nghĩa Trụ,
huyện Văn Giang, tỉnh Hưng Yên qua 3 năm .................................................35
4.2. Kết quả chăm sóc và ni dưỡng đàn lợn nái chửa, nái đẻ, nuôi con, lợn
con đẻ ra, lợn con cai sữa trong 6 tháng TTTN tại trại ...................................36
4.3. Kết quả sinh sản của lợn nái được phân công nuôi dưỡng.......................38
4.4. Kết quả công tác vệ sinh, sát trùng tại trại ...............................................39
4.5. Kết quả tiêm vắc xin phòng bệnh cho đàn lợn tại trại ..............................40
4.6. Kết quả chẩn đoán và điều trị bệnh cho lợn con tại cơ sở ........................41
4.7. Kết quả chẩn đoán và điều trị bệnh trên đàn lợn nái ................................42
4.8. Công tác khác ...........................................................................................43
Phần 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ..............................................................45
5.1. Kết luận ....................................................................................................45
5.2. Đề nghị .....................................................................................................46
TÀI LIỆU THAM KHẢO
MỘT SỐ HÌNH ẢNH TRONG QUÁ TRÌNH THỰC TẬP



iii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Lịch phun sát trùng toàn trại ...........................................................17
Bảng 2.2. Lịch phòng bệnh áp dụng tại trại lợn nái ........................................19
Bảng 4.1. Cơ cấu đàn lợn nuôi tại trang trại qua 3 năm 2016 - 2018..............35
Bảng 4.2. Số lợn trực tiếp chăm sóc, ni dưỡng trong 6 tháng TTTN tại trại .......36
Bảng 4.3. Kết quả công tác chăm sóc lợn con tại trại .....................................37
Bảng 4.4. Kết quả theo dõi tình hình sinh sản của lợn nái ..............................38
Bảng 4.5. Kết quả thực hiện vệ sinh, sát trùng tại trại.....................................39
Bảng 4.6. Kết quả tiêm vắc xin phòng bệnh cho đàn lợn tại trại.....................40
Bảng 4.7: Kết quả điều trị bệnh trên đàn lợn con............................................41
Bảng 4.8. Kết quả chẩn đoán và điều trị bệnh trên đàn lợn nái.......................42
Bảng 4.9: Kết quả một số công tác khác .........................................................43


iv

DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT
BGH:

Ban giám hiệu

CNTY:

Chăn nuôi thú y

Cs:


Cộng sự

DVTM:

Dịch vụ thương mại

Nxb:

Nhà xuất bản

STT:

Số thứ tự

SX:

Sản xuất

TS:

Tiến sĩ

TT:

Thể trọng

TTTN:

Thực tập tốt nghiệp



1

Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Trong những năm gần đây cùng với xu hướng phát triển chung của nền kinh
tế, ngành chăn nuôi gia súc ở các nước trên thế giới và nước ta cũng đang từng bước
phát triển nhằm đem lại nhiều sản phẩm có chất lượng cho xã hội và đóng một vai
trị quan trọng trong nền kinh tế quốc dân. Trong đó, chăn ni lợn có một vị trí
quan trọng trong ngành chăn ni gia súc ở Việt Nam, vì đó là nguồn cung cấp thực
phẩm với tỷ trọng cao và chất lượng, là nguồn cung cấp phân bón hữu cơ lớn cho
ngành trồng trọt và cung cấp các sản phẩm như da, mỡ, .... cho công nghiệp chế
biến, ngồi ra chăn ni cịn góp phần giữ vững cân bằng sinh thái giữa cây trồng,
vật nuôi và con người.
Ngành chăn ni lợn là một nghề có truyền thống lâu đời và phổ biến của
nhân dân ta. Hiện nay, ngành chăn nuôi lợn đang được phát triển theo hướng cơng
nghiệp hóa, chăn ni theo quy mơ cơng nghiệp, q trình chăm sóc lợn cũng ngày
càng chun mơn hóa theo dây chuyền. Ngành chăn nuôi lợn đã và đang phát triển
cả về số lượng, chất lượng đàn lợn cũng như cơ sở vật chất phục vụ chăn nuôi, tất
cả vì mục đích nâng cao chất lượng sản phẩm cho nhu cầu tiêu dùng của người dân
trong nước cũng như trong xuất khẩu. Tuy nhiên với số lượng đàn nuôi ngày càng
lớn, mật độ lợn trong chuồng nuôi ngày càng đông cộng với ảnh hưởng liên tục từ
các yếu tố khác như: thời tiết, khí hậu, nguồn nước, khơng khí... nên vấn đề dịch
bệnh có những biến đổi khó lường, bệnh trên lợn cũng diễn biến ngày càng phức
tạp. Đặc biệt, để phát triển hơn nữa ngành chăn nuôi lợn ở nước ta, chăn nuôi lợn
nái là một trong những khâu quan trọng góp phần quyết định đến sự thành công
trong ngành chăn nuôi lợn. Biện pháp hiệu quả nhất chính là thực hiện vệ sinh,
chăm sóc, ni dưỡng, cùng với việc sử dụng vắc xin phòng bệnh và sử dụng các
loại kháng sinh để điều trị bệnh một cách kịp thời và hợp lý để đạt hiệu quả kinh tế

cao.


2

Xuất phát từ tình hình thực tế trên, được sự đồng ý của BCN khoa, thầy giáo
hướng dẫn và cơ sở thực tập em tiến hành thực hiện chuyên đề: “Thực hiện quy
trình chăm sóc, ni dưỡng phịng và trị bệnh trên đàn lợn nái sinh sản tại trang
trại sinh thái Thanh Xuân, xã Nghĩa Trụ, huyện Văn Giang, tỉnh Hưng Yên”.
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của chuyên đề
1.2.1. Mục tiêu
- Ứng dụng được các kiến thức đã học vào thực tiễn chăn nuôi lợn tại trại.
- Theo dõi được tình hình mắc một số bệnh ở lợn ni tại trại.
- Đánh giá được tỷ lệ mắc bệnh trên đàn lợn nái nuôi tại trại.
- Đưa ra phác đồ điều trị hiệu quả.
- Ứng dụng một số biện pháp kỹ thuật đã học để phòng và trị bệnh ở lợn.
1.2.2. Yêu cầu
- Thực hiện nghiêm túc kế hoạch của nhà trường và khoa CNTY, thường
xuyên liên lạc với GVHD để xin ý kiến chỉ đạo.
- Đánh giá được tình hình chăn ni tại trại.
- Áp dụng được quy trình chăm sóc, ni dưỡng cho đàn lợn ni tại trại đạt
hiệu quả cao.
- Xác định được tình hình mắc bệnh, áp dụng và đánh giá hiệu quả của quy
trình phịng, bệnh cho đàn lợn.
- Khơng ngại khó, ngại khổ, bám sát cơ sở, địa bàn thực tập.
- Thực hiện đúng phương pháp, tỷ mỷ, chính xác, khách quan.


3


Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập
2.1.1. Điều kiện của trang trại
2.1.1.1. Vị trí địa lý
- Trang trại sinh thái Thanh Xuân, xã Nghĩa Trụ, huyện Văn Giang, tỉnh
Hưng Yên. Vị trí địa lý của huyện được xác định như sau:
+ Phía Nam giáp huyện Khối Châu.
+ Phía Đơng Nam giáp huyện n Mỹ.
+ Phía Tây và Tây Nam giáp huyện Thường Tín và huyện Thanh Trì, đều của
Hà Nội.
+ Phía Đơng Bắc giáp huyện Gia Lâm, Hà Nội và huyện Văn Lâm, Hưng
Yên.
- Huyện có 11 đơn vị hành chính. Dân số huyện Văn Giang hơn 12 vạn
người, tổng diện tích tự nhiên là 71,79 km².
2.1.1.2. Đặc điểm khí hậu
- Theo phân vùng của nhà khí tượng thuỷ văn thành phố, trại nằm trong vùng
có khí hậu đặc trưng của khu vực đó là nóng ẩm vào mùa hè, có mùa đơng lạnh,
mưa nhiều điển hình của kiểu khí hậu nhiệt đới gió mùa. Hướng vòng cung của các
dãy núi tạo thành hành lang hút gió rất mạnh, đón nhận trực tiếp khối khơng khí
lạnh từ phương bắc tràn xuống làm cho mùa đơng đến sớm, kết thúc muộn, nền
nhiệt bị hạ thấp. Khí hậu vùng này thích hợp cho thực vật nhiệt đới như chè, thuốc
lá, hồi. Tuy nhiên, thời tiết khu vực này hay nhiễu động trong năm gây ra những
khó khăn đáng kể, nhất là vào các thời kỳ chuyển tiếp.
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của trang trại
- Trại chăn nuôi được xây dựng từ năm 2009 trại đi vào sản xuất được 10 năm,
xong hàng năm sản xuất của trại đều gia tăng, đời sống của cán bộ công nhân viên
được cải thiện. Trại chăn ni có ban lãnh đạo là những người đam mê, giàu nghị lực



4

và tâm huyết đối với nghề chăn nuôi. Đặc biệt trại chăn nuôi đã tuyển dụng và đào
tạo được một đội ngũ cán bộ kỹ thuật có chun mơn, kinh nghiệm, thực tiễn và yêu
nghề. Trại có 40 cán bộ nhân viên trong đó:
- Lao động gián tiếp có 7 người:
+ Tổng giám đốc cơng ty: 1
+ Kế tốn: 2
+ Làm vườn, nấu ăn: 1
+ Bảo dưỡng: 2
+ Bảo vệ: 1
- Lao động trực tiếp có 33 người:
+ 5 kỹ sư chăn nuôi
+ 28 công nhân
2.1.3. Cơ sở vật chất của trang trại
- Hệ thống chuồng trại
Khu vực sản xuất của trung tâm được đặt trên một khu vực cao, dễ thoát
nước và được tách biệt với khu điều hành, khu dân cư xung quanh. Xung quanh trại
có hàng rào bảo vệ, cổng vào và nơi sản xuất có hố sát trùng để ngăn ngừa dịch
bệnh từ bên ngoài xâm nhập vào.
Chuồng nuôi được xây dựng theo hướng Đông Nam đảm bảo thoáng mát về
mùa hè, ấm áp về mùa đông và xây dựng theo kiểu mái chuồng xuôi tránh hiện
tượng ứ đọng nước, có 4 chuồng đẻ, trong đó: 3 chuồng đẻ mỗi chuồng có 66 ơ
chuồng và 1 chuồng đẻ có 120 ơ chuồng, 2 chuồng bầu có 1020 ô chuồng, 6 chuồng
lợn thịt với 700 con/chuồng, 1 chuồng tân đáo với
100 con/chuồng, 1 chuồng cai sữa với 750 con/chuồng và 1 chuồng đực với 70 ô
chuồng, mỗi chuồng đều có lối đi ở giữa.
Các ơ chuồng thường được thiết kế theo kiểu sàn bằng bê tông. Các chuồng
nuôi đều được lắp đặt điện chiếu sáng, hệ thống dẫn nước tự động, mùa hè có hệ
thống làm mát bằng quạt điện và hệ thống dàn mát. Mùa đông có hệ thống bóng đèn

hồng ngoại.


5

Tổng diện tích của trang trại là 4 ha, trong đó 2,5 ha dùng để chăn ni, 1 ha
là ao cá, cịn lại là diện tích xây dựng cơng trình xung quanh trang trại gồm nhà điều
hành và các công trình phụ trợ khác.
2.2. Tổng quan tài liệu
2.2.1. Đặc điểm sinh lý của lợn nái
• Sự thành thục về tính
- Một cơ thể được gọi là thành thục về tính khi bộ máy sinh dục của cơ thể
phát triển căn bản đã hoàn thiện. Dưới tác dụng của thần kinh, nội tiết tố (các phản
xạ về sinh dục). Khi có các nỗn bào chín và tế bào trứng rụng.
- Ở lợn nái có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến sự thành thục về tính như:
+ Mùa vụ và thời kỳ chiếu sáng: Cũng là yếu tố ảnh hưởng rõ rệt tới tuổi
động dục. Mùa hè lợn cái hậu bị thành thục chậm hơn so với mùa thu - đơng, điều
đó có thể do ảnh hưởng của nhiệt độ trong chuồng nuôi gắn liền với mức tăng trọng
thấp trong các tháng nóng bức. Những con được chăn thả tự do thì xuất hiện thành
thục sớm hơn những con nuôi nhốt trong chuồng 14 ngày (mùa xuân) và 17 ngày
(mùa thu). Mùa đông, thời gian chiếu sáng trong ngày thấp hơn so với các mùa khác
trong năm, bóng tối cũng làm chậm tuổi thành thục về tính so với những biến động
ánh sáng tự nhiên hoặc ánh sáng nhân tạo 112 giờ mỗi ngày.
+ Mật độ nuôi nhốt: Mật độ nuôi nhốt đơng trên 1 đơn vị diện tích trong suốt
thời gian phát triển sẽ làm chậm tuổi động dục. Nhưng cần tránh nuôi nái hậu bị
tách biệt đàn trong thời kỳ phát triển. Kết quả nghiên cứu của Hughes và James
(1996) [32] cho thấy, việc nuôi nhốt lợn nái hậu bị riêng từng cá thể sẽ làm chậm lại
thành thục tính so với lợn nái được ni nhốt theo nhóm. Bên cạnh những yếu tố
trên thì đực giống cũng là một trong những yếu tố ảnh hưởng đến tuổi động dục của
lợn cái hậu bị. Nếu cái hậu bị thường xuyên tiếp xúc với đực giống sẽ nhanh động

dục hơn nái hậu bị không tiếp xúc với lợn đực giống. Theo Hughes và James (1996)
[32], lợn cái hậu bị ngoài 90 kg thể trọng ở 165 ngày tuổi cho tiếp xúc 2 lần/ngày
với lợn đực, mỗi lần tiếp xúc 15 - 20 phút thì tới 83% lợn cái hậu bị động dục lần
đầu (Muirhead, Alexander, 2010) [Error! Reference source not found.].


6

+ Chu kỳ tính: Từ khi thành thục về tính, những biểu hiện tính dục của lợn
được diễn ra liên tục và có chu kỳ. Do trứng rụng có tính chu kỳ nên động dục cũng
theo chu kỳ (Khuất Văn Dũng, 2005) [6].
- Trứng chín: Dưới ảnh hưởng của thùy trước tuyến yên, trứng phát triển rất
nhanh, lớp tế bào hạt phát triển thành nhiều lớp, hình thành thể vàng, tiết dịch nang
trứng làm cho kích thước nang trứng tăng nhanh, nổi lên mặt buồng trứng như
những bóng nước. Tế bào trứng nằm trong nang trứng tiến hành phân chia giảm
nhiễm lần thứ nhất cho ra noãn tử để phát triển thành tế bào trứng chín.
- Hiện tượng rụng trứng: Noãn bào dần dần lớn lên. Nổi rõ trên bề mặt của
buồng trứng. Dưới tác dụng của thần kinh, hormone, áp suất. Nỗn bào vỡ giải
phóng ra tế bào trứng, đồng thời thải ra dịch folliculin. Hiện tượng giải phóng tế
bào khỏi nỗn bào trứng ra ở từng lồi gia súc khác nhau.
- Sự hình thành thể vàng: Sau khi noãn bào vỡ ra và dịch nang chảy ra. Màng
trên bị xẹp xuống đường kính ngắn lại bằng nửa xoang trứng. Tạo nên những nếp
nhăn trên vách xoang ăn sâu vào trong làm thu hẹp xoang tế bào trứng. Xoang chứa
đầy dịch và một ít máu chảy ra từ vách xoang ra. Dịch và máu đọng lại và lấp đầy
xoang của tế bào trứng. Các nếp nhăn gồm nhiều lớp nhăn ăn sâu vào và lấp đầy
xoang gồm nhiều tế bào hạt, những tế bào hạt này tuy số lượng khơng tăng nhưng
kích thước lại tăng rất nhanh. Trong các tế bào hạt có chứa lipoit và sắc tố màu
vàng. Như vậy, trong tế bào trứng đã chứa đầy tế bào hạt (gọi là tế bào lutein). Như
vậy, do sự phát triển của tế bào hạt mang sắc tố đã hình thành nên thể vàng. Đây
chính là nơi đã tạo ra progesterone. Trong thời gian vài ngày thể vàng sẽ đầy xoang

của tế bào trứng, nó tiếp tục phát triển. Nếu gia súc khơng có thai thì thể vàng
nhanh chóng đạt đến độ lớn tối đa rồi thối hóa dần. Thời gian tồn tại của thể vàng
từ 3 - 15 ngày. Nếu gia súc có thai, nó tồn tại trong suốt thời gian mang thai đến
ngày gia súc gần đẻ.
- Niêm dịch: Trong đường sinh dục của gia súc cái có niêm dịch chảy ra
cũng là do kết quả của quá trình tế bào trứng rụng. Do sự thay đổi hàm lượng các


7

kích tố trong máu, từ ống dẫn trứng đến mút sừng tử cung, tiết ra niêm dịch. Đồng
thời ở âm đạo, âm mơn cũng có niêm dịch chảy ra.
- Tính dục: Do kết quả của quá trình rụng trứng hàm lượng oestrogen tăng
lên ở trong máu nên có một loạt biến đổi về bên ngồi khác với bình thường, đứng
nằm khơng n, kém ăn, kêu giống, thích gần con đực, phá chuồng, sản lượng sữa
giảm, chăm chú tới xung quanh. Gặp con đực không kháng cự, tăng lên về cường
độ cho đến khi tế bào trứng rụng.
- Tính hưng phấn: Thường kết hợp song song với tính dục, con vật có một
loạt biến đổi về bên ngồi, thường khơng n, chủ động đi tìm con đực, kêu rống,
kém ăn, đi cong và chịu đực, hai chân sau thường ở tư thế giao phối. Cao độ nhất
là lúc tế bào trứng rụng. Khi đã rụng tế bào trứng thì tính hưng phấn giảm đi rõ rệt.
• Chu kỳ động dục: Hồng Toàn Thắng, Cao Văn (2006) [27] cho biết: Chu
kỳ động dục của gia súc chia làm 4 giai đoạn:
- Giai đoạn trước động dục
Đây là giai đoạn đầu của chu kỳ sinh dục lúc này buồng trứng to hơn bình
thường. Cổ tử cung mở hoàn toàn. Niêm dịch ở đường sinh dục chảy ra nhiều lúc
này con vật bắt đầu xuất hiện tính dục.
- Giai đoạn động dục
Lúc này cơ thể gia súc cái và cơ quan sinh dục có biểu hiện hàng loạt những
biến đổi sinh lý. Bên ngoài âm hộ phù thũng, niêm mạc xung huyết. Niêm dịch

trong suốt từ trong chảy ra nhiều con vật biểu hiện tính hưng phấn cao độ, gia súc
khơng n tĩnh, ăn uống giảm, kêu giống, phá chuồng, nhảy lên lưng con khác,
thích gần con đực. Giai đoạn này tế bào trứng ra khỏi buồng trứng gặp tinh trùng sẽ
được thụ thai thì chu kỳ sẽ dừng lại. Gia súc cái trong giai đoạn có thai đến khi đẻ
xong thì chu kỳ tính khơng xuất hiện.
- Giai đoạn sau động dục:
Giai đoạn này cơ thể gia súc và cơ quan sinh dục dần dần trở lại bình thường.
Các phản xạ động dục, tính hưng phấn dần mất hẳn, con vật chuyển sang thời kỳ
yên tĩnh hoàn toàn.


8

- Giai đoạn nghỉ ngơi:
Đây là giai đoạn dài nhất, các biểu hiện về tính của gia súc ở thời kỳ này yên
tĩnh hoàn toàn. Thời kỳ này cơ quan sinh dục khơng có biểu hiện hoạt động, trong
buồng trứng thể vàng teo đi, noãn trong buồng trứng bắt đầu phát dục và lớn lên,
các cơ quan sinh dục đều ở trạng thái sinh lý.
• Sinh lý q trình mang thai và đẻ:
Sau thời gian lưu lại ở ống dẫn trứng khoảng 3 ngày để tự dưỡng (nỗn
hồng và dịch thể do ống dẫn trứng tiết) hợp tử bắt đầu di chuyển xuống tử cung,
tìm vị trí thích hợp để làm tổ, hình thành bào thai. Sự biến đổi nội tiết tố trong cơ
thể mẹ trong thời gian có chửa như sau: Progesterone trong 10 ngày đầu có chửa
tăng rất nhanh cao nhất vào ngày chửa thứ 20 rồi nó hơi giảm xuống một chút ở 3
tuần đầu, sau đó duy trì ổn định trong thời gian có chửa để an thai, ức chế động dục
1 - 2 ngày trước khi đẻ progesterone giảm đột ngột. Estrogen trong suốt thời kỳ có
chửa duy trì ở mức độ thấp, cuối thời kỳ có chửa khoảng 2 tuần thì bắt đầu tăng
dần, đến khi đẻ thì tăng cao nhất. Thời gian có chửa của lợn nái bình quân là 114
ngày (Jose Bento và cs, 2013) [31].
2.2.1.1. Kỹ thuật chăm sóc, ni dưỡng lợn nái đang mang thai

Mục tiêu cần phải đạt được trong nuôi dưỡng lợn nái chửa là: Lợn nái đẻ sai
con, lợn con sinh ra đồng đều và đạt khối lượng sơ sinh theo tiêu chuẩn của giống,
lợn nái phải tích lũy đủ dinh dưỡng để tiết sữa tốt và ít hao mịn trong thời kỳ ni
con. Để đạt được mục tiêu trên, trong q trình ni dưỡng lợn nái chửa cần chú
trọng các vấn đề sau:
Sau khi phối giống 21 ngày không thấy lợn nái động dục trở lại xem như đã
mang thai. Nhưng nếu sau 3 tháng tiếp theo mà khơng có hiện tượng phát triển bộ
vú với những đặc điểm của thời kỳ nái mang thai (núm vú dài ra, quầng núm vú
rộng, hai hàng vú tạo thành hai bệ sữa chạy dọc vùng bụng, có rãnh phân chia riêng
biệt hai hàng vú và các vú) thì xem như nái bị hiện tượng nâng sỗi không sinh sản
được…


9

Thời gian mang thai kéo dài khoảng 114 – 115 ngày (3 tháng, 3 tuần, 3
ngày). Nếu nái mang thai nhiều con sẽ có khả năng sinh từ ngày 113, nếu ít con có
thể sinh từ ngày 115 – 118. Còn trường hợp nái sinh sớm từ ngày 108 trở lại thường
rất khó ni con.
Mang thai là khoảng thời gian dài nhất trong một chu kỳ sản xuất của lợn
nái. Trong giai đoạn này, thức ăn tiêu thụ nhiều nhất và ảnh hưởng lớn nhất đến
hiệu quả nuôi nái sinh sản, nhưng lại khó đo lường ngay được nên thường hay bị
xem nhẹ dẫn đến thất bại trong chăn nuôi nái sinh sản. Vì vậy, để đạt được hiệu quả
chăn ni nái sinh sản cao nhất thì cần phải có một chương trình chăm sóc và ni
dưỡng nái mang thai sao cho đáp ứng được nhu cầu tăng trưởng, duy trì và dưỡng
thai của nái. Điều này địi hỏi người chăn ni phải nắm rõ quy trình ni dưỡng và
chăm sóc nái mang thai.
* Dinh dưỡng cho nái mang thai
Một chương trình ni dưỡng đúng sẽ phải đáp ứng được nhu cầu tăng
trưởng, duy trì và dưỡng thai của nái. Vì nếu khẩu phần ăn của nái mang thai bị

thiếu dưỡng chất sẽ gây ra những ảnh hưởng xấu trên phôi thai (ở giai đoạn đầu
mang thai) và trên lợn con sơ sinh (ở giai đoạn cuối mang thai) như: tăng hiện
tượng tiêu phơi, nái cịn ít thai sống khi đẻ thay vào đó lại chứa nhiều thai khơ (thai
gỗ), hay lợn con sơ sinh nhỏ, sức sống kém, tỷ lệ hao hụt cao, thể trạng nái gầy dẫn
đến nuôi con không tốt, bản thân nái cũng sẽ dễ mắc bệnh, dễ bị bại liệt, yếu chân,
chậm lên giống lại sau cai sữa…
Nhưng nếu khẩu phần ăn dư thừa dưỡng chất cũng sẽ gây nên tình trạng bào
thai tăng trọng nhiều hoặc nái trở nên quá mập sẽ hạn chế khả năng sinh sản, khả
năng tiết sữa và có nhiều nguy cơ gây chứng khó đẻ, kéo dài thời gian chờ phối, có
khi mất khả năng sinh sản vì lý do nái lười rặn, đẻ chậm, đẻ không ra phải can thiệp
kéo thai móc thai gây tổn thương bộ phận sinh dục gây viêm nhiễm, mất sữa, hoặc
bị tắc nghẽn ống sinh dục (cổ tử cung, ống dẫn trứng) từ đó nái trở nên vơ sinh, và
sau khi đẻ dễ mắc hội chứng M.M.A (Metritis, Mastitis, Agalactia: Viêm tử cung,
Viêm vú, Mất sữa). Ngồi ra nái mập sẽ chịu nóng kém, dễ bị say nóng và trở nên


10

vụng về dễ đè chết con. Những hậu quả trên là chưa kể đến sự lãng phí về mặt kinh
tế.
Từ những nguyên nhân trên dẫn đến khẩu phần ăn của nái mang thai phải
cân bằng dưỡng chất, tránh dư năng lượng, dư chất béo bào thai sẽ yếu, chết, nái dễ
bị viêm vú, viêm tử cung và mất sữa sau khi sinh. Vì vậy người chăn ni cần lưu ý
khẩu phần ăn cho nái mang thai.
Thức ăn cho nái mang thai phải kiểm soát được độc tố nấm mốc và các chất
dinh dưỡng sao cho khơng gây táo bón, khơng nứt móng, chất lượng phải ổn định
liên tục.
Thường xuyên vệ sinh máng ăn để hạn chế nấm mốc phát triển.
* Công tác thú y đối với lợn nái chửa
Trước khi đẻ 10 ngày cần tẩy nội ngoại ký sinh trùng bằng trộn thuốc BMD

vào thức ăn cho lợn nái ăn.
- Tiêm vắc xin tiêm phòng:
Cần tiêm vắc xin Dịch tả, FMD, AD, E. coli, Circovirus, PRRS… cho lợn
nái từ 80 – 100 ngày sau khi phối giống. Định kỳ tẩy nội ngoại ký sinh trùng cho
nái.
- Chuồng trại:
Bố trí chuồng trại sao cho khu nuôi dưỡng nái mang thai được yên tĩnh, ít bị
kích động bởi các hoạt động khác trong trại. Chuồng nuôi phải được thiết kế tạo sự
thông thoáng cho nái mang thai được ngủ nhiều, đặc biệt là giai đoạn gần đẻ. Nền
chuồng khơ ráo, có độ nhám thích hợp, khơng trơn trượt dễ gây té ngã.
Lưu ý: Cung cấp đủ nước sạch và mát cho nái mang thai, khoảng 11
lít/con/ngày. Thường xun quan sát tình trạng vơi trong nước tiểu và mủ từ âm hộ
để có biện pháp can thiệp kịp thời.
2.2.1.2. Kỹ thuật chăm sóc, nuôi dưỡng lợn nái đẻ
* Công tác chuẩn bị trước khi lợn đẻ.
Trước khi đẻ ngày đẻ dự kiến 7 - 10 ngày thì phải đưa lợn chửa lên chuồng
đẻ để chờ đẻ. Căn cứ vào ngày đẻ dự kiến dưới chuồng bầu mà xếp theo các ô


11

chuồng. Trước khi chuyển lợn lên chuồng đẻ, chuồng phải được dọn dẹp và rửa
sạch sẽ. Lợn chuyển lên phải được ghi đầy đủ thông tin lên bảng ở đầu mỗi ô
chuồng.
Phân công trực đẻ, theo dõi đỡ đẻ cho lợn và can thiệp kịp thời khi cần thiết,
tránh những thiệt hại đáng tiếc xảy ra.
Thức ăn của lợn chờ đẻ được cho ăn với tiêu chuẩn như sau:
- Đối với nái hậu bị, ăn thức ăn 3060 với tiêu chuẩn 2,2 -2,5kg/ngày/con, cho
ăn 3 lần trong ngày.
- Đối với nái từ lứa 2 đến lứa 4, ăn thức ăn 3060 với tiêu chuẩn 2,5 3kg/ngày/con, cho ăn 3 lần trong ngày.

- Đối với nái dạ (từ lứa 5 trở đi), ăn thức ăn 3060 với tiêu chuẩn
3,5kg/ngày/con, cho ăn 3 lần trong ngày.
- Lợn nái chửa trước ngày đẻ dự kiến 4 ngày, giảm tiêu chuẩn ăn xuống 0,5
kg/con/bữa.
- Khi lợn nái đẻ được 2 ngày trở đi tăng dần lượng thức ăn từ 0,5 – 0,6
kg/con/ngày, chia làm ba bữa sáng lúc 7 giờ, chiều lúc 15 giờ, tối lúc 23 giờ, mỗi
bữa tăng lên 0,5kg.
Lưu ý: Lợn nái bỏ ăn thì giảm 50% khẩu phần ăn so với tiêu chuẩn.
Vệ sinh chuồng trại, tắm chải lợn mẹ sạch sẽ, diệt ký sinh trùng ngoài da.
Cần giữ vệ sinh sạch sẽ vùng giữa âm hộ với hậu môn, vùng này thường chứa nhiều
lớp nhăn, da chết bẩn hoặc dính phân, chúng dễ nhiễm vào âm đạo khi can thiệp
móc thai.
* Chuẩn bị ơ úm cho lợn con:
Trong q trình chăm sóc lợn nái đẻ, cơng việc cần thiết và rất quan trọng đó
là việc chuẩn bị ơ úm lợn cho lợn con. Theo Trần Văn Phùng và cs. (2004) [23], ô
úm rất quan trọng đối với lợn con, nó có tác dụng phịng ngừa lợn mẹ đè chết lợn
con, đặc biệt những ngày đầu mới sinh lợn con còn yếu ớt, mà lợn mẹ mới đẻ xong
sức khỏe cịn rất yếu chưa hồi phục. Ơ úm tạo điều kiện để khống chế nhiệt độ thích
hợp cho lợn con, đặc biệt là lợn con đẻ vào những tháng mùa đơng. Ngồi ra, ơ úm


12

tạo điều kiện thuận lợi cho việc tập ăn sớm cho lợn con (để máng ăn vào ô úm cho
lợn con lúc 7 - 10 ngày tuổi) mà không bị lợn mẹ húc đẩy và ăn thức ăn của lợn con.
Vào ngày dự kiến đẻ của lợn nái, cần chuẩn bị xong ơ úm cho lợn con. Kích thước
ơ úm: 1,2 m x 1,5 m. Ô úm được cọ rửa sạch, phun khử trùng và để trống từ 3 – 5
ngày trước khi đón lợn con sơ sinh.
* Chuẩn bị dụng cụ:
Cần chuẩn bị các dụng cụ đỡ đẻ: kéo, cồn sát trùng, giẻ lau, đèn thắp sáng,

khay đựng dụng cụ, các loại thuốc hỗ trợ trong lúc đẻ, khay đựng nhau.
* Trực và đỡ đẻ lợn:
Trực đẻ rất cần thiết để có thể hỗ trợ lợn nái trong những trường hợp bất
thường. Quan sát được những biểu hiện của lợn nái khi có hiện tượng sắp đẻ, để có
kế hoạch trực và đỡ đẻ cho lợn nái.
Lợn nái sắp đẻ có những biểu hiện: Ỉa đái vặt, bầu vú căng mọng, bóp đầu vú
sữa chảy ra, khi thấy có nước ối và phân xu, lợn nái rặn từng cơn là lợn con sắp ra.
Khi lợn đẻ toàn thân co bóp, thường gọi là cơn đau. Lúc này áp lực tăng cao
đẩy thai ra ngoài. Khi thai ra, rốn thai tự đứt. Lợn là một loài đa thai nhưng lợn đẻ
từng con một thường thì cứ 15 – 20 phút nái sinh được 1 lợn con, cũng có khi nái
sinh liên tiếp nhiều con rồi nghỉ một thời gian. Nếu ra nước ối và phân xu sau 1-2
giờ rặn đẻ nhiều mà không đẻ hoặc con nọ cách con kia trên 1 giờ được bộ phận kĩ
thuật ca thiệp. Bình thường trong vòng 3 – 4 giờ nái sẽ đẻ hết số con và nhau được
tống ra ngoài. Những nái tống nhau ra ngồi hàng loạt sau chót sẽ ít bị viêm nhiễm
đường sinh dục vì kèm theo nhau thì có những chất dịch hậu sản cũng được bài thải
ra khỏi ống sinh dục.
Cũng có trường hợp sau khi nhau đã được bài thải ra ngồi hết nhưng vẫn
cịn kẹt lại một con cuối cùng, con này thường to và nái trở nên mệt nên không đẻ ra
kịp thời, điều này sẽ gây ra chết thai, sinh thối và viêm nhiễm trùng nặng cho nái,
nái sốt cao, bỏ ăn, mất sữa, lợn con chết nhiều vì đói…


13

Cần cảnh giác các trường hợp nái đang đẻ nhanh thì bỗng nhiên ngừng,
cường độ rặn đẻ yếu... lúc này cần can thiệp kịp thời để tống những thai chết trước
khi sinh ra ngồi, cứu những thai sống cịn lại trong bụng nái.
Không nên can thiệp bằng oxytocin khi nái chưa đẻ được lợn con đầu tiên,
nếu cần thiết thì nên khám vùng lỗ xương chậu nhưng không thọc tay vào quá sâu
bên trong.

Cần chú ý đến dấu hiệu sót nhau: Nái đẻ hết con thì nhau sẽ được tống ra
ngồi, khi cho con bú nếu nái vẫn cịn cong đi kèm thỉnh thoảng nín thở, ép bụng
thì báo hiệu tình trạng sót con hay sót nhau.
Trong khi đẻ nái thường đứng dậy, đi phân, đi tiểu và trở bề nằm nhiều lần.
Việc này thường giúp cho thai ở hai bên sừng tử cung phân bố di chuyển để cho
việc sinh dễ hơn, vì vậy khi thấy nái đẻ một số con rồi nghỉ thì nên tác động cho nái
đứng lên và trở bề nằm (nếu muốn nái nằm bên phải thì xoa nắn bệ vú, hàng vú bên
trái và ngược lại).
Một số nái khi sắp đẻ thường bị sưng phù âm môn rất nặng và nếu nái rặn đẻ
quá mạnh hoặc dùng thuốc kích thích rặn đẻ thì dễ dẫn đến vỡ âm mơn, xuất huyết.
Cần có biện pháp cầm máu kịp thời (dùng kẹp mạch máu và chỉ cột mạch máu),
tránh tử vong cho nái.
* Kỹ thuật đỡ đẻ:
Người đỡ đẻ cần cắt móng tay và rửa sạch tay trước khi đỡ đẻ, khi thai ra
tiến hành các công việc đỡ đẻ như sau:
- Lau dịch nhờn: một tay cầm chắc mình lợn, một tay dùng khăn khơ lau sạch
dịch nhờn ở mồm, mũi và toàn thân cho lợn con, tạo điều kiện cho lợn hô hấp thuận
lợi và tránh cho lợn bị cảm lạnh. Các động tác cần làm nhẹ nhàng, khéo léo để lợn
con không kêu ảnh hưởng đến lợn mẹ.
- Cắt rốn: Dùng chỉ thắt lại chỗ cắt, độ dài rốn để lại là 4–5 cm rồi cắt bằng
kéo đã sát trùng, sau đó dùng cồn sát trùng vết cắt.
- Đẻ được 4 – 5 con thì cho ra bú sữa đầu.
- Mài nanh: Dùng máy mài nanh, số nanh phải mài là 8 cái, trong đó gồm 4
răng nanh và 4 răng cửa sau. Khơng mài nanh q nơng vì mài nơng răng vẫn còn


14

nhọn dễ làm tổn thương vú lợn mẹ khi lợn con bú, mài quá sâu (sát lợi) dễ gây viêm
lợi cho lợn con.

- Cắt đuôi: Để tránh hiện tượng cắn đuôi nhau nên cắt đuôi cho lợn con mới
sinh ra trong vòng 24 giờ để giảm stress cho lợn con. Sử dụng kéo bấm đã sát trùng
để cắt đuôi lợn hoặc dùng kéo điện đã cắm điện.
2.2.1.3. Kỹ thuật chăm sóc lợn con từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi
* Đặc điểm sinh trưởng, phát dục của lợn con
- Khái niệm sinh trưởng
Sinh trưởng là một quá trình sinh lý phức tạp, duy trì từ khi phơi thai được
hình thành đến khi thành thục về tính. Sinh trưởng là quá trình tích lũy các chất do
đồng hóa và dị hóa; là sự tăng lên về chiều cao, chiều dài, chiều ngang, khối lượng
các bộ phận và toàn bộ cơ thể con vật trên cơ sở đặc tính di truyền từ thế hệ trước.
Thực chất sinh trưởng là sự tăng trưởng và sự phân chia các tế bào trong cơ thể.
Lợn con trong giai đoạn bú sữa có khả năng sinh trưởng và phát dục rất
nhanh. Từ lúc sơ sinh đến khi cai sữa trọng lượng của lợn con tăng 10 – 12 lần. So
với các gia súc khác tốc độ sinh trưởng của lợn con tăng nhanh hơn gấp nhiều lần
(Nguyễn Quang Linh, 2005) [16].
Tốc độ sinh trưởng của gia súc non rất cao, nếu sữa mẹ không đảm bảo chất
lượng, khẩu phần thức ăn thiếu đạm sẽ làm cho sự sinh trưởng chậm lại và tăng
trọng lượng theo tuổi giảm xuống, làm cho khả năng chống đỡ bệnh của lợn con
kém (Phạm Sỹ Lăng và cs, 2003) [14].
Theo Trần Thị Dân (2004) [4]: lợn con mới đẻ trong máu khơng có glubulin
nhưng sau khi bú sữa đầu lại tăng lên nhanh chóng do truyền từ mẹ sang qua sữa
đầu. Các yếu tố miễn dịch như bổ thể, lyzozyme, bạch cầu, được tổng hợp cịn ít,
khả năng bảo vệ cơ thể chống lại mầm bệnh.
- Khái niệm phát dục
Cùng với quá trình sinh trưởng các tổ chức trong cơ thể ln hồn thiện chức
năng sinh lý của mình dẫn đến phát dục. Phát dục là một quá trình thay đổi về chất
lượng tức là sự thay đổi tăng thêm và hồn chỉnh các tính chất, chức năng của các


15


cơ quan, bộ phận trong cơ thể nhờ vậy vật ni hồn thiện được các chức năng của
cơ thể sống và tăng trọng lượng theo tuổi giảm (Pensaet MB de Bouck P. A, 1978)
[34].
- Đặc điểm sinh trưởng, phát dục của lợn con
Lợn con giai đoạn bú sữa có khả năng sinh trưởng và phát dục nhanh. Trần
Văn Phùng và cs (2004) [23] cho biết: Tốc độ sinh trưởng của lợn không đồng đều
qua các giai đoạn, sinh trưởng nhanh trong 21 ngày đầu sau đó giảm. So với khối
lượng sơ sinh thì khối lượng lúc 10 ngày tuổi tăng gấp 2 lần, lúc 21 ngày tuổi tăng
gấp 4 lần, lúc 30 ngày tuổi tăng gấp 5 - 6 lần, lúc 40 ngày tuổi tăng gấp 7 - 8 lần, lúc
50 ngày tuổi tăng gấp 10 lần và vào lúc 60 ngày tuổi tăng gấp 12 - 14 lần. Sở dĩ như
vậy là do nhiều nguyên nhân nhưng chủ yếu là do lượng sữa mẹ bắt đầu giảm và
hàm lượng hemoglobin trong máu lợn con thấp. Do lợn có tốc độ sinh trưởng và
phát triển nhanh nên khả năng tích lũy các chất dinh dưỡng rất mạnh. Lợn con 21
ngày tuổi có thể tích lũy 9 - 14 gam protein/1kg khối lượng cơ thể. Trong khi đó
lợn trưởng thành tích lũy được 0,3 – 0,4 kg protein. Hơn nữa, để tăng 1kg khối
lượng cơ thể lợn con cần rất ít năng lượng, nghĩa là tiêu tốn thức ăn thấp vì khối
lượng chủ yếu của lợn con là nạc, mà để sản xuất ra 1 kg thịt nạc cần ít năng lượng
hơn sản xuất ra 1 kg thịt mỡ.
Bộ máy tiêu hóa của lợn con phát triển nhanh: Trọng lượng bộ máy tiêu hóa
tăng lên từ 10 – 15 lần, chiều dài ruột non tăng lên gấp 5 lần, dung tích bộ máy tiêu
hóa tăng lên 40 – 50 lần, chiều dài ruột già tăng lên từ 40 – 50 lần. Lúc đầu trọng
lượng dạ dày chỉ là 6 – 8 g và chứa được 35 – 50 g sữa nhưng chỉ sau 3 tuần đã tăng
gấp 4 lần và đến lúc lợn con đạt 60 ngày tuổi đã nặng 150 g và chứa được 700 –
1000 g sữa (Nguyễn Quang Linh, 2005) [16].
Qua nghiên cứu trên cho thấy, lợn là loài sinh trưởng và phát triển nhanh,
nhưng để khai thác hết khả năng sản xuất thịt của chúng thì người chăn ni cần
nắm vững đặc điểm tiêu hóa của lợn để tác động đúng lúc và thu được hiệu quả kinh
tế cao.



16

2.2.2. Cơng tác phịng bệnh tại trại
2.2.2.1. Cơng tác vệ sinh
Vệ sinh phòng bệnh nhằm nâng cao sức đề kháng cho đàn lợn luôn là vấn đề
được đặc biệt quan tâm. Cùng với việc vệ sinh thức ăn, nước uống, vật ni, dụng
cụ chăn ni, sinh sản… thì việc vệ sinh chuồng trại, cải tạo tiểu khí hậu chuồng
ni ln được cán bộ thú y và đội ngũ công nhân kỹ thuật thực hiện chặt chẽ.
Chuồng trại được thiết kế và xây dựng theo đúng tiêu chuẩn kỹ thuật đảm
bảo thống mát về mùa hè, ấm áp về mùa đơng. Sau mỗi lứa lợn, chuồng trại đều
được tẩy uế bằng phương pháp: rửa sạch ô nhốt lợn, để khô sau đó phun thuốc sát
trùng như Fam flus, Vikon S và để trống chuồng nuôi tối thiểu là 5 ngày mới đưa
lợn nái chờ đẻ khác lên. Định kỳ tiêu độc ở các chuồng nuôi lợn nái, lợn đực làm
việc bằng thuốc sát trùng, Trại còn thường xuyên tiến hành vệ sinh môi trường xung
quanh như việc dọn cỏ, phát quang bụi rậm, diệt chuột, thu dọn phân hằng ngày ở
các ô chuồng.
Khi ra vào trại, tất cả mọi người đều phải đi qua phòng sát trùng, trước khi
xuống trại phải thay bảo hộ lao động (quần, áo, ủng, mũ, khẩu trang) chỉ sử dụng trong
khu vực chăn nuôi nhằm hạn chế mang mầm bệnh từ bên ngoài vào.
Hiện nay, trại áp dụng quy trình chăn ni “cùng vào - cùng ra”, trong đó
một chuồng hoặc cả một dãy chuồng được đưa vào để nhốt đồng loạt cùng một loại
lợn (có thể tương đồng về khối lượng, tuổi). Sau một thời gian nhất định số lợn này
được đưa ra khỏi chuồng, lúc đó chuồng trại được rửa sạch, phun thuốc sát trùng và
để trống ít nhất 5 ngày trước khi đưa đàn lợn mới lên đẻ. Như vậy quy trình này có
tác dụng phịng bệnh do vệ sinh chuồng trại thường xuyên, định kỳ mỗi khi xuất hết
lợn, do đó hạn chế được khả năng lan truyền các mầm bệnh từ lơ này sang lơ khác.
Hệ thống thơng thống đối với chăn ni lợn cơng nghiệp rất quan trọng,
ngồi việc cung cấp đủ oxy cho q trình hơ hấp của lợn, nó cịn giúp giải phóng
khí độc do phân, nước tiểu gây ra. Chính vì vậy, trại đã sử dụng hệ thống làm mát

và chống nóng ở mỗi dãy chuồng vào mùa hè và hệ thống sưởi ấm vào mùa đông.


17

Bên cạnh đó các dãy chuồng được sắp xếp theo hướng Đông Nam để đảm bảo ấm
áp vào mùa đông, thoáng mát về mùa hè.
Đặc biệt vào mùa hè, thời tiết rất nóng sẽ ảnh hưởng khơng nhỏ đến khả năng
sinh sản của đàn lợn nái cũng như sự sinh trưởng và phát triển của lợn con. Do đó,
trại đã lắp đặt hệ thống chống nóng gồm hệ thống quạt gió ở cuối mỗi dãy chuồng có
tác dụng hút khơng khí có hơi nước từ hệ thống dàn mát trên đầu chuồng tạo luồng
khí mát, thơng thống. Hai dãy tường chuồng được phủ một tấm lưới cách nhiệt và có
tác dụng giữ ẩm. Chính vì vậy khơng khí trong chuồng lợn ln mát và nhiệt độ ln
duy trì trong khoảng 28oC - 30oC.
Trại trang bị hệ thống lồng úm bên trong có treo một bóng đèn hồng ngoại
cơng suất 175W hoặc lắp một tấm sưởi ở mỗi ô chuồng. Với lợn sau cai sữa cũng có
một đèn sưởi hoặc tấm sưởi ở mỗi ơ chuồng, đảm bảo ln duy trì nhiệt độ thích
hợp cho lợn con.
Bảng 2.1. Lịch phun sát trùng toàn trại
Trong chuồng
Thứ

Chuồng nái
chửa

Thứ 2

Thứ 3

Thứ 4


Thứ 5

Phun
sát trùng
Xả vôi xút
gầm
Phun
sát trùng

Phun ghẻ

Chuồng đẻ

Chuồng
Cai sữa

Xả vôi xút gầm
+ rắc vơi hành

Ngồi
Chuồng

Ngồi khu
vực chăn
ni

Phun sát
Phun sát trùng


lang

trùng đầu và
cuối chuồng

Phun sát
trùng+ rắc vôi

Phun sát trùng

hành lang
Xả vôi xút gầm

Phun sát

Dội vôi xút

trùng đầu và

đường đi

lang

cuối chuồng

quanh trại

Phun sát trùng

Phun sát


+ rắc vôi hành Xả vôi xút gầm

+ rắc vôi hành
lang

Phun sát trùng

trùng đầu và
cuối chuồng


18

Thứ 6

Thứ 7

Phun
sát trùng

Phun
sát trùng

Chủ

Phun

nhật


sát trùng

Xả vôi xút gầm
+ rắc vôi hành

Phun sát
Phun sát trùng

lang

trùng đầu và
cuối chuồng
Phun sát

Phun sát trùng
+ rắc vơi hành

trùng tồn

Phun sát trùng

bộ khu vực

lang
Phun sát trùng
+ rắc vôi hành Xả vôi xút gầm
lang

chăn nuôi
Phun sát trùng


Phun

đầu và cuối

hantox 1 lần

chuồng

/ tuần

Lịch phun sát trùng tại trại được công nhân và sinh viên được thực hiện đầy
đủ và nghiêm túc, để phịng những mầm bệnh có thể phát sinh. Đối với chuồng đẻ
công việc sát trùng được thực hiện 1 lần/ngày vào buổi chiều.
Công việc vệ sinh sát trùng được thực hiện nhanh chóng với tỷ lệ phun hợp
lý, khi phun thuốc sát trùng, thuốc ghẻ, các máng ăn của lợn được để ý để không bị
dính thuốc vào.
2.2.2.2. Cơng tác phịng bệnh bằng vắc xin tại trại
Việc phịng bệnh bằng vắc xin ln được cán bộ kĩ thuật coi trọng và đặt lên
hàng đầu với mục tiêu phòng hơn chống. Do đặc thù trại nái ngoại chuyên sản xuất
con giống nên trại có đủ các loại lợn ở mọi lứa tuổi khác nhau. Chính vì vậy việc
theo dõi và thực hiện lịch tiêm phòng vắc xin chính xác là rất quan trọng. Quy trình
phịng bệnh bằng vắc xin cho đàn lợn được thể hiện qua bảng 2.2.
Định kỳ hàng năm vào tháng 4, 8, 12 trại đã tiến hành tiêm phịng tồn bộ
đàn lợn bằng vắc xin giả dại Begonia, với liều lượng 2 ml/con, tiêm bắp.
Đối với lợn đực:


19


- Lợn đực đang khai thác tiêm phòng vào tháng 5, tháng 11 vắc xin dịch tả
Coglapest. Tháng 4, 8, 12 tiêm phịng vắc xin lở mồng long móng Aftopor, vắc xin
giả dại Begonia.
Bảng 2.2. Lịch phòng bệnh áp dụng tại trại lợn nái
1. Lợn con:
Thời
10- 14
ngày
21- 23
ngày
28 ngày
5 Tuần
7 tuần
8 Tuần
9 Tuần
10 tuần

Tên vắc xin

Phịng bệnh

Liều
lượng

Lần

Vị trí

Mycopac


Suyễn

2ml

Mũi 1

Tiêm bắp

Cercovac

Cerco

0.5ml

Mũi 1

Tiêm bắp

Colapest
JXA1-R
APP
Colapest
Aftogen leo
APP

Dịch tả
Tai xanh
Viêm phổi dính sườn
Dịch tả
Lở mồm long móng

Viêm phổi dính sườn

2ml
2ml
2ml
2ml
2ml
2ml

Mũi 1
Mũi 1
Mũi 1
Mũi 2
Mũi 1
Mũi 2

Tiêm bắp
Tiêm bắp
Tiêm bắp
Tiêm bắp
Tiêm bắp
Tiêm bắp

Phịng bệnh

Lần

Liều lượng

Hơ hấp


1

LMLM
Tai xanh
Dịch tả
Khô thai
Giả dại
Cerco
Khô thai
LMLM

1
1
1
2
1
1
2
2

Ký sinh trùng

2

2- Nái hậu bị:
Tuần
nhập

Tuần 2

Tuần 3
Tuần 4
Tuần 5
Tuần 6
Tuần 7
Tuần 8

Tên thuốc,
vắc xin
Amoxylin
Tiamulin
LMLM
JXA1-R
Colapest
Pavo
Auphylus
Cercovac
Pavo
LMLM

Tuần 9

Tăctic

Tuần 10

Vitamin

Tuần 1


Giảm stress, chuẩn
3 ngày
bị phối giống

Theo hướng
dẫn bao bì
2ml/con
2ml/con
2ml/con
2ml/con
2ml/con
2ml/con
2ml/con
2ml/con
20ml/5l
nước

Vị trí
Trộn thức ăn
Tiêm bắp
Tiêm bắp
Tiêm bắp
Tiêm bắp
Tiêm bắp
Tiêm bắp
Tiêm bắp
Tiêm bắp
Tắm (phun)
Trộn thức ăn
hoặc tiêm bắp



20

Quy trình phịng bệnh bằng vắc xin ln được trại thực hiện nghiêm túc, đầy
đủ và đúng kỹ thuật. Lợn được tiêm vắc xin ở trạng thái khỏe mạnh, được chăm sóc
ni dưỡng tốt, khơng mắc các bệnh truyền nhiễm và các bệnh mạn tính khác để tạo
được trạng thái miễn dịch tốt nhất.
2.2.3. Một số bệnh thường gặp ở lợn con
• Tiêu chảy
Tiêu chảy xảy ra ở nhiều bệnh và bản thân nó khơng phải là bệnh đặc thù
(Archie H, 2000) [1].
Theo Trần Đức Hạnh (2013) [10]: lợn con ở 1 số tỉnh phía bắc mắc tiêu chảy
và chết với tỷ lệ trung bình là 31,84 % và 5,37 %, tỷ lệ mắc tiêu chảy và chết giảm
dần theo lứa tuổi, cao nhất ở lợn con giai đoạn từ 21 – 40 ngày (30,97 và 4,93 %) và
giảm ở giai đoạn 41 - 46 ngày.
Nguyễn Chí Dũng (2013) [7] kết luận: Tháng có nhiệt độ thấp và ẩm độ cao
(12,1,2 %) tỷ lệ mắc tiêu chảy cao (26,98 – 38,18 %)
- Nguyên nhân:
+ Do thời tiết khí hậu: các yếu tố nóng, lạnh, mưa, nắng, hanh, ẩm thay đổi
thất thường và điều kiện chăm sóc ni dưỡng ảnh hưởng trực tiếp đến cơ thể lợn,
nhất là cơ thể lợn con chưa phát triển hồn chỉnh, các phản ứng thích nghi của cơ
thể (Đoàn Kim Dung, 2004) [5]
+ Lợn con bị nhiễm khuẩn: Theo Phạm Sỹ Lăng (2009) [15], bệnh tiêu chảy
ở lợn có nguyên nhân do vi khuẩn E.coli, Salmonella..., trong đó Salmonella là vi
khuẩn có vai trị quan trọng trong quá trình gây ra hội chứng tiêu chảy (Radosits và
cs, 1994) [Error! Reference source not found.].
+ Nguyên nhân gây bệnh phân trắng lợn con chủ yếu là do vệ sinh chuồng
trại kém, thức ăn thiếu dinh dưỡng, chăm sóc quản lý khơng tốt (Theo
Glawisschning và Bacher, 1992) [30].

+ Lợn mẹ bị viêm vú, viêm tử cung
+ Lợn mẹ ăn không đúng khẩu phần


21

+ Bệnh tiêu chảy trên heo con do E.coli có thể xảy ra ở bất kỳ độ tuổi theo
mẹ nào nhưng thường có hai thời kỳ cao điểm là 0-5 ngày tuổi và 7-14 ngày tuổi
(Nagy và Fekete, 2005) [33].
- Triệu chứng:
Sàn chuồng có phân lợn lỏng, màu vàng hoặc màu trắng
Trong chuồng có hiện tượng lợn nơn ra sữa
Người lợn con bị bẩn do dính phân
Vú lợn mẹ dính phân lợn con
• Bệnh viêm da
- Nguyên nhân:
+ Bệnh viêm da ở lợn do vi khuẩn Staphylococcus hyicus gây ra chủ yếu trên
lợn con nhỏ hơn 8 tuần tuổi. Vi khuẩn sau khi xâm nhập vào cơ thể lợn thường làm
tổn thương da: gây viêm da, nhiễm trùng và nặng có thể dẫn đến các biến chứng
khác hoặc giết chết lợn.
+ Bệnh viêm da thường xảy ra riêng lẻ trên 1 số ít lợn con trong trại. Tuy
nhiên, ở 1 số trang trại có số lượng lợn con của lợn nái tơ (lợn nái đẻ lứa đầu) cao
thì rất có thể bệnh sẽ xảy ra nghiêm trọng hơn với tỉ lệ lợn con sơ sinh và lợn con
cai sữa nhiễm bệnh tăng cao.
- Triệu chứng:
+ Dấu hiệu ban đầu khi lợn vừa nhiễm bệnh viêm da thường là nhìn lợn bơ
phờ, chậm chạp, ít vận động, chán ăn. Dấu hiệu này thường xuất hiện đồng loạt trên
cả lứa lợn hoặc 1 phần của lứa.
+ Tiếp đó thấy da ửng đỏ lên chủ yếu ở vùng da mỏng như vùng nách, háng,
da bụng nhưng lợn không ngứa, nhiệt độ cơ thể cũng khơng nóng lên.

+ Tiếp đến, xuất hiện các nốt màu nâu có đường kính 1-2 cm, xung quanh
bao bọc bởi huyết thanh và dịch rỉ viêm ở vùng da mặt và đầu. Theo thời gian, các
nốt chuyển từ màu nâu sang đen dần do hoại tử.


×