Tải bản đầy đủ (.pdf) (39 trang)

Khóa luận thực hiện quy trình ương nuôi cá anh vũ giai đoạn từ cá bột lên cá giống tại hợp tác xã thủy sản núi cốc, xã tân thái, huyện đại từ, tỉnh thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (426.61 KB, 39 trang )

i
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN.....................................................................................................ii
DANH MỤC BẢNG BIỂU ................................................................................v
DANH MỤC HÌNH ẢNH .................................................................................vi
PHẦN I. MỞ ĐẦU .............................................................................................1
1.1. Đặt vấn đề ....................................................................................................1
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của chuyên đề .............................................................2
1.2.1. Mục tiêu ....................................................................................................2
1.2.2. Yêu cầu .....................................................................................................2
PHẦN II. TỔNG QUAN TÀI LIỆU...................................................................3
2.1. Cơ sở khoa học của chuyên đề.....................................................................3
2.1.1. Đặc điểm sinh học của cá Anh Vũ ............................................................3
2.1.2. Một số bệnh và phương pháp phòng tránh bệnh trên cá Anh vũ ..............8
2.2. Điều kiện cơ sở nơi thực tập........................................................................8
2.3. Hiện trạng phát triển cá Anh vũ ...................................................................9
2.3.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới............................................................9
2.3.2. Tình hình nghiên cứu trong nước............................................................11
2.4. Hiện trạng phát triển thủy sản tỉnh Thái Nguyên.......................................11
2.4.1. Diện tích, sản lượng NTTS .....................................................................11
2.4.2. Sản lượng ni trồng thủy sản ................................................................12
2.4.3. Hiện trạng nuôi cá lồng..........................................................................13
2.4.4. Hiện trạng nuôi thủy đặc sản...................................................................14
2.4.5. Hiện trạng sản xuất và cung ứng giống thủy sản ....................................15
PHẦN III. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP THỰC HIỆN ............................17
3.1. Đối tượng, phạm vi thực hiện ....................................................................17
3.2. Địa điểm và thời gian.................................................................................17
3.3. Nội dung thực hiện.....................................................................................17



ii
3.4. Các chỉ tiêu theo dõi ..................................................................................17
3.5. Phương pháp tiến hành ..............................................................................17
3.5.1. Quy trình ương ni cá từ giai đoạn cá bột lên cá hương và
từ cá hương lên cá giống ...................................................................................18
3.5.2. Phương pháp theo dõi các chỉ tiêu môi trường .......................................21
3.5.3. Phương pháp xác định các chỉ tiêu .........................................................21
3.5.4. Phương pháp xử lý số liệu.......................................................................22
PHẦN IV. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .............................................................22
4.1. Biến động môi trường nuôi ........................................................................22
4.2. Kết quả theo dõi tăng trưởng cá Anh Vũ ...................................................27
4.3. Kết quả tỉ lệ sống .......................................................................................28
4.4 Hệ số chuyển đổi thức ăn của cá Anh Vũ ...................................................29
4.5. Bảng tổng hợp tham gia các hoạt động khác ở HTX .................................29
PHẦN V. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ..............................................................31
5.1 Kết luận .......................................................................................................31
5.2. Đề nghị.......................................................................................................31
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................32
Từ viết tắt..........................................................................................................34
Thức ăn sử dụng................................................................................................35


iii
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Một số đặc điểm sinh lý, sinh hóa của cá Anh vũ ........................................6
Bảng 2.2: Hiện trạng diện tích NTTS tỉnh Thái Nguyên theo các huyện, thị.............11
Bảng 2.3: Hiện trạng sản lượng nuôi trồng thủy sản tỉnh Thái Nguyên .....................13
Bảng 2.4: Hiện trạng sản xuất giống năm 2014..........................................................16
Bảng 3.1: Thông số môi trường nước tại Hồ Núi Cốc................................................18
Bảng 4.1: Kết quả theo dõi môi trường nước trong khu vực nuôi:.............................23

Bảng 4.2: Kết quả theo dõi tăng trưởng của Anh Vũ tại bể nuôi theo các tháng.......27
Bảng 4.3: Kết quả theo dõi tỉ lệ sống của Anh Vũ: ....................................................28
Bảng 4.4: Kết quả theo dõi và tính tốn FCR của bể nuôi cá Anh Vũ .......................29
Bảng 4.5: Tổng hợp các hoạt động khác tại HTX ......................................................30


iv
DANH MỤC HÌNH ẢNH
Hình 2.1: Cá Anh vũ (Semilabeo Obscurus Lin, 1881) ......................................3
Hình 2.2: Cá Anh Vũ (Semilabeo Obscorus Lin, 1981) lưng thn dài .............4
Hình 4.1: Biến động nhiệt độ nước của bể ni theo tháng..............................25
Hình 4.2: Biến động giá trị pH nước của bể ni theo tháng ...........................25
Hình 4.3: Biến động hàm lượng oxy hịa tan của bể ni theo tháng ...............27


1
PHẦN I. MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Cá Anh vũ được xếp vào dạng “ngũ quý hà thủy” cùng với cá Lăng, cá Chiên,
cá Rầm xanh và cá Bỗng. Hiện nay, các bãi đẻ tự nhiên của cá Rầm xanh và Anh
Vũ gần như khơng cịn, do việc hình thành các thuỷ điện đã làm thay đổi dịng
chảy và mơi trường sinh thái, đặc biệt là ảnh hưởng đến tập tính sinh sản của
lồi cá này. Vì vậy, phân bố của cá Anh Vũ có xu hướng lùi dần về phía thượng
lưu các sơng, suối, nơi có địa hình hiểm trở, phía hạ lưu khơng hoặc ít gặp. Ngồi
ra, do việc khai thác quá mức cá Anh Vũ bằng các dụng cụ huỷ diệt như: dùng
xung điện, thuốc nổ, hoá chất càng làm cho nguồn lợi cá giảm sút nghiêm trọng.
Đối tượng cá được coi là đặc sản của hệ thống sơng Hồng đang có nguy cơ tuyệt
chủng, xếp ở mức nguy cấp bậc V (Bộ Khoa học công nghệ và môi trường,
2007). Bộ Khoa học Công nghệ và Môi trường (1992) cũng đã ghi nhận cá Anh
Vũ (Semilebeo Notabilis Peters, 1980) trong Sách Đỏ Việt Nam phần Động Vật

là loài đang có nguy cơ tuyệt chủng cần được bảo vệ. Sau đó sách này đã được
sửa chữa và xuất bản năm 2000.
Trước tình hình đó đã có một số nghiên cứu về đặc điểm sinh học, sinh sản
và qui trình công nghệ sản xuất giống cá Anh Vũ đã được thực hiện nhằm mục
đích bảo tồn và đáp ứng nhu cầu con giống cho người nuôi. Tuy nhiên, do đây
là đối tượng mới được nghiên cứu nên các qui trình công nghệ về sản xuất giống
và đặc biệt là qui trình ương ni chưa được nhân rộng. Các nghiên cứu về cá
Anh Vũ chủ yếu được thực hiện tại Viện nghiên cứu nuôi trồng thủy sản I, cụ
thể là tại Trung tâm Quốc gia giống thủy sản nước ngọt được đặt tại Hải Dương
và tại một số tỉnh miền núi phía bắc, bao gồm các tỉnh Phú Thọ, Yên Bái, Tuyên
Quang, Hà Giang và Thái Nguyên.
Trong công tác sản xuất giống loài cá Anh Vũ, việc thực hiện tốt qui trình
ương ni cá từ giai đoạn cá bột lên cá hương và từ cá hương lên cá giống có ý


2
nghĩa rất quan trọng trong việc đáp ứng nhu cầu con giống cho người ni. Vì
vậy, để hiểu biết nắm vững qui trình ương ni cá Anh Vũ, tơi tiến hành thực
hiện chuyên đề: “ Thực hiện quy trình ương nuôi cá Anh Vũ giai đoạn từ cá
bột lên cá giống tại hợp tác xã thủy sản Núi Cốc, xã Tân Thái, huyện Đại
Từ, tỉnh Thái Nguyên”.
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của chuyên đề
1.2.1. Mục tiêu
- Đánh giá hiện trạng sản xuất của hợp tác xã
- Thực hiện được qui trình ương ni cá Anh Vũ, giai đoạn cá bột lên cá
hương và giai đoạn từ cá hương lên cá giống
- Thực hiện qui trình phịng, chẩn đốn và điều trị một số bệnh thường gặp
ở Anh Vũ giai đoạn cá hương và cá giống.
1.2.2. Yêu cầu
- Đánh giá được hiện trạng sản xuất của hợp tác xã

- Thành thạo qui trình ương ni cá Anh Vũ, giai đoạn từ cá bột lên cá
hương và từ cá hương lên cá giống
- Áp dụng được qui trình phịng, chẩn đốn và điều trị một số bệnh thường
gặp trên cá Anh Vũ giai đoạn cá hương và cá giống vào thực tiễn sản xuất.


3
PHẦN II. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở khoa học của chuyên đề
2.1.1. Đặc điểm sinh học của cá Anh Vũ
* Đặc điểm phân loại
Ở Việt Nam, các cơng trình nghiên cứu về phân loại cá Anh vũ đã được
tiến hành từ rất sớm. Chenvery và Lemasson (1937)[3] trong sách “Đóng góp
vào nghiên cứu cá ở Bắc Kỳ” ghi nhận có một lồi cá Anh vũ và đặt tên khoa
học là Pseudogyriocheilus Procheilus. Nghiên cứu tiếp theo của Mai Đình Yên
về cá Anh vũ năm 1978 trong sách “Định loại cá nước ngọt ở các tỉnh phía Bắc
Việt Nam” xác định lại tên khoa học của cá Anh vũ (Semilabeo Notabilis Peters,
1880). Tên khoa học này của cá Anh vũ đã được một số tác giả ghi nhận như
Nguyễn Văn Hảo (1993)[2], Kottelat (2001)[1] và vẫn được dùng cho tới nay.
Tuy nhiên, theo một số tài liệu công bố gần đây của các tác giả Nguyễn Văn
Hảo và Võ Văn Bình (1999)[4], Nguyễn Hữu Ninh và cs (2009)[6], Nguyễn Văn
Hảo và Ngô Sỹ Vân (2000)[1] cho rằng cá Anh vũ có 2 lồi có tên khoa học là
Semilabeo Notabilis Peters, 1880 và Semilabeo Obscurus Lin, 1881.
Hình 2.1. Cá Anh vũ (Semilabeo Obscurus Lin, 1881)

Theo (Nguyễn Văn Hảo và Ngô Sỹ Vân, 2000)[1]. Cả 2 lồi cá Anh vũ nói
trên đều thuộc những lồi cá q hiếm được liệt kê trong sách đỏ Việt Nam. Tuy


4

nhiên loài cá Anh vũ (Semilabeo Obscurus Lin, 1881) được xác định là loài cá
được dùng để tiến vua. Đây cũng là loài cá đang được sử dụng làm vật liệu
nghiên cứu sinh sản nhân tạo trong Đề tài.
* Đặc điểm hình thái
Cá Anh vũ có thể được chia thành hai nhóm hình thái: Nhóm hình thái có
thân lưng gù và nhóm hình thái thân thn dài.

Hình 2.1: Cá Anh Vũ (Semilabeo Obscorus Lin, 1981) lưng thuôn dài
Đặc điểm: thân dài, hơi dẹp bên, dày và béo. Viền lưng từ đầu về sau
nhô lên, đến khởi điểm vây lưng là cao nhất, trở về sau tương đối bằng thẳng.
Phần ngực bụng bằng phẳng. Chiều cao đầu nhỏ hơn chiều rộng đầu. Mõm trịn
đầy nhơ về phía trước, phía bên có một hàng rãnh từ gốc râu mõm đến quá góc
miệng hướng về phía trong cong gấp lại thành rãnh sau mơi. Trên da mõm có
các mấu nhơ chất sừng mọc thành hàng ngay ngắn, hình thành một hàng ngang
hình đai rộng. Mơi dưới rất dày, hướng cong về phía trên và vào phía trong, phía
ngồi của nó cũng chứa đầy mấu nhô chất sừng nhỏ xếp thành hàng ngay ngắn.
(Nguyễn Văn Hảo và Ngô Sĩ Vân, 2001)[1].
* Đặc điểm phân bố
Cá Anh vũ sống ở tầng đáy của các sông suối nước trong, sâu, chảy siết,
nơi nhiều rạn đá, có nhiều tảo đáy và rong rêu bám đá. Cá có sự di cư theo mùa,
mà trực tiếp là độ trong của nước. Vào mùa nước lũ, nước đục cá ngược lên


5
thượng lưu, chui ngược nước vào các hang nước ngầm, trong và ấm. Vào mùa
khô nước cạn và trong cá Anh vũ từ thượng lưu, sông suối nhỏ di chuyển ra
sông suối lớn để kiếm ăn, sự phân bố lùi dần xuống trung lưu như trước đây trên
sông Lô - Gâm, cá thượng nguồn di chuyển xuống tận Việt Trì. Cá Anh vũ
(Semilabeo Obscorus) là loài cá đặc hữu của vùng Hoa Nam-Trung Quốc và của
Việt Nam (Sách đỏ Việt Nam).

* Đặc điểm sinh trưởng
Cá Anh vũ trong điều kiện sống ở mơi trường tự nhiên có tốc độ tăng trưởng
không cao. Theo kết quả điều tra của (Phạm Báu và cs, 2000)[2] cho thấy sau
năm thứ nhất cá có chiều dài thân dao động từ 11,07-12,32cm. Đối với cá Anh
vũ trên 2 tuổi có tốc độ tăng trưởng từ 200 đến 300 gram/năm.
* Đặc điểm dinh dưỡng
Trong môi trường tự nhiên kết quả phân tích về đặc điểm dinh dưỡng của
cá Anh vũ cho thấy cá con mới nở ăn các cặn vẩn, động vật không xương sống
nhỏ (Protozoa, Rotatoria) sau chuyển sang ăn mùn bã hữu cơ và tảo bám đáy
(Nguyễn Văn Hảo và Ngô Sĩ Vân, 2001)[1]. Đối với cá trưởng thành sử dụng
thức ăn là Tảo khuê bám đáy, mùn bã hữu cơ cùng và một số lồi của động vật
khơng xương sống (Phạm Báu và cs, 2000)[2].
Trong điều kiện nuôi thuần dưỡng cá Anh vũ theo kết quả nghiên cứu của
Nguyễn Hữu Ninh và cs (2009)[6] cho thấy sử dụng thức ăn cơng nghiệp có hàm
lượng protein trên 28% hoặc 45% đều cho kết quả sinh trưởng tốt hơn so với
ni cá hồn tồn bằng thức ăn tự nhiên. Như vậy, cá Anh vũ hoàn tồn có thể
ni được bằng thức ăn ổng hợp.
* Đặc điểm sinh sản
Theo tập tính cá Anh vũ sống ở mơi trường nước chảy có rạn đá ngầm, sỏi
ở đáy nên sự thành thục của cá phụ thuộc rất nhiều vào loại thức ăn tự nhiên sẵn
có và tác động của dòng chảy. Kết quả nghiên cứu cho thấy trong tự nhiên cá
đực thành thục ở tuổi 2+ và cá cái thành thục ở tuổi 4+. Tuy nhiên, trong điều


6
kiện nuôi, cá đực thành thục ở tuổi 2+ và cá cái thành thục muộn hơn ở tuổi 3+
(Nguyễn Hữu Ninh và cs, 2009)[6]. Kết quả nghiên cứu sinh sản nhân tạo cá
Anh vũ của tác giả Nguyễn Hữu Ninh và cs (2009)[6] cho thấy mùa vụ sinh sản
từ đầu tháng 3 đến cuối tháng 5.
Cá cái bắt đầu thành thục, có trứng giai đoạn 4 ở năm thứ 4 với tần suất gặp

là 29,04%. Cá đực thành thục sớm hơn cá cái, cuối năm thứ 2 đã bắt gặp cá đực
có sản phẩm sinh dục trong giai đoạn 4 với tần suất gặp là 18,2%. Cá phát dục
nhanh từ tháng thứ 4, hệ số thành thục đạt 1,78% tần số gặp là 33,3%, đỉnh điểm
vào tháng 5, hệ số thành thục đạt 33,9%; tháng 11 đạt cực tiểu, hệ số thành thục
chỉ cịn đạt 0,61%, trứng đang thái hố. Mùa vụ sinh sản cá trong năm trùng với
mùa nước lũ, nước đục từ tháng 6 – 9 hàng năm. Sức sinh sản vào loại khá, đạt
19,0 trứng/g cơ thể cá. Cá cỡ 520 – 1400g sức sinh sản tuyệt đối từ 7600 – 35000
( Phạm Báu, Nguyễn Đức Tuân, Bùi Đình Đặng, Nguyễn Cơng Thắng)[1].
Trứng cá Anh vũ có màu vàng rơm, nỗn hồng lớn, khi trương nước có
xoang bao trứng lớn, đường kính trứng trên 3mm, trứng khơng có tính dính,
thuộc dạng trứng trơi nổi.
* Một số đặc điểm sinh lý và sinh hoá (ngưỡng Oxy, pH và nhiệt độ)
Ngưỡng oxy, pH và nhiệt độ của cá Anh vũ được thể hiện qua bảng 2 (số
liệu trích dẫn trong khuôn khổ đề án cá Anh vũ).
Bảng 1.1: Một số đặc điểm sinh lý, sinh hóa của cá Anh vũ
Ngưỡng ôxy

Cỡ cá

Nhiệt độ (°C)

pH

Cá hương

10,5 - 40,25

3,62 - 9,16

0,11


Cá giống

9,5 - 40,75

3,94 - 9,24

0,025

(mg/l)

Ngưỡng Oxy
Hàm lượng oxi hoà tan là một chỉ tiêu môi trường quan trọng, quyết định
tỉ lệ sống và sinh trưởng của cá. Nguồn cung cấp oxi là từ khí quyển và q trình
quang hợp của thực vật. Sự tiêu hao oxi do q trình hơ hấp của sinh vật, khuếch


7
tán oxi trở lại khí quyển và q trình oxi hoá các chất hữu cơ (Vũ Trung Tạng,
1995)[3].
Cá Anh vũ có thể chịu được ngưỡng oxi thấp tốt hơn nhiều loài cá khác.
Với ngưỡng oxi khá thấp như vậy, việc nuôi cá Anh vũ trong điều kiện ao nước
tĩnh là hồn tồn có thể. Ngưỡng oxi của cá giống thấp hơn cá hương đồng nghĩa
với việc sức chịu đựng của cá giống cao hơn cá hương khi sống trong điều kiện
môi trường nước nghèo oxi. Khi hàm lượng oxi giảm xuống 2 mg/l cá bắt đầu
có hiện tượng vùng vẫy tìm đường chốn. Khi hàm lượng oxi trong nước giảm
xuống 1mg/l thì các hoạt động của cá yếu hẳn và cá ở trạng thái hôn mê. Khi
hàm lượng oxi giảm xuống 0,5mg/l cá hương bắt đầu chết. Cá hương chết 50%
sau 20 phút khi nồng độ oxi trong nước giảm xuống còn 0,11mg/l. Đối với cá
giống, ở nồng độ oxi 0,11mg/l, cá có hiện tượng hơn mê và bắt đầu chết. Cá chết

50% ở nồng độ oxi trong nước là 0,025mg/l (số liệu trích dẫn trong khn khổ
đề án cá Anh vũ).
Ngưỡng nhiệt độ
Ngưỡng nhiệt độ cao:
Ngưỡng nhiệt độ của cá hương và cá giống là khác nhau. Nhiệt độ cao sẽ
làm ảnh hưởng đến trạng thái sinh lý cá. Nhiệt độ từ 24 – 31°C là điều kiện thích
hợp của cá Anh vũ. Ở 34 – 39°C, cá bắt đầu hoạt động mạnh dần, bơi nhanh và
không định hướng được, sau đó hoạt động chậm lại. Ở 400C thì các hoạt động
của cá yếu ớt, cá ở trạng thái hôn mê. Ở nhiệt độ này cá hương bắt đầu chết và
chết 50% sau 20 – 30 phút. Cá hương chết 100% sau 50 phút. Cũng ở nhiệt độ
này cá giống đang ở trạng thái hôn mê và bắt đầu chết. Và cá giống chết 100%
trong vòng 15 – 20 phút khi ở nhiệt độ 41°C.
Ngưỡng nhiệt độ thấp:
Ở 110C thì cá hương bắt đầu yếu, trong tình trạng hơn mê và bắt đầu chết.
Cá hương chết 50% ở nhiệt độ 10°C. Ở nhiệt độ 10°C cá giống bắt đầu hôn mê
và chết. Cá giống chết 50% ở nhiệt độ 9°C.


8
Ngưỡng pH:
Ngưỡng pH cao:
Ở cá Anh vũ ngưỡng pH cao của cá giống và cá hương tương đối giống
nhau. Khi pH môi trường nước lên giá trị pH = 9, cá bắt đầu có hiện tượng chao
đảo mất định hướng và bắt đầu chết. Cá giống chết 50% ở nồng độ pH = 9,24
và cá hương chết ở nồng độ pH = 9,16.
Ngưỡng pH thấp:
Khi hạ xuống giá trị pH là 3,4 thì cá bắt đầu yếu và ở tình trạng hôn mê. Cá
bắt đầu chết ở nồng độ pH là 3,59 – 3,65. Cá giống chết 50% khi pH = 3,62. Tiếp
tục theo dõi tỷ lệ sống của cá hương khi hạ pH xuống. Cá hương chết 50% ở giá
trị pH = 3,96. (Số liệu trích dẫn trong khn khổ đề án cá Anh vũ).

2.1.2. Một số bệnh và phương pháp phòng tránh bệnh trên cá Anh vũ
Theo kết quả nghiên cứu của các tác giả Nguyễn Hữu Ninh và cs, 2009[6]:
Báo cáo tổng kết khoa học đề tài “Khai thác bảo tồn nguồn gen cá Anh vũ”.
Viện Nghiên cứu Nuôi trồng Thủy sản I, Lưu Quốc Trọng, 2013[2]: Báo cáo
tổng kết nhiệm vụ “Khai thác nguồn gen Cá Rầm xanh (Sinilabeo Lemassoni
Bellegin & Chevey, 1932)[1] phục vụ phát triển bền vững”, Viện Nghiên cứu
Nuôi trồng Thủy sản I. Đối với cá Anh vũ thường xuất hiện các bệnh trên cá
hương, cá giống, cá bố mẹ do các tác nhân như: Nấm, ký sinh trùng (sán, trùng
bánh xe, trùng mỏ neo,..), vi khuẩn gây nên.
2.2. Điều kiện cơ sở nơi thực tập
- Lịch sử thành lập: Hợp tác xã Núi Cốc được thành lập vào năm 2016 gồm
8 thành viên, trong đó bao gồm:
+ 1 Chủ tịch HĐQT
+ 2 Giám đốc, trong đó 1 Giám đốc kiêm kĩ sư của HTX
+ 5 thành viên liên quan
- Cơ sở vật chất của HTX:
+ HTX có 1 hệ thống lồng ni cá gồm 10 lồng ở mặt nước Hồ Núi Cốc


9
+ 2 hệ thống bể nuôi gồm 4 bể chia làm 2 dãy chạy song song nhau
+ 1 hệ thống dây treo trai cấy ngọc dưới hồ gồm 10 dây treo trai cấy ngọc
và 1 số trai nguyên liệu để cấy ngọc
+ 1 nhà cấy ghép cá giống và cấy ghép trai ngọc
+ 1 kho chứa thức ăn và dụng cụ cho các loại cá nuôi tại HTX
- Công tác tổ chức sản xuất: HTX chủ yếu là nuôi cá loại cá thương phẩm
bao gồm cá Trắm đen, cá Bỗng, cá Anh Vũ, cá Lăng chấm, cá Chiên và nuôi trai
cấy ngọc.
- Kết quả hoạt động những năm gần đây: HTX hoạt động chủ yếu liên quan
đến nuôi trồng thủy sản nước ngọt, ngồi ra cịn có các đề án như nuôi cấy trai

lấy ngọc.
2.3. Hiện trạng phát triển cá Anh vũ
Cá Anh vũ sống ở tầng đáy của các sông suối nước trong, sâu, chảy siết,
nơi nhiều rạn đá, có nhiều tảo đáy và rong rêu bám đá. Cá có sự di cư theo mùa,
mà trực tiếp là độ trong của nước. Vào mùa nước lũ, nước đục cá ngược lên
thượng lưu, chui ngược nước vào các hang nước ngầm, trong và ấm. Vào mùa
khô nước cạn và trong cá Anh vũ từ thượng lưu, sông suối nhỏ di chuyển ra sông
suối lớn để kiếm ăn, sự phân bố lùi dần xuống trung lưu như trước đây trên sông
Lô - Gâm, cá thượng nguồn di chuyển xuống tận Việt Trì. Cá Anh vũ (Semilabeo
Obscorus) là lồi cá đặc hữu của vùng Hoa Nam-Trung Quốc và của Việt Nam
(Sách đỏ Việt Nam).
2.3.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới
Cá Anh vũ là loại cá đặc hữu của vùng Hoa Nam – Trung quốc và của Việt
nam; hơn nữa lại là cá sơng, suối nên các tài liệu của nước ngồi đề cập đến cá
Anh vũ cịn rất ít, mới ở các khâu mô tả, phân loại như Ngũ Hiến Văn (1963)[3],
Chu Xinluo và Chen Yinrui (1989)[2]. Để bảo vệ, phát triển và sử dụng các
nguồn lợi thủy sản địa phương trong cá quý hiếm này, trong năm 2007, cơ quan
bảo vệ môi trường tỉnh Vân Nam, Trung Quốc đã phê duyệt dự án nghiên cứu


10
sinh sản nhân tạo cá Anh Vũ và thả cá vào tự nhiên. Theo phương pháp của
nghiên cứu này, Domperidone và lutein giải phóng hóc mơn A2 được tiêm vào
cá Anh Vũ với liều lượng 1mg Domperidone và 1mug lutein được tiêm cho 1kg
trọng lượng cơ thể. Sau đó, trứng và tinh trùng của cá Anh Vũ được đưa vào bể
chứa, tiếp đó đổ thêm một lượng nước sạch vừa đủ ở 21°C. Sau đó, các trứng và
tinh trùng được khuấy trong 30 giây bằng lông gà và được rửa bằng nước sạch
ba lần trước khi tiến hành ủ. Trước hết, các trứng các trứng đã thụ tinh được đặt
vào trong dung dịch nước Tuzet 0.15ppm ngâm trong 15 phút để tiệt trùng và
sau đó được đặt trong các bể lớn chứa nước 60kg, 3000 trứng với đường kính

trứng là 2,2-2,5 mm được đặt vào bể được nắp đặt hệ thống chảy tuần hoàn với
nhiệt độ nước 21-22°C, pH 7,8-8,5, quá trình ấp kéo dài 36 giờ và cá bột thu
được sau 72 giờ (Yang và cs, 2011)[5].
2.3.2. Tình hình nghiên cứu trong nước
Nghiên cứu sinh sản nhân tạo ở Việt Nam lần đầu tiên được thực hiện
năm 2000 trong một nghiên cứu về nguồn lợi của bốn loài cá quý hiếm (Lăng,
Chiên, Bỗng, Anh vũ) trên hệ thống sông Hồng. Trong nghiên cứu này đã thử
nghiệm sử dụng kích dục tố Luteotropin Releasing Hormoned Analog (LRHa)
kết hợp với Domperidon (DOM) đối với cá Anh vũ cái thu được ngoài tự nhiên
có độ thành thục ở giai đoạn IV. Kết quả là đã có 1 cá cái rụng trứng sau khi
tiêm kích dục tố (Phạm Báu và cs, 2000)[6].
Trong 3 năm 1997 – 1999, Viện nghiên cứu nuôi trồng thuỷ sản 1 đã tiến
hành nghiên cứu một số đặc điểm sinh học của Anh vũ, và cũng đã tiến hành thử
nghiệm cho sinh sản nhân tạo nhưng kết quả còn hạn chế (Đã thu được cá bột
và ương nuôi thành cá hương nhưng số lượng rất ít do tỷ lệ thụ tinh và tỷ lệ nở
thấp). Nguyên nhân là do chưa tìm hiểu đầy đủ khả năng sinh trưởng, phát triển
cũng như khả năng tái tạo quần đàn của loài cá này.
Trong 2 năm 2005 – 2006, Trung tâm giống Quốc gia giống thuỷ sản nước
ngọt miền Bắc – Viện nghiên cứu nuôi trồng thuỷ sản 1 đã nghiên cứu nuôi vỗ


11
và cho sinh sản thành công cá Anh Vũ.
Từ năm 2005 đến 2008, Viện Nghiên cứu nuôi trồng thủy sản 1 đã thực
hiện đề án “Bảo tồn, tái tạo và phát triển nguồn gen cá Anh vũ (Semilabeo
obscorus, Lin 1981)”. Đề án đã sản xuất được 13.000 cá giống cỡ 10g/con. Thức
ăn sử dụng cho hiệu quả nhất cho nuôi thương phẩm là cho ăn 100% thức ăn
công nghiệp, tỷ lệ sống tương ứng là 100% và tăng trọng được 9,1g/con/tháng.
Tổng số cá thương phẩm 1.050 con cỡ 150-200g/con.
Từ kết quả nghiên cứu này, trong những năm qua Viện nghiên cứu NTTS

1 đã tiến hành chuyển giao thành công công nghệ sản xuất giống cá Anh vũ cho
một số tỉnh như Yên Bái, Bắc Giang, Phú Thọ, Tuyên Quang.
2.4. Hiện trạng phát triển thủy sản tỉnh Thái Nguyên
2.4.1. Diện tích, sản lượng NTTS
2.4.1.1. Diện tích tiềm năng NTTS
Tỉnh Thái Nguyên có 7.155 ha diện tích mặt nước có khả năng phát triển
nuôi trồng thuỷ sản, bao gồm:
- 2.140 ha ao gia đình có thể ni thâm canh và bán thâm canh các loài thuỷ
sản.
- 1.515 ha hồ chứa nước thuỷ lợi vừa và nhỏ có thể thả cá hoặc ni cá bán
thâm canh.
- 1.000 ha ruộng cấy lúa có thể kết hợp nuôi cá.
- 2.500 ha hồ chứa Núi Cốc có thể phát triển ni cá mặt nước lớn, ni cá
lồng, khai thác nguồn lợi thuỷ sản và bảo tồn các giống lồi thuỷ sản q hiếm.
Ngồi ra cịn có 12.000 ha diện tích mặt nước các sơng, suối có thể phát
triển nuôi cá lồng, nuôi eo ngách và khai thác nguồn lợi thủy sản.
2.4.1.2. Hiện trạng diện tích NTTS
Diện tích NTTS tồn tỉnh năm 2014 đạt 5.841 ha. Tốc độ tăng trưởng hàng
năm 2,9%/năm. Diện tích ni thủy sản tại các huyện có xu hướng tăng nhanh,
trong khi đó ở các vùng đơ thị lại có xu hướng giảm. Diện tích ni trồng thủy
sản tập trung chủ yếu huyện Đại Từ (diện tích 2.954 ha chiếm 50,6% diện tích


12
NTTS tồn tỉnh); huyện Phú Bình 649 ha (chiếm 11,1% diện tích NNTTS tồn
tỉnh); huyện Phú Lương 640 ha (chiếm 11,0% diện tích NTTS tồn tỉnh) huyện
Định Hóa 568 ha (chiếm 9,7% diện tích NTTS tồn tỉnh)….
Bảng 2.2: Hiện trạng diện tích NTTS tỉnh Thái Nguyên theo các huyện, thị
Đơn vị: Ha (%/năm)
TT


Theo các đơn vị

2005

2010

2011

Tồn tỉnh

4.506

4.784

4.466

2012

TĐTTBQ

2013

2014

4.784

4.775

5.841


2,9

2005-2014

1

TP. Thái Ngun

260

208

153

208

208

205

-2,6

2

TP. Sơng Cơng

120

113


85

113,0

113

76

-4,9

3

H. Định Hóa

480

576

420

576,0

575

568

1,9

4


H. Võ Nhai

149

253

207

253,0

252

236

5,2

5

H. Phú Lương

339

389

485

389

388


640

7,3

6

H. Đồng Hỷ

182

207

191

207

207

246

3,4

7

H. Đại Từ

2.066

2.114


2.165

2.113,0

2.109

2.954

4,1

8

H. Phú Bình

491

649

490

650,0

649

649

3,1

9


TX. Phổ Yên

419

275

270

275

274

267

-4,9

Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Thái Nguyên năm 2014
2.4.2. Sản lượng nuôi trồng thủy sản
Năng suất NTTS trung bình tồn tỉnh năm 2014 là 1,33 tấn/ha; sản lượng
NTTS đạt 7.620 tấn (đạt tốc độ tăng trưởng 8,6%/năm giai đoạn 2005 -2014).
Sản lượng NTTS tập trung chủ yếu ở huyện Phú Bình 2.031tấn (chiếm 26,7%
sản lượng NTTS tồn tỉnh) mặc dù diện tích ni thủy sản khơng nhiều. Lý do
là tỷ lệ diện tích ni thâm canh cao hơn các huyện khác trong tỉnh. Ngược lại,
sản lượng NTTS huyện Đại Từ là 1.932 tấn (chiếm 25,4% sản lượng NTTS tồn
tỉnh) trong khi đó huyện có diện tích NTTS cao nhất tỉnh (chiếm 50,6% diện
tích NTTS tồn tỉnh). Ngun nhân là có đến 86% diện tích ni quảng canh
dẫn đến năng suất và sản lượng NTTS thấp.



13
Sản lượng cá ni có thể chia 2 nhóm là nhóm cá truyền thống và nhóm cá
giống mới. Trong đó nhóm cá truyền thống đóng góp chính vào sản lượng nuôi
trồng và tổng sản lượng ngành thủy sản của tỉnh (chiếm khoảng 50 -60% sản
lượng).
Bảng 2.3: Hiện trạng sản lượng nuôi trồng thủy sản tỉnh Thái Nguyên
Đơn vị: Tấn; %/năm
TT Theo các đơn vị
Tồn tỉnh

2005

2010

2011

2012

2013

2014

TĐTTBQ
2005-2014

3.627

5.713

6.022


6.724

7.196

7.620

8,6

1 TP Thái Ngun

523

376

386

481

512

553

0,6

2 TP. Sơng Cơng

191

211


196

247

264

287

4,6

3 H. Định Hóa

445

585

555

593

625

671

4,7

4 H. Võ Nhai

148


179

168

178

185

199

3,3

5 H. Phú Lương

372

432

499

582

633

681

6,9

6 H. Đồng Hỷ


300

285

275

319

344

372

2,4

7 H. Đại Từ

791

1.325

1.503

1.630

1.777

1.932

10,4


8 H. Phú Bình

345

1.618

1.711

1.886

1.994

2.031

21,8

9 TX. Phổ Yên

512

703

730

808

862

895


6,4

Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Thái Nguyên năm 2014
2.4.3. Hiện trạng nuôi cá lồng
Trước năm 2006 nghề nuôi cá lồng trên địa bàn tỉnh phát triển mạnh ở TX.
Sông Công và hồ Núi Cốc, song từ năm 2006 trở lại đây do đối tượng nuôi là cá
Trắm cỏ hay bị bệnh, hiệu quả kinh tế không cao và do đặc thù của các sông
suối miền núi về mùa mưa nước chảy mạnh khó ni cá lồng, nên nghề nuôi cá
lồng trong tỉnh không phát triển hiện nay chỉ cịn một số hộ ni cá lồng trên
các hồ chứa lớn như hồ Bảo Linh và hồ Núi Cốc. Năm 2014 tồn tỉnh cịn tổng
số khoảng 30 lồng ni cá, đối tượng ni là chính là cá Trắm cỏ và Rô phi.


14
2.4.4. Hiện trạng ni thủy đặc sản
Ngồi ni cá ao, cá hồ nước lớn và cá ruộng, Thái Nguyên còn nuôi các đối
tượng đặc sản như ba ba, ếch, lươn tập trung chủ yếu tại TP.Thái Nguyên, TP.
Sông Công, TX. Phổ Yên, Định Hóa. Các đối tượng này cũng mới được đưa vào
ni, chưa có mơ hình rộng, hiệu quả kinh tế cao nhưng chưa đóng góp nhiều
vào phát triển của ngành. Sản lượng ba ba hàng năm ước tính khoảng 500kg.
Nuôi cá tầm
Từ cuối tháng 11/2009, Trung tâm Thuỷ sản tỉnh Thái Nguyên đã bắt đầu
thả hơn 1.000 con giống cá tầm tại các bể nuôi thử nghiệm tại khu vực xóm Kẹo
(xã La Bằng, huyện Đại Từ) và suối Mỏ Gà (xã Phú Thượng, huyện Võ Nhai). Đây
là hai địa điểm đã được lựa chọn kỹ, đảm bảo nguồn nước sạch, quanh năm nhiệt
độ nước dưới 25°C, phù hợp với việc nuôi cá tầm quy mô lớn.
Đầu năm 2011, có 2 cơng ty đã đầu tư ni cá tầm: Công ty CP Đầu tư Tuấn
Vinh đã đầu tư nuôi cá tầm tại La Bằng và Công ty Đầu tư và Phát triển Đông
Bắc ở Võ Nhai. Công ty đã đầu tư xây dựng nhà điều hành, bể nuôi, hệ thống

cung cấp và xả nước thải. Khi hệ thống bể ni được hồn thiện, Cơng ty đã
nhập trên 8.500 cá thể giống. Để chủ động về con giống, Công ty đã nhập giống
cá Tầm nhỏ từ Hà Lan về ươm thành giống lớn để cung cấp cho thị trường. Đơn
vị đã giành riêng 6 bể để ươm và nuôi cá giống. Các doanh nghiệp đã xác định
ngồi việc ni cá thương phẩm nhiệm vụ trọng tâm sẽ là cơ sản sản xuất cá
giống chất lượng cao để một phần chủ động con giống trong chăn nuôi và đồng
thời phục vụ bà con nhân dân khi có nhu cầu. Ngồi 2 cơng ty trên hiện nay đã
có 4 hộ dân tham gia nuôi cá tầm tại xã La Bằng (Đại Từ). Đến nay sản lượng
cá tầm trên địa bàn tỉnh đạt khoảng 30 tấn/năm, với sự thành công của việc ni
loại đặc sản này đã góp phần mở thêm hướng đi mới cho bà con nông dân, nhất
là ở khu vực miền núi, vùng cao. Đến nay sản lượng cá tầm trên địa bàn tỉnh đạt
khoảng 30 tấn/năm.


15
2.4.5. Hiện trạng sản xuất và cung ứng giống thủy sản
Trong tỉnh hiện có 2 trại giống trực thuộc trung tâm thủy sản và 1 xí nghiệp
thủy sản núi Cốc thuộc Công ty TNHH MTV khai thác thủy lợi và 1 trung tâm
trực thuộc ĐH Nông lâm Thái Nguyên.
Tổng diện tích các cơ sở sản xuất cá giống trên địa bàn tỉnh là 368.000m2.
Trong đó: trại giống Hịa Sơn 33.945 m², trại giống Cù vân 59.055 m², trại
giống Núi Cốc 125.000 m², trại giống Đại học Nông Lâm 50.000 m², 3 trại
giống tư nhân thuộc huyện Phú Bình có diện tích 100.000 m².
Sản xuất cá bột: Năm 2006 tồn tỉnh cung ứng được 150 triệu cá bột, năm
2010 được 180 triệu còn và năm 2014 sản xuất được 500 triệu con cá bột trong
đó trại giống Hịa Sơn sản xuất được 215 triệu con, trại giống Cù Vân 35 triệu
con, trung tâm thủy sản Đại học Nông Lâm 5 triệu con, 3 trại giống tự nhiên
thuộc huyện Phú Bình là 245 triệu con.
Sản xuất cá hương giống: Năm 2006 sản xuất 35 triệu con cá giống, năm
2010 sản xuất 45 triệu con và năm 2014 sản xuất được 55 triệu con. Trong đó:

trại giống Hịa Sơn sản xuất 2,8 triệu con, trại giống Cù Vân sản xuất 8,2 triệu
con, trại giống Núi Cốc sản xuất 9 triệu con, Trung tâm Thủy sản Đại học Nông
Lâm 5 triệu con, 3 trại giống tư nhân ở Phú Bình và các hộ ương cá giống trong
tỉnh sản xuất 30 triệu con.
Cơ cấu đàn cá bố mẹ như sau:
Các loài cá truyền thống như cá trắm cỏ, cá mè trắng, mè hoa, cá chép, cá
trôi, chiếm 60% trong tổng khối lượng đàn cá bố mẹ hiện có.
Một số lồi cá có giá trị kinh tế như: Chép lai, Rô phi, Chim trắng chỉ chiếm
40% trong tổng khối lượng đàn cá bố mẹ hiện có. Trong khi đó hiện nay các
giống cá này đang được người dân chọn là đối tượng chính trong cơ cấu giống
nuôi thương phẩm.


16
Hiện nay việc cung ứng giống của các trại giống và các hộ tự sản xuất giống
mới đáp ứng được khoảng 85% nhu cầu cá giống hiện nay của toàn tỉnh, lượng
giống còn lại nhập từ Bắc Giang, Hà Nội về.
Bảng 2.4: Hiện trạng sản xuất giống năm 2014
T
T

Nội dung

1

Diện tích

2

Cá bột


3

ĐVT


Tr.
con

Cá hương

Tr.

giống

con

3 trại tư

Hịa



Núi

ĐHN

Sơn

vân


Cốc

L

368.000

33.945

59.055

500

215

35

-

5

245

55

2,8

8,2

9


5

30

Tổng

125.000 50.000

nhân và hộ
tự ươm
100.000

Nguồn: Phịng Thủy sản - Sở NN và PTNT


17
PHẦN III. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP THỰC HIỆN
3.1. Đối tượng, phạm vi thực hiện
* Đối tượng nghiên cứu: cá Anh Vũ ( Semilabeo Notabilis)
* Phạm vi: giai đoạn cá hương, cá giống
3.2. Địa điểm và thời gian
* Địa điểm: Hợp tác xã thủy sản Núi Cốc, xóm Gốc Mít, xã Tân Thái, huyện
Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên.
* Thời gian: từ ngày 08/11/2018 đến ngày 26/05/2019
3.3. Nội dung thực hiện
- Đánh giá hiện trạng hoạt động của HTX
- Tham gia thực hiện qui trình ương ni cá Anh vũ giai đoạn cá bột lên cá
hương và giai đoạn cá hương lên cá giống
- Xác định tình hình nhiễm bệnh và thực hiện cơng tác phịng trị bệnh cho

cá Anh vũ;
- Tham gia các hoạt động sản xuất khác của HTX.
3.4. Các chỉ tiêu theo dõi
- Tỉ lệ sống của cá giai đoạn cá hương, cá giống
- Tốc độ sinh trưởng của cá
- Tỉ lệ nhiễm bệnh
- Tỉ lệ khỏi bệnh.
3.5. Phương pháp tiến hành
* Hệ thống bể nuôi: bao gồm 2 bể ni cá giống và 2 lị sấy. Các bể có thể
tích là 10x3x1,7m và được xếp thành 2 hàng dọc đặt liên tiếp và sát cạnh nhau
tạo thành một hình chữ nhật sau nhà ghép giống , là nơi thống khí, có nhiều ánh
sáng và nước được ln chuyển bằng hệ thống ống dẫn nước được bơm từ dưới
hồ lên. Xung quanh được rắc vôi và dọn vệ sinh sạch sẽ nhằm để khử trùng và
ổn định môi trường nước trong bể nuôi.


18
Dụng cụ thí nghiệm:
+Thau nhựa, cốc đựng cám, lưới kéo, vợt, cân, thước đo dùng để đo chiều
dài và để đo trọng lượng mỗi đợt bắt kiểm tra cá.
+Thiết bị kiểm tra yếu tố môi trường gồm: Nhiệt kế thủy ngân, máy đo oxy
hịa tan, test pH.
+Sổ ghi nhật kí thí nghiệm.
3.5.1. Quy trình ương ni cá từ giai đoạn cá bột lên cá hương và từ cá
hương lên cá giống
*Chuẩn bị bể nuôi:
Đây là một khâu quan trọng trong kỹ thuật nuôi cá thương phẩm nếu làm
tốt khâu này sẽ tạo môi trường thuận lợi cho cá hoạt động, sinh trưởng tốt, tránh
được thất thốt cá ra ngồi trong q trình ni.
Điều kiện tự nhiên: khu vực đặt bể ni có mặt bằng rộng rãi, khơ ráo. Xa

khu dân cư tập trung, các tiêu chuẩn của nước đạt QCVN 02-22:2015 /BNNPTNT
[9]. Các thông số môi trường nuôi được thể hiện ở bảng 2.4 sau đây:
Bảng 3.1: Thông số môi trường nước tại Hồ Núi Cốc
STT

Thông số

Đơn vị

Giá trị giới hạn

1

pH

6,5-8,5

2

DO

mg/l

≥4

3

Amoni( NH4+ tính theo N)

mg/l


<1

4

Độ trong

cm

≥ 50

5

Độ kiềm

CaCO3 (mg/l)

60-180

Nguồn: Do hợp tác xã cung cấp
*Vị trí đặt bể ni: bể ni được đặt tại khu vực có địa hình bằng phẳng,
thống khí, nhiều ánh sáng mặt trời và có nguồn nước sạch sẽ được cung cấp từ
hồ (vì bể ni đặt trên bờ), cách xa mặt nước hồ (60m). Bể được xây dựng kiên
cố, bề mặt bể nuôi được láng 1 lớp si măng. Khu vực đặt bể được bố trí cạnh
nhà ghép giống. Bể ni được xây dựng vững chắc, nền bể nuôi được láng mịn


19
và được nén chặt tránh trường hợp bị sụt lún.Hệ thống bể ni gồm có 2 bể, có
kích cỡ mỗi bể nuôi là 10x3x2 m, được đặt cạnh nhau thành một hàng dọc theo

nhà cấy ghép giống, có lưới đen để che nắng trực tiếp chiếu vào bể nuôi.
* Thả cá giống: Đưa cá bột vào lưới quây trong bể nuôi, từ từ để cá bơi ra.
- Thời gian thả: Thời gian thả cá vào sáng sớm hoặc chiều muộn, thời gian
tốt nhất là: buổi sáng từ 6h - 8h, buổi chiều từ 16h - 18h, tránh thả cá vào giữa
trưa, trời sắp mưa, những ngày mưa lớn kéo dài. Chú ý khi thả cá phải có máy
sục khí để cá không bị ngột do thiếu oxy.
- Mật độ cá thả: 169 con/m2
* Thức ăn và khẩu phần ăn cho cá trong từng giai đoạn:
- Giai đoạn cá bột lên cá hương: Từ lúc thả cá bột vào lưới quây tới khi cá
nuôi được khoảng 1 tháng: Thức ăn là lịng đỏ trứng gà, bột đậu tương, thức ăn
cơng nghiệp dạng viên nổi. Hàng ngày cho ăn 2 lần với tỉ lệ cho ăn dự tính theo
% khối lượng cơ thể, có thể điều chỉnh thức ăn khi thời tiết thay đổi, tình trạng
mơi trường trong bể ni và tình trạng sức khỏe của cá nuôi, cá ngày cho ăn 2
lần vào 7h sáng và 17h chiều. Giai đoạn này cá đạt tỉ lệ sống trên 90% và cá lớn
nhanh.
+ Cách thức cho ăn: Thức ăn là lòng đỏ trứng: trứng được luộc chín loại bỏ
phần lịng trắng, lấy phần lịng đỏ trứng cho vào túi lưới mắt nhỏ bóp vỡ, hòa
tan với một lượng nước nhất định đổ xuống từng chỗ khác nhau để cá ăn. Đối
với thức ăn là bột đậu cũng làm tương tự như lòng đỏ trứng, hòa tan với lượng
nước nhất định và đổ cho cá ăn. Sau khi cá bột nuôi khoảng 1 tháng cho cá ăn
thức ăn cơng nghiệp dạng viện nổi có kích thước phù hợp với kích cỡ miệng cá,
thức ăn có hàm lượng đạm cao >40% protein và 11% lipit, lượng thức ăn cho cá
ăn bằng 2-3% trọng lượng cá, để cá làm quen với thức ăn mới.
+ Chăm sóc và quản lí cá: Hằng ngày kiểm tra hệ thống lưới qy trong
bể có bị tung ra khơng, tránh trường hợp cá trong qy lưới thốt ra ngồi khó
kiểm tra và quan sát. Định kì 1 lần/tuần dọn các tạp chất bám ở trong và ngoài


20
lưới, thường xuyên quan sát hoạt động của cá trong lưới vào sáng sớm và chiều

tối để có những phát hiện sớm các dấu hiệu bất thường nhằm kịp thời xử lí. Đối
với cá khi ni được 1 tháng, trước khi cho ăn cần vớt bỏ thức ăn dư thừa, cho
cá ăn thức ăn mới, sạch sẽ. Lưới quây nuôi cá bột bị bẩn, có rêu bám quanh là
vấn đề khó tránh khỏi, đặc biệt giai đoạn cá cịn nhỏ sử dụng lưới có kích thước
mắt lưới nhỏ. Sau 1 tháng ni bỏ lưới qy cá ra cho cá thích nghi với bể nuôi,
mở rộng mật độ cá nuôi ra, đồng thời loại bỏ rêu và các tạp chất bám quanh lưới
quây và bể nuôi đảm bảo môi trường nước ni sạch sẽ. Duy trì mực nước trong
bể ni ổn định, tránh bị cạn, vớt rêu nổi trên mặt nước đảm bảo mặt nước sạch
sẽ tránh rêu nổi cản trở cá ăn. Vệ sinh khu vực quanh bể nuôi sạch sẽ, rắc vơi
quanh đảm bảo mơi trường sạch, phịng tránh các bệnh gây cho cá. Những ngày
trời âm u, mưa nhiều cần đảm bảo oxy đầy đủ, cần có sục khí đảm bảo oxy cho
cá sinh trưởng và phát triển bình thường, căng lưới đen đảm bảo ánh sáng mặt
trời ít ảnh hưởng tới bể nuôi vào những ngày nắng nóng kéo dài.
- Giai đoạn từ cá hương lên cá giống:
Mật độ cá thả: 61 con/m2
Lúc cá tách ra khỏi lưới quây có độ tuổi trên 1 tháng: Thức ăn cho cá giai
đoạn này là thức ăn công nghiệp dạng viên nổi có kích cỡ viên 0,6-1mm tùy theo
cỡ miệng cá, thức ăn có hàm lượng đạm cao 40% protein và 8-10% lipit. Lượng
thức ăn cho cá lúc này bằng 3-5% trọng lượng cá, hàng ngày cho cá ăn 2 lần vào
buổi sáng (8h) và chiều tối (17h).
+ Cách thức cho ăn: Thức ăn đưa xuống bể nuôi thành nhiều đợt để tất cả cá
đều được ăn, quan sát hoạt thức ăn hàng ngày cho cá ăn có thể điều chỉnh khi
điều kiện thời tiết thay đổi, tình trạng cá, mơi trường nước trong bể.
+ Chăm sóc và quản lí cá: Hàng ngày kiểu tra mặt nước nuôi, loại bỏ thức
ăn dư thừa, tạp chất, rêu bám quanh bể. Định kì 1 lần/tuần vệ sinh bề mặt bể, cọ
rửa thay mới nước, hàng ngày trước khi cho cá ăn vớt thức ăn dư thừa, tạp chất
đảm bảo cá được ăn thức ăn mới. Duy trì mực nước ổn định để theo dõi tình


21

hình cá, thường xuyên quan sát trạng thái hoạt động của cá trong bể để có những
biện pháp xử lí kịp thời. Định kì 7- 10 ngày dọn dẹp khu vực quanh bể nuôi, rắc
vôi bột quanh bể nuôi đề phịng các bệnh gây cho cá, làm sạch mơi trường xung
quanh. Định kì 1 tuần/lần dùng vitamin C trộn vào thức ăn công nghiệp với liều
lượng 2-3 g/kg thức ăn để tăng sức đề kháng cho cá.Những ngày trời âm u, mưa
nhiều cần có sục khí đảm bảo oxy cho cá sinh trưởng và phát triển bình thường.
Cịn những ngày nắng nóng kéo dài căng lưới đen chống ánh sáng mặt trời trực
tiếp rọi vào bể nuôi.
3.5.2. Phương pháp theo dõi các chỉ tiêu môi trường
*Xác định nhiệt độ nước bằng nhiệt kế bách phân: Cho nhiệt kế vào một
chai nước và buộc một sợi dây dài khoảng 0,5m vào chai, sau đó thả xuống khu
vực bể ni và đặt tại 3 điểm của bể nuôi. Sau 20 phút kéo lên rồi xem nhanh
nhiệt độ của nhiệt kế và tính giá trị trung bình.
Thời gian đo vào lúc 7h30 sáng và 5h chiều mỗi ngày.
*Xác định pH bằng bộ kiểm tra nhanh pH: dùng lọ thủy tinh đong lấy 5ml
nước trong bể ni sau đó nhỏ 4 giọt thuốc thử vào lắc đều và tiến hành so sánh
màu thay đổi trong lọ với màu trên bảng hộp so màu, trùng với màu nào thì đọc
chỉ số pH trên bảng so màu.
*Xác định hàm lượng Oxy hòa tan bằng máy đo cầm tay: thả một đầu dây
của máy đo xuống nước rồi đọc chỉ số oxy trên máy. Ngày đo 2 lần vào buổi
sáng từ 5h - 6h và 14 -15h.
Cân mẫu cá: Sử dụng lưới đánh cá để lấy mẫu cá, sử dụng chậu đã đong 1kg
nước để lên cân đồng hồ.
Dùng vợt đánh mẫu cá thả vào trong chậu đã chuẩn bị xem khối lượng cá
trong chậu sau đó đếm số lượng cá có trong trong chậu.
3.5.3. Phương pháp xác định các chỉ tiêu
Tỷ lệ sống của cá: Từ lúc bắt đầu thí nghiệm đến lúc kết thúc thí nghiệm
Tính tỷ lệ sống (TLS)



×