Tải bản đầy đủ (.pdf) (65 trang)

Luận văn nghiên cứu khả năng tích lũy các bon rừng trồng keo tai tượng (acacia mangium) tại xã yên lãng, huyện đại từ, tỉnh thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (418.97 KB, 65 trang )

i
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN.............................................................................................................ii
MỤC LỤC .................................................................................................................iii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT .....................................................................................v
DANH MỤC CÁC BẢNG ........................................................................................vi
DANH MỤC CÁC HÌNH ........................................................................................vii
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài ..........................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu ...............................................................................................2
3. Mục tiêu nghiên cứu ...............................................................................................2
4. Ý nghĩa của đề tài ...................................................................................................2
Chương 1.TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU.........................................3
1.1. Nghiên cứu về sinh khối và năng suất rừng .........................................................3
1.1.1. Trên thế giới......................................................................................................3
1.1.2. Ở Việt Nam .......................................................................................................4
1.2. Nghiên cứu khả năng hấp thụ CO2 của rừng.......................................................6
1.2.1. Trên thế giới......................................................................................................6
1.2.2. Ở Việt Nam .....................................................................................................10
1.3. Phương pháp xác định sinh khối và xác định CO2 trong sinh khối...................13
1.3.1. Phương pháp xác định sinh khối.....................................................................13
1.3.2. Phương pháp xác định carbon trong sinh khối................................................14
1.4. Kết luận chung ...................................................................................................15
1.5. Tổng quan khu vực nghiên cứu..........................................................................16
1.5.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên xã ......................................................................16
1.5.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội ................................................................................17
Chương 2.ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........19
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu......................................................................19
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu .....................................................................................19



ii
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu.........................................................................................19
2.2. Nội dung nghiên cứu..........................................................................................19
2.3. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................................19
2.3.1. Cơ sở phương pháp luận .................................................................................19
2.3.2. Phương pháp ngoại nghiệp..............................................................................20
Chương 3.KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .......................................27
3.1. Đặc điểm chung của lâm phần Keo tai tượng trên địa bàn nghiên cứu .............27
3.2. Nghiên cứu cấu trúc sinh khối tươi lâm phần Keo tai tượng .............................29
3.2.1. Cấu trúc sinh khối tươi cây cá lẻ.....................................................................29
3.2.2. Cấu trúc sinh khối tươi cây bụi thảm tươi và thảm mục .................................33
3.2.3. Cấu trúc sinh khối tươi lâm phần Keo tai tượng.............................................35
3.3. Nghiên cứu cấu trúc sinh khối khô lâm phần Keo tai tượng..............................36
3.3.1. Cấu trúc sinh khối khô cây cá lẻ .....................................................................36
3.3.2. Cấu trúc sinh khối khô cây bụi, thảm tươi và thảm mục ................................40
3.3.3. Cấu trúc sinh khối khô lâm phần Keo tai tượng .............................................41
3.4. Nghiên cứu khả năng tích lũy carbon ở lâm phần Keo tai tượng.......................42
3.4.1. Cấu trúc Carbon tích lũy trong cây cá lẻ.........................................................42
3.4.2. Cấu trúc carbon tích lũy trong cây bụi, thảm tươi và thảm mục .....................47
3.4.3. Cấu trúc carbon lâm phần Keo tai tượng ........................................................48
3.5. Xây dựng phương trình tương quan giữa sinh khối và tích lũy các bon với
đường kính thân ........................................................................................................50
3.5.1. Mối tương quan giữa sinh khối tươi của bộ phận trên mặt đất
với đường kính thân (D1,3) ........................................................................................50
3.5.2. Mối tương quan giữa sinh khối khô của bộ phận trên mặt đất
với đường kính thân (D1,3) ........................................................................................52
3.5.3. Mối tương quan giữa lượng các bon của bộ phận trên mặt đất
với đường kính thân (D1,3) ........................................................................................52
KẾT LUẬN, TỒN TẠI VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................54

TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................57


iii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt

Nghĩa đầy đủ của từ

D1,3

:

Đường kính ngang ngực

H vn

:

Chiều cao vút ngọn

N

:

Mật độ

H dc

:


Chiều cao dưới cành

OTC

:

Ơ tiêu chuẩn

D 1.3

:

Đường kính ngang ngực bình quân

H vn

:

Chiều cao vứt ngọn bình quân

CDM

:

Phát triển sạch (Clean
Development Mechanism)

IPCC


:

Intergovernmental Panel on Climate


iv
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1.

Các thông tin cơ bản của ô tiêu chuẩn .........................................28

Bảng 3.2.

Cấu trúc sinh khối tươi cây cá lẻ Keo tai tượng trên ba cấp đất........30

Bảng 3.3.

Cấu trúc sinh khối tươi cây bụi, thảm tươi và thảm mục.............34

Bảng 3.4.

Cấu trúc sinh khối tươi lâm phần rừng Keo tai tượng .................35

Bảng 3.5.

Cấu trúc sinh khối khô cây cá lẻ Keo tai tượng trên cấp đất I,
II và III.........................................................................................38

Bảng 3.6.


Cấu trúc sinh khối khô cây bụi, thảm tươi và thảm mục ............40

Bảng 3.7.

Cấu trúc sinh khối khô lâm phần rừng trồng Keo tai tượng ........42

Bảng 3.8.

Lượng carbon tích lũy trong cây cá lẻ rừng trồng Keo tai tượng......43

Bảng 3.9.

Cấu trúc carbon tích lũy trong cây bụi, thảm tươi và thảm mục .......47

Bảng 3.10. Cấu trúc carbon lâm phần Keo tai tượng ở ba cấp đất.................48
Bảng 3.11. Tương quan giữa sinh khối tươi bộ phận của cây với đường
kính thân (D1,3) ............................................................................51
Bảng 3.12. Tương quan giữa sinh khối khô bộ phận của cây với đường
kính thân (D1,3) ............................................................................52
Bảng 3.13. Tương quan giữa lượng Các bon bộ phận của cây với đường
kính thân (D1,3) ............................................................................53


v
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 3.1.

Biểu đồ sinh khối tươi cây cá lẻ theo cấp đất ...............................31

Hình 3.2.


Tỉ lệ sinh khối tươi bộ phận cây cá lẻ Keo tai tượng cấp đất I...........31

Hình 3.3.

Tỉ lệ sinh khối tươi bộ phận cây cá lẻ Keo tai tượng cấp đất II..........32

Hình 3.4.

Tỉ lệ sinh khối tươi bộ phận cây cá lẻ Keo tai tượng cấp đất III ........32

Hình 3.5.

Tỉ lệ sinh khối tươi cây bụi, thảm tươi và thảm mục ở các
cấp đất ..........................................................................................34

Hình 3.6.

Sinh khối tươi lâm phần Keo tai tượng theo cấp đất ....................36

Hình 3.7.

Cấu trúc sinh khối khơ cây cá lẻ Keo tai tượng trên cấp đất I .........39

Hình 3.8.

Cấu trúc sinh khối khô cây cá lẻ Keo tai tượng trên cấp đất II........39

Hình 3.9.


Cấu trúc sinh khối khơ cây cá lẻ Keo tai tượng cấp đất III ..........39

Hình 3.10. Sinh khối khô cây bụi, thảm tươi và thảm mục theo cấp đất........41
Hình 3.11. Sinh khối khơ lâm phần rừng trồng Keo tai tượng theo cấp đất ........42
Hình 3.12. Lượng carbon tích lũy trong cây cá lẻ Keo tai tượng ở ba
cấp đất ..........................................................................................44
Hình 3.13. Cấu trúc carbon cây cá lẻ Keo tai tượng cấp đất I........................45
Hình 3.14. Cấu trúc carbon cây cá lẻ Keo tai tượng cấp đất II ......................45
Hình 3.15. Cấu trúc carbon cây cá lẻ Keo tai tượng trên cấp đất III..............46
Hình 3.16. Trữ lượng carbon cây bụi, thảm tươi và thảm mục theo cấp đất .........48
Hình 3.17. Trữ lượng carbon rừng trồng Keo tai tượng cấp đất I, II và III............50


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Biến đổi khí hậu là vấn đề đang đe dọa nghiêm trọng đến cuộc sống của
con người trên tồn thế giới, trong đó có Việt Nam. Nguyên nhân trực tiếp
dẫn tới sự biến đổi khí hậu là do phát thải quá mức khí nhà kính, đặc biệt là
CO2. Kể từ cuối thế kỷ 18, mức CO2 tăng thêm 35,4% chủ yếu do con người
đốt cháy các nhiên liệu hóa thạch như than đá, dầu mỏ, khí đốt trong q trình
phát triển cơng nghiệp. Tình trạng phá rừng, đốt rẫy, khai thác gỗ vơ tổ chức
cũng là nguyên nhân tạo ra hơn 20% phát thải khí nhà kính trên tồn cầu.
Theo IPCC, Việt Nam sẽ là nước bị ảnh hưởng nặng nề nhất bởi biến đổi khí
hậu. Nếu nhiệt độ tăng trên 20C, khoảng 22 triệu người Việt Nam sẽ mất chỗ
ở và 45% đất nông nghiệp ở Đồng bằng sông Mê Kông sẽ biến thành đất
không thể canh tác do mực nước biển dâng cao. Những nghiên cứu trong và
ngoài nước đều khẳng định biến đổi khí hậu đã và đang ảnh hưởng tới vùng
biển nước ta. Mực nước biển dâng làm chế độ cân bằng sinh thái bị tác động
mạnh. Kết quả là các quần xã sinh vật hiện hữu thay đổi cấu trúc, thành phần,

trữ lượng bổ sung giảm sút. Việt Nam là nước đứng thứ 4 trong 10 nước chịu
ảnh hưởng nhiều nhất do mực nước biển dâng lên.
Hiện nay, khoa học đã khẳng định rằng hệ sinh thái trên cạn có vai trị to
lớn trong chu trình carbon của sinh quyển, lượng carbon trao đổi giữa các hệ
sinh thái này với sinh quyển ước tính khoảng 60 tỷ tấn/năm. Rừng nhiệt đới trên
tồn thế giới có diện tích khoảng 17,6 triệu km2 chứa đựng 428 tỷ tấn carbon
trong sinh khối và trong đất. Brown và Pearce đã đưa ra số liệu là 1ha rừng
nguyên sinh có thể hấp thụ được 28 tấn các bon và sẽ giải phóng 200 tấn các bon
nếu bị chuyển thành du canh du cư và sẽ giải phóng nhiều hơn nữa nếu chuyển
thành đồng cỏ hay đất nơng nghiệp. Rừng trồng có thể hấp thụ được 115 tấn các
bon và sẽ bị giảm 20-30% nếu chuyển thành đất nông nghiệp. Lượng các bon
lưu giữ trong rừng trên toàn thế giới là khoảng 800-1.000 tỷ tấn, trong 1 năm
rừng hấp thụ 100 tỷ tấn khí CO2 và thải ra khoảng 80 tỷ tấn O2.


2
Ở Việt Nam hiện nay các cơng trình nghiên cứu mới chỉ tập trung nghiên
cứu sinh khối và khả năng hấp thụ carbon của một số dạng rừng trồng cho một
số loài cây trồng rừng phổ biến ở Việt Nam như: Keo các loại, Bạch đàn,
Thông,... Các nghiên cứu này sẽ bổ sung cơ sở khoa học cho việc lượng hóa giá
trị dịch vụ mơi trường của rừng bao gồm cả khả năng hấp thụ và lưu giữ CO2
cũng như giá trị thương mại mà rừng mang lại ở cả trên thế giới và ở Việt Nam.
Xuất phát từ thực tế, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu
khả năng tích lũy các bon của rừng trồng Keo tai tượng (Acacia mangium) tại
xã Yên Lãng, huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Xác định được khả năng tích lũy các bon của rừng trồng Keo tai tượng
tại xã Yên Lãng, huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên làm cơ sở cho việc xác
định phí dịch vụ mơi trường rừng trong tương lai.
3. Mục tiêu nghiên cứu

Đánh giá được đặc điểm cấu trúc sinh khối và khả năng tích lũy các bon
của rừng trồng Keo tai tượng tại xã Yên Lãng, huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên.
4. Ý nghĩa của đề tài
4.1. Ý nghĩa học tập và nghiên cứu khoa học
Góp phần xây dựng luận cứ khoa học cho việc định lượng giá trị môi
trường của rừng Keo tai tượng tại xã Yên Lãng, huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên.
4.2. Ý nghĩa thực tiễn sản xuất
Trên cơ sở những hiểu biết về đặc điểm cấu trúc sinh khối và tích lũy
các bon rừng Keo tai tượng làm cơ sở trong việc quy hoạch và phát triển loài
cây này tại huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên.


3
Chương 1
TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Nghiên cứu về sinh khối và năng suất rừng
1.1.1. Trên thế giới
Sinh khối và năng suất rừng là những vấn đề đã được rất nhiều tác giả
quan tâm nghiên cứu. Từ những năm 1840 trở về trước, đã có những cơng
trình nghiên cứu về lĩnh vực sinh lý thực vật, đặc biệt là vai trị hoạt động
của diệp lục trong q trình quang hợp để tạo nên các sản phẩm hữu cơ dưới
tác động của các nhân tố tự nhiên như: Đất, nước, khơng khí, và năng lượng
ánh sáng mặt trời. Sang thế kỷ 19 nhờ áp dụng các thành tựu khoa học như
hóa phân tích, hóa thực vật và đặc biệt là vận dụng nguyên lý tuần hoàn vật
chất trong thiên nhiên, các nhà khoa học đã thu được những thành tựu đáng
kể. Tiêu biểu cho lĩnh vực này có thể kể tới một số tác giả sau:
Liebig (1862) lần đầu tiên đã định lượng về sự tác động của thực vật tới
khơng khí và phát triển thành định luật tối thiểu, sau đó Mitscherlich (1954) đã
phát triển luật tối thiểu của Liebig thành luật "năng suất".
Lieth (1964) đã thể hiện năng suất trên toàn thế giới bằng bản đồ năng

suất, đồng thời với sự ra đời của chương trình sinh học quốc tế “IBP” (1964) và
chương trình sinh quyển con người “MAB” (1971) đã tác động mạnh mẽ tới việc
nghiên cứu sinh khối. Những nghiên cứu trong giai đoạn này tập trung vào các
đối tượng đồng cỏ, savan, rừng rụng lá, rừng mưa thường xanh.
Duyiho cho biết hệ sinh thái rừng nhiệt đới năng suất chất khô thuần từ
10-50 tấn/ha/năm, trung bình là 20 tấn/ha/năm, sinh khối chất khơ từ 60-800
tấn/ha/năm, trung bình là 450 tấn/ha/năm (theo Lê Hồng Phúc, 1996).
Dajoz (1971) đưa ra năng suất của một số hệ sinh thái rừng như sau:
+ Rừng nhiệt đới thứ sinh ở Yangambi: 20 tấn/ha/năm.
+ Đồng cỏ tự nhiên ở Fustuca (Đức): 10,5-15,5 tấn/ha/năm (dẫn theo
Lê Hồng Phúc, 1996).


4
Theo Rodel (2002), mặc dù rừng chỉ che phủ 21% diện tích bề mặt
trái đất, nhưng sinh khối thực vật của nó chiếm đến 75% so với tổng sinh
khối thực vật trên cạn và lượng tăng trưởng sinh khối hàng năm chiếm 37%.
Canell (1982) đã cho ra đời cuốn sách “Sinh khối và năng suất sơ cấp
của rừng thế giới", cho đến nay nó vẫn là tác phẩm quy mơ nhất. Tác phẩm
đã tổng hợp 600 cơng trình nghiên cứu được tóm tắt xuất bản về sinh khối
khơ, thân, cành, lá và một số thành phần sản phẩm sơ cấp của hơn 1.200
lâm phần thuộc 46 nước trên thế giới.
1.1.2. Ở Việt Nam
Nghiên cứu về sinh khối rừng ở nước ta tiến hành muộn nhưng cũng đã
có một số cơng trình nghiên cứu sau:
Nguyễn Hồng Trí (1986) thực hiện nghiên cứu “Sinh khối và năng suất
rừng đước” đã áp dụng phương pháp “cây mẫu” để nghiên cứu năng suất, sinh
khối một số quần xã rừng Đước đôi rừng ngập mặn ven biển Minh Hải.
Hà Văn Tuế (1994) cũng dùng phương pháp “cây mẫu” để nghiên cứu
năng suất, sinh khối một số rừng trồng nguyên liệu giấy tại Vĩnh Phúc.

Lê Hồng Phúc (1996) đã có cơng trình nghiên cứu về sinh khối hồn
chỉnh, đây được xem là tác phẩm mang tính chất đi đầu trong lĩnh vực nghiên
cứu sinh khối ở nước ta. Với đối tượng nghiên cứu là Thông ba lá tại Đà Lạt.
Sau khi nghiên cứu, tác giả đã lập được một số phương trình tương quan giữa
sinh khối của các bộ phận của cây rừng với đường kính D1.3.
Vũ Văn Thông (1997) với luận văn Thạc sỹ của mình đã xác lập được
mối quan hệ giữa sinh khối của các bộ phận với đường kính D1.3 cho lồi
Keo lá tràm.
Đặng Trung Tấn (2001) cũng đã nghiên cứu về “Sinh khối rừng Đước”
và đã nhận định tổng sinh khối khô rừng Đước ở Cà Mau là 327m3/ha và tăng
trưởng sinh khối bình quân hàng năm là 9.500kg/ha.


5
Nguyễn Ngọc Lung (2004) đã có cơng trình nghiên cứu về sinh khối
rừng Thơng ba lá để tính tốn thử khả năng cố định CO2 mà cây rừng hấp thụ.
Từ việc nghiên cứu này tác giả đã xác định được một số hàm tương quan
mang tích chất định lượng sinh khối.
Nguyễn Văn Dũng (2005) đã đưa ra nhận định rừng trồng Thơng mã vĩ
thuần lồi 20 tuổi có tổng sinh khối tươi (trong cây và vật rơi rụng) là 321,7 495,4 tấn/ha, tương đương với lượng sinh khối khô là 173,4-266,2 tấn. Rừng keo
lá tràm trồng thuần loài 15 tuổi có tổng sinh khối tươi (trong cây và vật rơi rụng)
là 251,1-433,7 tấn/ha, tương đương lượng sinh khối khô là 132 -223 tấn/ha.
Vũ Tấn Phương (2006) đã nghiên cứu về cây bụi, thảm tươi tại Hồ
Bình và Thanh Hố, kết quả cho thấy sinh khối của lau lách khoảng 104
tấn/ha, trảng cây bụi cao 2-3m khoảng 61 tấn/ha, cỏ lá tre, cỏ tranh, cỏ chỉ có
sinh khối từ 22-31 tấn/ha. Về sinh khối khô: Lau lách là 40 tấn/ha, cây bụi cao
2-3m là 27 tấn/ha, cây bụi cao dưới 2m và tế guột là 20 tấn/ha, cỏ lá tre 13
tấn/ha, cỏ tranh 10 tấn/ha.
Nguyễn Văn Tấn (2006) nghiên cứu về sinh khối rừng Bạch đàn Urophylla
ở Yên Bái cho kết quả cho thấy với sinh khối tươi ở tuổi 4 bằng 183,54

tấn/ha, ở tuổi 5 là 219,77 tấn/ha và ở tuổi 5 là 239,19 tấn/ha. Trong đó sinh
khối trên mặt đất chiếm từ 77,78% - 89,12%. Tương ứng sinh khối khô ở tuổi
4 là 66,87 tấn/ha, tuổi 5 là 73,53 tấn/ha, tuổi 6 là 96,02 tấn/ha. Trong đó sinh
khối khơ trên mặt đất chiếm từ 64,27% - 85,92%.
Lý Thu Huỳnh (2007) nghiên cứu về cây Mỡ tại tỉnh Phú Thọ và Tuyên
Quang kết quả cho thấy tổng sinh khối tươi của 1ha rừng trồng Mỡ dao động
trong khoảng 53.440 - 309.689 kg/ha cịn tổng sinh khối khơ dao động trong
khoảng 22.965-105.026 kg/ha.
Đỗ Hoàng Chung (2012) đã nghiên cứu về đa dạng nhóm sinh vật
phân giải và cường độ phân giải thảm mục trong rừng thứ sinh phục hồi tự
nhiên tại trạm đa dạng sinh học Mê Linh, Vĩnh Phúc kết quả cho thấy sinh


6
khối khô của tầng thảm mục tại các quần xã rừng có sự khác biệt. Tổng
sinh khối khơ của tầng thảm mục tại các quần xã rừng nghiên cứu nằm
trong khoảng 8,35 - 12,91 tấn/ha.
Nguyễn Thanh Tiến (2012) nghiên cứu khả năng hấp thụ CO2 của trạng
thái rừng thứ sinh phục hồi tự nhiên sau khai thác kiệt tại tỉnh Thái Nguyên
đã cho thấy sinh khối khô rừng thứ sinh phục hồi tự nhiên trạng thái IIb tại
Thái Nguyên là 76,46 tấn/ha. Trong đó: Sinh khối khơ tầng cây gỗ trung bình
63,38 tấn/ha; Sinh khối tầng cây dưới tán (cây bụi thảm tươi, cây tái sinh)
trung bình 4,86 tấn/ha; Sinh khối khơ vật rơi rụng trung bình 8,22 tấn/ha.
1.2. Nghiên cứu khả năng hấp thụ CO2 của rừng
1.2.1. Trên thế giới
Nơi có khả năng hấp thụ một khối lượng lớn CO2 phát thải vào
khơng khí bởi các hoạt động của con người đó là đại dương và thảm thực
vật. Trong đó thảm thực vật đã lưu giữ một lượng CO2 lớn hơn 1 nửa khối
lượng chất khí phát thải đó và cũng chính từ nguyên liệu carbon này hàng
năm thảm thực vật trên trái đất đã tạo ra được 150 tỷ tấn vật chất khơ thực

vật. Rừng nhiệt đới tồn cầu có diện tích khoảng 17,6 triệu km2 tích lũy
547 tỷ tấn carbon trong sinh khối và trong đất.
Năm 1980, Brawn và cộng sự đã sử dụng công nghệ GIS dự tính lượng
carbon trung bình trong rừng nhiệt đới châu Á là 144 tấn/ha trong phần sinh
khối và 148 tấn /ha trong lớp đất mặt với độ sâu 1m, tương đương 42-43 tỷ
tấn carbon trong toàn châu lục. Tuy nhiên, lượng carbon có biến động rất lớn
giữa các vùng và các kiểu thảm thực bì khác nhau. Thơng thường lượng
carbon trong sinh khối biến động từ dưới 50 tấn/ha đến 360 tấn/ha, phần lớn ở
các kiểu rừng là 100-200 tấn/ha (dẫn theo Phạm Xuân Hoàn, 2005).
Một số nghiên cứu về khả năng hấp thụ carbon của các dạng rừng:
Palm và cộng sự (1986) cho rằng lượng carbon trung bình trong sinh
khối phần trên mặt đất của rừng nhiệt đới Châu Á là 185 tấn/ha và biến
động từ 25-300 tấn/ha.


7
Margaret Kraenzel và cộng sự (2001), đã kết luận cây gỗ Keo tai tượng
tại các đồn điền Panama được nghiên cứu có lượng carbon tích lũy rất lớn,
lớn hơn rất nhiều so với lượng tích lũy của thảm rơi lá rụng ở đồng cỏ. Trồng
rừng sẽ là biện pháp tốt nhất để tăng hàm lượng tích lũy carbon, giảm thiểu ô
nhiễm môi trường và hằng năm sẽ tích lũy được khoảng 120 tấn C/ha. Ngoài
ra lượng vật rơi rụng sẽ tích lũy được khoảng 6 tấn C/ha/năm. Tổng tiềm năng
tích lũy carbon ở rừng trồng gỗ Keo tai tượng là tương đối lớn và lâu dài.
Houghton (1991) đã nhận định lượng carbon rừng nhiệt đới Châu Á là
40-250 tấn/ha, trong đó 50-120 tấn/ha ở phần thực vật và đất.
Brawn (1991) Rừng nhiệt đới Đơng nam á có lượng sinh khối trên mặt
đất từ 50-430 tấn/ha (tương đương 25-215 tấn C/ha) và trước khi có tác động
của con người thì các trị số tương ứng là 350-400 tấn/ha (tương đương 175200 tấn C/ha) (dẫn theo Phạm Xuân Hoàn, 2005).
Murdiyarso (1995) cho rằng rừng Indonesia có lượng carbon từ 161300 tấn/ha trong phần sinh khối trên mặt đất.
Lasco (1999) rừng tự nhiên thứ sinh ở Philippine có 86-201 tấn C/ha

trong phần sinh khối trên mặt đất, ở rừng già là 370-520 tấn sinh khối /ha
(tương đương 185-260 tấn C/ha, lượng carbon ước tính 50% sinh khối).
Abu Bakar (2000) Rừng Malaysia lượng carbon biến động từ 100-160
tấn/ha nếu tính cả sinh khối trong đất là 90 - 780 tấn/ha.
Theo Mckenzie và cộng sự (2001) Carbon trong hệ sinh thái rừng
thường tập trung ở 4 bộ phận chính: Thảm thực vật cịn sống trên mặt đất, vật
rơi rụng, rễ cây và đất rừng. Việc xác định lượng carbon trong rừng thường
được thực hiện thông qua xác định sinh khối rừng.
Kết quả nghiên cứu về sự biến động carbon sau khai thác rừng:
- Brown, S. (1997) đã nhận định rằng: Một khu rừng nguyên sinh có
thể hấp thụ được 280 tấn carbon và sẽ giải phóng 200 tấn carbon nếu chuyển
thành du canh du cư và sẽ giải phóng nhiều hơn một chút nếu được chuyển


8
thành đồng cỏ hay đất nơng nghiệp. Rừng trồng có thể hấp thụ khoảng 115
tấn carbon và con số này sẽ giảm từ 1/3 đến 1/4 khi rừng bị chuyển đổi sang
canh tác nông nghiệp.
- Rodel D. Lasco (2002) lượng sinh khối và carbon của rừng nhiệt đới
Châu Á bị giảm khoảng 22-67% sau khai thác. Tại Philippines sau khai thác thì
lượng CO2 bị mất là 50% so với rừng thành thục trước khai thác và ở Indonesia
là 38-75%.
- Theo Putz và Pinard (1993) ở Malaisia nếu khai thác chọn lấy đi 8-15
cây/ha (tương đương 80m3/ha hay 22 tấn carbon/ha) sẽ làm tổn thương 50%
số cây được giữ lại. Ở Sabah sau khai thác 1 năm lượng sinh khối đã đạt 4467% so với trước khai thác (nếu khai thác theo phương thức "Khai thác giảm
thiểu tác động" (dẫn theo Phạm Xuân Hoàn, 2005).
- Xét trên phạm vi toàn cầu, số liệu thống kê năm 2003 cho thấy lượng
carbon lưu trữ trong rừng khoảng 800-1.000 tỷ tấn. Trong 1 năm rừng hấp thụ
khoảng 100 tỷ tấn khí carbonic và thải ra khoảng 80 tỷ tấn oxy.
- Tổng lượng hấp thu dự trữ carbon của rừng trên thế giới khoảng 830

PgC, trong đó carbon trong đất lớn hơn 1,5 lần carbon dự trữ trong thảm thực
vật (Brown, 1997) 26. Đối với rừng nhiệt đới, có tới 50% lượng carbon dự trữ
trong thảm thực vật và 50% dự trữ trong đất (IPCC,2000).
- Theo ước tính hoạt động trồng rừng và tái trồng rừng trên thế giới có
tỷ lệ hấp thu CO2 ở sinh khối là 0,4 - 1,2 tấn/ha/năm ở vùng cực bắc; 1,5 - 4,5
tấn/ha/năm ở vùng ôn đới và 4 - 8 tấn/ha/năm ở các vùng nhiệt đới (Dioxon
và cộng sự, 1994)12; (IPCC, 2000).
- Brown và cộng sự (1996) đã ước lượng tổng lượng carbon mà hoạt
động trồng rừng trên thế giới có thể hấp thu tối đa trong vịng 5 năm (1995 2000) là khoảng 60 - 87 Gt C, với 70% ở rừng nhiệt đới, 25% ở rừng ôn đới
và 5% ở rừng cực bắc (Cairns và cộng sự, 1997)27. Tính tổng lại rừng trồng
có thể hấp thu được 11 - 15% tổng lượng CO2 phát thải từ nguyên liệu hoá
thạch trong thời gian tương đương (Brown, 1997).


9
- Năm 1991, Houghton đã chứng minh lượng carbon trong rừng nhiệt
đới châu Á là 40 - 250 tấn/ha, trong đó 50 - 120 tấn/ha ở phần thực vật và đất
(dẫn theo Phạm Xuân Hoàn, 2005).
- Năm 1996, Cheryl Paml và cộng sự đã cho rằng lượng carbon trung
bình trong sinh khối phần trên mặt đất của rừng nhiệt đới châu Á là 185
tấn/ha và biến động từ 25 - 300 tấn/ha. Kết quả nghiên cứu của Brown (1991)
cho thấy rừng nhiệt đới Đơng nam Á có lượng sinh khối trên mặt đất từ 50 430 tấn/ha (tương đương 25 - 215 tấn C/ha) và trước khi có tác động của con
người thì các trị số tương ứng là 350 - 400 tấn/ha (tương đương 175 - 200
tấn/ha) (dẫn theo Brown, 1997).
- Brown và Pearce (1997) đưa ra các số liệu đánh giá lượng carbon và tỷ
lệ thất thoát đối với rừng nhiệt đới. Theo đó một khu rừng nguyên sinh có thể
hấp thu được 280 tấn carbon/ha và sẽ giải phóng 200 tấn carbon/ha nếu bị
chuyển thành du canh du cư và sẽ giải phóng carbon nhiều hơn một chút nếu
được chuyển thành đồng cỏ hay đất nông nghiệp. Rừng trồng có thể hấp thụ
khoảng 115 tấn carbon và con số này sẽ giảm từ 1/3 đến 1/4 khi rừng chuyển

đối sang canh tác nông nghiệp.
- Tại Philippines, năm 1999 Lasco cho biết ở rừng tự nhiên thứ sinh có
86 - 201 tấn C/ha (tương đương 370 - 52 tấn sinh khối khô/ha, lượng carbon
ước chiếm 50% sinh khối).
- Tại Thái Lan, Noonpragop đã xác định lượng carbon trong sinh khối
trên mặt đất là 72 - 182 tấn/ha.
- Ở Malayxia, lượng carbon trong rừng biến động từ 100 - 160 tấn/ha
và tính cả trong sinh khố và đất là 90 - 780 tấn/ha.
- Năm 2000 tại Indonesia, Noordwijk đã nghiên cứu khả năng tích
luỹ carbon của các rừng thứ sinh, các hệ thống nông lâm kết hợp và thâm
canh cây lâu năm. Kết quả cho thấy lượng carbon hấp thụ trung bình là 2,5
tấn/ha/năm.


10
Cơng trình nghiên cứu tương đối tồn diện và có hệ thống về lượng
carbon tích luỹ của rừng được thực hiện bởi Ilic (2000) và Mc Kenzie (2001).
Theo Mc Kenzie, carbon trong hệ sinh thái rừng thương tập trung ở bốn bộ
phận chính: thảm thực vật cịn sống trên mặt đất, vật rơi rụng, rễ cây và đất
rừng. Việc xác định lượng carbon trong rừng thường được thực hiện thông
qua xác định sinh khối rừng.
1.2.2. Ở Việt Nam
Nguyễn Ngọc Lung (2004), công bố nghiên cứu sinh khối rừng Thông ba
lá để tính tốn khả năng cố định CO2 mà cây rừng hấp thụ. Đây là cơng trình
nghiên cứu có ý nghĩa trong lĩnh vực khoa học nghiên cứu khả năng hấp thụ CO2
của rừng, tạo tiền đề cho việc xây dựng dự án trồng rừng CDM sau này.
Nguyễn Văn Dũng (2005) nghiên cứu về rừng Thông Mã vỹ tại Núi
Luốt - Đại học lâm nghiệp cho thấy rừng Thông mã vỹ thuần lồi 20 tuổi
lượng carbon tích luỹ là 80,7-122 tấn/ha, giá trị carbon tích luỹ ước tính đạt
25,8-39 triệu VNĐ/ha. Rừng Keo lá tràm trồng thuần loài 15 tuổi có tổng

lượng carbon tích luỹ là 62,5-103,1 tấn/ha, giá trị tích luỹ carbon ước tính đạt
20-33 triệu VNĐ.
Vũ Tấn Phương (2006) đã nghiên cứu trữ lượng carbon theo các trạng
thái rừng cho biết: Rừng giàu có tổng trữ lượng CO2 là 694,9 - 733,9 tấn
CO2/ha; rừng trung bình là 539,6-577,8 tấn CO2/ha; rừng nghèo 387,0-478,9
tấn CO2/ha; rừng phục hồi 164,9 - 330,5 tấn CO2/ha; rừng tre nứa là 116,5 277,1 tấn CO2/ha.
Nguyễn Văn Tấn (2006) Nghiên cứu rừng Bạch đàn Urophylla tuổi 4,
5, 6 tại Yên Bái cho thấy:
+ Ở tuổi 4: Tổng trữ lượng carbon là 32,81 tấn C/ha, trong đó phần trên
mặt đất là 25,51 tấn C/ha chiếm 77,77%; trữ lượng carbon dưới mặt đất là
5,48 tấn C/ha chiếm 16,69% và trữ lượng carbon trong thảm mục là 1,82 tấn
C/ha chiếm 5,54% tổng trữ lượng carbon.


11
+ Ở tuổi 5: Tổng trữ lượng carbon là 36,38 tấn C/ha, trong đó phần trên
mặt đất là 25,32 tấn C/ha chiếm 69,60%; trữ lượng carbon dưới mặt đất là
9,32 tấn C/ha chiếm 25,36% và trữ lượng carbon trong thảm mục là 1,83 tấn
C/ha chiếm 5,04% tổng trữ lượng carbon.
+ Ở tuổi 6: Tổng trữ lượng carbon là 47,37 tấn C/ha, trong đó phần trên
mặt đất là 37,17 tấn C/ha chiếm 78,47%; trữ lượng carbon dưới mặt đất là
8,40 tấn C/ha chiếm 17,74% và trữ lượng carbon trong thảm mục là 1,79 tấn
C/ha chiếm 3,79% tổng trữ lượng carbon.
Lý Thu Huỳnh (2007) nghiên cứu về khả năng hấp thụ carbon của rừng
Mỡ, kết quả thu được tổng lượng carbon tích luỹ dao động từ 40.933 145.041 kg/ha; trong đó chủ yếu tập trung vào carbon trong đất trung bình là
59%, tầng cây gỗ 30%, vật rơi rụng 4% và cây bụi thảm tươi là 2%.
Phạm Tuấn Anh (2007) Nghiên cứu về năng lực hấp thụ CO2 của rừng
tự nhiên lá rộng thường xanh ở Đăk Nông cho kết quả: Lượng tích luỹ CO2
hàng năm từ 1,73 đến 5,18 tấn/ha/năm tuỳ theo trạng thái rừng.
Ngơ Đình Quế (2005) 12 khi nghiên cứu, xây dựng các tiêu chí, chỉ tiêu

trồng rừng theo cơ chế phát triển sạch ở Việt Nam đã tiến hành đánh giá khả
năng hấp thụ CO2 thực tế của một số loại rừng trồng ở Việt Nam gồm: Thông
nhựa, keo lai, Mỡ, keo lá tràm và bạch đàn Uro ở các tuổi khác nhau. Kết quả
tính tốn cho thấy khả năng hấp thụ CO2 của các lâm phần khác nhau tuỳ
thuộc vào năng suất lâm phần đó ở các tuổi nhất định. Để tích luỹ khoảng 100
tấn CO2/ha Thơng nhựa phải đến tuổi 16 - 17, Thông mã vĩ và Thông ba lá ở
tuổi 10, Keo lai 4 - 5 tuổi, Keo tai tượng 5 - 6 tuổi, Bạch đàn Uro 4 - 5 tuổi.
Kết quả này là rất quan trọng nhằm làm cơ sở cho việc quy hoạch vùng trồng,
xây dựng các dự án trồng rừng theo cơ chế phát triển sạch (CDM). Tác giả đã
lập phương trình tương quan hồi quy - tuyến tính giữa các yếu tố lượng CO2
hấp thụ hàng năm với năng suất gỗ và năng suất sinh học. Từ đó tính ra được
khả năng hấp thụ CO2 thực tế ở nước ta đối với 5 loài cây trên.


12
Ngơ Đình Quế (2006) cho biết, với tổng diện tích là 123,95 ha sau khi
trồng Keo lai 3 tuổi, Quế 17 tuổi, Thông ba lá 17 tuổi, Keo lá tràm 12 tuổi thì
sau khi trừ đi tổng lượng carbon của đường làm cơ sở, lượng carbon thực tế
thu được qua việc trồng rừng theo dự án CDM là 7.553,6 tấn carbon hoặc
27.721,9 tấn CO2.
Nguyễn Ngọc Lung và Nguyễn Tường Vân (2004) đã sử dụng cơng
thức tổng qt của q trình quang hợp để tính ra hệ số chuyển đổi từ sinh
khối khô sang CO2 đã hấp thụ là 1,630/1. Căn cứ vào biểu quá trình sinh
trưởng và biểu Biomass các tác giả tính được 1 ha rừng Thơng 60 tuổi ở cấp
đất III chứa đựng 707,75 tấn CO2.
Các tác giả thiết lập mối quan hệ giữa lượng carbon tích luỹ của rừng
với các nhân tố điều tra cơ bản như đường kính (D1.3), chiều cao vút ngọn
(Hvn), mật độ (N),... như Nguyễn Văn Dũng (2005) đã xây dựng quan hệ cho
2 lồi Thơng mã vĩ và Keo lá tràm; Ngơ Đình Quế (2005) đã xây dựng mối
quan hệ cho các lồi Thơng nhựa, Keo lai, Keo tai tượng, Keo lá tràm, Bạch

đàn Uro; Vũ Tấn Phương (2006) xây dựng các phương trình quan hệ Keo lai,
Keo tai tượng, Keo lá tràm, Bạch đàn Urophylla và Quế. Đây là những cơ sở
quan trọng cho việc xác định nhanh lượng carbon tích luỹ của rừng trồng
nước ta thông qua điều tra một số chỉ tiêu đơn giản.
Khả năng hấp thụ của rừng tự nhiên cũng được quan tâm nghiên cứu.
Vũ Tấn Phương (2006) đã nghiên cứu trữ lượng carbon theo các trạng thái
rừng, kết quả cho thấy rừng giàu có tổng trữ lượng carbon là 694,9 - 733,9 tấn
CO2/ha, rừng trung bình 539,6 - 577,8 tấn CO2/ha, rừng nghèo 387,0 - 478,9
tấn CO2/ha, rừng phục hồi 164,9 - 330,5 tấn CO2/ha và rừng tre nứa là 116,5 277,1 tấn CO2/ha.
Theo Hoàng Xuân Tý (2004), nếu tăng trưởng rừng đạt 15m3/ha/năm,
tổng sinh khối tươi và chất hữu cơ của rừng sẽ đạt được xấp xỉ 10 tấn/ha/năm
tương đương với 15 tấn CO2/ha/năm, với giá thương mại CO2 tháng 4/2004
biến động từ 3 - 5 USD/tấn CO2, thì một ha rừng như vậy có thể đem 45 - 75
USD (tương đương 675.000 - 1.120.000 VNĐ/ năm).


13
Nguyễn Thanh Tiến (2012) nghiên cứu khả năng hấp thụ CO2 của trạng
thái rừng thứ sinh phục hồi tự nhiên sau khai thác kiệt tại tỉnh Thái Nguyên đã xác
định được tổng lượng CO2 hấp thụ của rừng IIb tại Thái Nguyên dao động từ
383,68 - 505,87 tấn CO2/ha, trung bình 460,69 tấn CO2/ha (trong đó lượng CO2
hấp thụ tập trung chủ yếu ở tầng đất dưới tán rừng là 322,83 tấn/ha, tầng cây cao
106,91 tấn/ha, tầng cây dưới tán 15,6 tấn/ha và vật rơi rụng là 15,34 tấn/ha).
1.3. Phương pháp xác định sinh khối và xác định CO2 trong sinh khối
1.3.1. Phương pháp xác định sinh khối
Phương pháp xác định có ý nghĩa rất quan trọng khi nghiên cứu về sinh
khối, vì nó liên quan đến độ chính xác của cơng trình nghiên cứu. Tùy từng
tác giả với những điều kiện khác nhau mà sử dụng các phương pháp xác định
sinh khối khác nhau, trong đó có thể kể đến một số tác giả chính như sau:
Một số tác giả như Transnean (1926), Huber (Đức, 1952), Monteith

(Anh, 1960 - 1962), Lemon (Mỹ, 1960 - 1987), Innone (Nhật, 1965 - 1968), …
đã dùng phương pháp dioxit carbon để xác định sinh khối. Theo đó sinh khối
được đánh giá bằng cách xác định tốc độ đồng hóa CO2.
Aruga và Maidi (1963) đưa ra phương pháp “Chlorophyll” để xác định
sinh khối thông qua hàm lượng Chlorophyll trên một đơn vị diện tích mặt đất.
Đây là chỉ tiêu biểu thị khả năng của hệ sinh thái hấp thụ các tia bức xạ hoạt
động quang tổng hợp.
Edmonton (1968) đề xướng phương pháp Oxygen nhằm định lượng
oxygen tạo ra trong quá trình quang hợp của thực vật màu xanh. Từ đó tính ra
được năng suất và sinh khối rừng.
Schumarcher, Spurr, Prodan, Alder, Abadie: đã sử dụng mơ hình tốn
học để mơ phỏng sinh khối, năng suất rừng thông qua một số nhân tố điều tra
như: đường kính, chiều cao, cấp tuổi, mật độ…


14
Whitaker (1961, 1966), Mark (1971) cho rằng “số đo năng suất chính là
số đo tăng trưởng, tích lũy sinh khối ở cơ thể thực vật trong quần xã”
Newbuold (1967) đề nghị phương pháp “cây mẫu” để nghiên cứu sinh
khối và năng suất của quần xã từ các ô tiêu chuẩn.
Whittaker (1966), Tritton và Hornbeck (1982) cho rằng sinh khối rừng
có thể xác định nhanh chóng dựa vào mối liên hệ giữa sinh khối với kích
thước của cây hoặc từng bộ phận cây theo dạng hàm tốn học nào đó. Phương
pháp này đã được sử dụng phổ biến ở Bắc Mỹ và Châu Âu.
Bộ phận cây bụi là những cây tầng dưới của tán rừng đóng góp một
phần quan trọng trong tổng sinh khối rừng. Có nhiều phương pháp để ước tính
sinh khối cho bộ phận này, các phương pháp bao gồm: (1) lấy mẫu toàn bộ
cây, (2) phương pháp kẻ theo đường, (3) phương pháp mục trắc, (4) phương
pháp lấy mẫu kép sử dụng tương quan (Catchpole và Wheeler, 1992).
- Burton và Barner (1998) đã đưa ra phương pháp xác định sinh khối dựa

vào mối liên hệ giữa sinh khối với kích thước của cây hoặc của từng bộ phận
cây theo dạng hàm toán học (thường áp dụng cho việc xác định sinh khối của
bộ phận trên mặt đất).
- Catchpole và Wecler (1992) đã đưa ra một số phương pháp ước tính sinh
khối cho cây bụi và cây tầng dưới như lấy mẫu toàn bộ cây, phương pháp kẻ theo
đường, phương pháp mục trắc và phương pháp lấy mẫu kép sử dụng tương quan.
- Mekenzie (2001) đã đưa ra phương pháp lấy mẫu rễ để xác định
sinh khối.
1.3.2. Phương pháp xác định carbon trong sinh khối
Carbon được xác định thông qua việc tính tốn sự thu nhận và điều hịa
CO2 và O2 trong khí quyển của thực vật bằng cách phân tích hàm lượng hóa
học của carbon, hydro, oxy, nitơ và tro trong 1 tấn chất khô.
Để tạo được 510,4 kg carbon, cây rừng cần phải hấp thụ 1 lượng CO2
được xác định theo phương trình hóa học sau:


15
CO2 = C + O2 = 510,4 + (510,4 * 2,67) = 1873,17kg
Tương tự, trong quá trình hình thành nên 61,9 kg Hydro, cây rừng sản
xuất 1 lượng ôxy là:
H2O - H2 + 1/2 O2 = 61,9 + (61,9*8) = 557,10 kg
Như vậy để tạo thành 1 tấn sinh khối khô tuyệt đối, cây rừng đã sử
dụng khoảng 1873,17kg CO2 và thải vào khí quyển 1.449,97kg O2. Vậy, dựa
vào đường carbon trong sinh khối thực vật, chúng ta xác định được lượng
CO2 mà cây hấp thụ được trong khơng khí.
Xác định trữ lượng carbon bằng cách sử dụng hệ số mặc định về trữ
lượng cacbon trong sinh khối khô là 0,5 (IPCC, 2005) và lượng carbon tương
đương theo hệ số quy đổi 1C = 3,67 CO2
1.4. Kết luận chung
Trên đây là một vài nét cơ bản về các cơng trình nghiên cứu về tích lũy

carbon trong và ngồi nước. Thơng qua các cơng trình nghiên cứu của các nhà
khoa học ta có thể nhận thấy lĩnh vực nghiên cứu trữ lượng carbon, động thái hấp
thụ carbon của rừng còn rất mới và rất cần sự quan tâm của các nhà khoa học.
Việc định lượng carbon mà rừng hấp thụ là một vấn đề phức tạp, liên
quan đến nhiều vấn đề nội tại của thực vật, vì vậy phần lớn các nghiên cứu
mới chỉ tập trung và xác định lượng các bon tích lũy tại thời điểm nghiên cứu.
Thị trường về mua bán carbon đã bắt đầu sôi động, bao gồm cả vấn đề
cơ chế giảm phát thải và khả năng hấp thụ CO2 của rừng.
Việc nghiên cứu trữ lượng các bon hấp thụ của rừng là bước ngoặt quan
trọng trong việc xác định cơ sở để thực hiện Nghị định thư Kyoto, đồng thời cịn
góp phần vào bảo vệ mơi trường sinh thái, đa dạng sinh học, giảm thiểu phát thải
khí nhà kính thơng qua hoạt động trồng rừng và tái trồng rừng. Đây cũng là một
cơ hội để khẳng định chức năng môi trường của rừng cũng như giá trị đích thực
của rừng, cơ hội thương mại carbon, một tiềm năng rất lớn trong lĩnh vực kinh
doanh lâm nghiệp mà trước đây hầu như chưa hề đề cập đến.


16
1.5. Tổng quan khu vực nghiên cứu
1.5.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên xã
a). Vị trí địa lý: Xã Yên Lãng nằm ở phía tây bắc huyện Đại Từ, là xã
cực tây của huyện và của tỉnh Thái Nguyên, có vị trí địa lý như sau:
- Phía Đơng giáp xã Na Mao và xã Phú Cường;
- Phía Tây giáp tỉnh Tuyên Quang;
- Phía Nam giáp xã Phú Xuyên;
- Phía Bắc giáp xã Minh Tiến.
n Lãng có diện tích 42,10 km², mật độ dân cư đạt 294 người/km².
Phía bắc xã có núi Hồng. Trên địa bàn xã có 3 dịng suối chính chảy từ
dãy Tam Đảo và thuộc về hệ thống sơng Cơng.
b). Địa hình

n Lãng là xã miền núi dốc dần từ Bắc xuống Nam nên địa hình rất
phứctạp, đồi núi là chủ yếu chiếm trên 80% tổng diện tích tự nhiên của xã, có
núi cao, độ dốc lớn, địa hình bị chia cắt, xen kẽ giữa núi, đồi bát úp. Những
khu dân cư tồn tại từ lâu đời với tính tiện canh, tiện cư, gây khó khăn cho việc
bố trí khu dân cư tập trung, cũng như xây dựng các cơ sở hạ tầng kỹ thuật
c). Khí hậu, thủy văn
Là một xã miền núi, khí hậu mang tính chất đặc thù của vùng nhiệt đới
gió mùa, hàng năm được chia thành 2 mùa rõ rệt.
- Mùa đông (hanh, khô), từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau, mùa này thời
tiết lạnh, có những đợt gió mùa Đơng bắc cách nhau từ tháng 07 đến 10 ngày,
mưa ít thiếu nước cho cay trồng vụ Đơng.
- Mùa hè (mùa mưa) nóng nực từ tháng 4 đến tháng 10, nhiệt độ cao,
lượng mưa lớn, thường gây ngập úng cho nhiều nơi trên địa bàn xã, ảnh hưởng
lớn đến sản xuất của bà con nơng dân, mùa hè có gió Đơng nam thịnh hành.
- Nhiệt độ trung bình trong năm 22,80C, tổng tích ôn là 7000 đến
80000C. Lượng mưa trung bình trong năm khoảng 1700 đến 2210 mm. Lượng
mưa cao nhất tháng 8 và thấp nhất tháng 1 là 1212mm. Số giờ nắng trong năm
rao động từ 1200 đến 1500 giờ được phân bố tường đối đồng đều cho các


17
tháng trong năm. Độ ẩm trung bình cả năm là 85%, độ ẩm cao nhất vào tháng
6,7,8; Độ ẩm thấp nhất vào tháng 11.12 hàng năm. Sương mù bình quân từ 20
đến 30 ngày trong 1 năm. Sương muối xuất hiện ít.
d). Tài ngun thiên nhiên
Xã n Lãng có tổng diện tích tự nhiên là 5490,20 ha, đất đai có một
số đất chính sau:
- Đất feralít mầu đỏ vàng phát triển trên đá Mác ma axít, phân bố ở các
vùng có độ dốc từ 15-25 độ loại đất này có tầng dầy > 1m, đất có cấu trúc tơi
xốp, hàm lượng mùn, đạm nhiều, đất chua có độ pH khoảng từ 4,5-5,5 đất này

phù hợp với các loại cây trồng như Chè, ngô, lúa nương, sắn, cọ…
- Đất thung lũng là sản phẩm dốc tụ, phân bố ở khắp các chân đồi gò đã
được nhân dân khai thác để trồng lúa nước và các cây hoa màu ngắn ngày
khác, loại đất này có tầng đất dầy, độ mùn cao.
- Ngồi ra trong xã cịn có các loại đất khác như: Đất màu nâu vàng
trên mẫu chất phù sa cổ, đất biến đổi do trồng lúa nước, số lượng không đáng
kể nằm rải rác trên địa bàn xã.
1.5.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội
a). Dân số
Xã Yên Lãng có tổng số 68.710 nhân khẩu với 15.168 hộ dân, gồm 6
dân tộc: Kinh chiếm 53,6%; Tày chiếm 12,7%; Nùng chiếm 19,2%; Sán chí
chiếm 8,9%; và dân tộc Mường chiếm 0,2%. Phần lớn các dân tộc thiểu số có
trình độ dân trí cao, biết áp dụng khoa học kỹ thuận vào sản xuất để năng cao
năng suất cây trồng vật nuôi.
b). Cơ sở hạ tầng
* Giao thông: Mạng lưới giao thông trong những năm vừa qua trên địa
bàn huyện không ngừng phát triển, bao gồm tuyến quốc lộ 3B từ thành phố
Thái Nguyên đi các tỉnh chạy qua địa bàn huyện dài 30 km. Đây là tuyến
chiến lược quốc phòng của tỉnh và cũng là đường chiến lược phát triển kinh
tế, xã hội của các xã và huyện nối liền với cac tỉnh Tuyên Quang, Yên Bái,
Hà Giang và Lào Cai; 08 tuyến đường lộ huyện dài 89 km, 4 km đường giao
thông đô thị và 290 km giao thông xã.


18
* Văn hóa - thể thao: Phong trào tồn dân đoàn kết xây dựng đời sống
mới, việc cưới hỏi ma chay cũng đã có nhiều tiến bộ. Phong trào đền ơn đáp
nghĩa được quan tâm, thực hiện chế độ chính sách đầy đủ, đúng quy định.
* Giáo dục - đào tạo: Xã có 3 cấp học: Mầm non, Tiểu học, Trung học
cơ sở. Đội ngũ giáo viên có chun mơn cao cao thường xuyên trau dồi kiến

thức để truyền đạt cho học sinh có kết quả cao nhất trong học tập.
- Cấp THCS có diện tích đất là 7984.66 m2, các phòng học được xây
dựng kiên cố 01 nhà 2 tầng diện tích 391.68 m2, số học sinh năm qua là 224
học sinh trên 8 lớp học, dụng cụ phục vụ giảng dạy và học tập còn nhiều hạn
chế. Tới đây cần mở rộng thêm để làm sân thể dục, thể thao cho học sinh.
- Cấp tiểu học gồm 01 trường trung tâm và 03 phân hiệu nhỏ. Trường
trung tâm có diện tích 3861.34 m2 được xây dựng kiên cố 01 nhà 2 tầng, gồm
10 phòng học, dụng cụ cho dạy và học của nhà trường còn rất thiếu. Tổng số
lớp 17 lớp học, tổng số học sinh năm qua là 273 học sinh. Nhìn chung các
thầy, cơ giáo và các cháu học sinh đều yên tâm dạy và học.
- Cấp mầm non gồm 01 trường trung tâm và 03 phân hiệu lẻ, trường
trung tâm có diện tích 1375 m2, có 02 nhà cấp IV diện tích xây dựng 306m2,
tổng số trẻ là 211 trẻ, dụng cụ cho dạy và học xong thiếu thốn.
Nhìn chung hệ thống giáo dục của xã tương đối hoàn chỉnh, chất lượng
được nâng lên. Bước đầu đánh giá sự nghiệp giáo dục của xã đã được các cấp
ngành quan tâm.
* Y tế: Xã có một trạm y tế, cơ sở vật chất khá đầy đủ. Đảm bảo cho
việc chăm sóc sức khỏe cho người dân. Được xây dựng liền kề trục đường
liên xã, có diện tích là 1700 m2. có 02 nhà cấp IV: 05 phòng điều trị, 01
phòng tiêm, 01 phòng đẻ, 03 phòng khám. Đội ngũ cán bộ gồm: 01 bác sỹ, 02
y sỹ, 02 y tá có trách nhiệm tiêm chủng mở rộng, phòng chống suy dinh
dưỡng trẻ em được thực hiện tốt. Người nghèo được khám chữa bệnh định kỳ
và cấp phát thuốc miễn phí. Chính vì vậy mà đời sống của người dân ngày
được nâng cao, sức khỏe được đảm bảo giúp tham gia tốt công tác sản xuất.


19
Chương 2
ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

2.1.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là rừng Keo tai tượng tuổi 7, trồng thuần loài tại
xã Yên Lãng, huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên.
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu khả năng tích lũy carbon trong các thành phần thảm tươi,
cây bụi và thảm mục; tầng cây gỗ rừng trồng Keo tai tượng tuổi 7, trồng thuần
loài trên những cấp đất khác nhau. Rừng thứ sinh, cây trồng nông nghiệp
không thuộc đối tượng nghiên cứu của đề tài.
2.2. Nội dung nghiên cứu
(1). Đặc điểm của rừng trồng Keo tai tượng tại địa bàn nghiên cứu.
(2). Nghiên cứu cấu trúc sinh khối tươi rừng trồng Keo tai tượng
(3). Nghiên cứu cấu trúc sinh khối khô rừng trồng Keo tai tượng
(4). Nghiên cứu khả năng tích lũy các bon rừng trồng Keo tai tượng
(5). Xác lập phương trình tương quan giữa sinh khối và các bon với
nhân tố điều tra lâm phần.
2.3. Phương pháp nghiên cứu
2.3.1. Cơ sở phương pháp luận
Rừng Keo tai tượng trồng là một hệ sinh thái nhân tạo, do vậy mối
quan hệ giữa quần thụ Keo tai tượng với các yếu tố mơi trường là rất phức
tạp. Ngồi những yếu tố khí hậu, địa hình, đất đai, nhân tố con người có vai
trị quan trọng trong việc làm thay đổi quần thụ và mơi trường sống. Vì vậy,
khả năng tích lũy các bon của quần thụ Keo tai tượng có mối quan hệ chặt chẽ
với sinh trưởng và năng suất rừng.


20
Việc nghiên cứu khả năng tích lũy carbon là một cơng việc khó khăn,
địi hỏi thời gian cơng sức và kinh phí, do đó phương pháp kế thừa có chọn
lọc những kết quả nghiên cứu đã có về lồi Keo tai tượng sẽ được áp dụng.
2.3.2. Phương pháp ngoại nghiệp

2.3.2.1. Phương pháp thu thập số liệu
a) Kế thừa các tài liệu
- Kế thừa các tài liệu, kết quả nghiên cứu đã có về cây Keo tai tượng,
đặc biệt là biểu q trình sinh trưởng, biểu thể tích, biểu cấp đất,... đã được
lập cho loài này theo Tiêu chuẩn ngành 04-2005.
- Tài liệu, hồ sơ lưu trữ về lịch sử trồng rừng, các thơng tin có liên quan
đến nội dung của đề tài như: tình hình kinh tế - xã hội, bản đồ hiện trạng tại
khu vực nghiên cứu.
b) Thu thập số liệu ngoài hiện trường
Số liệu đề tài là tổng hợp các thông tin thu thập từ các lâm phần nghiên cứu
cùng với các thơng tin khác có liên quan từ khi trồng cho đến thời điểm điều tra.
Theo Nguyễn Hải Tuất (1982) đối với rừng thuần loài đều tuổi, diện tích OTC
thơng thường được xác định từ 100-1000 m2 và bố trí đại diện cho các điều kiện
sinh trưởng. Các OTC được đặt cách xa đường đi, đỉnh dông và khe suối... hình
dạng OTC là hình chữ nhật, chiều dài song song với đường đồng mức.
Sau khi tiến hành sơ thám trên cơ sở phối hợp với bản đồ hiện trạng,
tiến hành lập 9 ô tiêu chuẩn (OTC) tạm thời, ngẫu nhiên, kích thước mỗi ơ
là 1.000m2 (25 x 40m). Trong mỗi OTC, tiến hành lập 5 ô thứ cấp có diện
tích 25m2 (5x5) để xác định sinh khối cây bụi, thảm tươi. Trong mỗi ô thứ
cấp, lập 1 ơ dạng bản có diện tích 1m2 để xác định sinh khối thảm mục.
Tổng số ô thứ cấp và ô dạng bản là 45 ô.
* Phương pháp điều tra tầng cây gỗ: Trong các OTC, đo đếm toàn bộ
các chỉ tiêu D1,3, Hvn của từng cây như sau:


×