Tải bản đầy đủ (.pdf) (90 trang)

Luận văn sinh kế bền vững cho hộ dân tộc h’mông huyện võ nhai tình thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (488.92 KB, 90 trang )

i
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN...............................................................................................i
LỜI CẢM ƠN ...................................................................................................ii
MỤC LỤC........................................................................................................iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT..................................................................vi
DANH MỤC CÁC BẢNG..............................................................................vii
DANH MỤC CÁC HÌNH..............................................................................viii
TRÍCH YẾU LUẬN VĂN ...............................................................................ix
MỞ ĐẦU...........................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu..............................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài......................................................................2
3. Đối tượng nghiên cứu ....................................................................................2
4. Phạm vi nghiên cứu .......................................................................................2
5. Những đóng góp mới, ý nghĩa khoa học hoặc thực tiễn................................3
Chương 1. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI ............................................4
1.1. Cơ sở lý luận...............................................................................................4
1.1.1. Các khái niệm cơ bản ..............................................................................4
1.1.2. Đặc điểm của sinh kế bền vững cho hộ dân tộc ......................................7
1.1.3. Vai trò của sinh kế bền vững đối với hộ dân tộc .....................................8
1.1.4. Khung sinh kế bền vững của các hộ dân tộc ...........................................9
1.1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến sinh kế bền vững của đồng bào dân tộc ......19
1.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài .........................................................................23
1.2.1. Kinh nghiệm sinh kế bền vững cho đồng bào dân tộc H’Mông tại
một số địa phương ...........................................................................................23
1.2.2. Tổng quan một số cơng trình nghiên cứu có liên quan..........................27
1.2.3. Bài học kinh nghiệm được rút ra cho sinh kế bền vững cho hộ dân
tộc H’Mông huyện Võ Nhai tỉnh Thái Nguyên ...............................................30


ii


Chương 2. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .. 32
2.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu ...................................................................32
2.1.1. Điều kiện tự nhiên .................................................................................32
2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ......................................................................36
2.1.3. Những thuận lợi, khó khăn về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội cho
sinh kế hộ dân tộc H’Mông tại Huyện Võ Nhai tỉnh Thái Nguyên .................38
2.2. Nội dung nghiên cứu ................................................................................39
2.3. Phương pháp nghiên cứu ..........................................................................39
2.3.1. Chọn mẫu nghiên cứu............................................................................39
2.3.2. Phương pháp thu thập số liệu ................................................................39
2.4. Các chỉ tiêu nghiên cứu và phương pháp xác định...................................40
Chương 3. DỰ KIẾN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ĐẠT ĐƯỢC ................42
3.1. Thực trạng mức sống của đồng bào dân tộc H’Mơng ..............................42
3.1.1. Thu nhập bình qn đầu người của hộ dân tộc H’Mông .......................42
3.1.2. Tỷ lệ hộ nghèo đa chiều của dân tộc H’Mơng.......................................43
3.2. Thực trạng các chính sách hỗ trợ sinh kế cho hộ dân tộc H’Mông tại
huyện Võ Nhai tỉnh Thái Nguyên....................................................................44
3.2.1. Cơ cấu các thành phần dân tộc sinh sống tại huyện Võ Nhai tỉnh
Thái Nguyên ....................................................................................................44
3.2.2. Tình trạng dân cư của dân tộc H’Mơng huyện Võ Nhai tỉnh Thái Ngun. 46
3.2.3. Tình trạng kinh phí hỗ trợ các hộ dân tộc H’Mông huyện Võ Nhai
tỉnh Thái Nguyên.............................................................................................47
3.3. Thực trạng các nguồn lực sinh kế cho hộ dân tộc H’Mông huyện Võ
Nhai tỉnh Thái Nguyên ....................................................................................49
3.3.1. Đặc điểm của các hộ dân tộc H’Mông điều tra .....................................49
3.3.2. Nguồn vốn con người của các hộ dân tộc H’Mông điều tra huyện
Võ Nhai ...........................................................................................................50
3.3.3. Nguồn vốn tự nhiên của hộ dân tộc H’Mông huyện Võ Nhai...............52



iii
3.3.4. Nguồn vốn vật chất của hộ dân tộc H’Mông trên địa bàn huyện Võ Nhai..54
3.3.5. Nguồn vốn tài chính của hộ dân tộc H’Mông trên địa bàn huyện
Võ Nhai ...........................................................................................................57
3.3.6. Nguồn vốn xã hội của hộ dân tộc H’Mông trên địa bàn huyện Võ Nhai.....59
3.4. Một số dự báo về tình hình vùng đồng bào dân tộc H’Mơng trong
những năm tới..................................................................................................60
3.5. Các giải pháp sinh kế bền vững cho hộ dân tộc H’Mông huyện Võ
Nhai tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2020 - 2025 ................................................60
3.5.1. Nhóm Giải pháp huy động và lồng ghép nguồn lực để hỗ trợ hộ dân
tộc H’Mơng .....................................................................................................60
3.5.2. Nhóm giải pháp về phát triển nguồn nhân lực.......................................61
3.5.3. Nhóm giải pháp về chính sách...............................................................61
3.5.4. Khắc phục và phát huy những phong tục tập quán................................62
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.......................................................................63
1. Kết luận .......................................................................................................63
2. Kiến nghị .....................................................................................................64
TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................................65
PHỤ LỤC .......................................................................................................68


iv
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BHYT

:

Bảo hiểm y tế

MTTQ


:

Mặt trận tổ quốc

THCS

:

Trung học cơ sở

THPT

:

Trung học phổ thông

TTCN

:

Tiểu thủ công nghiệp

UBND

:

Ủy ban nhân dân



v
DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1.

Tình hình phân bố sử dụng đất đai huyện Võ Nhai giai đoạn
(2017 - 2019) ..............................................................................35

Bảng 3.1.

Thực trạng dân cư và tỷ lệ hộ nghèo dân tộc H’Mông huyện
Võ Nhai năm 2019 ......................................................................46

Bảng 3.2.

Thực trạng hỗ trợ dân tộc H’Mông huyện Võ Nhai giai đoạn
2017 - 2019 .................................................................................48

Bảng 3.3.

Đặc điểm của các hộ điều tra ......................................................49

Bảng 3.4.

Độ tuổi lao động của các hộ điều tra...........................................50

Bảng 3.5.

Tình trạng sức khỏe và Bảo hiểm y tế ........................................51


Bảng 3.6.

Nguồn gốc đất ở và đất canh tác .................................................53

Bảng 3.7.

Nguồn nước và chất lượng nước tưới tiêu ..................................54

Bảng 3.8.

Diện tích đất và tình trạng nhà ở.................................................55

Bảng 3.9.

Tài sản sinh hoạt trong gia đình ..................................................56

Bảng 3.10. Chi phí sinh hoạt hàng tháng ......................................................57
Bảng 3.11. Các nguồn vay vốn của hộ dân tộc H’Mông...............................58
Bảng 3.12. Sự tham gia của hộ dân tộc H’Mông vào họp tổ chức đoàn
thể tại địa phương .......................................................................59


vi
DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 2.1. Ngũ giác nguồn lực sinh kế .............................................................10
Hình 3.1: Thu nhập bình quân đầu người của một số dân tộc.........................42
Hình 3.2: Tỷ lệ hộ nghèo đa chiều của một số dân tộc ...................................43
Hình 3.3: Cơ cấu dân tộc huyện Võ Nhai năm 2019.......................................44



vii
TRÍCH YẾU LUẬN VĂN
1. Tên luận văn: Sinh kế bền vững cho hộ dân tộc H’Mơng huyện Võ Nhai
tình Thái Nguyên
2. Ngành: Kinh tế nông nghiệp

Mã số: 8.62.01.15

Thái Nguyên là tỉnh miền núi, dân số gần 1,2 triệu người, gồm nhiều
dân tộc cùng sinh sống, trong đó có 8 dân tộc dân số trên 2.000 người là:
Kinh, Tày, Nùng, Sán dìu, Sán chay, Dao, H’Mơng, Hoa. Đồng bào dân tộc
H’Mơng là 1 trong 8 dân tộc thiểu số có dân số khá đông sinh sống trên địa
bàn tỉnh Thái Nguyên. Đồng bào dân tộc H’Mông cư trú chủ yếu tập trung ở
các sườn núi cao có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, địa hình
hiểm trở, giao thơng đi lại khó khăn, nhiều xóm chưa có điện lưới; nhiều cơng
trình hạ tầng thiết yếu cịn thiếu và ở mức thấp kém.
Trong cộng đồng trên 8 dân tộc sinh sống trên địa bàn huyện Võ Nhai
tỉnh Thái Nguyên, dân tộc H’Mông là một trong những dân tộc thiểu số có số
lượng là 895 hộ với 4.572 nhân khẩu, sinh sống từ lâu đời tại địa phương
nhưng chủ yếu sống tập trung tại một số xã của huyện Võ Nhai. Vì điều kiện về
thời gian khơng cho phép, trong nghiên cứu này tơi tập trung phân tích, đánh
giá thực trạng sinh kế của hộ dân tộc H’Mông thông qua các nguồn lực sinh kế,
từ đó đề xuất các giải pháp sinh kế bền vững cho hộ dân tộc H’Mơng huyện Võ
Nhai tỉnh Thái Ngun. Tương ứng với đó là mục tiêu cụ thể bao gồm: (1) Hệ
thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về sinh kế cho đồng bào dân tộc.(2) Đánh
giá thực trạng sinh kế của đồng bào dân tộc H’Mông huyện Võ Nhai tỉnh Thái
Nguyên giai đoạn 2017 - 2029. (3) Đề xuất định hướng và một số giải pháp
nhằm phát triển sinh kế bền vững của đồng bào dân tộc H’Mông huyện Võ
Nhai tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2020 - 2025 định hướng 2030.



viii
Trong nghiên cứu này tôi sử dụng số liệu thứ cấp và sơ cấp để đưa ra
các phân tích nhận định. Trong đó số liệu thứ cấp thu thập từ nguồn báo cáo
văn bản liên quan đến các chính sách cho hộ dân tộc H’Mông. Số liệu sơ cấp
được thu thập bằng các công cụ điều tra bằng bảng hỏi đối với 150 hộ dân tộ
H’Mông tại 3 xã của huyện Võ Nhai. Qua phân tích sinh kế của hộ dân tộc
H’Mông tác giả thấy được:
- Hoạt động kinh tế của hộ gia đình chủ yếu là sản xuất nơng nghiệp với
trồng trọt là chủ yếu, ngoài ra các thành viên trong hộ cịn nhận làm th nơng
nghiệp và phi nông nghiệp
- Yếu tố con người: Số người trong độ tuổi lao động tuy dồi dào, tỷ lệ
người khỏe mạnh cao nhưng trình độ tương đối thấp.
- Yếu tố tự nhiên: Nguồn nước đáp ứng tương đối đầy đủ và có chất
lượng khá tốt. Đất đai chủ hộ dân tộc chủ yếu là được thừa kế, khai phá ngồi ra
cịn mua thêm và được chính quyền cấp;
- Yếu tố tài chính: Về vốn tín dụng thì phần lớn hộ dân tộc khơng cịn
vay mượn có thể tự xoay sở được, đối với hộ cịn vay mượn với mục đích là
đầu tư vào sản xuất và lo cho con cái học hành.
- Yếu tố vật chất: Diện tích thổ cư của các hộ dân tộc có mức từ trung
bình đến khá rộng tuy nhiên tình trạng nhà ở phần lớn là nhà bán kiên cố,
- Yếu tố xã hội: Hội họp tham gia các tổ chức đoàn thể tại địa phương
phần nhiều số hộ dân tộc không tham gia. Quan hệ giữa hộ dân tộc H’Mông đối
với các dân tộc khác cùng chung sống trên địa bàn khá tốt đẹp
Thông qua phân tích, đánh giá sinh kế tác giả đề xuất 04 nhóm giải
pháp nhằm tạo sinh kế bền vững cho hộ dân tộc H’Mông huyện Võ Nhai tỉnh
Thái Nguyên giai đoạn 2020 - 2025.



1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Thành tựu giảm nghèo ở Việt Nam suốt hơn 20 năm qua đã được các
nghiên cứu trong vào ngoài nước đánh giá rất cao. Đồng thời, ghi nhận các nỗ
lực, quyết tâm giảm nghèo của Việt Nam thể hiện qua hệ thống chính sách và
phương thức sinh kế ngày càng đa dạng và ngày càng tồn diện hơn. Các
chính sách này không chỉ hỗ trợ trực tiếp về đời sống cho các nhóm nghèo mà
cịn mở ra nhiều cơ hội thốt nghèo cho họ dựa trên các chính sách phát triển
về sinh kế, tiếp cận và sử dụng các dịch vụ xã hội…
Sự chênh lệch về giàu nghèo ở Việt Nam vẫn còn khá cao. Người
DTTS chiếm 15% dân số của Việt Nam nhưng chiếm tới 70% nhóm đối
tượng cực nghèo. Mặc dù, Chính phủ đã tập trung nguồn lực đầu tư phát triển
các lĩnh vực về an sinh xã hội song thành quả được hưởng của nhóm đối
tượng này cịn kém xa so với dân tộc chiếm đa số là người Kinh. Chính vì
điều đó, sinh kế bền vững đang là mối quan tâm hàng đầu của người dân, đặc
biệt là đồng bào DTTS.
Thái Nguyên là tỉnh miền núi, dân số gần 1,2 triệu người, gồm nhiều
dân tộc cùng sinh sống, trong đó có 8 dân tộc dân số trên 2.000 người là:
Kinh, Tày, Nùng, Sán dìu, Sán chay, Dao, H’Mông, Hoa. Đồng bào dân tộc
H’Mông là 1 trong 8 dân tộc thiểu số có dân số khá đơng sinh sống trên địa
bàn tỉnh Thái Nguyên. Đồng bào dân tộc H’Mông cư trú chủ yếu tập trung ở
các sườn núi cao có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, địa hình
hiểm trở, giao thơng đi lại khó khăn, nhiều xóm chưa có điện lưới; nhiều cơng
trình hạ tầng thiết yếu còn thiếu và ở mức thấp kém.
Tỷ lệ hộ nghèo ở vùng đồng bào H’Mơng cịn ở mức rất cao, tỷ lệ hộ
nghèo bình quân chung của 26 xóm đặc biệt khó khăn có nhiều đồng bào dân
tộc H’Mông sinh sống là trên 54%; đặc biệt có 4 xóm có tỷ lệ hộ nghèo 100%
(xóm Lân Đăm, xã Quang Sơn; xóm Mỏ Nước, xóm Bản Tèn xã Văn Lăng;



2
Mỏ Chì xã Cúc Đường); có 5 xóm tỷ lệ hộ nghèo từ 70 - 85% (xóm Khuổi
Mèo xã Sảng Mộc 85%; xã Thượng Nung có 3 xóm Lũng Lng: 71%, xóm
Lũng Hồi: 75%, xóm Lũng Cà: 77%; xóm Liên Phương xã Văn Lăng:
78,38%); có 13/47 xóm có tỷ lệ hộ đồng bào dân tộc H’Mông nghèo 100%
(UBND tỉnh Thái Nguyên, 2019).
Võ Nhai là một huyện vùng cao của tỉnh Thái Nguyên với 8 xã có 12
xóm và 895 hộ với 4.572 khẩu có đồng bào dân tộc H’Mơng sinh sống
(UBND huyện Võ Nhai, 2019). Để nhằm mục đích phát triển kinh tế cho các
hộ dân tộc H’Mơng thì sinh kế bền vững cho đồng bào dân tộc H’Mông trên địa
bàn huyện Võ Nhai nhằm khai thác hiệu quả các nguồn lực sẵn có là hết sức cần
thiết. Chính vì vậy, tôi chọn đề tài: “Sinh kế bền vững cho hộ dân tộc H’Mông
huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên” để làm luận văn thạc sĩ của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về sinh kế cho đồng bào
dân tộc.
- Đánh giá thực trạng sinh kế của đồng bào dân tộc H’Mông huyện Võ
Nhai tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2017 – 2019.
- Đề xuất định hướng và một số giải pháp nhằm phát triển sinh kế bền
vững của đồng bào dân tộc H’Mông huyện Võ Nhai tỉnh Thái Nguyên giai
đoạn 2020 - 2025 định hướng 2030.
3. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu thực trạng sinh kế của đồng bào dân tộc
H’Mông huyện Võ Nhai tỉnh Thái Nguyên.
4. Phạm vi nghiên cứu
4.1. Về nội dung
- Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu nguồn lực sinh kế của đồng bào dân
tộc H’Mông huyện Võ Nhai tỉnh Thái Nguyên
4.2. Về không gian: Luận văn được thực hiện nghiên cứu trên phạm vi huyện

Võ Nhai tỉnh Thái Nguyên.


3
4.3. Về thời gian
- Về thời gian: các số liệu thứ cấp được thu thập từ năm 2017 - 2019, số
liệu sơ cấp được điều tra năm 2019.
- Các giải pháp phát triển sinh kế của đồng bào dân tộc H’Mông huyện
Võ Nhai tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2020 - 2025 định hướng 2030.
5. Những đóng góp mới, ý nghĩa khoa học hoặc thực tiễn
5.1. Những đóng góp mới của luận văn
5.2. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
Về mặt khoa học: Đề tài là nguồn tài liệu tham khảo cho các nhà khoa
học, các sinh viên, học viên cao học trong việc nghiên cứu các vấn đề về sinh
kế của đồng bào dân tộc thiểu số
Về mặt thực tiễn: Đề tài là nguồn tài liệu tham khảo hữu ích, thực tế
cho các cấp chính quyền trong vấn đề sinh kế cho đồng bào dân tộc thiểu số
Đối với tác giả: Hiện đang là cán bộ quản lý về công tác dân tộc tỉnh
Thái Nguyên nên đề tài có ý nghĩa quan trọng đối với tác giả trong công việc
của mình để có thể tham mưu đưa ra các chính sách thiết thực cho sinh kế
đồng bào dân tộc H’Mông tại huyện Võ Nhai tỉnh Thái Nguyên.


4
Chương 1
CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Các khái niệm cơ bản
1.1.1.1. Khái niệm Sinh kế
Sinh kế cịn có các cách gọi đồng nghĩa là “Kế mưu sinh”, “Hoạt động

mưu sinh”, “Phương thức mưu sinh”, là thành tố quan trọng trong đời sống
tộc người, có quan hệ mật thiết và có ảnh hưởng lớn đến các thành tố khác
như chính trị, văn hóa, xã hội… Theo nghĩa Hán - Việt, “Mưu” là cách thức,
phương cách, còn “Sinh” là sinh sống để tồn tại. Hiểu theo nghĩa triết tự và
chung nhất, “hoạt động mưu sinh” là những cách thức, những phương cách
kiếm sống nhằm thỏa mãn các nhu cầu vật chất: ăn, mặc, ở và sinh hoạt của
con người, của cộng đồng và của các tộc người.
Robert Champers được coi là một trong những người đầu tiên sử
dụng khái niệm “Sinh kế”. Theo ông, sinh kế gồm năng lực, tài sản, cách
tiếp cận (sự dự trữ, tài nguyên, quyền sở hữu, quyền sử dụng) và các hoạt
động cần thiết cho cuộc sống”. Đồng dạng quan điểm với Robert
Champers, các tác giả Emily A. Schultz - Robert H. Lavenda, sinh kế là các
của cải vật chất (lương thực, quần áo, nhà ở…) mà con người tạo ra để duy
trì cuộc sống (Nguyễn Văn Sửu (2010).
Tổ chức CRD (Trung tâm phát triển nông thôn miền Trung Việt Nam)
khi triển khai các chương trình hoạt động phát triển cộng đồng đưa ra quan
điểm: sinh kế là “tập hợp tất cả các nguồn lực và khả năng mà con người có
được, kết hợp với những quyết định và hoạt động mà họ thực thi nhằm kiếm
sống cũng như để đạt được các mục tiêu, ước nguyện của họ”
Trong khi đó, Bộ Phát triển quốc tế Anh (DFID) quan niệm “sinh kế bao
gồm các khả năng, các tài sản (bao gồm cả các nguồn lực vật chất và xã hội) và
các hoạt động cần thiết để kiếm sống” (Nguyễn Đăng Hiệp Phố (2016).


5
Ở Việt Nam, khái niệm “Sinh kế” khơng có trong Từ điển bách khoa
Việt Nam. Trong Đại từ điển Tiếng Việt chỉ có một câu ngắn gọn về khái niệm
này: “Sinh kế là việc làm để kiếm ăn, để mưu sống”.
Khái niệm “Sinh kế” thường được sử dụng để nghiên cứu phương cách
kiếm sống của các tộc người đang ở trình độ phát triển kinh tế - xã hội tiền

cơng nghiệp, gồm các bộ phận: trồng trọt, chăn nuôi, nghề thủ công, trao đổi
và khai thác các nguồn lợi tự nhiên. “Hoạt động kinh tế” gồm nhiều yếu tố
hay cấp độ. Trước hết, sinh kế gồm hai yếu tố chính là hoạt động sản xuất và
hoạt động chiếm đoạt. Hoạt động sản xuất gồm 4 thành tố cơ bản: trồng trọt,
chăn ni, nghề thủ cơng và trao đổi hàng hóa; hoạt động chiếm đoạt gồm săn
bắn, đánh bắt và hái lượm. Trong trồng trọt lại chia thành trồng trọt ruộng
nước, trồng trọt nương rẫy và làm vườn; chăn nuôi lại chia thành chăn nuôi
gia súc và gia cầm. Nghề thủ cơng cũng có thể chia thành các nghề như đan
lát, dệt vải, gốm, rèn; trao đổi có thể gồm trao đổi nhằm mục đích tự cấp tự
túc và trao đổi nhằm mục đích hàng hóa...
Cách phân loại trên được trình bày “theo mẫu” khi viết về hoạt động
kinh tế trong các giản chí dân tộc học hay trong các chuyên khảo.
1.1.1.2. Sinh kế bền vững
Sinh kế bền vững là khái niệm dùng để chỉ các hoạt động mưu sinh
tương đối bền vững với thời gian, ứng phó được với những thay đổi của môi
trường sống. Từ quan điểm chung này, các học giả lại phát triển thêm các ý
tưởng khác nhau. Koos Neefjes cho rằng, sinh kế phụ thuộc vào các khả năng
và nguồn lực vật chất và xã hội; sinh kế của một gia đình, hay cá nhân chỉ được
coi là bền vững khi có thể đương đầu và phục hồi trước những căng thẳng, biến
động; các khả năng và của cải có thể tồn tại được và được nâng cao trong
tương lai và không làm tổn hại đến các nguồn lực của môi trường. Hanstad
cũng đưa ra quan điểm tương tự, rằng, một sinh kế được coi là bền vững khi có
khả năng ứng phó và phục hồi khi bị tác động, có thể nâng cao các khả năng và
tài sản ở thời điểm hiện tại và trong tương lai, đồng thời không làm ảnh hưởng
đến nền tảng của các nguồn lực tự nhiên (Trịnh Thị Hạnh (2017).


6
Lý thuyết khung sinh kế bền vững DFID hay tiếp cận sinh kế theo
khung sinh kế bền vững được trình bày trong các nghiên cứu của các tác giả

Chambers và Conway, Scoones…, đến nay được sử dụng rộng rãi trong
nghiên cứu về mối quan hệ giữa sinh kế với đói nghèo. Theo khung phân tích
này, sinh kế bao gồm các yếu tố hợp thành là:
- Các ưu tiên trong việc mưu sinh mà con người có thể nhận biết được;
- Các chiến lược để mưu sinh mà mỗi người, gia đình hay cộng đồng cư
dân lựa chọn để theo đuổi các ưu tiên ở trên
- Các thể chế, chính sách và tổ chức quyết định đến sự tiếp cận của cá
nhân, tập thể đối với các loại tài sản hay cơ hội và các kết quả mà họ thu được;
- Các tiếp cận của cá nhân, cộng đồng cư dân đối với năm loại vốn và
khả năng sử dụng hiệu quả các loại vốn mà họ đang có
Bối cảnh sống của con người, bao gồm các xu hướng kinh tế, công
nghệ, dân số, các cú sốc và mùa vụ.
1.1.1.3. Khung sinh kế bền vững
Khung phân tích sinh kế bền vững chia vốn mà con người sử dụng để
sinh kế thành năm loại tài sản vốn, hay hình thức vốn, gồm:
- Vốn tự nhiên là tất cả những nguyên vật liệu tự nhiên để tạo dựng sinh
kế. Vốn tự nhiên rất đa dạng, bao gồm đất đai, nước, rừng, đa dạng sinh học,
và những nguồn tài nguyên không thể tái tạo được như các loại khoáng sản
(than đá, sắt, đồng…).
- Vốn vật chất gồm các cơng trình hạ tầng như nhà cửa, tiện nghi sinh
hoạt, dụng cụ sản xuất để hỗ trợ cho các hoạt động sinh kế (còn gọi là vốn do
con người làm nên), phản ánh hiện trạng kinh tế và phương thức phát triển
sinh kế của hộ gia đình; đồng thời là yếu tố đầu tiên khi đánh giá tiềm năng,
khả năng sinh kế của mỗi cộng đồng hay hộ gia đình.


7
- Vốn tài chính là các nguồn lực tài chính (tiền và các loại tài sản có thể
quy thành tiền), như thu nhập thường xuyên, tiền tiết kiệm, hay các nguồn thu
khác được sử dụng cho các hoạt động và mục tiêu sinh kế;

- Vốn xã hội là nguồn lực xã hội được sử dụng để phục vụ cho các mục tiêu
sinh kế của mình, gồm quan hệ, mạng lưới, thành viên nhóm, niềm tin, sự phụ
thuộc lẫn nhau và trao đổi cung cấp các mạng an ninh phi chính thống quan trọng;
- Vốn con người gồm kinh nghiệm, kỹ năng, sức khỏe, tri thức của
người lao động, hay số lượng, chất lượng của nguồn lao động là những yếu tố
cơ bản ảnh hưởng đến hoạt động sinh kế.
Đối với hộ gia đình, vốn con người là số lượng và chất lượng lao động
của hộ, tùy thuộc vào quy mô của hộ, trình độ giáo dục và kỹ năng nghề
nghiệp, khả năng quản lý, tình trạng sức khỏe, các hiểu biết của các thành
viên trong hộ gia đình, nhất là chủ hộ về các chính quyền, luật pháp, các
chính sách, các thủ tục liên quan đến các hoạt động sinh kế mà hộ gia đình
đang thực hiện hoặc dự định thực hiện.
Gần đây, nhiều nhà Dân tộc học Việt Nam phân các nguồn vốn thành
hai loại nguồn là nguồn vốn xã hội (nguồn lực con người tức người lao động
và xã hội hay cộng đồng mà con người đang sinh sống và vốn tài chính cũng
nằm trong xã hội) và nguồn lực tự nhiên (vốn tự nhiên, vốn vật chất).
(Nguyễn

Đăng Hiệp Phố (2016)

1.1.2. Đặc điểm của sinh kế bền vững cho hộ dân tộc
- Sinh kế bền vững cho hộ dân tộc có những đặc điểm sau
Thứ nhất, hộ dân tộc thường có vị thế yếu trong xã hội và trong kinh tế
thị trường hiện nay do các yếu tố có tính đặc trưng của DTTS cũng như do
mối quan hệ tương quan về kinh tế, chính trị, trình độ học vấn với dân tộc đa
số. Vì thế, khi bàn tới sinh kế của gia đình DTTS người ta thường chú ý đến
khía cạnh hỗ trợ để họ vươn lên bình đẳng với dân tộc đa số.


8

Thứ hai, hộ dân tộc thường duy trì truyền thống và kỹ thuật canh tác
nơng nghiệp lạc hậu, mang tính tự cung, tự cấp, khó hịa nhập vào kinh tế thị
trường hiện đại, nên khi bàn về sinh kế của hộ gia đình DTTS người ta thường
tiếp cận theo hướng hỗ trợ họ cải tiến phương thức tổ chức sản xuất có lợi cho
họ và hịa nhập với kinh tế thị trường.
Thứ ba, đa phần hộ dân tộc ở Việt Nam nói chung, ở huyện Võ Nhai
nói riêng, chủ yếu sống bằng nghề nơng, lĩnh vực thường có thu nhập thấp,
nhiều rủi ro trong nền kinh tế thị trường hiện đại. Chính vì thế, phát triển
sinh kế của hộ gia đình DTTS, ngồi việc hỗ trợ họ chuyển nghề, đa phần
liên quan đến phát triển nông nghiệp bền vững, một lĩnh vực rất khó khăn
hiện nay ở nước ta.
Ngồi ra, khi phân tích sinh kế của hộ gia đình DTTS, cần chú ý đến sự
thay đổi nhu cầu của người dân do các biến động xã hội tạo ra cũng như những
ảnh hưởng của môi trường vĩ mô, điều kiện tự nhiên đến hoạt động sinh kế của
họ. Để tồn tại, con người luôn phải thực hiện các hoạt động đảm bảo các nhu cầu
của cuộc sống như ăn, mặc, ở, các nhu cầu văn hóa tinh thần, phát triển bản
thân,... xã hội ngày càng phát triển thì càng tạo điều kiện đáp ứng tốt hơn, cao
hơn nhu cầu của con người. Do đó, mục tiêu của sinh kế, khơng hiểu theo nghĩa
hẹp là đáp ứng nhu cầu ăn, mặc, ở tối thiểu để tồn tại, mà phải là đáp ứng nhu
cầu vật chất và tinh thần ở mức trung bình và trên trung bình của xã hội.
(Nguyễn Thế Anh (2019)
1.1.3. Vai trò của sinh kế bền vững đối với hộ dân tộc
Nâng cao thu nhập: Nâng cao thu nhập là mục tiêu của hoạt động sinh
kế của hộ gia đình. Mặc dù thu nhập khơng phải là tiêu chí hồn hảo để đánh
giá nghèo đói và phúc lợi, nó vẫn là mục tiêu mà các hộ gia đình hướng tới và
là cơ sở để đem lại sinh kế bền vững.
Nâng cao phúc lợi: bên cạnh thu nhập, hộ gia đình cịn hướng tới các mục
tiêu phi tài chính khác như sự an tồn, sức khỏe, uy tín, vị trí chính trị, văn hóa
tinh thần,… cùng với thu nhập, chúng tạo thành phúc lợi của hộ gia đình.



9
Giảm rủi ro tổn thương: người nghèo thường khơng có điều kiện
chống đỡ các rủi ro do bối cảnh dễ tổn thương gây ra. Chính vì vậy, sinh kế
của họ thường kém ổn định và bền vững. Vì thế, một kết quả sinh kế mà
người nghèo hướng tới là giảm rủi ro dễ tổn thương nhằm tăng cường tính
bền vững của sinh kế.
Cải thiện an ninh lương thực: an ninh lương thực là một trong những
khía cạnh cơ bản của rủi ro dễ tổn thương. Việc tách an ninh lương thực ra
thành một mục tiêu riêng là nhằm thể hiện tầm quan trọng của nó và giúp các
hoạt động hỗ trợ sinh kế tập trung hơn vào an ninh lương thực.
Sử dụng tài nguyên thiên nhiên bền vững: sử dụng tài nguyên bền
vững và bảo vệ môi trường là mục tiêu của xã hội nhằm duy trì và bảo vệ
các nguồn tài nguyên thiên nhiên không chỉ cho thế hệ này mà còn cho các
thế hệ mai sau. (Nguyễn Ngọc Minh, 2018)
1.1.4. Khung sinh kế bền vững của các hộ dân tộc
Tiếp cận sinh kế bền vững tập trung trước hết vào hộ gia đình và tìm
hiểu những nguồn lực của hộ cũng như cách thức hộ sử dụng những nguồn lực
đó để thực hiện các hoạt động kiếm sống. Hộ không thể kiếm sống nếu thiếu
các nguồn lực. Cách tiếp cận này, hơn nữa, dựa trên niềm tin rằng, các hộ gia
đình cần phải sử dụng nhiều nguồn lực khác nhau, chứ không chỉ một nguồn
lực, để đạt kết quả sinh kế mong muốn. Đặc biệt, với hộ gia đình DTTS nghèo,
khi sở hữu và tiếp cận nguồn lực của họ bị hạn chế, họ càng phải nuôi dưỡng
và sử dụng nhiều nguồn lực, thực hiện nhiều hoạt động sinh kế, để đảm bảo
cuộc sống cho các thành viên gia đình.
Trong khung phân tích sinh kế DFID, 5 nguồn lực sinh kế đóng vai trị
trung tâm. Đó là nguồn lực con người, nguồn lực tự nhiên, nguồn lực xã hội,
nguồn lực vật chất và nguồn lực tài chính. Biểu diễn trên hình 1, ta được một
hình ngũ giác nguồn lực sinh kế. Hình dạng của hình ngũ giác thể hiện mức
độ sở hữu và tiếp cận nguồn lực sinh kế của hộ gia đình. Trung tâm của hình



10
là điểm tại đó sở hữu và tiếp cận nguồn lực bằng khơng. Hình ngũ giác sẽ lệch
về phía những nguồn lực mà hộ gia đình sở hữu hay tiếp cận nhiều nhất. Do
đó, với mỗi hộ gia đình, mỗi nhóm người, mỗi cộng đồng sẽ có ngũ giác
nguồn lực có hình dạng khác nhau.
Con người

hội

Vật chất

Tự
nhiên

Tài chính

Hình 2.1. Ngũ giác nguồn lực sinh kế
Nguồn: DFID (1999)
* Nguồn lực con người trong sinh kế hộ gia đình dân tộc thiểu số
Khái niệm nguồn lực con người được sử dụng rộng rãi trong nhiều ngành
khoa học với nhiều ý nghĩa khác nhau. Trong khung phân tích sinh kế DFID,
nguồn lực con người được hiểu là tập hợp kiến thức, kỹ năng, hiểu biết, sức
khỏe và khả năng lao động cho phép con người có thể theo đuổi các hoạt động
sinh kế khác nhau để kiếm sống và đạt được các mục tiêu sinh kế (DFID, 1999).
Ở cấp độ hộ gia đình, nguồn lực con người được đo lường bởi nhiều chỉ tiêu như
qui mơ hộ gia đình, số người trong tuổi lao động, tiềm năng quản lý, tổ chức sản
xuất, kinh doanh, sức khỏe, các kỹ năng, trình độ học vấn, mức độ siêng năng,
khả năng sử dụng các loại nguồn lực khác…

Nguồn lực con người đóng vai trị trung tâm trong khung phân tích
sinh kế. Đó là nguồn lực quyết định việc sử dụng các nguồn lực sinh kế khác
và việc thực hiện các hoạt động kiếm sống. Số lượng và chất lượng nguồn lực
con người sẽ quyết định các kết quả sinh kế mà hộ gia đình thu được.


11
Để đánh giá nguồn lực con người, người ta có thể sử dụng nhiều chỉ
tiêu khác nhau như số lượng lao động, tuổi thọ, trình độ học vấn, trình độ
đào tạo nghề,…Tuy nhiên, khơng có một thước đo hồn tồn chính xác và
đầy đủ về nguồn lực con người nên việc đánh giá nguồn lực con người phụ
thuộc nhiều vào đánh giá chủ quan. Trong nhiều trường hợp, người ta
không đánh giá trực tiếp nguồn lực con người mà đánh giá sự thay đổi
trong nguồn lực con người so với trước đây có gì tiến bộ hơn và ngun
nhân của sự thay đổi đó.
Để phát triển nguồn lực con người, ngồi nỗ lực tự thân của các hộ gia
đình DTTS, cần có sự hỗ trợ trực tiếp hoặc gián tiếp từ chính quyền, TW và
địa phương cũng như các tổ chức chính trị - xã hội. Chẳng hạn, để nâng cao
trình độ lao động của các thành viên trong hộ gia đình DTTS, một số hoạt
động hỗ trợ có thể kể ra là:
Hỗ trợ trực tiếp
Tổ chức đào tạo nâng cao kỹ năng, kiến thức cho các thành viên hộ gia
đình DTTS.
Đào tạo đội ngũ giảng viên và đầu tư cơ sở vật chất giảng dạy cho các
trường học, trung tâm đào tạo nghề dành cho người DTTS.
Hỗ trợ gián tiếp
Đổi mới chính sách giáo dục đào tạo và các cơ sở đào tạo vùng đồng
bào DTTS.
Thay đổi tập quán, văn hóa, chuẩn mực trong các cơ sở đào tạo nhằm
tăng khả năng tiếp cận của các thành viên hộ gia đình DTTS.

Bất cứ sự hỗ trợ nào, để thành cơng, cũng địi hỏi sự tham gia nhiệt tình
của các thành viên hộ gia đình DTTS, ví dụ như trong việc tham gia các khóa
đào tạo, các dịch vụ y tế…


12
* Nguồn lực tự nhiên trong sinh kế hộ gia đình dân tộc thiểu số
Nguồn lực tự nhiên là các tài nguyên có sẵn trong tự nhiên như đất đai,
nước, rừng, khơng khí, khống sản, đa dạng sinh học,… được sử dụng cho
sinh kế của hộ gia đình DTTS.
Tất cả các hoạt động kiếm sống và sinh sống của con người đều diễn ra
trong mối quan hệ với tự nhiên, sử dụng nguồn lực và chịu ảnh hưởng của tự
nhiên. Nguồn lực tự nhiên đặc biệt quan trọng đối với các hộ gia đình DTTS
trong thực hiện các hoạt động sinh kế dựa nhiều vào khai thác hoặc sử dụng
tài nguyên thiên nhiên như nông nghiệp, sử dụng nguồn nước, khai thác rừng,
khai thác tài nguyên khoáng sản.
Các hộ gia đình DTTS nghèo thường phải dựa nhiều vào các nguồn lực
tự nhiên. Cuộc sống của họ thường gắn liền với hoạt động trồng trọt, chăn
nuôi hoặc khai thác nguồn lợi tự nhiên như khai thác rừng, hồ nước, sông
suối, biển. Tuy nhiên, các hoạt động sản xuất công nghiệp cũng ít nhiều sử
dụng các nguồn lực tự nhiên trực tiếp hoặc gián tiếp. Chẳng hạn, các hoạt
động sản xuất, chế biến có nguồn ngun liệu từ nơng nghiệp, các hoạt động
sử dụng nguyên liệu từ khoáng sản, sử dụng nguồn nước,…Có thể nói, nguồn
lực tự nhiên đóng vai trị quan trọng hơn trong hoạt động sinh kế của những
hộ gia đình DTTS nghèo sống phụ thuộc vào tự nhiên.
Nguồn lực tự nhiên không chỉ ảnh hưởng trực tiếp tới hoạt động sinh kế
mà cịn có ảnh hưởng tới các nguồn lực sinh kế khác. Chẳng hạn, sức khỏe
(nguồn lực con người) chịu ảnh hưởng bởi các yếu tố tự nhiên như thời tiết, ô
nhiễm môi trường, thiên tai. Nguồn lực vật chất cũng chịu ảnh hưởng bởi các
yếu tố tự nhiên như mưa bão, hạn hán… Thông qua ảnh hưởng tới các nguồn

lực sinh kế khác, nguồn lực tự nhiên ảnh hưởng tới lựa chọn hoạt động sinh
kế và kết quả sinh kế của hộ gia đình DTTS.


13
Đối với các nguồn lực tự nhiên, việc đánh giá không chỉ tập trung vào
sự tồn tại của các loại nguồn lực mà còn vào khả năng tiếp cận nguồn lực và
kết hợp nguồn lực tự nhiên với các nguồn lực khác của các hộ gia đình. Cũng
cần chú ý xu hướng dài hạn về số lượng, chất lượng nguồn lực tự nhiên.
Để quản lý nguồn lực tự nhiên, cần phải thực hiện các biện pháp bảo
tồn tài nguyên thiên nhiên và đa dạng sinh học, cải tiến các dịch vụ liên quan
đến khai thác tài nguyên thiên nhiên như nông nghiệp, lâm nghiệp và ngư
nghiệp, đổi mới các tổ chức quản lý tài nguyên thiên nhiên, hoàn thiện hệ
thống pháp luật về môi trường, thúc đẩy các thị trường cho sản phẩm nơng,
lâm, thủy sản.
Trong khung phân tích sinh kế bền vững, các nguồn lực tự nhiên
thường có quan hệ với “các yếu tố dễ gây tổn thương”, chẳng hạn như thiên
tai, bão lụt, hạn hán ảnh hưởng đến mùa màng,…
* Nguồn lực xã hội trong sinh kế hộ gia đình dân tộc thiểu số
Cũng như nguồn lực con người, có nhiều cách hiểu khác nhau về nguồn
lực xã hội của sinh kế bền vững. Trong khung phân tích sinh kế DFID, nguồn
lực xã hội được hiểu là các nguồn lực từ môi trường xã hội xung quanh hộ gia
đình DTTS mà hộ gia đình sử dụng trong các hoạt động sinh kế để đạt được các
mục tiêu sinh kế. Nói cách khác, đó là các quan hệ xã hội, mơi trường xã hội có
ảnh hưởng tới sinh kế của hộ gia đình DTTS. Các nguồn lực xã hội bao gồm:
- Các mối quan hệ giúp gia tăng sự tin tưởng và khả năng hợp tác, mở
rộng khả năng tiếp cận của các thành viên hộ gia đình DTTS tới các thể chế
chính trị, kinh tế và dân sự. Ví dụ sự hỗ trợ, tương tác của xã viên trong hợp
tác xã, quan hệ thân tộc, quan hệ cộng đồng dân tộc…
- Là thành viên của các tổ chức đồn thể, hội, nhóm, cộng đồng tơn

giáo, dân tộc… như Hội Nông dân, Hội Phụ nữ, Hội Cựu chiến binh, Đoàn
Thanh niên…


14
- Các quan hệ phi chính thức thúc đẩy sự hợp tác, giảm chi phí giao
dịch, cung cấp mạng lưới an sinh… như quan hệ liên kết với các đối tác trong
chuỗi giá trị sản phẩm…
- Các yếu tố cấu thành nguồn lực xã hội có quan hệ qua lại với nhau.
Nguồn lực xã hội của mỗi hộ gia đình DTTS phụ thuộc vào nhiều yếu tố như
độ tuổi, giới tính của các thành viên trong hộ, các hội nhóm, cộng đồng mà
các thành viên trong hộ tham gia, môi trường văn hóa xã hội, nơi hộ sinh
sống. Đặc biệt, nguồn lực xã hội có quan hệ mật thiết với các q trình thế
chế và chính sách. Các thể chế và chính sách có thể là sản phẩm của nguồn
lực xã hội và nguồn lực xã hội có thể là sản phẩm của các thể chế, chính sách.
Vai trị của nguồn lực xã hội trong phát triển sinh kế hộ gia đình DTTS:
- Nguồn lực xã hội giúp các gia đình nâng cao hiệu quả của các quan hệ
kinh tế, từ đó gia tăng thu nhập và tiết kiệm, tích lũy nguồn lực tài chính cho
hộ gia đình.
- Nguồn lực xã hội giúp các gia đình tiếp cận thuận lợi hơn các hàng
hóa cơng cộng, tiếp cận các nguồn lực công cộng để sử dụng chung (như
nguồn lực tự nhiên và nguồn lực vật chất công cộng: rừng, bãi chăn thả, nhà
sinh hoạt cộng đồng, lễ hội…)
- Nguồn lực xã hội giúp các gia đình tích cực sáng tạo và chia sẻ kiến
thức, do đó, có thể nâng cao nguồn lực con người: hỗ trợ trong các câu lạc bộ,
tổ hợp tác, hợp tác xã….
Nguồn lực xã hội cũng có thể có ảnh hưởng tiêu cực tới sinh kế của hộ
gia đình DTTS. Chẳng hạn, tham gia nhiều hoạt động xã hội giảm thời gian
lao động sản xuất.
Nguồn lực xã hội ảnh hưởng đến các nguồn lực khác, như nguồn lực con

người, nguồn lực tài chính, nguồn lực vật chất,…bằng cách nâng cao hiệu quả
các mối quan hệ kinh tế, giảm ảnh hưởng của vấn đề thông tin không cân xứng
và lịng tin trong kinh tế thị trường,…Nó cũng là kênh giảm nhẹ ảnh hưởng của


15
các cú sốc hay bù đắp cho sự thiếu hụt các nguồn lực khác thông qua mạng
lưới quan hệ. Chẳng hạn, nếu thiếu nguồn lực tài chính, có thể dựa vào các mối
quan hệ họ hàng để vay nợ, mua trả chậm, mua giá rẻ nhờ quen biết,…
Nguồn lực xã hội rất khó đo lường và định lượng. Chẳng hạn, không
thể đánh giá nguồn lực xã hội bằng cách đếm số tổ chức xã hội tại địa
phương. Không chỉ số lượng mà bản chất và chất lượng của các tổ chức này
cũng rất quan trọng. Do đó, người ta thường tìm hiểu xu hướng, liệu hoạt
động của các tổ chức xã hội này tốt hơn hay xấu hơn trước, xét trên khía cạnh
hỗ trợ cho phát triển sinh kế hộ gia đình DTTS? Liệu các quan hệ xã hội có
cản trở hay hỗ trợ phát triển sinh kế của hộ gia đình DTTS?...
Để phát triển nguồn lực xã hội cho hộ gia đình DTTS, cần phải củng cố
các thiết chế địa phương. Ví dụ, để xây dựng mơi trường xã hội gắn kết và có
tính hỗ trợ thì có thể thực hiện một số biện pháp sau:
Hỗ trợ trực tiếp: Cải thiện khả năng lãnh đạo và quản lý của cộng đồng
Mở rộng các liên kết đối ngoại của các cộng đồng.
Hỗ trợ gián tiếp: Xây dựng mơi trường chính sách mở và tin cậy Thiết
lập hệ thống tham vấn với xã hội dân sự.
* Nguồn lực vật chất trong sinh kế hộ gia đình dân tộc thiểu số
Nguồn lực vật chất bao gồm đất đai và CSHT cơ bản cũng như các tài
sản vật chất mà hộ gia đình DTTS sở hữu hoặc tiếp cận sử dụng cho hoạt
động sinh kế, chẳng hạn như hạ tầng giao thông, thủy lợi, nhà ở, nguồn năng
lượng, tiếp cận thông tin, sở hữu máy móc thiết bị cho sản xuất và sinh hoạt…
Rất nhiều nghiên cứu, khảo sát có sự tham gia của người DTTS cho
thấy, việc thiếu các CSHT cần thiết là một ngun nhân gây ra nghèo đói.

Khơng có sự tiếp cận tới nguồn nước sạch và năng lượng, sức khỏe người
DTTS sẽ không được đảm bảo, các nguồn lực sẽ bị phân tán vào các công
việc lấy nước và tìm củi đun, đồng nghĩa với việc nguồn lực dành cho hoạt
động sinh kế bị giảm sút.


16
Nguồn lực vật chất có ảnh hưởng trực tiếp đến lựa chọn các hoạt
động sinh kế, chẳng hạn, nếu thiếu đất thì khơng thể có thu nhập đủ sống,
thiếu nguồn nước thủy lợi thì nhiều vùng đất khơng thể canh tác, hoặc
canh tác năng suất thấp. Giao thông không thuận lợi thì chi phí vận
chuyển sẽ cao, thậm chí hạn chế khả năng tiếp cận đầu vào và đầu ra của
sản xuất. Thiếu máy nơng nghiệp thì phải dùng rất nhiều sức lao động
trong sản xuất và giảm năng suất…
Nguồn lực vật chất còn ảnh hưởng trực tiếp đến sở hữu và tiếp cận các
nguồn lực sinh kế khác như nguồn lực tự nhiên, nguồn lực xã hội, nguồn lực
con người, nguồn lực tài chính. Khơng có giao thơng tốt, máy móc thiết bị
phù hợp, thì nhiều nguồn lực tự nhiên khó có thể khai thác; khơng có giao
thơng tốt thì quan hệ xã hội bị ảnh hưởng; khơng có nguồn lực vật chất tốt thì
nhân lực ít được đào tạo, …
Tuy nhiên, nguồn lực vật chất lại là điểm yếu của các hộ gia đình
DTTS vì họ thường cư trú tại những địa bàn có hạ tầng kém phát triển và
cũng sở hữu ít đất đai, tài sản, máy móc, thiết bị. Do đó, họ cần sự hỗ trợ từ
chính quyền và các tổ chức đồn thể trong phát triển nguồn lực quan trọng
này. Các hình thức hỗ trợ có thể bao gồm:
Nhà nước đầu tư CSHT như hệ thống giao thông, thủy lợi, hệ thống
cung cấp điện, hỗ trợ đất sản xuất, đất ở…
Nhà nước và các tổ chức khác hỗ trợ dưới hình thức trợ cấp, cho tặng,
cho thuê, mượn để hộ gia đình tiếp cận, sử dụng các tài sản vật chất phục vụ
cho các hoạt động sinh kế gia đình.

Hỗ trợ tiếp cận nguồn tài chính, tín dụng để mua, thuê các tài sản vật
chất phục vụ các hoạt động sinh kế, như cho vay mua máy nơng nghiệp,…
* Nguồn lực tài chính trong sinh kế hộ gia đình dân tộc thiểu số
Nguồn lực tài chính chỉ các nguồn tiền và tương đương tiền mà hộ
gia đình DTTS sử dụng trong các hoạt động sinh kế. Trong số các nguồn


17
lực sinh kế, nguồn lực tài chính là nguồn lực linh động nhất, dễ dàng thay
đổi, chuyển hóa nhất. Nó có thể được chuyển thành các nguồn lực sinh kế
khác. Ví dụ, có thể dùng tiền để nâng cao nguồn lực vật chất, nguồn lực
con người, nguồn lực xã hội. Nó có thể được sử dụng trực tiếp để đạt được
kết quả sinh kế. Ví dụ, dùng tiền để mua thực phẩm. Nó có thể chuyển
thành các ảnh hưởng chính trị, cho phép tham gia vào các tổ chức có ảnh
hưởng đến lập pháp và chính sách.
Có thể chia nguồn lực tài chính thành các loại chủ yếu sau:
- Nguồn tài chính tích lũy có sẵn: đây là nguồn lực tài chính mà hộ
gia đình đã tích lũy qua thời gian, có thể sẵn sàng để sử dụng bao gồm tiền
mặt, tiền gửi ngân hàng và/hoặc các tài sản có tính thanh khoản cao như
vàng, nữ trang,…
- Nguồn tài chính từ các dịng tiền thu nhập ổn định: Khơng chỉ các
nguồn tài chính đang có sẵn mà các dịng tiền thu nhập ổn định của hộ gia
đình DTTS cũng là một nguồn lực tài chính. Nếu hộ khơng có nguồn tài chính
tích lũy, nhưng có dịng tiền ổn định, chẳng hạn, tiền lương, lương hưu, trợ
cấp thường xuyên, tiền gửi từ người thân…thì đó là nguồn tài chính đảm bảo
cho hoạt động sinh kế của hộ gia đình. Để trở thành một nguồn lực tài chính,
các dịng tiền này phải có tính ổn định, thường xun và tin cậy chứ khơng
phải là một nguồn tài chính bất thường.
- Nguồn tài chính từ tín dụng: khi các nguồn tài chính sẵn có hoặc các
dịng tiền ổn định khơng đủ sử dụng, các hộ gia đình phải dựa vào các nguồn

tài chính từ tín dụng hay vay mượn, nói cách khác là dựa vào tài chính từ bên
ngồi. Tín dụng có thể tồn tại dưới nhiều hình thức như tín dụng ngân hàng,
tín dụng tài chính vi mơ, tín dụng thương mại (mua chịu, mua trả chậm, trả
góp), tín dụng từ bạn bè, họ hàng,… Thậm chí, nhiều hộ gia đình DTTS
nghèo phải tiếp cận tín dụng đen với lãi suất cao.


×