Tải bản đầy đủ (.pdf) (155 trang)

Giải pháp giảm nghèo bền vững cho hộ nông dân trên địa bàn huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.85 MB, 155 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGUYỄN THỊ HƢƠNG

GIẢI PHÁP GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG
CHO HỘ NÔNG DÂN TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN
VÕ NHAI, TỈNH THÁI NGUYÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Chuyên ngành: QUẢN LÝ KINH TẾ

THÁI NGUYÊN - 2015
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGUYỄN THỊ HƢƠNG

GIẢI PHÁP GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG
CHO CÁC HỘ NÔNG DÂN HUYỆN VÕ NHAI,
TỈNH THÁI NGUYÊN
Chuyên ngành: QUẢN LÝ KINH TẾ
Mã số: 60.34.04.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. TRẦN VĂN QUYẾT



THÁI NGUYÊN - 2015
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng đây là công trình nghiên cứu độc lập của tôi.
Các số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực và chƣa
từng đƣợc dùng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đã
đƣợc cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn này đều đƣợc chỉ rõ
nguồn gốc.
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Hƣơng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

ii

LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu tại trƣờng Đại học Kinh tế
và Quản trị kinh doanh - Đại học Thái Nguyên, tôi đã nhận đƣợc sự quan tâm
giúp đỡ nhiệt tình của tập thể các Giáo sƣ, Phó Giáo sƣ, Tiến sĩ, tập thể các
nhà khoa học, bạn bè, đồng nghiệp và gia đình đã là nguồn cổ vũ, động viên

quan trọng để tôi hoàn thành luận văn của mình.
Nhân dịp này, tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc đến Ban giám hiệu,
Phòng Quản lý Đào tạo, Bộ phận Sau đại học, cùng các thày cô giáo trong
trƣờng Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh - ĐHTN, Sở Nông Nghiệp và
Phát triển Nông thôn, Sở Lao động - Thƣơng Binh và Xã hội, Cục Thống kê,
Sở Tài chính tỉnh Thái Nguyên; Ban Giảm nghèo, UBND, Chi cục Thống kê
huyện Võ Nhai đã tận tình giúp đỡ, tạo mọi điều kiện cho em trong quá trình
học tập và thực hiện đề tài.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến TS. Trần Văn Quyết trƣờng Đại
học Kinh tế và Quản trị kinh doanh đã tận tình hƣớng dẫn và giúp đỡ để tôi
hoàn thành luận văn.
Cuối cùng, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn các nhà khoa học, các thầy, cô giáo,
bạn bè, đồng nghiệp và sinh viên đã giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 10 tháng 07 năm 2015
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Hƣơng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................ ii
MỤC LỤC .................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC BẢNG .......................................................................... viii

DANH MỤC CÁC HÌNH .............................................................................. x
MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài.............................................................................. 1
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ................................................................... 2
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của đề tài ............................................... 3
4. Đóng góp mới của luận văn ........................................................................ 3
5. Bố cục của luận văn.................................................................................... 3
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN GIẢM NGHÈO
BỀN VỮNG CHO CÁC HỘ NÔNG DÂN ................................................. 4
1.1. Cơ sở lý luận về giảm nghèo bền vững .................................................... 4
1.1.1. Khái niệm về hộ nông dân .............................................................. 4
1.1.2. Khái niệm về nghèo và tiêu chí chuẩn nghèo .................................. 7
1.1.3. Các nguyên nhân của đói nghèo ................................................... 14
1.1.4. Giảm nghèo bền vững................................................................... 22
1.1.5. Nội dung của giảm nghèo bền vững.............................................. 27
1.1.6. Các chủ trƣơng, đƣờng lối, chính sách của Đảng, Nhà nƣớc
Việt Nam về giảm nghèo và giảm nghèo bền vững................................. 31
1.2. Cơ sở thực tiễn giảm nghèo trên thế giới và ở Việt Nam ....................... 38
1.2.1. Kinh nghiệm giảm nghèo trên thế giới .......................................... 38
1.2.2. Kinh nghiệm giảm nghèo ở Việt Nam .......................................... 44
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

iv
1.2.3. Bài học kinh nghiệm rút cho giảm nghèo bền vững huyện Võ Nhai ...... 47
Tóm tắt chƣơng 1 ......................................................................................... 48
Chƣơng 2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI ............................. 48
2.1. Câu hỏi nghiên cứu của luận văn ........................................................... 48
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu ....................................................................... 49

2.2.1. Các phƣơng pháp tiếp cận............................................................. 49
2.2.2. Phƣơng pháp chọn vùng nghiên cứu ............................................. 50
2.2.3. Phƣơng pháp thu thập thông tin .................................................... 51
2.2.4. Phƣơng pháp xử lý và phân tích số liệu ........................................ 54
2.3. Các chỉ tiêu nghiên cứu ......................................................................... 58
2.3.1. Nhóm chỉ tiêu phản ánh tình hình đầu tƣ cho giảm nghèo ............ 58
2.3.2. Nhóm chỉ tiêu phản ánh kết quả đầu tƣ cho giảm nghèo ............... 58
2.3.3. Nhóm các chỉ tiêu phản ánh giảm nghèo bền vững ....................... 59
Tóm tắt chƣơng 2 ......................................................................................... 59
Chƣơng 3. THỰC TRẠNG GIẢM NGHÈO CỦA HỘ NÔNG DÂN
HUYỆN VÕ NHAI ..................................................................................... 60
3.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Võ Nhai ảnh hƣởng
tới giảm nghèo của hộ nông dân ................................................................... 60
3.1.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên huyện Võ Nhai ................................ 61
3.1.2. Tình hình phát triển kinh tế xã hội huyện Võ Nhai ....................... 68
3.1.3. Đánh giá những thuận lợi - khó khăn của huyện Võ Nhai ........... 76
3.2. Thực trạng công tác giảm nghèo ở huyện võ nhai .................................. 77
3.2.1. Khái quát các chƣơng trình giảm nghèo của huyện Võ Nhai ........ 77
3.2.2. Tình hình đầu tƣ cho các chƣơng trình giảm nghèo của huyện
Võ Nhai .................................................................................................. 81
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

v
3.2.3. Kết quả sản xuất ngành nông lâm nghiệp, thuỷ sản của huyện
Võ Nhai sau khi thực hiện các chƣơng trình giảm nghèo ........................ 86
3.2.4. Kết quả giảm nghèo của huyện Võ Nhai giai đoạn 2012-2014...... 83
3.3. Đánh giá kết quả giảm nghèo qua điều tra hộ nông dân ......................... 87
3.3.1. Tình hình cơ bản các hộ điều tra ................................................... 87

3.3.2. Nguyên nhân đói nghèo của các hộ điều tra .................................. 92
3.3.3. Tình hình đói nghèo của các hộ điều tra phân theo dân tộc ........... 93
3.3.4. Phân tích cơ cấu thu nhập từ các hộ điều tra ................................. 93
3.3.5. Nguyện vọng của các hộ điều tra .................................................. 95
3.3.6. Phân tích các yếu tố ảnh hƣởng đến thu nhập của hộ nông dân.......... 95
3.4. Đánh giá chung về công tác giảm nghèo của huyện Võ Nhai .............. 100
3.4.1. Những thuận lợi và khó khăn đến giảm nghèo của huyện Võ Nhai.... 100
3.4.2. Một số hạn chế và nguyên nhân hạn chế ..................................... 100
Tóm tắt chƣơng 3 ....................................................................................... 102
Chƣơng 4. ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP GIẢM NGHÈO BỀN
VỮNG CHO CÁC HỘ NÔNG DÂN HUYỆN VÕ NHAI TỈNH
THÁI NGUYÊN ....................................................................................... 102
4.1. Định hƣớng và mục tiêu của giảm nghèo bền vững ............................. 102
4.1.1. Định hƣớng giảm nghèo bền vững cho các hộ nông dân
huyện Võ Nhai ..................................................................................... 102
4.1.2. Mục tiêu giảm nghèo bền vững cho các hộ nông dân huyện
Võ Nhai ............................................................................................... 105
4.2. Giải pháp giảm nghèo bền vững cho các hộ nông dân huyện Võ Nhai ...... 106
4.2.1. Các nhóm giải pháp chung ......................................................... 106
4.2.2. Các nhóm giải pháp đặc thù thực hiện giảm nghèo bền vững
đối với xã nghèo và hộ nghèo tại huyện Võ Nhai ................................. 113
4.3. Kiến nghị .............................................................................................................. 108
4.3.1. Đối với Nhà nƣớc, tỉnh Thái Nguyên ...................................................... 108
4.3.2. Đối với huyện Võ Nhai .............................................................. 109
4.3.3. Đối với các hộ nghèo .................................................................. 109
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

vi

Tóm tắt chƣơng 4 ....................................................................................... 117
KẾT LUẬN ............................................................................................... 119
TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................ 122
PHỤ LỤC.................................................................................................. 126

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

vii

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT
Ký hiệu và chữ viết tắt
BCĐ
BQ
CD
CN
CNXH
CT
DA
DH
DN
DTTS
GD
GDP
HDI
HPI
IMF
IUCN
KPĐT

LN
MPI
NLN
ADB
PTTH
SXNN
TS
TT
THCS
THPT
UBMTTQ
UBND
UNOP
XD
XĐGN
XH
WB
WHO

Nội dung đầy đủ
Ban chỉ đạo
Bình quân
Hàm Cobb-Douglas
Công nghiệp
Chủ nghĩa xã hội
Chƣơng trình
Dự án
Duyên hải
Doanh nghiệp
Dân tộc thiểu số

Giáo dục
Tổng sản phẩm trong nƣớc
Chỉ số phát triển con ngƣời
Chỉ số nghèo khổ tổng hợp
Quỹ tiền tệ quốc tế
Tài nguyên thiên nhiên quốc tế
Kinh phí đầu tƣ
Lâm nghiệp
Chỉ số nghèo khổ đa chiều
Nông lâm nghiệp
Ngân hàng phát triển Châu Á
Phổ thông trung học
Sản xuất nông nghiệp
Thủy sản
Thị trấn
Trung học cơ sở
Trung học phổ thông
Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
Ủy ban nhân dân
Chƣơng trình phát triển liên hợp quốc
Xây dựng
Xóa đói giảm nghèo
Xã hội
Ngân hàng thế giới
Tổ chức y tế thế giới

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>


viii
WCED

Ủy ban môi trƣờng và phát triển thế giới

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1:

Chuẩn nghèo của Việt Nam đƣợc xác định qua các thời kỳ ....... 13

Bảng 2.1.

Phân vùng kinh tế huyện Võ Nhai .......................................... 50

Bảng 2.2.

Số lƣợng mẫu điều tra theo địa phƣơng và theo nhóm hộ ....... 53

Bảng 2.3:

Mô tả các biến sử dụng trong hàm .......................................... 57

Bảng 3.1:

Tình hình sử dụng đất giai đoạn 2010 - 2014 huyện Võ Nhai ....... 63

Bảng 3.2:

Diện tích, dân số, mật độ dân số năm 2014 ............................. 66


Bảng 3.3:

Diện tích đất phân theo loại đất và phân theo xã, phƣờng,
thị trấn năm 2014 .................................................................... 67

Bảng 3.4:

Kết cấu hạ tầng, dịch vụ của xã, phƣờng, thị trấn huyện
Võ Nhai 2010 - 2014 .............................................................. 68

Bảng 3.5:

Kết quả thực hiện các chỉ tiêu kinh tế - xã hội chủ yếu
năm 2012-2014 huyện Võ Nhai .............................................. 71

Bảng 3.6.

Tình hình đầu tƣ cho giảm nghèo giai đoạn 2011 - 2014 ........ 82

Bảng 3.7.

Phân bổ vốn theo các mục tiêu của huyện Võ Nhai (2011-2014) ..... 83

Bảng 3.8:

Trợ giúp pháp lý hộ nghèo huyện Võ Nhai giai đoạn
(2011 - 2014) .......................................................................... 83

Bảng 3.9:


Dạy nghề cho lao động nghèo nông thôn huyện Võ Nhai ....... 83

Bảng 3.10.

Giá trị sản xuất ngành nông nghiệp của huyện Võ Nhai......... 84

Bảng 3.11:

Một số chỉ tiêu, sản phẩm lâm nghiệp chủ yếu huyện Võ Nhai ..... 84

Bảng 3.12:

Số liệu hộ nghèo, thoát nghèo và cận nghèo huyện Võ
Nhai giai đoạn (2011 - 2014) .................................................. 85

Bảng 3.13:

Tổng hợp hộ nghèo huyện Võ Nhai giai đoạn (2012 - 2014) ....... 87

Bảng 3.14:

Biến động hộ nghèo thuộc hộ dân tộc thiểu số huyện Võ
Nhai năm 2014 ....................................................................... 88

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

ix
Bảng 3.15:


Biến động hộ nghèo, hộ thoát nghèo có phụ nữ làm chủ
hộ huyện Võ Nhai năm 2014 .................................................. 89

Bảng 3.16.

Tình hình cơ bản của các hộ điều tra ....................................... 91

Bảng 3.17.

Đánh giá nguyên nhân đói nghèo tại các hộ điều tra ............... 92

Bảng 3.18.

Cơ cấu hộ nghèo phân theo dân tộc tại các hộ điều tra ............ 93

Bảng 3.19a. Thực trạng thu nhập của các hộ điều tra.................................. 94
Bảng 3.19b. Cơ cấu thu nhập của các hộ điều tra ........................................ 94
Bảng 3.20.

Nguyện vọng của các hộ điều tra ............................................ 95

Bảng 3.21a. Kết quả hàm CD về các yếu tố ảnh hƣởng đến thu nhập ......... 96
Bảng 3.21b.

Hiệu suất biên của các yếu tố ảnh hƣởng đến thu nhập
bình quân................................................................................ 97

Bảng 3.21c. Kết quả chạy hàm logit về mức tác động đến xác suất
sự nghèo............................................................................ 98

Bảng 3.21d. Hiệu ứng biên của từng yếu tố đến xác suất thoát nghèo ......... 99

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

x

DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 1.1: Các nhân tố của sự đói nghèo ...................................................... 15
Hình 1.2: Mô hình phát triển bền vững ........................................................ 25
Hình 1.3: Khung lý thuyết về giảm nghèo bền vững .................................... 29
Hình 3.1: Bản đồ hành chính huyện Võ Nhai .............................................. 61

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đói nghèo đang là vấn đề xã hội bức xúc và nóng bỏng của tất cả các
nƣớc trên thế giới, là các vấn đề đƣợc các Chính phủ các quốc gia, các tổ
chức quốc tế quan tâm để tìm giải pháp hạn chế và tiến tới xóa bỏ nạn đói
nghèo trên phạm vi toàn cầu.
Xóa đói, giảm nghèo là yếu tố cơ bản để đảm bảo công bằng xã hội và
tăng trƣởng bền vững. Vì vậy, Việt Nam coi xóa đói, giảm nghèo là mục tiêu
xuyên suốt trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội của đất nƣớc ta theo định

hƣớng xã hội chủ nghĩa. Đồng thời, thực hiện xóa đói, giảm nghèo trong từng
bƣớc phát triển, đảm bảo công bằng xã hội, thể hiện tính ƣu việt của chế độ xã
hội chủ nghĩa, có ý nghĩa nhân văn, văn hóa sâu sắc.
Tiến trình đổi mới 30 năm qua, Việt Nam đã đạt đƣợc thành tựu to lớn,
đƣợc thế giới ghi nhận về tăng trƣởng kinh tế và giảm nghèo. Việt Nam đang
từ một nƣớc thiếu lƣơng thực đã vƣơn lên thành nƣớc xuất khẩu gạo và là một
trong ba nƣớc xuất khẩu gạo lớn nhất thế giới. Tuy nhiên số ngƣời nghèo ở
Việt Nam vẫn còn lớn, tỷ lệ hộ nghèo vẫn còn tồn tại chủ yếu tập trung ở các
khu vực nông thôn, vùng sâu vùng xa, dân tộc thiểu số (DTTS). Vấn đề đặt ra
là phải giúp họ thoát nghèo và đây cũng là một trong những ƣu tiên hàng đầu
của Việt Nam trong thời gian tới.
Võ Nhai là một huyện miền núi của tỉnh Thái Nguyên, trải qua quá
trình xây dựng và phát triển, Võ Nhai đã có những chuyển biến tích cực, vƣơn
lên đạt nhiều thành tựu quan trọng trên tất cả các lĩnh vực: kinh tế phát triển
mạnh, bộ mặt đô thị có nhiều đổi thay, đời sống của nhân dân ngày càng
đƣợc cải thiện, thu nhập bình quân đầu ngƣời tăng nhanh. Đến cuối năm

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

2
2014, toàn huyện Võ Nhai còn 21,98% [26] hộ nghèo. Công tác xóa đói giảm
nghèo đã đạt đƣợc những kết quả nhất định.
Để đảm bảo mục tiêu phát triển kinh tế xã hội từ nay đến năm 2020
vƣơn tới nền kinh tế công nghiệp thì vấn đề xóa đói giảm nghèo cần đƣợc ƣu
tiên thực hiện lên hàng đầu. Nhƣng để xóa đói giảm nghèo cần phải làm nhƣ
thế nào và bắt đầu từ đâu, đâu là nguyên nhân dẫn đến tình trạng nghèo?
Nguyên nhân nào là nguyên nhân chính? Để từ đó đề ra đƣợc những giải pháp
đúng đắn nhất, hiệu quả nhất để giúp ngƣời dân thoát cảnh nghèo, có nhƣ vậy

nền kinh tế - xã hội trên địa bàn huyện Võ Nhai - tỉnh Thái Nguyên nói riêng
và nƣớc ta nói chung có cơ hội phát triển.
Đã có nhiều tác giả nghiên cứu về các vấn đề liên quan đến xóa đói
giảm nghèo nhƣng các công trình chƣa hoặc không nhấn mạnh vào giảm
nghèo theo hƣớng bền vững, không nghiên cứu tổng thể về công tác giảm
nghèo, trên cơ sở đó đề xuất những giải pháp mang tính bền vững cao và định
hƣớng, xuyên suốt, lâu dài, phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội
của từng giai đoạn và đến năm 2020. Xuất phát từ thực tế trên tôi chọn đề tài:
“Giải pháp giảm nghèo bền vững cho hộ nông dân huyện Võ Nhai, tỉnh
Thái Nguyên” làm đề tài nghiên cứu luận văn.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
2.1. Mục tiêu chung
Trên cơ sở nghiên cứu thực trạng nghèo đói của các hộ nông dân huyện
Võ Nhai, đề xuất giải pháp nhằm giảm nghèo bền vững cho hộ nông dân
huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên.
2.1. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hoá đƣợc lý luận và thực tiễn về giảm nghèo và giảm nghèo
bền vững.
- Đánh giá thực trạng nghèo, giảm nghèo của các hộ nông dân huyện
Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

3
- Chỉ ra nguyên nhân dẫn đến đói nghèo của hộ nông dân huyện Võ Nhai.
- Đề xuất đƣợc một số giải pháp chủ yếu nhằm giảm nghèo bền vững
cho hộ nông dân huyện Võ Nhai.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
3.1. Đối tượng nghiên cứu

Các hộ nông dân nghèo huyện Võ Nhai và chính sách, chƣơng trình
giảm nghèo của huyện Võ Nhai.
3.2. Phạm vi nghiên cứu của đề tài
3.2.1. Không gian nghiên cứu
Đề tài đƣợc nghiên cứu tại huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên.
3.2.2. Thời gian nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu số liệu thứ cấp từ năm 2010 đến năm 2014
và số liệu sơ cấp năm 2014.
3.2.3. Nội dung nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu thực trạng hộ nghèo huyện Võ Nhai và
chính sách, chƣơng trình giảm nghèo của huyện Võ Nhai; kết quả thực hiện
chính sách, chƣơng trình giảm nghèo của huyện Võ Nhai; các yếu tố ảnh
hƣởng tới giảm nghèo cho hộ nông dân, qua đó đề xuất một số giải pháp cơ
bản giúp các hộ nông dân huyện Võ Nhai giảm nghèo bền vững.
4. Đóng góp mới của luận văn
Đƣa ra các giải pháp nhằm giúp các hộ nông dân phát triển sản xuất,
tăng thêm thu nhập và góp phần giảm nghèo bền vững cho hộ nghèo.
5. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục,
luận văn đƣợc kết cấu gồm 4 chƣơng:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về nghèo và giảm nghèo bền vững
Chƣơng 2: Phƣơng pháp nghiên cứu đề tài
Chƣơng 3: Thực trạng giảm nghèo của hộ nông dân huyện Võ Nhai
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

4
Chƣơng 4: Phƣơng hƣớng, mục tiêu và giải pháp giảm nghèo bền vững
cho hộ nông dân huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên.

Chƣơng 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN GIẢM NGHÈO
BỀN VỮNG CHO CÁC HỘ NÔNG DÂN
1.1. Cơ sở lý luận về giảm nghèo bền vững
1.1.1. Khái niệm về hộ nông dân
1.1.1.1. Khái niệm về hộ
Hộ đã có từ lâu đời, cho đến nay nó vẫn tồn tại và phát triển. Trải qua
mỗi thời kỳ kinh tế khác nhau, hộ và kinh tế hộ đƣợc biểu hiện dƣới nhiều
hình thức khác nhau song vẫn có bản chất chung đó là “Sự hoạt động sản xuất
kinh doanh của các thành viên trong gia đình cố gắng làm sao tạo ra nhiều của
cải vật chất để nuôi sống và tăng thêm tích luỹ cho gia đình và xã hội”. Qua
nghiên cứu cho thấy, có nhiều quan niệm của các nhà khoa học về hộ:
- Theo từ điển chuyên ngành kinh tế và từ điển ngôn ngữ "Hộ là tất cả
những ngƣời cùng sống chung trong một mái nhà. Nhóm ngƣời đó bao gồm
những ngƣời cùng chung huyết tộc và những ngƣời làm công".
- Theo Liên hợp quốc "Hộ là những ngƣời cùng sống chung dƣới một
mái nhà, cùng ăn chung và có chung một ngân quỹ".
- Năm 1981, Harris (London - Anh) trong tác phẩm của mình cho rằng:
"Hộ là một đơn vị tự nhiên tạo nguồn lao động" [38], [33] và trên góc độ này,
nhóm các đại biểu thuộc trƣờng phái "Hệ thống Thế Giới" (Mỹ) là Smith (1985 Martin và Beiltell (1987) có bổ sung thêm: "Hộ là một đơn vị đảm bảo quá trình
tái sản xuất nguồn lao động thông qua việc tổ chức nguồn thu nhập chung" [39].
- Tại Hội thảo Quốc tế lần thứ 2 về quản lý nông trại tại Hà Lan (năm
1980) các đại biểu nhất trí cho rằng: "Hộ là đơn vị cơ bản của xã hội có liên
quan đến sản xuất, tiêu dùng, xem nhƣ là một đơn vị kinh tế" [21],[14]. Đây
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

5

mới chủ yếu nêu lên những khía cạnh về khái niệm hộ tiêu biểu nhất, mạnh
khía cạnh này hay khía cạnh khác hoặc tổng hợp khái quát chung nhƣng vẫn
còn có chỗ chƣa đồng nhất. Tuy nhiên từ các quan niệm trên cho thấy hộ
đƣợc hiểu nhƣ sau:
- Trƣớc hết, hộ là một tập hợp chủ yếu và phổ biến của những thành
viên có chung huyết thống, tuy vậy cũng có cá biệt trƣờng hợp thành viên
của hộ không phải cùng chung huyết thống (con nuôi, ngƣời tình nguyện và
đƣợc sự đồng ý của các thành viên trong hộ công nhận cùng chung hoạt
động kinh tế lâu dài...).
- Hộ nhất thiết là một đơn vị kinh tế (chủ thể kinh tế), có nguồn lao
động và phân công lao động chung; có vốn và chƣơng trình, kế hoạch sản
xuất kinh doanh chung, là đơn vị vừa sản xuất vừa tiêu dùng, có ngân quỹ
chung và đƣợc phân phối lợi ích theo thoả thuận có tính chất gia đình. Hộ
không phải là một thành phần kinh tế đồng nhất, mà hộ có thể thuộc thành
phần kinh tế cá thể, tƣ nhân, tập thể, Nhà nƣớc...
- Hộ không đồng nhất với gia đình mặc dầu cùng chung huyết thống
bởi vì hộ là một đơn vị kinh tế riêng, còn gia đình có thể không phải là một
đơn vị kinh tế (ví dụ gia đình nhiều thế hệ cùng chung huyết thống, cùng
chung một mái nhà nhƣng nguồn sinh sống và ngân quỹ lại độc lập với nhau...
1.1.1.2. Hộ nông dân
Về hộ nông dân, tác giả Frank Ellis định nghĩa "Hộ nông dân là các hộ
gia đình làm nông nghiệp, tự kiếm kế sinh nhai trên những mảnh đất của
mình, sử dụng chủ yếu sức lao động của gia đình để sản xuất, thƣờng nằm
trong hệ thống kinh tế lớn hơn, nhƣng chủ yếu đặc trƣng bởi sự tham gia cục
bộ vào các thị trƣờng và có xu hƣớng hoạt động với mức độ không hoàn hảo
cao" [22]. Nhà khoa học Traianốp cho rằng "Hộ nông dân là đơn vị sản xuất
rất ổn định" và ông coi "hộ nông dân là đơn vị tuyệt vời để tăng trƣởng và
phát triển nông nghiệp" [33]. Luận điểm trên của ông đã đƣợc áp dụng rộng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN


/>

6
rãi trong chính sách nông nghiệp tại nhiều nƣớc trên thế giới, kể cả các nƣớc
phát triển. Đồng tình với quan điểm trên của Traianốp, hai tác giả Mats
Lundahl và Tommy Bengtsson bổ sung và nhấn mạnh thêm "Hộ nông dân là
đơn vị sản xuất cơ bản" [33, tr.5]. Chính vì vậy, cải cách kinh tế ở một số
nƣớc những thập kỷ gần đây đã thực sự coi hộ nông dân là đơn vị sản xuất tự
chủ và cơ bản, từ đó đã đạt đƣợc tốc độ tăng trƣởng nhanh trong sản xuất
nông nghiệp và phát triển nông thôn. Ở nƣớc ta, có nhiều tác giả đề cập đến
khái niệm hộ nông dân. Theo nhà khoa học Lê Đình Thắng (năm 1993) cho
rằng: "Nông hộ là tế bào kinh tế xã hội, là hình thức kinh tế cơ sở trong nông
nghiệp và nông thôn" [22]. Đào Thế Tuấn (1997) cho rằng: “Hộ nông dân là
những hộ chủ yếu hoạt động nông nghiệp theo nghĩa rộng, bao gồm cả nghề
rừng, nghề cá và hoạt động phi nông nghiệp ở nông thôn”. Còn theo nhà khoa
học Nguyễn Sinh Cúc, trong phân tích điều tra nông thôn năm 2001 cho rằng:
"Hộ nông nghiệp là những hộ có toàn bộ hoặc 50% số lao động thƣờng xuyên
tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp các hoạt động trồng trọt, chăn nuôi, dịch vụ
nông nghiệp (làm đất, thuỷ nông, giống cây trồng, bảo vệ thực vật,...) và
thông thƣờng nguồn sống chính của hộ dựa vào nông nghiệp" [12]. Nghiên
cứu những khái niệm trên đây về hộ nông dân của các tác giả và theo nhận
thức cá nhân, tôi cho rằng: - Hộ nông dân là những hộ sống ở nông thôn, có
ngành nghề sản xuất chính là nông nghiệp, nguồn thu nhập và sinh sống chủ
yếu bằng nghề nông. Ngoài hoạt động nông nghiệp, hộ nông dân còn tham gia
các hoạt động phi nông nghiệp (nhƣ tiểu thủ công nghiệp, thƣơng mại, dịch
vụ...) ở các mức độ khác nhau. - Hộ nông dân là một đơn vị kinh tế cơ sở, vừa
là một đơn vị sản xuất vừa là một đơn vị tiêu dùng. Nhƣ vậy, hộ nông dân
không thể là một đơn vị kinh tế độc lập tuyệt đối và toàn năng, mà còn phải
phụ thuộc vào các hệ thống kinh tế lớn hơn của nền kinh tế quốc dân. Khi
trình độ phát triển lên mức cao của công nghiệp hoá, hiện đại hoá, thị trƣờng,

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

7
xã hội càng mở rộng và đi vào chiều sâu, thì các hộ nông dân càng phụ thuộc
nhiều hơn vào các hệ thống kinh tế rộng lớn không chỉ trong phạm vi một
vùng, một nƣớc. Điều này càng có ý nghĩa đối với các hộ nông dân nƣớc ta
trong tình hình hiện nay.
1.1.2. Khái niệm về nghèo và tiêu chí chuẩn nghèo
1.1.2.1. Khái niệm về nghèo
Trên thế giới nghèo đƣợc quan niệm:
Ngân hàng thế giới (WB) đƣa ra khái niệm về đói nghèo là: “Đói nghèo
là sự thiếu hụt không thể chấp nhận đƣợc trong phúc lợi xã hội của con ngƣời,
bao gồm cả khía cạnh sinh lý học và xã hội học” [5], [43]. Sự thiếu hụt về
sinh lý học là không đáp ứng đủ nhu cầu về vật chất và sinh học nhƣ dinh
dƣỡng, sức khoẻ, giáo dục và nhà ở. Sự thiếu hụt về mặt xã hội học liên quan
đến các vấn đề nhƣ bình đẳng, rủi ro và đƣợc tự chủ, tôn trọng trong xã hội.
Từ những khái niệm trên, Ngân hàng phát triển Châu Á (ADB) đã đƣa
ra khái niệm nghèo nhƣ sau:
“Nghèo là tình trạng một bộ phận dân cƣ không có khả năng thoả mãn
nhu cầu cơ bản, tối thiểu của cuộc sống và có mức sống thấp hơn mức sống
trung bình của cộng đồng xét trên mọi phƣơng diện” [1], [5], [43].
Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) đã đƣa ra khái niệm về nghèo theo thu
nhập là: “Nghèo diễn tả sự thiếu cơ hội để có thể sống một cuộc sống tƣơng
ứng với các tiêu chuẩn tối thiểu nhất định”. Thƣớc đo các tiêu chuẩn tối thiểu
đế xác định nghèo thay đổi tuỳ theo từng vùng, từng địa phƣơng và theo các
giai đoạn thời gian. Có thể đƣợc hiểu một ngƣời là nghèo khi thu nhập hàng
tháng của họ thấp hơn một nửa thu nhập bình quân theo ngƣời trên tháng của
mỗi quốc gia. Tuy nhiên các tiêu chí và chuẩn mực đánh giá, phân loại sự

nghèo đói còn phụ thuộc và từng vùng, từng điều kiện lịch sử nhất định.
Liên hợp Quốc đã đƣa ra hai khái niệm về nghèo đó là nghèo tuyệt đối
và nghèo tƣơng đối nhƣ sau:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

8
- Nghèo tuyệt đối: là tình trạng một bộ phận dân cƣ không đƣợc hƣởng
những nhu cầu cơ bản tối thiểu. Nhu cầu cơ bản tối thiểu cho cuộc sống là những
đảm bảo ở mức tối thiểu về ăn, mặc, ở, giao tiếp xã hội, vệ sinh, y tế và giáo dục.
Ngoài những nhu cầu cơ bản trên, cũng có ý kiến cho rằng nhu cầu tối thiểu bao
gồm quyền đƣợc tham gia vào các quyết định của cộng đồng.
- Nghèo tƣơng đối: là tình trạng một bộ phận dân cƣ có mức sống dƣới
mức trung bình của cộng đồng và ở một thời kỳ nhất định. Nghèo tƣơng đối
phát triển theo không gian và thời gian nhất định tuỳ thuộc vào mức sống
chung của xã hội. Nhƣ vậy, nghèo tƣơng đối gắn liền với sự chênh lệch về
mức sống của một bộ phận dân cƣ so với mức sống trung bình của địa
phƣơng ở một thời kỳ nhất định.
Từ những đánh giá trên, nhiều nhà nghiên cứu cho rằng việc xoá dần
nghèo tuyệt đối là công việc có thể làm, còn nghèo tƣơng đối là hiện tƣợng
thƣờng gặp trong xã hội và vấn đề cần quan tâm là làm sao rút ngắn khoảng
cách chênh lệch giàu nghèo và hạn chế sự phân hoá giàu nghèo.
Thực tế cho thấy có sự không thống nhất về quan điểm, khái niệm và
với từng quốc gia khác nhau sẽ có chuẩn mực đánh giá khác nhau. Vì thế, trên
cơ sở thống nhất chung về mặt định tính, cần phải xác định thƣớc đo mức
nghèo đối với mỗi quốc gia, mỗi vùng, mỗi địa phƣơng.
Việt Nam nghèo đƣợc quan niệm:
Hiện nay, Việt Nam đã thừa nhận khái niệm chung về nghèo do Hội
nghị chống đói nghèo khu vực Châu Á - Thái Bình Dƣơng do ESCAP tổ chức

tại Băng Cốc, Thái Lan tháng 9/1993: “Nghèo là tình trạng một bộ phận dân
cƣ không đƣợc hƣởng và thoả mãn các nhu cầu cơ bản của con ngƣời mà
những nhu cầu này đã đƣợc xã hội thừa nhận tuỳ theo trình độ phát triển kinh
tế - xã hội và phong tục tập quán của địa phƣơng” [13], [43]. Tƣơng tự, có thể
định nghĩa nghèo là tình trạng bị thiếu thốn ở nhiều phƣơng diện, thu nhập
hạn chế, hoặc thiếu cơ hội tạo thu nhập, thiếu tài sản để đảm bảo tiêu dùng
trong những lúc khó khăn và dễ bị tổn thƣơng trƣớc những đột biến bất lợi, ít
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

9
có khả năng truyền đạt nhu cầu và những khó khăn tới ngƣời có khả năng giải
quyết, ít đƣợc tham gia vào quá trình ra quyết định [29].
Nhƣ vậy, nghèo ở Việt Nam không chỉ đƣợc nhìn nhận ở phƣơng diện
thiếu thốn những nhu cầu vật chất tối thiểu nhƣ ăn mặc, giáo dục, y tế mà ở cả
phƣơng diện thiếu những cơ hội tạo thu nhập, dễ bị tổn thƣơng, ít có khả năng
tham gia vào việc ra các quyết định liên quan đến bản thân.
1.1.2.2. Tiêu chí đánh giá chuẩn nghèo
Tiêu chí đánh giá chuẩn nghèo trên thế giới:
Thứ nhất là, tiêu chí chỉ số phát triển con người (HDI - Human
Development Index) của Chương trình Phát triển Liên Hiệp Quốc (UNDP):
Là chỉ số so sánh dựa vào một số chỉ tiêu cơ bản nhƣ tuổi thọ dân cƣ trung
bình, tình trạng biết chữ của ngƣời lớn, thu nhập bình quân trên đầu ngƣời
trong năm [44]. Chỉ số này đƣợc sử dụng trong “Báo cáo phát triển con
ngƣời” năm 1997 của UNDP. Bao gồm các nhân tố cụ thể:
(i) Một cuộc sống lâu dài và khoẻ mạnh, đƣợc đo bằng tuổi thọ.
(ii) Kiến thức, đƣợc đo bằng tỉ lệ ngƣời lớn biết chữ (với quyền số 2/3) và
tỉ lệ nhập học các cấp giáo dục tiểu học, trung học và đại học (với quyền số 1/3).
(iii) Mức sống đo bằng GDP thực tế đầu ngƣời theo sức mua tƣơng

đƣơng tính bằng đô-la Mỹ.
Thứ hai là, tiêu chí đánh giá nghèo theo đường nghèo: Tiêu chí này
đƣợc Ngân hàng Thế giới phân chia đƣờng nghèo theo hai mức: đƣờng nghèo
về lƣơng thực thực phẩm và đƣờng nghèo chung. Trong đó đƣờng nghèo về
lƣơng thực thực phẩm đƣợc xác định dựa trên lƣợng calo tối thiểu cho một
ngƣời/một ngày. Theo Tổ chức Y tế thế giới (WHO) và một số tổ chức khác
xác định mức calo tối thiểu và sử dụng hiện nay là 2100 calo/ngƣời/ngày. Tuy
nhiên, trên thực tế ở mỗi nƣớc có mức điều chỉnh khác nhau, chẳng hạn mức
calo tối thiểu ở Trung Quốc là 2.150 calo/ngày/ngƣời, ở Thái Lan là 1.978
calo/ngƣời/ngày và Việt Nam là 2.100 calo/ngƣời/ngày [40], [44].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

10
Thứ ba là, tiêu chí đánh giá nghèo theo mức chi tiêu tối thiểu cho các
nhu cầu cơ bản của con người: Theo tiêu chí này, năm 1997 Ngân hàng Thế
giới đã đƣa ra mức chi tiêu nhu cầu cơ bản tính theo sức mua tƣơng đƣơng của
địa phƣơng so với thế giới để thoả mãn nhu cầu sống, theo đó mức chi tối thiểu
tổng quát cho mức nghèo khổ tuyệt đối là 1 USD/ngƣời/ngày; mức nghèo là 2
USD/ ngƣời/ngày trở xuống cho các nƣớc châu Mỹ Latinh và vùng Caribe;
mức 4 USD/ngƣời/ngày trở xuống cho những nƣớc Đông Âu. Từ năm 2005,
Ngân hàng thế giới và Quỹ tiền tệ quốc tế (IMF) đã áp dụng mức chuẩn nghèo
đối với các nƣớc đang phát triển là 1,25 USD/ngƣời/ngày cho chi tiêu nhu cầu
cơ bản tính theo sức mua tƣơng đƣơng thay cho mức chuẩn nghèo trƣớc đó vẫn
dùng là mức 1 USD/ngƣời/ngày theo mức giá năm 1993 [40], [44].
Thứ tư là, tiêu chí đánh giá nghèo theo thu nhập bình quân đầu người:
Năm 1997 Ngân hàng thế giới đã đƣa ra chuẩn nghèo chung cho thế giới là
mức thu nhập bình quân dƣới 370 USD/ngƣời/năm. Bên cạnh đó khi sử dụng
chỉ tiêu này các quốc gia thƣờng xác định thu nhập bình quân của hộ gia đình

so sánh với thu nhập bình quân đầu ngƣời của quốc gia. Hộ có thu nhập bình
quân đầu ngƣời ít hơn 1/2 hoặc 1/3 thu nhập bình quân đầu ngƣời của quốc
gia đƣợc coi là hộ nghèo [40], [44]. Hiện nay, tiêu chí đánh giá nghèo theo
thu nhập đang đƣợc sử dụng khá phổ biến ở các nƣớc trên thế giới vì nó có ƣu
điểm là dễ sử dụng. Tuy nhiên, xét về tổng thể thì nếu chỉ xét về thu nhập
bình quân đầu ngƣời sẽ không phản ánh đầy đủ đƣợc sự thoả mãn các nhu cầu
cơ bản của con ngƣời. Do vậy, cần phải có sự tiếp cận khác toàn diện hơn,
đầy đủ hơn để đánh giá sự đói nghèo.
Thứ năm là, chỉ số nghèo khổ tổng hợp (HPI- Human P overty Index),
chỉ số HPI đo lƣờng sự nghèo khổ của con ngƣời trên hai lĩnh vực chính là
giáo dục và y tế [44]. Cụ thể, các chỉ số HPI-1 và HPI-2 cùng đo lƣờng qua
những chiều cạnh sau:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

11
(i) Sự thiếu thốn liên quan đến sự tồn tại: do có thể bị chết sớm đƣợc
thể hiện qua khả năng không sống đến tuổi 40 (đối với HPI-1) và tuổi 60
(đối với HPI-2);
(ii) Sự thiếu thốn liên quan đến tri thức: do bị loại trừ khỏi thế giới đọc
và giao tiếp, đƣợc đo lƣờng bằng tỉ lệ ngƣời lớn mù chữ (đối với HPI-1) và tỉ
lệ ngƣời lớn trong độ tuổi 16 - 65 thiếu các kỹ năng biết chữ thiết thực, có thể
dùng để làm việc (đối với HPI-2);
(iii) Sự thiếu thốn liên quan đến chất lƣợng cuộc sống tốt, cụ thể là sự
cung cấp về kinh tế toàn diện. Điều này đƣợc thể hiện trong sự tổng hợp ba
biến số: tỉ lệ ngƣời tiếp cận với các dịch vụ chăm sóc sức khoẻ, tiếp cận với
các dịch vụ nƣớc sạch, tỉ lệ trẻ em dƣới 5 tuổi bị thiếu cân và suy sinh dƣỡng;
(iv) Ngoài ba lĩnh vực trên, chỉ số HPI-2 còn đo lƣờng một chiều cạnh
thứ tƣ, đó là sự loại trừ xã hội. Nội dung này đƣợc đo lƣờng qua chỉ số tỉ lệ

ngƣời dân bị thất nghiệp lâu dài (từ 12 tháng trở lên).
Thứ sáu là, chỉ số nghèo khổ đa chiều (MPI- Multidimensional Poverty
Index), chỉ số nghèo khổ đa chiều (MPI) đƣợc phát triển, ứng dụng bởi
OPHDI (Oxford Poverty and Human Development Initiative) trực thuộc
trƣờng đại học Oxford, MPI thay thể chỉ số nghèo khổ tổng hợp (HPI) đã
đƣợc nêu trong các báo cáo phát triển con ngƣời thƣờng niên từ 1997 và đƣợc
sự dụng khá phổ biến trong các báo cáo về đói nghèo từ năm 2010 [45].
MPI đánh giá đƣợc một loạt các yếu tố quyết định hay những thiếu thốn, túng
quẫn theo các cấp độ của hộ gia đình trên 3 khía cạnh đó là: giáo dục, sức
khoẻ và mức sống.
(i) Khía cạnh Giáo dục có hai đại lƣợng chỉ thị đó là số năm đi học và
việc đến lớp của trẻ em.
(ii) Khía cạnh Sức khoẻ có hai đại lƣợng chỉ thị đó là số trẻ tử vong và
sự suy dinh dƣỡng.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

12
(iii) Khía cạnh Mức sống có 6 đại lƣợng chỉ thị đó là mức sử dụng điện,
đồ gia dụng tiện ích (tiên tiến), việc sử dụng nƣớc sạch, sàn nhà ở, nguồn
năng lƣợng sinh hoạt và giá trị tài sản sở hữu.
Chỉ số nghèo khổ đa chiều là một khái niệm mới đƣợc WB và UNDP
quan tâm và sử dụng nhiều trong thời gian gần đây. Tuy nhiên, trong phƣơng
pháp xác định MPI do cần phải xác định đƣợc “điểm cắt chỉ thị” của sự nghèo
khổ cho từng đại lƣợng chỉ thị, trong khi các thông tin này đòi hỏi phải đƣợc
xác định khá phức tạp, nên tiêu chí hiện nay chƣa đƣợc sử dụng nhiều trong
các nghiên cứu về đói nghèo.
Tiêu chí đánh giá chuẩn nghèo ở Việt Nam:
Để xác định đƣợc ngƣỡng nghèo thì điểm mấu chốt của vấn đề phải xác

định đƣợc chuẩn nghèo. Chuẩn nghèo biến động theo thời gian và không gian,
nên không thể đƣa ra đƣợc một chuẩn mực chung cho nghèo để áp dụng trong
công tác giảm nghèo, mà cần phải có chỉ tiêu, tiêu chí riêng cho từng vùng,
miền ở từng thời kỳ lịch sử. Nó là một khái niệm động, do vậy phải căn cứ
vào tốc độ tăng trƣởng kinh tế, nguồn lực tài chính và qua điều tra, khảo sát,
nghiên cứu nƣớc ta đã đƣa ra mức chuẩn về nghèo phù hợp với tình hình thực
tế của Việt Nam trong từng giai đoạn.
Hiện nay, ở Việt Nam chủ yếu vẫn xác định chuẩn nghèo theo chỉ tiêu
thu nhập bình quân đầu ngƣời theo tháng hoặc theo năm. Chỉ tiêu này đƣợc
tính bằng giá trị hoặc bằng hiện vật quy đổi, thƣờng lấy lƣơng thực quy thóc
để đánh giá. Ngoài ra còn một số chỉ tiêu chế độ dinh dƣỡng (calo/ngƣời),
mức chi nhà ở, chi ăn mặc, chi tƣ liệu sản xuất, điều kiện học tập, điều kiện
chữa bệnh, đi lại. Các tiêu chí đánh giá nghèo khác nhƣ HDI, HPI cũng đã
đƣợc sử dụng, nhƣng chủ yếu là sử dụng trong các công trình nghiên cứu kinh
tế xã hội hoặc tính toán trên phạm vi quốc gia để xác định mức độ phát triển
trong so sánh với các nƣớc khác trên thế giới.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

13
Tại Việt Nam, Bộ Lao động - Thƣơng binh và Xã hội là cơ quan đƣợc
Chính phủ giao nhiệm vụ chủ trì thực hiện việc điều tra, khảo sát các chỉ tiêu
kinh tế - xã hội, nghiên cứu và đề xuất với Chính phủ, căn cứ vào đề xuất đó
Chính phủ công bố mức chuẩn nghèo cho từng giai đoạn (xem bảng 1.1).
Từ năm 1993 đến nay Việt Nam đã có 6 lần thay đổi chuẩn nghèo, các
mức chuẩn nghèo của Việt Nam trong 3 giai đoạn đầu: giai đoạn 1993-1994,
giai đoạn 1995-1997 và giai đoạn 1998-2000 chúng ta sử dụng mức chuẩn
nghèo theo thu nhập bình quân đầu ngƣời trên tháng nhƣng đƣợc tính quy đổi

bằng gạo (kg/ngƣời/tháng); mức chuẩn nghèo các giai đoạn 2001-2005 và giai
đoạn 2006 - 2010 vẫn đƣợc tính theo thu nhập bình quân đầu ngƣời trên tháng
nhƣng đƣợc tính bằng giá trị (đồng/ngƣời/tháng); mức chuẩn hộ nghèo trong
giai đoạn 2011-2015 là hộ có mức thu nhập bình quân đến 400.000
đồng/ngƣời/tháng ở khu vực nông thôn và đến 500.000 đồng/ngƣời/tháng ở
khu vực thành thị. Chuẩn hộ cận nghèo là hộ có mức thu nhập bình quân từ
401.000 đồng đến 520.000 đồng/ngƣời/tháng ở khu vực nông thôn và từ
501.000 đồng đến 650.000 đồng/ngƣời/tháng ở khu vực thành thị.
Bảng 1.1: Chuẩn nghèo của Việt Nam đƣợc xác định qua các thời kỳ
Giai đoạn

Đơn vị tính

Hộ nghèo
≤ mức

1. Giai đoạn 1993-1994
Vùng nông thôn

kg gạo/ngƣời/tháng

15

Vùng thành thị

kg gạo/ngƣời/tháng

20

Vùng nông thôn miền núi, hải đảo


kg gạo/ngƣời/tháng

15

Vùng nông thôn đồng bằng, trung du

kg gạo/ngƣời/tháng

20

Vùng thành thị

kg gạo/ngƣời/tháng

25

Vùng nông thôn miền núi, hải đảo

đồng/ngƣời/tháng

55.000

Vùng nông thôn đồng bằng, trung du

đồng/ngƣời/tháng

70.000

2. Giai đoạn 1995-1997


3. Giai đoạn 1998-2000

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

×