Tải bản đầy đủ (.pdf) (73 trang)

Khóa luận đánh giá chương trình cho vay ủy thác của ngân hàng chính sách xã hội thông qua các tổ chức xã hội trên địa bàn xã tùng vài, huyện quản bạ, tỉnh hà giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (705.4 KB, 73 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

GIÀNG THỊ VÀNG
Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ CHƯƠNG TRÌNH CHO VAY ỦY THÁC CỦA NGÂN
HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI THƠNG QUA CÁC TỔ CHỨC XÃ HỘI
TRÊN ĐỊA BÀN XÃ TÙNG VÀI, QUẢN BẠ, HÀ GIANG

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo:

Chính quy

Chun ngành: Phát triển nơng thơn
Khoa:

Kinh tế và Phát triển nơng thơn

Khóa học:

2016-2020

Thái Nguyên - năm 2020


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

GIÀNG THỊ VÀNG


Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ CHƯƠNG TRÌNH CHO VAY ỦY THÁC CỦA NGÂN
HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI THƠNG QUA CÁC TỔ CHỨC XÃ HỘI
TRÊN ĐỊA BÀN XÃ TÙNG VÀI, QUẢN BẠ, HÀ GIANG

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo:

Chính quy

Chun ngành:

Phát triển nơng thơn

Lớp:

48PTNT

Khoa:

Kinh tế và PTNT

Khóa học:

2016-2020

Giảng viên hướng dẫn: TS. Dương Hoài An

Thái Nguyên - 2020



i

LỜI CẢM ƠN
Sau một thời gian học tập và nghiên cứu, đến nay tơi đã hồn thành
khóa luận tốt nghiệp đại học chuyên ngành Phát triển nông thôn với đề tài
“Đánh giá Chương trình cho vay ủy thác của ngân hàng chính sách xã hội
thơng qua các tổ chức xã hội trên địa bàn xã Tùng Vài, huyện Quản Bạ, tỉnh
Hà Giang”. Để hoàn thành đề tài tốt nghiệp ngoài sự cố gắng của bản thân tôi
đã nhận được nhiều sự quan tâm giúp đỡ nhiệt tình của thầy cơ, bạn bè và
người thân. Trước tiên, tôi xin chân thành cảm ơn tới tồn thể các thầy cơ
giáo trong khoa KT&PTNT - Trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên đã tận
tình dậy bảo, giúp đỡ và định hướng cho tơi trong suốt q trình học tập và
nghiên cứu.
Đặc biệt, tơi xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo TS.
Dương Hồi An người thầy đã tận tình hướng dẫn giúp đỡ và động viên tơi
trong q trình thực hiện đề tài và hồn thiện khóa luận tốt nghiệp. Tôi xin
chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của các ban ngành đoàn thể, các nhân viên cán
bộ và nhân dân xã Tùng Vài, huyện Quản Bạ, tỉnh Hà Giang đã nhiệt tình
giúp đỡ và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt thời gian thực tập qua.
Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới tất cả người thân, bạn
bè những người luôn bên cạnh động viên giúp đỡ tơi trong q trình học tập
và thực hiện đề tài.
Sinh viên

Giàng Thị Vàng


ii


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN....................................................................................................i
MỤC LỤC.........................................................................................................ii
DANH MỤC CÁC TỪ, CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT........................................v
DANH MỤC CÁC BẢNG.............................................................................vii
DANH MỤC CÁC HÌNH..............................................................................viii
PHẦN 1. MỞ ĐẦU..........................................................................................1
1.1. Đặt vấn đề...................................................................................................1
1.2. Mục tiêu của đề tài.....................................................................................3
1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu..............................................................4
1.3.1. Đối tượng nghiên cứu..............................................................................4
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu.................................................................................4
PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU...............................................................5
2.1. Cơ sở nghiên cứu........................................................................................5
2.1.1. Khái niệm về tín dụng.............................................................................5
2.1.2. Khái niệm ủy thác...................................................................................7
2.1.3. Khái niệm về hoạt động cho vay vốn ủy thác.........................................7
2.1.4. Hoạt động cho vay vốn ủy thác của Ngân hàng Chính sách xã hội........7
2.1.5. Điều kiện thực hiện ký hợp đồng cho vay...............................................8
2.1.6. Ý nghĩa hoạt động ủy thác cho vay thông qua các tổ chức xã hội.........9
2.1.7. Nội dung ủy thác cho vay thông qua các tổ chức xã hội.........................9
2.2. Cơ sở thực tiễn.........................................................................................11
2.2.1. Các công trình nghiên cứu ở nước ngồi về khả năng tiếp cận nguồn tín
dụng và tín dụng ưu đãi...................................................................................11
2.2.2. Các cơng trình nghiên cứu ở trong nước về khả năng tiếp cận các nguồn
tín dụng và tín dụng ưu đãi..............................................................................12


iii
2.2.3. Bài học cho NHCSXH huyện Quản Bạ................................................16

PHẦN 3. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU. 17
3.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu...................................................................17
3.1.1. Điều kiện tự nhiên.................................................................................17
3.1.2. Tài nguyên thiên nhiên..........................................................................19
3.1.3. Đặc điểm kinh tế xã hội.........................................................................21
3.2. Phương pháp nghiên cứu..........................................................................28
3.2.1. Phương pháp thu thập số liệu................................................................28
3.2.2. Phương pháp tổng hợp và phân tích số liệu..........................................28
3.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu...................................................................29
3.3.1. Chỉ tiêu phản ánh về mẫu điều tra.........................................................29
3.3.2. Chỉ tiêu đánh giá hoạt động chương trình cho vay ủy thác...................29
3.3.3. Chỉ tiêu đánh giá của các hội viên về chương trình vay vốn ủy thác....29
PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN...........................30
4.1. Đánh giá thực trạng Chương trình cho vay ủy thác của Ngân hàng chính
sách xã hội thơng qua các tổ chức xã hội trên địa bàn xã Tùng Vài, huyện
Quản Bạ, tỉnh Hà Giang..................................................................................30
4.1.1. Thực trạng hoạt động cho vay ủy thác trên địa bàn xã Tùng Vài 32
4.1.2. Đánh giá của các hội viên về chương trình cho vay ủy thác của Ngân
hàng qua các yếu tố.........................................................................................44
4.1.3. Đánh giá phân tích những điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức
của chương trình này với từng tổ chức xã hội trên địa bàn xã........................49
4.2. Đề xuất một số giải pháp để Chương trình cho vay ủy thác của Ngân
hàng chính sách xã hội thơng qua các tổ chức chính trị xã hội trên địa bàn xã
phục vụ khách hàng tốt hơn............................................................................51
4.2.1. Đối với Hội Phụ nữ...............................................................................51
4.2.2. Đối với Hội Nông dân...........................................................................52


iv
4.2.3. Đối với Hội Cựu chiến binh..................................................................54

4.2.4. Đối với Đoàn Thanh niên......................................................................54
PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ......................................................56
5.1. Kết luận....................................................................................................56
5.2. Kiến nghị..................................................................................................57
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................59


v

DANH MỤC CÁC TỪ, CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
CNH – HDH

Diễn giải
Cơng nghiệp hóa hiện đại hóa

CBTD

Cán bộ tín dụng

CSXH

Chính sách xã hội

CTTD

Chương trình tín dụng

DN


Doanh nghiệp

ĐTN

Đồn Thanh niên

ĐTCS

Đối tượng chính sách

HSSV

Học sinh sinh viên

HPN

Hội Phụ nữ

HCCB

Hội Cựu chiến binh

HND

Hội Nông dân

KT&PTNT

Kinh tế và Phát triển nông thôn


KTXH

Kinh tế xã hội

KHKT

Khoa học kỹ thuật

ND – CP

Nghị định Chính phủ

NHCSXH

Ngân hàng chinh sách xã hội

OLS

Ordinary liaf square

PGD

Phòng giao dịch

QĐ – HDQT
QĐ – NH5
SXKD
TTg

Quyết định Hội đồng quản trị

Quyết định ngân hàng
Sản xuất kinh doanh
Thủ Tướng

TDUD

Tín dụng ưu đãi

TTHC

Thủ tục hành chính

TK&VV

Tiết kiệm và vay vốn


vi

TD

Tín dụng

UBND

Ủy ban nhân dân

VBSP

Vietnam bank for social polices


VSMTNT
XĐGN

Vệ sinh mơi trường nơng thơn
Xóa đói giảm nghèo


vii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1. Kết quả sản xuất kinh doanh xã Tùng Vài (2016 - 2018)...............22
Bảng 3.2. Tình hình dân số và lao động xã Tùng Vài (2016 - 2018)..............24
Bảng 3.3. Hiện trạng xây dựng hạ tầng xã Tùng Vài năm 2018.....................26
Bảng 4.1. Phân bố mức cho vay ủy thác năm 2018........................................45


viii

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 3.1: Biểu đồ Cơ cấu tỷ trọng các ngành kinh tế xã Tùng Vài năm 2018
(%)...21 Hình 3.2: Biểu đồ Tháp dân số xã Tùng Vài năm 2018.....................25
Hình 4.1: Sơ đồ quy trình cho vay vốn ủy thác thơng qua các tổ chức chính trị
xã hội...............................................................................................35
Hình 4.2: Biểu đồ cơ cấu các đối tượng tham gia vay vốn năm 2018 (%/tổng
số hộ điều tra)..................................................................................36
Hình 4.3: Biểu đồ cơ cấu tỷ trọng hoạt động tổ chức cho vay ủy thác năm
2018 (%/tổng số hộ điều tra)...........................................................38
Hình 4.4: Biểu đồ phân bố dư nợ vay năm 2018.............................................39
Hình 4.5: Biểu đồ Phân bố lãi suất cho vay năm 2018...................................40

Hình 4.6: Biểu đồ phân bố trình độ văn hóa của người vay vốn năm 2018....41
Hình 4.7: Biểu đồ phân bố độ tuổi người vay vốn năm 2018.........................42
Hình 4.8: Biểu đồ cơ cấu mục đích sử dụng vốn năm 2018...........................43
Hình 4.9: Biểu đồ khảo sát mức độ phù hợp của lãi suất vay năm 2018
(%/tổng số hộ điều tra)....................................................................44
Hình 4.10: Biểu đồ khảo sát mức độ phù hợp của thời hạn vay năm (%/ tổng
số hộ điều tra)..................................................................................46


1

PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Tại các nước đang phát triển, một bộ phận quan trọng của chiến lược
phát triển là hoạt động xóa đói giảm nghèo, đặc biệt là ở khu vực nơng
thơn.Trong đó hoạt động cho vay vốn là cách kích thích hoạt động tạo thu
nhập để giúp người nghèo vượt khỏi đói nghèo. Cho vay tín dụng ưu đãi
không giống như các yếu tố đầu vào thông thường như hạt giống hay phân
bón, tín dụng giúp người nghèo nắm quyền kiểm sốt tốt các nguồn tài
ngun, có tiếng nói hơn trong các giao dịch kinh tế cũng như quan hệ xã hội.
Ở Việt Nam, xóa đói giảm nghèo là một trong những nhiệm vụ vừa cấp
bách, vừa lâu dài của Đảng, của toàn dân ta.Đảng và Nhà nước đã có nhiều
chủ chương, chính sách hỗ trợ, giúp đỡ người nghèo và các vùng nghèo vươn
lên thoát nghèo.Một trong những chính sách đó là chính sách tín dụng ưu đãi.
Ngày 4/10/2002 Chính phủ ban hành Nghị định số 78/2002/NĐ-CP về tín dụng
đối với hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác. Đồng thời Thủ tướng
Chính phủ ban hành Quyết định số 131/TTg thành lập Ngân hàng Chính sách
xã hội (NHCSXH) (trên cơ sở tổ chức lại Ngân hàng Phục vụ người nghèo
được thành lập theo quyết định số 230/QĐ-NH5, ngày 1/9/1995 của Thống đốc

Ngân hàng nhà nước Việt Nam) để thực hiện tín dụng ưu đãi đối với người
nghèo và các đối tượng chính sách khác. (Đào Văn Hùng, 2005)
Quản Bạ là một huyện miền núi của tỉnh Hà Giang cũng là huyện cịn
nhiều khó khăn trên địa bàn tỉnh.Trong những năm qua, huyện Quản Bạ đã
triển khai nhiều chương trình cho vay vốn hỗ trợ cho nơng dân có điều kiện
phát triển kinh tế.Trong 15 năm qua, các điểm giao dịch tại các xã, thị
trấn.Luôn chủ động phối hợp chặt chẽ với chính quyền địa phương, các tổ
chức đoàn thể cơ sở thực hiện tốt việc giúp đỡ hộ nghèo và các đối tượng


2

chính sách tiếp cận với các nguồn vốn ưu đãi để đầu tư sản xuất, chăn nuôi
hiệu quả.Hiện nay trên tồn huyện có 13 điểm giao dịch. Hoạt động tại các
điểm giao dịch được thực hiện nghiêm túc theo đúng nội dung văn bản hướng
dẫn của Tổng Giám đốc NHCSXH. Tại các điểm giao dịch xã, thị trấn
NHCSXH thực hiện cho vay, thu nợ, thu lãi, nhận tiền gửi và triển khai các
chính sách tín dụng mới, giao ban với các hội đoàn thể nhận ủy thác, Tổ Tiết
kiệm và vay vốn (TK&VV). Việc hoạt động hiệu quả của các điểm giao dịch
tại xã, thị trấn đã đạt được các kết quả như, tổng dư nợ cho vay các chương
trình của NHCSXH đến 31/12/2018 là 224,100 triệu đồng/ 6.600 hộ vay vốn,
đạt 100% kế hoạch đề ra, tỷ lệ nợ q hạn chỉ chiếm cịn 0,04%/tổng dư nợ.
Bên cạnh đó, ngân hàng chính sách xã hội huyện thường xuyên quan tâm
nâng cao chất lượng, hoạt động của các tổ TK&VV tại cơ sở. Thực hiện giải
ngân ở các nội dung như chương trình cho vay hộ nghèo, hộ cận nghèo, giải
quyết việc làm, cho vay nhà ở, sản xuất kinhdoanh, đầu tư chăn ni phát
triển trâu bị, sinh sản. Qua đó, giúp các đối tượng được thụ hưởng từ nguồn
vốn ngân hàng chính sách xã hội huyện được tiếp cận với nguồn vốn để đầu
tư thúc đẩy sản xuất kinh doanh, tạo thêm việc làm mới, từng bước vươn lên
thoát nghèo.(Báo cáo tổng kết, kết quả hoạt động NHCSXH huyện Quản Bạ,

2018).
Dù đã đạt được những kết quả đó, việc thực hiện chính sách tín dụng
trên địa bàn huyện cịn gặp một số khó khăn như: Một số chính quyền địa
phương chưa quan tâm đúng mức đến công tác củng cố, nâng cao chất lượng
tín dụng chính sách, chưa có các biện pháp cụ thể và tích cực để cải thiện chất
lượng tín dụng, nhất là các biện pháp nhằm xử lý đối với các hộ gia đình đang
cịn dư nợ NHCSXH nhưng đã chuyển đi khỏi địa phương. Công tác thơng tin,
tun truyền về các chủ trương, chính sách tín dụng ưu đãi tại một số xã vùng
khó khăn, vùng biên giới còn hạn chế, vẫn còn một số bộ phận hộ nghèo và


3

đối tượng chính sách khác chưa hiểu hoặc chưa nắm bắt được các chương
trình tín dụng ưu đãi để tiếp cận nguồn vốn tín dụng chính sách. Trình độ
nhận thức, tập quán sản xuất của một số hộ tại các vùng cao, vùng đặc biệt
khó khăn cịn rất hạn chế, hộ vay vốn chủ yếu dựa vào điều kiện tự nhiên, đất
đai để chăn nuôi, sản xuất nên hiệu quả vốn tín dụng đầu tư thấp, tiềm ẩn
nhiều rủi ro; sản phẩm sản xuất ra nhỏ lẻ, không tạo thành hàng hóa, khó tiêu
thụ, lợi nhuận thấp, dẫn đến hiệu quả đồng vốn vay không cao. Một số nơi,
chất lượng hoạt động ủy thác của các tổ chức Chính trị - Xã hội cấp xã còn
thiếu sâu sắc chưa chủ động thực hiện đầy đủ các nội dung công việc được ủy
thác theo hợp đồng đã ký, dẫn đến chất lượng hoạt động của Tổ TK&VV cịn
hạn chế.
Vì vậy để chính sách tín dụng thực sự phát huy hiệu quả trong việc trợ
giúp người dân, đồng bào dân tộc thiểu số phát triển sản xuất, thoát nghèo bền
vững, đặc biệt trên địa bàn xã Tùng Vài nơi tôi sinh sống, nên tơi chọn đề tài
“Đánh giá chương trình cho vay ủy thác của Ngân hàng chính sách xã hội
thơng qua các tổ chức xã hội trên địa bàn xã Tùng Vài, huyện Quản Bạ,
tỉnh Hà Giang” làm báo cáo kết quả thực tập tốt nghiệp.

1.2. Mục tiêu của đề tài
- Đánh giá thực trạng chương trình cho vay uỷ thác của Ngân hàng
chính sách xã hội thơng qua các tổ chức xã hội trên địa bàn xã Tùng Vài,
huyện Quản Bạ, tỉnh Hà Giang;
- Đánh giá những điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức của
chương trình cho vay ủy thác của Ngân hàng chính sách xã hội thơng qua các
tổ chức xã hội trên địa xã Tùng Vài, Quản Bạ, Hà Giang;
- Đề xuất một số giải pháp để chương trình này phục vụ khách hàng tốt
hơn trong thời gian tới.


4

1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là các vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến
chương trình cho vay ủy thác của Ngân hàng Chính sách xã hội thơng qua các
tổ chức xã hội trên địa bàn xã Tùng Vài, huyện Quản Bạ, tỉnh Hà Giang
Đối tượng khảo sát là cán bộ, hội viên Hội nông dân, hội viên Hội cựu
chiến binh, hội viên Hội Phụ nữ, chi Đoàn Thanh niên, những người đã và
đang vay vốn, các cán bộ phụ trách tín dụng cấp xã, cán bộ Ngân hàng chính
sách xã hội huyện Quản Bạ, tỉnh Hà Giang
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu chương trình cho
vay ủy thác của Ngân hàng Chính sách xã hội thơng qua các tổ chức xã hội, từ
đó đề xuất một số giải pháp để Chương trình cho vay ủy thác của Ngân hàng
CSXH phục vụ khách hàng tốt hơn.
- Phạm vi không gian: Đề tài được tiến hành trên địa bàn xã Tùng Vài.
- Phạm vi thời gian:
Thời gian thực hiện đề tài từ ngày 10/1/2020 đến ngày 10/5/2020



5

PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở nghiên cứu
2.1.1. Khái niệm về tín dụng
2.1.1.1 Tín dụng
Tín dụng: Là sự vay mượn tiền mặt và vật tư, hàng hóa như tín dụng
ngân hàng, quỹ tín dụng. (Nguyễn Văn Ngọc, 2018)
Tín dụng ngân hàng: Là quan hệ chuyển nhượng sử dụng vốn từ ngân
hàng cho khách hàng trong một thời gian nhất định với một khoản chi phí
nhất định. (Nguyễn Minh Kiều,2007)
2.1.1.2 Tín dụng ưu đãi
Tín dụng ưu đãi: Là một khái niệm chỉ một khoản vay bằng tiền mặt
hay bằng hàng hóa được cung cấp từ một bên (bên cho vay) dành cho bên một
bên khác (bên đi vay) với những ưu đãi đặc biệt dưới hình thức lãi suất hay
hình thức nào đó nhằm hướng đến một một mục đích nhất định nằm trong
thỏa thuận dựa trên sự tin tưởng lẫn nhau của hai bên hoặc có sự bảo lãnh của
bên thứ ba. (Nguyễn Đức Thắng, 2016).
Trong phạm vi của Đề tài thì Tín dụng ưu đãi của ngân hàng chính sách
xã hội huyện Quản Bạ, tỉnh Hà Giang thực chất là các khoản vay của Ngân
hàng chính sách xã hội huyện Quản Bạ, Hà Giang cung cấp các khoản tín
dụng cho các đối tượng thuộc diện như hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ khó khăn
về nhà ở, học sinh, sinh viên gặp hồn cảnh khó khăn… với những ưu đãi đặc
biệt về lãi suất, mức vốn vay, thời hạn cho vay và quy trình cho vay… nhằm
mục đích giúp các đối tượng trên cải thiện và ổn định cuộc sống, nâng cao
dân trí, giảm chênh lệch giàu nghèo trong xã hội.



6

2.1.1.3 Khái niệm tín dụng Ngân hàng CSXH
Nghị định số 78/2002/NĐ-CP: “Tín dụng Ngân hàng CSXH là việc sử
dụng các nguồn lực tài chính do Nhà nước huy động để cho người nghèo và
các ĐTCS khác vay ưu đãi phục vụ sản xuất, kinh doanh, tạo việc làm, cải
thiện đời sống; góp phần thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia xố đói,
giảm nghèo, ổn định xã hội”; “Người nghèo và các ĐTCS khác được vay vốn
tin dụng ưu đãi (TDUĐ) gồm: (1) Hộ nghèo. (2) Học sinh, sinh viên có hồn
cảnh khó khăn đang học đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp và học
nghề. (3) Các đối tượng cần vay vốn để giải quyết việc làm theo Nghị quyết
120/HĐBT ngày11/4/1992 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ). (4)
Các ĐTCS đi lao động có thời hạn ở nước ngoài. (5) Các tổ chức kinh tế và
hộ sản xuất, kinh doanh thuộc hải đảo; thuộc khu vực II, III miền núi và thuộc
chương trình phát triển KT-XH các xã đặc biệt khó khăn miền núi, vùng sâu,
vùng xa (sau đây gọi là chương trình 135). (6) Các đối tượng khác khi có
quyết định của Thủ tướng chính phủ”.
2.1.1.4 Đặc điểm tín dụng Ngân hàng CSXH
Tín dụng Ngân hàng CSXH có các đặc điểm sau: (1) Người nghèo và
các ĐTCS khác khi vay vốn tại Ngân hàng CSXH không phải thế chấp tài sản
ngoại trừ các tổ chức kinh tế vay vốn để giải quyết việc làm theo Nghị quyết
120/HĐBT ngày11/4/1992 của Hội đồng Bộ trưởng và các tổ chức kinh tế
thuộc hải đảo; khu vực II, III miền núi; chương trình phát triển kinh tế - xã hội
các xã đặc biệt khó khăn miền núi, vùng sâu, vùng xa nhưng phải gia nhập Tổ
TK&VV tại địa phương do tổ chức chính trị - xã hội (CT-XH) nhận uỷ thác
của Ngân hàng CSXH thành lập và Uỷ ban nhân dân (UBND) cấp xã cho phép
hoạt động. (2) Hộ nghèo được miễn lệ phí làm TTHC trong việc vay vốn. (3)
Lãi suất ưu đãi (thấp hơn lãi suất của Ngân hàng thương mại).
(Nguồn: Nghị định số 78/2002/NĐ-CP ngày 04/10/2002 của Chính phủ

về tín dụng đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác)


7

2.1.2. Khái niệm ủy thác
Ủy thác là việc giao cho cá nhân, pháp nhân bên được nhận ủy thác,
nhân danh người nhận ủy thác để làm một việc nhất định mà người ủy thác
không thể làm trực tiếp hoặc không muốn làm.
(Nguồn: Điều 155, Luật thương mại 2005 số 36/2005/QH11 ngày 14
tháng 6 năm 2005, quy định về hoạt động thương mại thực hiện trên lãnh thổ
nước CHXHCN Việt Nam)
2.1.3. Khái niệm về hoạt động cho vay vốn ủy thác
Hoạt động ủy thác là việc bên ủy thác giao vốn (bằng tiền) cho bên
nhận ủy thác để sử dụng cho đối tượng thụ hưởng của ủy thác với mục
đích,lợi ích hợp pháp do bên ủy thác chỉ định trên cơ sở hợp đồng ủy thác.
Bên ủy thác là bên giao vốn (bằng tiền) cho bên nhận ủy thác để thực
hiện hoạt động ủy thác được quy định cụ thể tại hợp đồng ủy thác.
Bên nhận ủy thác là bên nhận vốn (bằng tiền) do bên ủy thác giao để
thực hiện hoạt động ủy thác được quy định cụ thể tại hợp đồng ủy thác.
Ủy thác cho vay là hoạt động ủy thác mà bên ủy thác giao vốn (bằng
tiền) cho bên nhận ủy thác để cho vay đối tượng thụ hưởng của ủy thác.
Vốn ủy thác là khoản tiền của bên ủy thác giao cho bên nhận ủy thác để
sử dụng cho đối tượng ủy thác với mục đích sinh lời hoặc lợi ích hợp pháp
khác do bên ủy thác chỉ định trên cơ sở hợp đồng ủy thác.
(Nguồn: Quyết định 16/2003/QĐ-TTg)Về việc phê duyệt Điều lệ về tổ
chức và hoạt động củaNgân hàng Chính sách xã hội)
2.1.4. Hoạt động cho vay vốn ủy thác của Ngân hàng Chính sách xã hội
* Về ký kết văn bản ủy thác với các tổ chức Chính trị - xã hội
Thực hiện Điều 5 Nghị định số 78/2002/NĐ-CP ngày 04/10/2002 của

Chính phủ, Ngân hàng Chính sách xã hội (NHCSXH) và các tổ chức chính trị
- xã hội (04 tổ chức chính trị - xã hội gồm: Hội Liên hiệp Phụ nữ, Hội Nông


8

dân, Hội Cựu chiến binh, Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh) đã ký kết
văn bản liên tịch và văn bản thỏa thuận “về tổ chức thực hiện uỷ thác cho vay
hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác”. Sau hơn 10 năm thực hiện, một
số nội dung khơng cịn phù hợp với thực tiễn, nên ngày 03/12/2014,
NHCSXH cùng với 04 tổ chức Chính trị - xã hội nhận ủy thác thống nhất và
ký lại Văn bản thoả thuận số 3948/VBTT-NHCS-HPN-HND-HCCBĐTNCSHCM “Về việc thực hiện ủy thác cho vay vốn đối với hộ nghèo và
các đối tượng chính sách khác” thay thế các văn bản đã ký kết trước đây.
Tại các cấp, NHCSXH đã phối hợp với các cấp Hội, đoàn thể ký các
Văn bản liên tịch và Hợp đồng ủy thác, cụ thể:
- Cấp tỉnh: Ký Văn bản Liên tịch về việc thực hiện ủy thác cho vay vốn
đối với hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác theo mẫu số 01/UT.
- Cấp huyện: Ký Văn bản Liên tịch về việc thực hiện ủy thác cho vay
vốn đối với hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác theo mẫu số 02/UT
- Cấp xã: Ký Hợp đồng ủy thác về việc cho vay vốn đối với hộ nghèo
và các đối tượng chính sách kháctheo mẫu số 03/UT. (Ban phong trào Thanh
niên tỉnh đoàn Quảng Trị, 2015)
2.1.5. Điều kiện thực hiện ký hợp đồng cho vay
Những tổ chức Hội, đồn thể có tín nhiệm với NHCSXH, phải đảm bảo
các điều kiện sau:
- Có uy tín trong nhân dân;
- Có mạng lưới tổ chức phù hợp với hoạt động của NHCSXH;
- Có khả năng tuyên truyền, vận động;
- Có khả năng kiểm tra, giám sát;
- Có các cán bộ nhiệt tình, am hiểu nghiệp vụ cho vay của NHCSXH,

được NHCSXH tập huấn nghiệp vụ được ủy thác. (Ban phong trào Thanh
niên tỉnh đoàn Quảng Trị, 2015)


9

2.1.6. Ý nghĩa hoạt động ủy thác cho vay thông qua các tổ chức xã hội
Phát huy sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị xã hội, trong đó
có các tổ chức hội, đồn thể tạo nên một kênh dẫn vốn, quản lý vốn tín dụng
chính sách an toàn, hữu hiệu, tin cậy đối với nhân dân và cấp ủy Đảng, chính
quyền địa phương.
Xã hội hóa cơng khai hóa hoạt động tín dụng chính sách nói chung và
hoạt động chính sách ngân hàng nói riêng, để các chương trình cho vay vốn
ưu đãi được triển khai rộng thu hút nhiều hội viên nông dân tham gia giám sát
thực hiện, nhằm đưa vốn đến đúng đối tượng thụ hưởng, đồng thời nâng cao
tín dụng chính sách và củng cố thêm mối quan hệ chặt chẽ giữa ngân hàng
chính sách xã hội với các tổ chức hội, đoàn thể.
Củng cố hoạt động của các tổ chức hội,đồn thể thơng qua hoạt động
ủy thác của ngân hàng chính sách xã hội, các tổ chức hội,đồn thể có điều
kiện quan tâm hơn đến hội viên làm cho sinh hoạt hội có nội dung phong phú
hơn, lồng ghép triển khai thực hiện nhiệm vụ chính trị khác góp phần giảm
chi phí xã hội.
Giúp cho hộ nghèo, hộ cận nghèo và đối tượng chính sách khác tiếp cận
với các hoạt động vay vốn, gửi tiền của ngân hàng Chính sách xã hội một cách
nhanh chóng, thuận lợi an tồn hiệu quả,tiết kiệm thời gian và chi phí của hội
viên khi vay vốn. (Ban phong trào Thanh niên tỉnh đoàn Quảng Trị, 2015)
2.1.7. Nội dung ủy thác cho vay thông qua các tổ chức xã hội
a. Công tác tuyên truyền, vận động
a1) Thực hiện tuyên truyền chủ trương, chính sách của Đảng và Chính
phủ về chính sách tín dụng ưu đãi và các chương trình tín dụng đối với hộ

nghèo và các đối tượng chính sách khác...


10

a2) Vận động việc thành lập TổTK&VVtheo đúng Quy chế về tổ chức
và hoạt động của Tổ TK&VV ban hành theo Quyết định số 15/QĐ-HĐQT
ngày 05/3/2013 của Hội đồng quản trị NHCSXH.
a3) Vận động, đôn đốc Ban quản lý Tổ TK&VV tham dự đầy đủ các
phiên giao dịch của NHCSXH; hướng dẫn tổ viên Tổ TK&VV giao dịch với
NHCSXH.
a4) Vận động tổ viên chấp hành Quy ước hoạt động của Tổ TK&VV,
thực hành tiết kiệm; giúp đỡ nhau, cùng chia sẻ kinh nghiệm trong việc sử
dụng vốn vay đúng mục đích, có hiệu quả, góp phần nâng cao đời sống, thực
hiện trả nợ, trả lãi đúng kỳ hạn đã cam kết với Ngân hàng.
a5) Vận động, khuyến khích các tổ viên Tổ TK&VV tham gia các hoạt
động khác của NHCSXH.
a6) Tổ chức tập huấn hoặc phối hợp với NHCSXH tập huấn nghiệp vụ
ủy thác cho cán bộ Hội, đoàn thể cấp dưới và Ban quản lý Tổ TK&VV.
b. Kiểm tra, giám sát hoạt động của Tổ TK&VV, Ban Quản lý Tổ và tổ
viên Tổ TK&VV
b1) Giám sát toàn diện các hoạt động của Tổ TK&VV theo đúng Quy
chế ban hành kèm theo Quyết định số 15/QĐ-HĐQT ngày 05/3/2013 của Hội
đồng quản trị NHCSXH. Tổ chức Hội, đoàn thể phải trực tiếp tham gia họp và
chỉ đạo các buổi họp sau:
- Họp thành lập Tổ TK&VV;
- Họp bầu mới, thay đổi Ban quản lý Tổ TK&VV;
- Họp xây dựng quy ước hoạt động của Tổ TK&VV;
- Họp bình xét cho vay.
b2) Giám sát và đôn đốc Ban quản lý Tổ thực hiện đúng các nhiệm vụ

được ủy nhiệm theo Hợp đồng đã ký với NHCSXH.


11

b3) Kiểm tra việc sử dụng vốn vay của 100% các món vay mới trong
vịng 30 ngày kể từ ngày NHCSXH giải ngân cho hộ vay.
b4) Đôn đốc Ban quản lý Tổ giám sát việc sử dụng vốn vay đúng mục
đích và có hiệu quả, trả nợ, trả lãi, thực hành tiết kiệm... của tổ viên.
b5) Giám sát các phiên giao dịch, các hoạt động giao dịch của
NHCSXH tại xã; giám sát, bảo quản các nội dung công khai của NHCSXH tại
Điểm giao dịch; giám sát các hoạt động của NHCSXH tại hộ vay, Tổ TK&VV.
b6) Thông báo kịp thời cho Ngân hàng nơi cho vay về các trường hợp
sử dụng vốn vay bị rủi ro do nguyên nhân khách quan (thiên tai, dịch bệnh,
hỏa hoạn, chết, mất tích…) và rủi ro do nguyên nhân chủ quan (sử dụng vốn
vay sai mục đích, người vay trốn,…) để có biện pháp xử lý thích hợp.
c. Các hoạt động phối hợp thực hiện cùng NHCSXH
c1) Nhận và thông báo kết quả phê duyệt Danh sách hộ gia đình được
vay vốn chuyển cho Tổ TK&VV để Tổ thông báo đến từng hộ gia đình.
c2) Phối hợp với NHCSXH và chính quyền địa phương xử lý các
trường hợp nợ chây ỳ, nợ quá hạn, người vay bỏ đi khỏi nơi cư trú và hướng
dẫn hộ vay lập hồ sơ đề nghị xử lý nợ rủi ro do nguyên nhân khách quan;
tham gia Tổ đôn đốc thu hồi nợ khó địi cấp xã (nếu có).
c3) Phối hợp với NHCSXH thực hiện đánh giá phân loại chất lượng
hoạt động của Tổ TK&VV; thực hiện các giải pháp củng cố, kiện toàn hoạt
động của các Tổ TK&VV. (Ban phong trào Thanh niên tỉnh đoàn Quảng Trị,
2015)
2.2. Cơ sở thực tiễn
2.2.1. Các cơng trình nghiên cứu ở nước ngồi về khả năng tiếp cận nguồn
tín dụng và tín dụng ưu đãi

Nghiêm Hồng Sơn (2006) đã nghên cứu về sự ảnh hưởng của tài chính
vi mơ tại Việt Nam. Trong nghiên cứu tác giả đã sử dụng mơ hình DEA thông
qua khảo sát 46 đề án ở miền bắc và miền trung Việt nam. Nghiên cứu đánh


12

giá hiệu quả kỹ thuật và hiệu quả quy mô của các chương trình tài chính vi
mơ. Trong nghiên cứu đã sử dụng một số biến như số năm hoạt động, số
người tham gia, số người vay, số người trả…. Để xem xét hiệu quả của các
chương trình cho vay tín dụng này.
Ja Afolabi (2010), Phân tích khả năng trả nợ vay của nông dân sản xuất
qui mô nhỏ ở bang Oyo, Nigeria, Vụ Kinh tế nông nghiệp và khuyến nông,
Đại học liên bang công nghệ Akure. Nghiên cứu tập trung xác định các đặc
điểm kinh tế - xă hội của nông hộ ở bang Oyo và ảnh hưởng của chúng đến
khả năng trả nợ vay của nông hộ. Mô hình hồi quy Ordinary Least Square
(OLS) cũng được sử dụng trong nghiên cứu nhằm xác định số lượng và mức
độ ảnh hưởng của các nhân tố đến khả năng vay vốn của nông hộ sản xuất
quy mô nhỏ trong khu vực nghiên cứu. Các biến phụ thuộc là khả năng trả nợ
vay của nông hộ bao gồm: Tuổi của chủ hộ, kinh nghiệm canh tác của hộ,
việc áp dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất, thu nhập của hộ, quy mơ sản
xuất, quy mơ gia đình, chi phí sản xuất, và lãi suất của món tiền vay mà hộ đã
vay từ Ngân hàng. (Phạm Thị An, 2019)
2.2.2. Các công trình nghiên cứu ở trong nước về khả năng tiếp cận các
nguồn tín dụng và tín dụng ưu đãi
Nguyễn Thanh Hùng và các cộng sự (2015) Đánh giá hiệu quả chương
trình tín dụng ưu đãi của Chính phủ đối với hộ nghèo tại huyện Trà Cú: Đánh
giá từ phía người vay. Trong nghiên cứu tác giả sử dụng hai hồi quy đó là
Probit: biến phụ thuộc là 0 đối với trường hợp không vay vốn và 1 nếu là vay
vốn. Hồi quy Tobit với biến phụ thuộc là lượng vốn vay mà các hộ nghèo vay

vốn. Trong nghiên cứu tác giả đã chỉ ra được các biến tác động đến quyết
định vay vốn của các hộ nghèo (giá trị tài sản của hộ, thu nhập trung bình một
năm, tổng diện tích, giới tính, trình độ học vấn, đất có giấy chứng nhận). Tác
giả cũng đã chỉ ra những biến tác động đến số vốn vay (thu nhập trung bình


13

một năm, chi tiêu trung bình một năm, giới tính của chủ hộ, tuổi của chủ hộ,
trình độ học vấn, nghề nghiệp chủ hộ, mục đích vay vốn, số người phụ thuộc,
đất có giấy chứng nhận).
Phan Thị Nữ (2010), Đánh giá tác động của tín dụng đối với giảm
nghèo ở nông thôn Việt Nam, Nghiên cứu này đánh giá tác động của tín dụng
đối với giảm nghèo ở nơng thơn Việt Nam dựa trên số liệu điều tra mức sống
hộ gia đình và sử dụng phương án khác biệt trong khác biệt (Difference in
difference) kết hợp với hồi qui OLS. Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng tín dụng
có tác động tích cực lên mức sống của người nghèo thơng qua làm tăng thu
nhập của các hộ nghèo. Đó là: Khi tác giả sử dụng hồi quy với biến phụ thuộc
là thu nhập bình quân đầu người và biến độc lập là số vốn vay, các nhóm
hộ…thì với mức ý nghĩa 5%, việc vay vốn làm tăng thu nhập của hộ lên 42,9
nghìn đồng/người/tháng. Tiếp theo tác giả đưa thêm các biến khác vào mơ
hình như quy mơ hộ, trình độ giáo dục trung bình, dân tộc, tuổi chủ hộ…Thì
với mức ý nghĩa là 5% thì tín dụng có tác động làm tăng thu nhập hộ nghèo
lên 39,3 nghìn đồng/người/tháng so với trường hợp khơng vay vốn. Tín dụng
chính thức mặc dù có giá rẻ nhưng rất khó đến được với người nghèo do
những thủ tục rườm rà và khoảng cách xa so với người nghèo. Ngoài ra,
nghiên cứu cũng tìm thấy tác động tích cực của giáo dục và đa dạng hóa việc
làm đến mức sống của hộ nghèo. Đề tài đã đề xuất một số gợi ý chính sách để
cải thiện mức sống cho người nghèo ở nông thơn Việt Nam, bao gồm: Đơn
giản hóa thủ tục vay vốn và mở rộng mạng lưới chi nhánh, phòng giao dịch

của Ngân hàng; điều chỉnh lãi suất ở nông thôn; kết hợp cho vay vốn và
khuyến nông. Nguyễn Văn Châu (2009), Ảnh hưởng tín dụng ưu đãi Ngân
hàngCSXH để giảm tỷ lệ nghèo tại huyện Vị Xuyên, tỉnh Hà Giang. Tác giả
đã phỏng vấn trực tiếp 240 hộ nghèo trên địa bàn huyện Vị Xuyên để đánh giá
ảnh hưởng của tín dụng Ngân hàng CSXH đến khả năng tiếp cận vốn vay và


14

cải thiện thu nhập của hộ nghèo. Kết quả nghiên cứu cho thấy mức vay cao
nhất của Ngân hàng CSXH là 30 triệu đồng/hộ và thấp nhất là 5 triệu đồng/hộ;
64,7% số vốn vay của Ngân hàng CSXH được đầu tư vào lĩnh vực sản xuất
nơng lâm nghiêp; tín dụng vay thơng qua Ngân hàng CSXH làm tăng thu
nhập bình quân 1,0 triệu đồng/người/năm. Nguồn vốn Ngân hàng CSXH đã
tạo ra trên 4.000 việc làm và trên 1.500 lao động xuất khẩu trong đó ra nước
ngồi gần 361 lao động. Tác giả đã đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao
ảnh hưởng tích cực của tín dụng Ngân hàng CSXH đến giảm nghèo tại huyện
Vị Xuyên: Đảm bảo đủ vốn cho các hộ nghèo cần vay vốn sản xuất; Quản lý
tốt nguồn vốn ưu đãi hỗ trợ thông qua các dự án; Kết hợp nguồn vốn ưu đãi
Ngân hàng CSXH với các Chương trình dự án khác. Báo cáo của Oxfam và
AAV (2012) tổng hợp kết quả theo nghèo nông thôn tại mạng lưới các điểm
quan trắc giai đoạn 2007-2011cũng cho thấy mức độ giảm nghèo không đồng
đều giữa các địa bàn dân cư. Tỷ lệ nghèo theo chuẩn nghèo của Chính phủ tại
các vùng dân tộc thiểu số giảm chậm và còn ở mức rất cao. Cuộc sống của
đồng bào dân tộc thiểu số cịn rất khó khăn với những bất lợi đa chiều, điển
hình là bất lợi về điều kiện sống (nước sinh hoạt, nhà vệ sinh), tiếp cận thị
trường, việc làm phi nông nghiệp và chống đỡ rủi ro. Tỷ lệ hộlàm thuần nơng
nghiệp cịn khá cao, trong khi đây là một tiêu chí nghèo quan trọng theo cảm
nhận của người dân. tình trạng “thiếu ăn” vào thời điểm giáp hạt, gặp thiên tai
dịch bệnh vẫn là thách thức lớn đối với một bộ phận dân cư ở vùng dân tộc

thiểu số. Ngay trong một cộng đồng cũng có nhiều nhóm gặp khó khăn đặc
thù, như nhóm nghèo kinh niên, nhóm nghèo tạm thời, nhóm nghèo dễ bị tổn
thương, và nhóm cận nghèo hoặc mới thốt nghèo, cần có chính sách hỗ trợ
phù hợp với từng nhóm.
Phùng Đức Tùng và cộng sự thuộc Cơng ty nghiên cứu và tư vấn Đông
Dương (2012), “Tác động của Chương trình 135 giai đoạn II qua lăng kính hai


15

cuộc điều tra đầu kỳ và cuối kỳ” tại hội thảo đánh giá tác động của Chương
trình phát triển kinh tế xã hội các xã đặc biệt khó khăn vùng dân tộc thiểu số và
miền núi (Chương trình 135). Chương trình 135 giai đoạn II( CT 135-II) ( từ
2006 - 2010). Tác giả đã sử dụng phương pháp đánh giá tác động của chương
trình 135 lên mức sống của hộ nghèo bằng 2 phương pháp đánh giá: Một là,
Phương pháp khác biệt kép kết hợp với hồi quy OLS; Hai là, Phương pháp hồi
quy dữ liệu bảng nhân tố cố định (fixed-effects regressions). Kết quả nghiên
cứu cho thấy, Chương trình 135 đã giúp cải thiện rõ rệt việc tiếp cận đến các cơ
sở hạ tầng cơ bản, tiếp cận đến thị trường,do vậy làm tăng năng suất trong nông
nghiệp, cơ hội việc làm phi nông nghiệp đã làm tăng thu nhập và cải thiện đời
sống của các hộ gia đình trong các xã thuộc Chương trình 135. Thu nhập bình
quân đầu người của các hộ tăng khoảng 20% trong khoảng thời gian 2007 –
2012. Các hộ có thu nhập thấp có mức tăng thấp hơn các hộ thu nhập cao. Do
đó, bất bình đẳng về thu nhập giữa các hộ trong các xã 135 giai đoạn II ngày
một tăng lên. Kết quả giảm nghèo ở các xã thuộc CT135-II đạt được chủ yếu do
tăng thu nhập. Các hộ nằm trong các xã CT 135-II phụ thuộc rất nhiều vào thu
nhập nông nghiệp. Gần 60% thu nhập của các hộ từ các hoạt động nơng nghiệp.
Tỷ trọng đóng góp từ tiền cơng/tiền lương vào tổng thu nhập có chiều hướng gia
tăng tuy nhiên vẫn ở tỷ lệ khá nhỏ. Tỷ trọng thu nhập từ phi nơng nghiệp cịn
khá hạn chế, chỉ ở 20 mức khoảng 5%. Tỷ lệ các hộ nghèo tạm thời là khá lớn.

Có đến 22,1% hộ thốt khỏi đói nghèo nhưng lại có đến 14,3% các hộ trở thành
hộ nghèo giữa 2 năm. Các hộ dân tộc Kinh dễ có khuynh hướng trở thành hộ
nghèo tạm thời trong khi các hộ đồng bào thiểu số lại có nhiều khả năng là hộ
nghèo kinh niên.Các nghiên cứu ở trên chủ yếu tập trung vào vấn đề nghèo đói
ở các khu vực khác nhau của Việt Nam. Phương pháp đánh giá tác động khác
biệt trong (DID - difference-in- differences) kết hợp với hồi qui OLS được sử
dụng khi đánh giá tác động của tín dụng đối với hộ nghèo được 2 tác giả là
Phan Thị Nữ (2010) và Nguyễn Thanh


×