ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
TÔ HẢI LY
Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP
GIẢM NGHÈO TẠI XÃ ĐA THƠNG, HUYỆN THƠNG NƠNG,
TỈNH CAO BẰNG
KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo
: Chính quy
Định hướng đề tài
: Hướng nghiên cứu
Chuyên ngành
: Phát triển nông thôn
Khoa
: Kinh tế & PTNT
Khóa học
: 2015 – 2019
THÁI NGUYÊN – 2019
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
TÔ HẢI LY
Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP
GIẢM NGHÈO TẠI XÃ ĐA THƠNG, HUYỆN THƠNG NƠNG,
TỈNH CAO BẰNG
KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo
: Chính quy
Định hướng đề tài
: Hướng nghiên cứu
Chuyên ngành
: Phát triển nông thôn
Lớp
: K47 – PTNT – N02
Khoa
: Kinh tế & PTNT
Khóa học
: 2015 – 2019
Giảng viên hướng dẫn
: ThS. Lưu Thị Thùy Linh
THÁI NGUYÊN - 2019
i
LỜI CẢM ƠN
Được sự đồng ý của Ban giám hiệu trường Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên, khoa Kinh tế & Phát triển nơng thơn, cơ giáo hướng dẫn khóa luận
tốt nghiệp GV Lưu Thùy Linh, tôi tiến hành thực hiện khóa luận với tên đề
tài: “Đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp giảm nghèo tại xã Đa
Thông, huyện Thơng Nơng, tỉnh Cao Bằng”.
Khóa luận được hồn thành là kết quả của q trình học tập, nghiên cứu
lí luận và tích lũy kinh nghiệm thực tế. Những kiến thức mà các thầy cô giáo
đã truyền thụ đã làm sáng tỏ những ý tưởng, tư duy của tôi trong suốt q
trình thực hiện khóa luận này.
Nhân dịp hồn thành khóa luận tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám
hiệu trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên, ban chủ nhiệm khoa Kinh tế &
Phát triển nông thôn cùng các thầy cô giáo trong trường đã nhiệt tình giảng
dạy và giúp đỡ tơi trong suốt q trình học tập.
Tơi xin tỏ lịng biết ơn sâu sắc cô giáo hướng dẫn GV Lưu Thùy Linh
đã tận tình chỉ bảo, giúp đỡ tơi hồn thành khóa luận này.
Tơi xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo xã Đa Thông, các bác trưởng
thôn và nhân dân các xã, cùng toàn thể người dân trong xã đã tạo mọi điều
kiện giúp đỡ tôi trong suốt thời gian thực tập.
Do điều kiện và thời gian có hạn nên đề tài khơng khỏi những thiếu sót.
Kính mong các thầy cô giáo khoa Kinh tế & Phát triển nông thơn cùng các
bạn sinh viên đóng góp ý kiến xây dựng để đề tài của tơi được hồn thiện tốt
hơn.
Tơi xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày...tháng...năm 2019
Sinh viên
Tô Hải Ly
ii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Quy định về chuẩn nghèo đói (theo tiêu chuẩn quốc gia)................7
Bảng 2.2: Bảng chỉ số nghèo đa chiều............................................................16
Bảng 3.1: Cơ cấu mẫu điều tra........................................................................25
Bảng 4.1: Kết quả rà soát hộ nghèo và cận nghèo của xã Đa Thông năm 2017
– 2018 .............................................................................................................. 29
Bảng 4.2: Kết quả giảm nghèo của xã Đa Thông............................................30
Bảng 4.3: Tổng hợp diễn biến kết quả giảm số hộ nghèo năm 2017-2018.....32
Bảng 4.4: Phân tích hộ theo mức độ thiếu hụt các dịch vụ cơ xã hội cơ bản
năm 2018.........................................................................................................34
Bảng 4.5. Bảng phân tích hộ nghèo theo các nhóm đối tượng........................36
Bảng 4.6: Phân tích hộ nghèo và cận nghèo theo các nhóm dân tộc năm 2018
......................................................................................................................... 38
Bảng 4.8: Tình hình nhân khẩu, lao động và dân tộc của các hộ điều tra năm
2019.................................................................................................................40
Bảng 4.9: Đặc điểm bằng cấp cao nhất của 1 thành viên trong gia đình của các
hộ điều tra năm 2019.......................................................................................41
Bảng 4.10. Tình hình giáo dục của hộ điều tra năm 2019...............................42
Bảng 4.11: Tình hình tiếp cận và tham gia dịch vụ y tế của các hộ điều tra
năm 2019.........................................................................................................43
Bảng 4.12. Tình hình về nhà ở và diện tích của các hộ điều tra năm 2019.....44
Bảng 4.13. Tình hình tiếp cận thơng tin của các hộ điều tra...........................46
Bảng 4.14: Tình hình triển khai và thực hiện một số........................................47
chương trình giảm nghèo..................................................................................47
Bảng 4.15. Nguyên nhân nghèo đói của nhóm hộ điều tra năm 2019............52
Bảng 4.16. Trình độ đào tạo của cán bộ xã Đa Thơng năm 2019...................56
Bảng 4.17. Bảng trình độ văn hóa của chủ hộ năm 2019................................57
Bảng 4.18. Bảng cơ cấu dân tộc các hộ điều tra năm 2019.............................58
Bảng 4.19. Bảng Quy mơ hộ gia đình năm 2019............................................59
iii
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 4.1:Tỉ lệ nghèo và cận nghèo của xã Đa Thông(%)...............................31
iv
DANH MỤC CÁC TỪ VÀ CỤM TỪ VIẾT TẮT
CĐ
Cao đẳng
CNH- HĐH
Cơng nghiệp hóa- hiện đại hóa
DFID
Bộ Phát triển Quốc tế
ĐH
Đại học
ESCAP
Ủy ban Kinh tế xã hộ châu Á- Thái Bình Dương
Liên Hiệp Quốc
FAO
Tổ chức Nông Lương Liên Hợp Quốc
HTX
Hợp tác xã
HPI
Chỉ số nghèo con người
ILO
Tổ chức Lao động Quốc tế
KV
Khu vực
KTXH
Kinh tế xã hội
LĐ&TBXH
Lao Động và Thương Binh Xã Hội
MPI
Chỉ số nghèo con người
PTSX
Phương thức sản xuất
SLA
Sinh kế bền vững
SXNN
Sản xuất nông nghiệp
THPT
Trung học phổ thông
TP
Thành phố
UBND
Ủy ban nhân dân
UNDP
Chương trình phát triển Liên Hợp Quốc
v
MỤC LỤC
Phần 1. MỞ ĐẦU............................................................................................1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài.............................................................................1
1.2. Mục tiêu đề tài nghiên cứu.........................................................................2
1.3. Ý nghĩa của đề tài.......................................................................................2
Phần 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU..................................................................4
2.1 Cơ sở lý luận...............................................................................................4
2.1.1 Một số khái niệm cơ bản..........................................................................4
2.1.2 Đặc điểm tình trạng nghèo đói của nước ta............................................10
2.1.3 Ảnh hưởng của đói nghèo đế sự phát triển của xã hội và con người.....12
2.1.4 Nghèo đa chiều.......................................................................................12
2.1.5 Giảm nghèo bền vững............................................................................17
2.2 Cơ sở thực tiễn..........................................................................................19
2.2.1. Các bài học về giảm nghèo trên Thế giới và Việt Nam........................19
2.2.2 Bài học kinh nghiệm giảm nghèo cho xã Đa Thông – huyện Thông
Nông – tỉnh Cao Bằng.....................................................................................22
PHẦN 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU23
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................23
3.1.1 Đối tượng nghiên cứu.............................................................................23
3.1.2 Phạm vi nghiên cứu................................................................................23
3.2 Nội dung nghiên cứu.................................................................................23
3.3 Phương pháp thu thập số liệu....................................................................23
3.3.1 Phương pháp thu thập số liệu.................................................................23
3.3.2 Phương pháp phân tích và xử lý số liệu.................................................26
3.4 Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu......................................................................26
PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN...........................27
4.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu...................................................................27
vi
4.1.1 Vị trí địa lý.............................................................................................27
4.1.2. Địa hình.................................................................................................27
4.1.3. Khí hậu..................................................................................................28
4.2.Thực trạng nghèo tại xã Đa Thơng............................................................28
4.2.1. Tình hình nghèo đói của xã Đa Thơng..................................................28
4.2.2.Tình hình chung của các hộ điều tra......................................................39
4.2.3. Tình hình về thu nhập của các hộ điều tra.............................................40
4.2.4. Thực trạng nghèo đa chiều của các hộ nghiên cứu tại xã Đa Thơng.......41
4.3. Các chương trình giảm nghèo đã thực hiện tại xã Đa Thông...................47
4.4 Nguyên nhân dẫn đến nghèo và các yếu tố ảnh hưởng tới nghèo.............52
4.4.1. Nguyên nhân dẫn đến nghèo.................................................................52
4.4.2. Các nhân tố ảnh hưởng tới giảm nghèo.................................................55
4.5. Định hướng và giải pháp giảm nghèo tại xã Đa Thông, huyện Thông
Nông, tỉnh Cao Bằng.......................................................................................59
4.5.1 Định hướng giảm nghèo tại xã Đa Thông, huyện Thông Nông, tỉnh Cao
Bằng ................................................................................................................59
4.5.2. Giải pháp giảm nghèo bền vững nâng cao chất lượng đối với các nhóm
hộ và các chiều nghèo.....................................................................................61
Phần 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.........................................................67
5.1. Kết luận....................................................................................................67
5.2. Kiến nghị..................................................................................................69
5.2.1 Đối với chính quyền và các cấp, ban ngành đồn thể............................69
5.2.2. Đối với người dân..................................................................................70
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................78
1
Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Đói nghèo là một trong những rào cản lớn làm giảm khả năng phát triển
con người, cộng đồng cũng như mỗi quốc gia. Xu hướng phát triển của nền
kinh tế, tiến bộ khoa học công nghệ, ổn định đời sống mang lại thành tựu và
tiến bộ vượt bậc nhưng vẫn phải đối mặt với thực trạng nghèo đói. Người
nghèo thường khơng có điều kiện tiếp cận các thông tin, dịch vụ xã hội,sự đổi
mới trong kỹ thuật … điều đó khiến cho họ ít có cơ hội thốt nghèo. Do đó,
cơng việc xóa đói giảm nghèo là vấn đề cấp thiết cần được giả quyết hàng đầu
của mỗi quốc gia.
Ở Việt Nam, vấn đề xóa đói giảm nghèo ln được Đảng, Nhà nước và
toàn xã hội quan tâm thực hiện trong suốt q trình xây dựng xã hội mới và
coi đó là nhiệm vụ quan trọng để ổn định và phát triển. .
Hiện nay Việt Nam đã nghiên cứu và áp dụng phương pháp đo đường
nghèo đa chiều và chuẩn nghèo mới theo QĐ 59/TTCP năm 2015 xem xét
nghèo đa chiều trên 5 chiều gồm: Y tế, giáo dục, nhà ở, điều kiện sống, tiếp
cận thông tin. Kết quả đo lường nghèo đa chiều này sẽ cho thấy sự thiếu hụt
các chiều của từng cộng đồng, khu vực để các nhà hoạch định chính sách có
thể thiết lập thứ tự ưu tiên trong việc đầu tư cơ sở hạ tầng, y tế, giáo dục, điều
kiện sống, tiếp cận thông tin nhằm đáp ứng những nhu cầu cơ bản của con
người. Các nhu cầu cơ bản này được coi là quan trọng ngang bằng nhau và
con người có quyền được đáp ứng tất cả các nhu cầu này để có thể đảm bảo
một cuộc sống bình thường và các chính sách đưa ra hỗ trợ nghèo sẽ chính
xác hơn đối với từng đối tượng.
Hiện nay xã Đa Thông là một xã nghèo của huyện Thông Nông với tỉ lệ
hộ nghèo là 51,43%, các điều kiện cơ sở vật chất và cơ sở hạ tầng cịn nhiều
khó khăn, trình độ dân chí thấp, tài chính thiếu thốn,... Qua đó, vấn đề cấp
2
thiết cần được đề ra là phân tích, đánh giá nghèo một cách đúng đắn, từ đó
đưa ra các phương pháp để phát huy các thế mạnh và hạn chế các điểm yếu
nhằm đưa xã Đa Thông giảm nghèo bền vững có hiệu quả trong giai đoạn tới.
(UBND xã Đa Thơng 2018)
Xuất phát từ thực tiễn đó, tơi thực hiện nghiên cứu với tên đề tài:
“Đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp giảm nghèo tại xã Đa Thông,
huyện Thông Nông, tỉnh Cao Bằng”.
1.2. Mục tiêu đề tài nghiên cứu
* Mục tiêu chung:
Tìm hiểu và đánh giá thực trạng nghèo tại địa bàn xã Đa Thơng. Từ
đó nghiên cứu và đưa ra những giải pháp cụ thể nhằm giảm nghèo tại xã Đa
Thông - huyện Thông Nông- tỉnh Cao Bằng.
* Mục tiêu cụ thể:
- Đánh giá thực trạng nghèo của hộ dân tại xã Đa Thông - huyện
Thông Nông- tỉnh Cao Bằng.
- Phân tích các yếu tố ảnh hưởng tới giảm nghèo trong địa bàn xã Đa
Thông và nguyên nhân ảnh hưởng đến giảm nghèo
- Đề xuất được các giải pháp nhằm giảm nghèo bền vững tại xã Đa Thông
1.3. Ý nghĩa của đề tài
- Nghiên cứu đề tài giúp sinh viên củng cố lại những kiến thức cơ
bản và những kiến thức đào tạo chuyên môn trong quá trình học tập trong
nhà trường, đồng thời tạo điều kiện cho sinh viên có cơ hội tiếp cận với
những kiến thức ngoài thực tế.
- Nghiên cứu đề tài nhằm phát huy cao tính tự giác, chủ động học
tập, nghiên cứu của sinh viên. Nâng cao tinh thần tìm tịi, học hỏi, sáng tạo
và khả năng vận dụng kiến thức vào tổng hợp, phân tích, đánh giá tình hình
và định hướng những ý tưởng trong điều kiện thực tế.
3
- Có được cái nhìn tổng thể về tình trạng nghèo đói của cả nước nói
chung và riêng xã Đa Thông trên cơ sở đánh giá các chỉ số nghèo.
- Đây là khoảng thời gian để mỗi sinh viên có cơ hội được thực tế
vận dụng kiến thức đã học vào lĩnh vực nghiên cứu khoa học và là bàn đạp
cho việc xuất phát những ý tưởng nghiên cứu khoa học sau này ra, từ
những phát hiện trong quá trình nghiên cứu có thể cho địa phương có một
cái nhìn tổng thể cũng như chi tiết hơn về thực trạng nghèo của xã. Qua đó,
phần nào giúp định hướng những kiến nghị lên cơ quan quản lý
4
Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1 Cơ sở lý luận
2.1.1 Một số khái niệm cơ bản
2.1.1.1 Khái niệm nghèo
Có nhiều khái niệm về nghèo đói của các tổ chức và quốc gia trên
thế giới cũng như Việt Nam trên nhiều phương diện và tiêu thức khác nhau
như theo thời gian, không gian, thế giới, môi trường, theo thu nhập, theo mức
tiêu dùng và theo những đặc trưng khác nhau của nghèo đói. Song quan niệm
thống nhất cho rằng: “Nghèo đói là tình trạng một bộ phận dân cư có mức thu
nhập thấp với điều kiện ăn, mặc, ở và các nhu cầu cần thiết khác bằng hoặc
thấp hơn mức tối hiểu để duy trì cuộc sống ở một khu vực tại một thời điểm
nhất định” (Bộ Lao Động Thương Binh Xã Hội, 2015)
Tại hội nghị về chống nghèo đói do Ủy ban Kinh tế xã hội khu vực
Châu Á – Thái Bình Dương (ESCAP) tổ chức tại Băng Cốc – Thái Lan vào
tháng 9 năm 1993 các quốc gia trong khu vực đã thống nhất cho rằng “Nghèo
đói là tình trạng của một bộ phận dân cư khơng có khả năng thỏa mãn những
nhu cầu cơ bản của con người mà những nhu cầu ấy phụ thuộc vào trình độ
phát triển kinh tế xã hội, phong tục tập quán của từng vùng và phong tục ấy
được xã hội thừa nhận” (Escap, 1993)
Hội nghị thượng đỉnh thế giới về phát triển xã hội. Tổ chức tại
Copenhagen Đan Mạch năm 1995 đã đưa ra một định nghĩa cụ thể hơn về
nghèo đói như sau: “Nghèo đói là tất cả những ai mà thu nhập thấp hơn dưới
1 USD mỗi ngày cho một người, số tiền được coi như đủ để mua những sản
phẩm thiết yếu để tồn tại”.
Tuy vậy, cũng có quan niệm khác về nghèo đói mang tính kinh điển
hơn, triết lý hơn của chuyên gia hàng đầu của tổ chức lao động quốc tế (ILO)
ông Abaplaen, người được giải thưởng Nobel về kinh tế năm 1997 cho rằng:
5
“Nghèo đói là sự thiếu cơ hội lựa chọn tham gia vào quá trình phát triển cộng
đồng”. Xét cho cùng sự tồn tại của con người nói chung và người giàu, người
nghèo nói riêng sự khác nhau để phân biệt giữa họ chính là cơ hội lựa chọn
của mỗi người trong cuộc sống và thơng thường người giàu có cơ hội lựa
chọn nhiều hơn người nghèo.
Dựa trên những quan niệm về nghèo đói của các cá nhân và tổ chức
trên thế giới, Việt Nam đã đưa ra các khái niệm cụ thể và được nghiên cứu ở
mức độ cá nhân và cộng đồng. Nghèo, đói là tình trạng của một bộ phận cư
dân nghèo có mức sống dưới mức tối thiểu và thu nhập không đủ đảm bảo
nhu cầu về vật chất để duy trì cuộc sống. Đó là những hộ thiếu ăn từ 1 đến 2
tháng, thường vay mượn của cộng đồng và thiếu khả năng chi trả cho cộng
đồng. Đói là thang thấp nhất của nghèo, đói thuần túy là đói ăn, đói nằm trọn
trong phạm trù kinh tế vật chất và khác với đói thơng tin, đói hưởng thụ văn
hóa, thuộc phạm trù văn hóa tinh thần.
Đói cũng có hai dạng là đói kinh niên và đói cấp tính (đói gay gắt) :
- Đói kinh niên là đói từ đời này sang đời khác, là bộ phận dân cư
nghèo đói nhiều năm liền cho tới thời điểm đang xét.
- Đói cấp tính là bộ phận dân cư rơi vào tình trạng đói đột xuất do
nhiều ngun nhân như gặp tai nạn, thiên tai, rủi ro khác tại thời điểm
đang xét.
Qua đây có thể thấy được các quan niệm về nghèo đói nêu trên phản
ánh 3 khía cạnh của người nghèo:
- Không được hưởng những nhu cầu cơ bản nhất ở mức độ tối thiểu
dành cho con người.
- Có mức sống thấp hơn mức sống trung bình của cộng đồng dân cư.
- Thiếu cơ hội lựa chọn tham gia vào quá trình phát triển cộng đồng.
6
2.1.1.2 Chuẩn mực xác định nghèo đói
2.1.1.2.1 Chuẩn mực xác định nghèo đói trên thế giới
Hiện nay, Ngân hàng thế giới (WB) đưa ra các chỉ tiêu đánh giá mức
độ giàu nghèo của các quốc gia dựa vào thu nhập quốc dân bình qn tính
theo đầu người trong một năm với hai cách tính đó là: Phương pháp Atlas tức
là tính theo tỉ giá hối đối và tính theo USD. Phương pháp PPP (purchasing
power parity) là phương pháp tính theo sức mua tương đương và cũng tính
bằng USD.
Theo phương pháp Atlas, năm 1990 người ta chia mức bình quân của
các nước trên toàn thế giới làm 6 loại:
+ Trên 25.000 USD/người/năm là nước cực giàu.
+ Từ 20.000 đến 25.000 USD/người/năm là nước giàu.
+ Từ 10.000 đến 20.000 USD/người/năm là nước khá giàu.
+ Từ 2.500 đến dưới 10.000 USD/ngươi/năm là nước trung bình.
+ Từ 500 đến dưới 2.500 USD/người/năm là nước nghèo.
+ Dưới 500 USD/người/năm là nước cực nghèo.
Cũng theo quan niệm trên Ngân hàng thế giới đưa ra kiến nghị thang
nghèo đói như sau:
+ Đối với các nước nghèo: Các cá nhân bị coi là nghèo khi mà có thu
nhập dưới 0.5 USD/ngày.
+ Đối với các nước đang phát triển là 1 USD/ngày.
+ Các nước thuộc châu Mỹ La Tinh và Caribe là 2 USD/ngày.
+ Các nước Đông Âu là 4 USD/ngày.
+ Các nước công nghiệp phát triển là 14,4 USD/ngày.
Vì vậy, các quốc gia đều tự đưa ra chuẩn của riêng nước mình thơng
thường thấp hơn thang nghèo đói mà Ngân hàng thế giới đưa ra. Ví dụ như
Mỹ đưa ra chuẩn nghèo là mức thu nhập dưới 16.000 Kcal đối với một hộ gia
7
đình chuẩn (gia đình 4 người) trong một năm tương đương với 11,1
USD/ngày/người.
Nhưng cần thấy rằng, ngoài thu nhập nghèo đói cịn chịu tác động của
nhiều yếu tố khác như văn hóa, chính trị, xã hội, sức khỏe, trình độ… Vì vậy,
để đánh giá vấn đề nghèo đói, bên cạnh tiêu chí thu nhập quốc gia bình qn,
UNDP cịn đưa ra chỉ số phát triển con người HDI bao gồm hệ thống 3 chỉ
tiêu: tuổi thọ, tình trạng biết chữ của người lớn và thu nhập bình quân đầu
người trong năm. Đây là chỉ tiêu cho phép đánh giá đầy đủ và tồn diện về sự
phát triển và trình độ văn minh của mỗi quốc gia, nhìn nhận nước giàu nghèo
tương đối chính xác và khách quan.
2.1.1.2.2 Chuẩn mực xác định nghèo đói ở Việt Nam
Bảng 2.1: Quy định về chuẩn nghèo đói (theo tiêu chuẩn quốc gia)
2001 - 2005 (mức thu
nhập tính bằng tiền)
2006 - 2010 (mức thu
nhập tính bằng tiền)
2011-2015 (mức thu
nhập tính bằng tiền)
Nghèo (KV nơng thơn,
miền núi, hải đảo)
Nghèo (KV nông thôn,
đồng bằng trung du)
Nghèo (KV thành thị)
Nghèo (KV nông thôn)
Nghèo (KV thành thị)
Nghèo (KV nông thôn)
Nghèo (KV thành thị)
Nghèo (KV nông thôn)
2016 - 2020 (mức thu
nhập tính bằng tiền)
Nghèo (KV thành thị)
≤ 80.000 đồng
≤ 100.000 đồng
≤ 150.000 đồng
≤ 200.000 đồng
≤ 260.000 đồng
≤ 400.000 đồng
≤ 500.000 đồng
≤ 700.000 đồng
Hoặc >700.000 đồng - ≤
1.000.000 và thiếu hụt từ
03 chỉ số đo lường
MĐTHTCCDVXHCB
≤ 900.000 đồng
Hoặc >900.000 đồng - ≤
1.300.000 và thiếu hụt từ
03 chỉ số đo lường
MĐTHTCCDVXHCB
(Nguồn: Bộ LĐ-TB và XH, chương trình mục tiêu quốc gia về XĐGN và
Quyết định số 170/2005/QĐ-TT; Quyết định số 59/2015 TTg)
8
Phương pháp chuẩn nghèo này đã được đánh giá phù hợp với mức sống
và thu nhập của dân cư nói chung, cũng như thu nhập của 20% nhóm nghèo
nhất, đảm bảo được khả năng huy động nguồn lực thực hiện mục tiêu dự kiến
và đáp ứng được yêu cầu từng bươc tiếp cận và hội nhập quốc tế.
*Tiêu chí xác định chuẩn xã nghèo:
Năm 2002, Bộ Thương binh và xã hội có Quyết định số: 587/2002/QĐBLĐTBXH quy định xã nghèo (ngồi chương trình 135) là xã có đầy đủ tiêu
chí sau:
- Có tỷ lệ hộ nghèo từ 25% trở lên.
- Chưa có đủ 3 trong 6 hạng mục cơ sở hạ tầng thiết yếu, cụ thể như sau:
+ Dưới 30% số họ được sử dụng nước sạch.
+ Dưới 50% số hộ được sử dụng điện sinh hoạt.
+ Chưa có đường ô tô tới trung tâm xã, ô tô không đi lại được cả năm.
+ Số phòng học mới đáp ứng được 70% nhu cầu của học sinh hoặc
phòng tạm bằng tranh, tre, nứa, lá.
+ Chưa có trạm y tế, hoặc có nhưng là nhà tạm.
+ Chưa có chợ hoặc chợ tạm.
2.1.1.2.3 Các khía cạnh của nghèo đói
* Về thu nhập:
Đa số những người nghèo có cuộc sống khó khăn cực khổ và có mức
thu nhập thấp. Điều này do tính chất công việc của họ đem lại. Người nghèo
thường làm công việc đơn giản, lao động chân tay, công việc cực nhọc nhưng
thu nhập thấp. Công việc thường bấp bênh, khơng ổn định, phụ thuộc vào thời
vụ và có tính rủi ro liên quan đến thời tiết ( mưa, nắng, hạn hán, lũ lụt, động
đất…). Các nghề thuộc về nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp là ví dụ cho
vấn đề này. Do thu nhập thấp nên chi tiêu trong cuộc sống của những người
nghèo hạn chế hầu hết các nhu cầu sinh hoạt hàng ngày chỉ được đáp ứng ở
mức thấp thậm chí là khơng đủ. Điều này kéo theo hàng loạt vấn đề khác như
9
giảm sức khỏe, giảm sức lao động từ đó giảm thu nhập đã tạo nên vịng luẩn
quẩn của đói nghèo.
* Y tế - giáo dục:
Những người nghèo thường mắc phải những căn bệnh như cảm cúm,
đau khớp… vì phải lao động cực nhọc. Ngồi ra họ cịn phải sống trong
những vùng có điều kiện vệ sinh, y tế cịn hạn chế. Họ khơng được sử dụng
nước sạch, khơng có cơng trình khép kín, dẫn đến tăng tỷ lệ số trẻ em bị suy
dinh dưỡng và bà mẹ bị mang thai thiếu máu. Nguyên nhân là do bị đối xử bất
bình đẳng trong xã hội người nghèo không được tiếp xúc với các dịch vụ an
sinh xã hội so với người giàu. Bên cạnh đó trình độ nhận thức của người
nghèo, họ thường khơng quan tâm tới sức khỏe của mình, chủ quan khiến
bệnh càng trầm trọng hơn.
Tình trạng giáo dục đối với người nghèo cũng là vấn đề đáng quan tâm.
Hầu hết những người nghèo không đủ điều kiện học đến nơi đến chốn. Tỷ lệ
thất học, mù chữ ở hộ nghèo, đói rất cao. Tình trạng này do các gia đình
khơng thể trang trải được lệ phí, học phí cho con cái hoặc do tâm lý cổ hủ lạc
hậu khơng cho con cái đi học vì sẽ mất đi 1 lao động. Hiện nay một số hộ
nghèo đã nhận thức được tầm quan trọng của việc đến trường tuy nhiên vấn
đề chi phí cho học tập rất là khó khăn đối với tình hình tài chính của gia đình.
Tóm lại, y tế - giáo dục là một vấn đề được nhiều người quan tâm, họ
cũng đã hiểu được tầm quan trọng của các yếu tố này đối với bản thân và
tương lai của họ và gia đình. Nhưng do thu nhập họ q thấp, khơng đủ trang
trải học phí, viện phí, họ đành phải chấp nhận để con cái thôi học, người bệnh
không được khám chữa kịp thời.
* Điều kiện sống:
Người nghèo thường sống ở những vùng có điều kiện vệ sinh, y tế thấp,
còn nhiều hạn chế, chẳng hạn, họ không được sử dụng nguồn nước sạch,
10
khơng có cơng trình phụ hợp vệ sinh, từ đó đưa ra các giải pháp giúp họ được
tiếp cận với các với nguồn nước sạch và vệ sinh hợp lý.
* Tiếp cận thông tin
Sử dụng thước đo tiếp cận thông tin nhằm nâng cao khả năng tiếp cận
thông tin truyền thơng cho người nghèo rất quan trọng vì tình trạng tiếp cận
thơng tin của họ rất cịn hạn chế và lạc hậu. Từ đó đưa ra các phương pháp
khắc phục
* Nhà ở:
Không được sống và sinh hoạt trong những ngôi nhà bền vững, họ luôn
phải sống trong nỗi lo sợ thiếu thốn về vật chất và tinh thần do đó mà nó làm
ảnh hưởng rất nhiều tới cơng việc sản xuất hàng ngày, rồi từ đó đưa ra các
giải pháp khắc phục.
2.1.2 Đặc điểm tình trạng nghèo đói của nước ta
* Giảm nghèo bấp bênh
Bộ trưởng Bộ LĐTB & XH thừa nhận: “Việt Nam đang đứng trước
những thách thức lớn, đó là tốc độ giảm đói, nghèo khơng đồng đều, chưa bền
vững và thiếu tập chung cao. Tỷ lệ giảm nghèo đã giảm nhanh ở các huyện
nghèo, xã đặc biệt khó khăn, vùng đồng bào dân tộc, nhưng nhiều nơi tỷ lệ
nghèo vẫn còn trên 50%, cá biệt còn trên 60 – 70%, tỷ trọng hộ nghèo dân
tộc thiểu số chiếm 47% tổng số hộ nghèo cả nước, thu nhập bình quân của
hộ dân tộc thiểu số bằng 1/6 mức thu nhập bình quân của cả nước, khoảng
cách chênh lệch giàu nghèo tang 9,2 lần (năm 2010) lên khoảng 9,4 – 9,5
lần (năm 2012).
Đánh giá của Ngân hàng thế giới (WB) từ cuối năm 2012 cũng phản
ánh một thực tế là tình trạng phân hóa giàu nghèo tại Việt Nam đang chuyển
dần từ mức tương đối bình đẳng (năm 2002) sang mức ngày càng tăng giữa
các nhóm dân cư. Cho thấy sự bình đẳng giảm đi cịn sự bất bình đẳng đang
tăng lên và đạt mức độ nguy hiểm. Trên thực tế, việc nhìn ra khoảng cách
11
giàu nghèo ở Việt Nam khơng khó, nó có thể ước đoán qua những quan sát về
chênh lệch giữa người có mức tiền lương cao nhất so với trung bình hoặc cách
thức chi trả lương khá chênh lệch giữa người lao động với người quản lý.
Ngoài ra một số doanh nghiệp còn trả lương cao cho tầng lớp quản lý, và xu
thế đơ thị hóa ồ ạt làm nhiều người giàu lên nhanh chóng nhờ đất đai, đó là
chưa kể những người lợi dụng chức vụ, quyền hạn để tham nhũng, làm giàu
bất hợp pháp. Tất cả các vấn đề đó đã góp phần nới rộng khoảng cách giàu
nghèo điều dẫn đến bất bình đẳng xã hội. Người giàu có cơ hội tiếp cận với
các dịch vụ xã hội như chăm sóc sức khỏe, giáo dục, đào tào nghề…. Và họ
lại có điều kiện để giàu thêm. Số liệu thống kê cho thấy, 20% nhóm giàu được
hưởng phúc lợi nhiều hơn so với 20% người nghèo.
* Nghèo không chỉ về tiền bạc
Đánh giá công tác giảm nghèo, Bộ LĐTB & XH cho biết, trên thực tế
Việt Nam đã thực hiện giảm nghèo đa chiều với nhiều chính sách hỗ trợ đồng
bộ như về y tế, giáo dục, nhà ở, vay vốn… Tuy nhiên có điểm khác biệt là
Việt Nam vẫn dùng thu nhập làm thước đo để xác định đối tượng nghèo. Từ
chuẩn đó mới xem xét, tìm ra ngun nhân và đưa ra các chính sách hỗ trợ.
Lâu nay công tác giảm nghèo ở Việt Nam tiến hành theo kiểu “thiếu
thứ gì thì hỗ trợ thứ đó” là rất sai lầm. Nó đã vơ tình tạo ra tâm lý ỷ lại khơng
muốn thốt nghèo. Ngồi ra khơng ít người nghèo cho rằng mình phải được
nhận tất cả mọi chính sách hỗ trợ. Thực tế khơng phải vậy, ví dụ để vay vốn
sản xuất đối tượng phải có sức lao động, được học nghề, đáp ứng độ tuổi. Từ
trước tới nay nhiều địa phương áp dụng phương pháp đo lường nghèo đơn
chiều vì thế đã dẫn tới hạn chế khơng làm rõ được từng đối tượng nên áp
dụng chính sách gì.
“Nghèo đa chiều” là chìa khóa tháo gỡ cho tình trạng “nghèo – thoát
nghèo – tái nghèo” ở Việt Nam. Trong cơng tác xóa đói giảm nghèo, bên cạnh
kế thừa những kinh nghiệm, cách làm hay cần có chiến lược giảm nghèo mới
12
là một yêu cầu cấp bách. Song việc chuyên đổi phương pháp sang nghèo đa
chiều để thực sự đem lại hiệu quả thì cần nhiều việc phải làm. Việc bình đẳng
tuyệt đối giữa giàu với nghèo là rất khó. Chính vì vậy việc thực hiện chính
sách an sinh xã hội nhà nước cần thực hiện nhiều giải pháp đồng bộ như cải
thiện chất lượng khan chữa bệnh, nâng cao chất lượng giáo dục,….
2.1.3 Ảnh hưởng của đói nghèo đế sự phát triển của xã hội và con người
Người nghèo, quốc gia nghèo ln sống trong lo âu muốn tìm ra lối
thốt. Báo cáo chương trình tổng kết giảm nghèo ở Châu Á – Thái Bình
Dương đã đánh giá rằng: sống một cuộc sống nghèo khổ hiển nhiên sẽ gây ra
những thất vọng mà những thất vọng này lại là nguồn gốc của sự phá phách,
gây phiền hà cho cuộc sống và trật tự xã hội. Tình trạng nghèo ấp ủ các xung
đọt về xã hội, chính trị, phá hoại những giá trị cơ bản của con người và làm
xói mịn hạnh phúc gia đình.
Sự nghèo khó khơng chỉ gây nhức nhối cho người nghèo ở khía cạnh
vật chất mà cịn cả tinh thần. Nó làm giảm khả năng tham gia các hoạt động
cộng đồng, thiếu niềm tin và hoài bão. Các hộ nghèo thường là đông con, thu
nhập thấp, thiếu việc làm, họ muốn đi làm thuê nhưng lại sợ: sợ không người
nào thuê, sợ không được trả công xứng đáng, sợ mang tiếng là làm thuê… có
những người lại lười lao động, sống ỷ lại, hoặc có người khơng dám làm do
trình độ thấp.
2.1.4 Nghèo đa chiều
2.1.4.1 Khái niệm nghèo đa chiều
Khái niệm nghèo về tiền thường được áp dụng trong nghiên cứu về đói
nghèo trên thế giới. Tuy nhiên, tình trạng nghèo khơng chỉ được đo lường
bằng chi tiêu hay thu nhập, mà còn bằng các chỉ báo về mức sống chỉ ra phúc
lợi kinh tế - xã hội mà hộ gia đình có được. Mặc dù vậy, việc chọn lựa các chỉ
báo phù hợp để đo lường nghèo đa chiều vẫn còn chưa rõ ràng. Cách tiếp cận
Sinh kế bền vững (SLA) của Bộ Phát triển Quốc tế - Vương Quốc Anh
13
(DFID) có quan hệ chặt chẽ với khái niệm nghèo đa chiều khi sử dụng một bộ
các chỉ báo kinh tế - xã hội để phản ánh khả năng tiếp cập đến năm nhóm tài
sản sinh kế bao gồm tài sản con người, xã hội, tự nhiên, vật chất và tài chính
của hộ gia đình hoặc cá nhân.
Theo đó, người nghèo được tiếp cận theo hướng đa chiều, có nghĩa là
khơng chỉ có mức thu nhập bình qn dưới chuẩn nghèo mà cịn thiếu hụt ít
nhất một trong những nhu cầu xã hội như giáo dục, y tế, an sinh xa hội, nhà ở,
dịch vụ cơ bản tại nơi ở, lương thực thực phẩm….
Như vậy, khái niệm nghèo đa chiều được hiểu là tình trạng con người
khơng được đáp ứng nhu cầu cơ bản trong cuộc sống.
Nghèo không chỉ được đo lường bằng thu nhập, chi tiêu mà còn bởi khả
năng tiếp cận một cách đồng thời đến lương thực, nhà ở, giáo dục, chăm sóc
sức khỏe và các mức sống xã hội khác, ngay cả các chỉ báo phi vật chất. Tổng
hòa các chỉ báo này phản ánh chất lượng cuộc sống. Hiện nay, các tổ chức
quốc tế đã áp dụng khái niệm nghèo đa chiều và xây dựng các chỉ số đo lường
nghèo đa chiều. Cho đến nay hầu hết các nghiên cứu về nghèo ở Việt Nam
vẫn sử dụng tiếp cận nghèo đơn chiều mặc dù Ngân hàng thế giới (2003) đã
chỉ ra rằng Việt Nam đã áp dụng sáu phương pháp đo lường nghèo khác nhau,
trong đó có bốn phương pháp áp dụng tiếp cận nghèo đa chiều. Có thể thấy,
kết quả đo lường nghèo đa chiều tùy thuộc rất nhiều vào sự tin cậy của các
chiều đo và các chỉ tiêu đại diện cho từng chiều đo. Để có thể đo lường chính
xác nghèo đa chiều, cần phải xác lập hệ thống các chiều đo và các chỉ tiêu phù
hợp với bối cảnh kinh tế - xã hội của từng quốc gia, vùng miền và nhóm
người cần đo lường về các khía cạnh lý thuyết, thống kê và thực tiễn. Hiện
nay, các nghiên cứu sử dụng MPI chủ yếu chọn lựa các chiều đo và các chỉ
tiêu dựa trên lý thuyết nghèo và kinh nghiệm thực tiễn là chính. Vì vậy,
nghiên cứu này hướng đến việc tìm kiếm cách thức chọn lựa các chiều đo và
các chỉ tiêu hợp lý về phương diện thống kê, có nghĩa là chúng phải có quan
14
hệ thực sự về mặt thống kê với tình trạng nghèo của hộ gia đình hoặc cá nhân
cần đo lường. Tiếp cận sinh kế ngày nay đã được áp dụng rộng rãi khi nghiên
cứu về đặc điểm kinh tế - xã hội của hộ gia đình ở các nước đang phát triển.
Khung phân tích sinh kế bền vững (DFID, 1999) xác định năm nhóm tài sản,
hay cịn được hiểu là “vốn” mà sinh kế dựa vào. Các tài sản này bao gồm tài
sản (hoặc là vốn) con người, tự nhiên, vật chất, tài chính và xã hội. Gia tăng
khả năng tiếp cận đến các tài sản sinh kế này bằng cách sở hữu hay sử dụng
được hiểu là hỗ trợ cho sinh kế và giảm nghèo. Khái niệm tài sản sinh kế cho
phép hiểu nghèo đa chiều thông qua các chỉ báo về tài sản sinh kế.
Như vậy, có thể tồn tại các quan hệ chặt chẽ giữa các chỉ báo nghèo về
tiền và các chỉ báo về tài sản sinh kế. Mỗi tài sản sinh kế cũng có thể được coi
là một chiều đo lường của nghèo đa chiều, và được biểu thị bằng nhiều chỉ
báo khác nhau. Nghiên cứu này dựa vào lý thuyết sinh kế bền vững vì tính
chất tồn diện của lý thuyết cho phép tạo ra nền tảng hình thành các chiều đo
lường khác nhau cho nghèo đa chiều. Sự giàu có hay nghèo nàn về các tài sản
sinh kế cũng đồng nghĩa với sự giàu có hay nghèo theo quan niệm đa chiều.
Dựa trên tiếp cận sinh kế bền vững, Trần Tiến Khai và Nguyễn Ngọc Danh
(2012) đã thử sử dụng bộ số liệu VHLSS năm 2008 và đã xác định mười
chiều đo đại diện cho bốn nhóm tài sản sinh kế là vốn con người, vốn tự
nhiên, vốn vật chất, và vốn tài chính của hộ gia đình nơng thơn Việt Nam dựa
trên các phương pháp thống kê đa biến là phân tích thành phần chính PCA và
Multiple Correspondence Analysis (MCA).
Kế thừa kết quả trên, nghiên cứu này tiếp tục dựa vào khung phân
tích sinh kế bền vững (DFID, 1999) để xác định các chỉ báo đo lường
nghèo đa chiều cho hộ 3 gia đình nơng thơn Việt Nam và sử dụng bộ dữ
liệu VHLSS 2010 để kiểm tra lại tính nhất quán của các chiều đo và các
chỉ báo nghèo đa chiều.
15
Ra đời mới chỉ vài năm gần đây, phương pháp mới này có nhiều điểm
lợi hơn là cách đo lường thơng thường. Nó đánh giá đầy đủ các khía cạnh
khác nhau của người dân về mặt cuộc sống xã hội, chứ khơng chỉ đơn thuần là
thu nhập. Nếu tính theo kiểu thu nhập, xã hội dễ bỏ qua những người nằm
trong diện vừa thoát nghèo nhưng trên thực tế lại không đủ thu nhập để tiếp
cận các dịch vụ xã hội khác, hoặc những hộ gia đình có nguy cơ tái nghèo. Do
đó tỉ lệ người nghèo ước tính sẽ cao hơn, khi đó ta sẽ nắm được rõ các hộ
nghèo để có một phương pháp giảm nghèo bền vững phù hợp hơn và hiệu quả
hơn để hộ nghèo được thốt nghèo.
Việc xác định mức độ thiếu hụt thơng qua tiếp cận đo lường nghèo đa
chiều sẽ góp phần tăng tính hiệu quả của chính sách hỗ trợ, hạn chế tình trạng
trơng chờ, ỷ lại của đối tượng thụ hưởng, đồng thời là cơ sở để xây dựng kế
hoạch ngân sách thực hiện chính sách giảm nghèo và an sinh xã hội phù hợp hơn.
2.1.2.2 Chỉ số nghèo đa chiều của Việt Nam
- Theo Quyết định số 59/2015 TTg về chuẩn nghèo ban hành ngày
19/11/2015 của Thủ tướng Chính Phủ.
1. Hộ nghèo
a) Khu vực nông thôn: là hộ đáp ứng một trong hai tiêu chí sau:
- Có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ đủ 700.000 đồng trở xuống;
- Có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên 700.000 đồng đến 1.000.000
đồng và thiếu hụt từ 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã
hội cơ bản trở lên.
b) Khu vực thành thị: là độ đáp ứng một trong hai tiêu chí sau:
- Có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ đủ 900.000 đồng trở xuống;
- Có thu nhập bình qn đầu người/tháng trên 900.000 đồng đến 1.300.000
đồng và thiếu hụt từ 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã
hội cơ bản trở lên.
2. Hộ cận nghèo
16
a) Khu vực nơng thơn: là hộ có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên
700.000 đồng đến 1.000.000 đồng và thiếu hụt dưới 3 chỉ số đo lường mức độ
thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản.
b) Khu vực thành thị: là hộ có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên
900.000 đồng đến 1.300.000 đồng và thiếu hụt dưới 3 chỉ số đo lường mức độ
thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản.
3. Hộ có mức sống trung bình
a) Khu vực nơng thơn: là hộ có thu nhập bình qn đầu người/tháng trên
1.000.000 đồng đến 1.500.000 đồng.
Khu vực thành thị: là hộ có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên
1.300.000 đồng đến 1.950.000 đồng.
Bảng 2.2: Bảng chỉ số nghèo đa chiều
Chiều Chỉ số đo
nghèo
lường
Ngưỡng thiếu hụt
Cơ sở pháp lý
Hiến pháp năm 2013
Hộ gia đình có ít nhất 1
NQ 15/NQ-TW
1.1. Trình thành viên đủ 15 tuổi Một số vấn đề chính sách
độ giáo
sinh từ năm 1986 trở lại xã hội giai đoạn 2012không tốt nghiệp Trung
dục của
2020.
người lớn học cơ sở và hiện không
Nghị quyết số
đi học
41/2000/QH
1) Giáo
(bổ sung bởi Nghị định số
dục
88/2001/NĐ-CP)
Hiến pháp năm 2013
Luật Giáo dục 2005
1.2. Tình Hộ gia đình có ít nhất 1
Luật bảo vệ, chăm sóc và
trạng đi trẻ em trong độ tuổi đi
giáo dục trẻ em
học của trẻ học (5-dưới 15 tuổi) hiện
NQ 15/NQ-TW Một số
em
không đi học
vấn đề chính sách xã hội
giai đoạn 2012-2020.
Hộ gia đình có người bị
ốm đau nhưng không đi
khám chữa bệnh(ốm đau
2.1. Tiếp
được xác định là bị
cận các
Hiến pháp năm 2013
2)Y tế
bệnh/chấn thương nặng
dịch vụ y
Luật Khám chữa bệnh
đến mức phải nằm một
tế
chỗ và phải có người
chăm sóc tại giường hoặc
nghỉ việc/học khơng
Điểm
10
10
10
17
Chiều Chỉ số đo
nghèo
lường
Ngưỡng thiếu hụt
Cơ sở pháp lý
Điểm
tham gia được các hoạt
động bình thường)
3) Nhà
ở
4) Điều
kiện
sống
5)Tiếp
cận
thơng
tin
Hiến pháp năm 2013
Hộ gia đình có ít nhất 1
Luật bảo hiểm y tế 2014
2.2. Bảo thành viên từ 6 tuổi trở
NQ 15/NQ-TW Một số
hiểm y tế lên hiện tại khơng có bảo
vấn đề chính sách xã hội
hiểm y tế
giai đoạn 2012-2020.
Hộ gia đình đang ở trong
nhà thiếu kiên cố hoặc
Luật Nhà ở;
3.1. Chất
nhà đơn sơ
NQ 15/NQ-TW Một số
lượng nhà (Nhà ở chia thành 4 cấp
vấn đề chính sách xã hội
ở
độ: nhà kiên cố, bán kiên
giai đoạn 2012-2020.
cố, nhà thiếu kiên cố, nhà
đơn sơ)
Luật Nhà ở;
Quyết định 2127/QĐ-Ttg
3.2. Diện
Diện tích nhà ở bình của Thủ tướng Chính phủ
tích nhà ở
quân đầu người của hộ Phê duyệt Chiến lược phát
bình quân
gia đình nhỏ hơn 8m2 triển nhà ở quốc gia đến
đầu người
năm 2020 và tầm nhìn đến
năm 2030
Hộ
gia
đình
khơng
được
NQ
15/NQ-TW
Một số
4.1 Nguồn
nước sinh tiếp cận nguồn nước hợp vấn đề chính sách xã hội
hoạt
vệ sinh
giai đoạn 2012-2020.
Hộ gia đình khơng sử
NQ 15/NQ-TW Một số
4.2. Hố
dụng hố xí/nhà tiêu hợp vấn đề chính sách xã hội
xí/nhà tiêu
vệ sinh
giai đoạn 2012-2020.
5.1 Sử
Hộ gia đình khơng có
Luật Viễn thơng
dụng dịch thành viên nào sử dụng NQ 15/NQ-TW Một
vụ viễn
thuê bao điện thoại và
số
thơng
internet
vấn đề chính sách xã hội
giai đoạn 2012-2020.
Hộ gia đình khơng có tài
Luật Thơng tin truyền
5.2 Tài sản sản nào trong số các tài
thông
phục vụ
sản: Ti vi, radio, máy
NQ 15/NQ-TW Một số
tiếp cận tính; và khơng nghe được
vấn đề chính sách xã hội
thơng tin hệ thống loa đài truyền
giai đoạn 2012-2020.
thanh xã/thôn
10
10
10
10
10
10
10
(Nguồn:Bộ Lao Động Thương Binh Xã Hội,2015)
2.1.5 Giảm nghèo bền vững
Thực hiện mục tiêu giảm nghèo là một chủ trương lớn của Đảng,
Nhà nước nhằm cải tiện đời sống vật chất và tinh thần cho người nghèo,