Tải bản đầy đủ (.doc) (82 trang)

Nghiên cứu thực trạng và đề xuất giải pháp giảm nghèo bền vững theo tiêu chí nghèo đa chiều tại xã yến dương huyện ba bể tỉnh bắc kạn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (730.92 KB, 82 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
-----------

HOÀNG VĂN CƯỜNG
Tên đề tài:
NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP GIẢM
NGHÈO BỀN VỮNG THEO TIÊU CHÍ NGHÈO ĐA CHIỀU TẠI XA
YÊN DƯƠNG - HUYÊN BA BÊ - TỈNH BẮC KẠN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Định hướng đề tài : Hướng nghiên cứu
Chuyên ngành

: Phát triển nông thôn

Khoa

: Kinh tế & PTNT

Khóa học

: 2014 – 2018

Thái Nguyên - 2018



ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
---------

HOÀNG VĂN CƯỜNG
Tên đề tài:
NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP GIẢM
NGHÈO BỀN VỮNG THEO TIÊU CHÍ NGHÈO ĐA CHIỀU TẠI XA
YÊN DƯƠNG - HUYÊN BA BÊ - TỈNH BẮC KẠN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo
Định hướng đề tài
Chuyên ngành
Lớp
Khoa
Khóa học
Giảng viên hướng dẫn

: Chính quy
: Hướng nghiên cứu
: Phát triển nông thôn
: K46- PTNT
: Kinh tế & PTNT
: 2014 – 2018
: ThS. Hồ Lương Xinh

Thái Nguyên – 2018



i

LỜI CẢM ƠN
Sau một thời gian học tập và nghiên cứu, nay em đã hoàn thành bài báo
cáo thực tập tốt nghiệp theo kế hoạch của trường Đại học Nông lâm Thái
Nguyên với tên đề tài: “Nghiên cứu thực trạng và đề xuất giải pháp giảm
nghèo bền vững theo tiêu chi ngheo đa chiêu tại xã Yến Dương - huyện Ba
Bể - tỉnh Bắc Kạn”.
Để có được kết quả này, lời đầu tiên em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến
Thạc sỹ Hồ Lương Xinh, giảng viên khoa Kinh tế và Phát triển nông thôn, giáo
viên hướng dẫn em trong quá trình thực tập. Cô đã chỉ bảo và hướng dẫn tận
tình cho em những kiến thức lý thuyết và thực tế cũng như các kỹ năng trong
khi viết bài, chỉ cho em những thiếu sót của mình, để em hoàn thành bài báo
cáo thực tập tốt nghiệp với kết quả tốt nhất. Cô luôn động viên và theo dõi sát
sao quá trình thực tập và cũng là người truyền động lực cho em, giúp em hoàn
thành tốt đợt thực tập của mình.
Cho phép em gửi lời cảm ơn chân thành tới các phòng ban, cán bộ
UBND xã Yến Dương đã tạo mọi điều kiện, nhiệt tình giúp đỡ em, cung cấp
những thông tin và số liệu cần thiết để phục vụ bài báo cáo. Ngoài ra, các cán
bộ xã còn chỉ bảo tận tình, chia sẻ những kinh nghiệm thực tế trong quá trình
công tác, đó là những ý kiến hết sức bổ ích cho em sau khi ra trường.
Em cũng xin cảm ơn người dân xã Yến Dương đã tạo điều kiện cho em
trong thời gian ở địa phương thực tập.
Em xin chân thành cảm ơn sự tận tình dạy dỗ của các thầy cô trong
khoa Kinh tế và Phát triển nông thôn trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên.
Sau nữa em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới gia đình, bạn bè đã luôn bên
cạnh động viên em trong những lúc khó khăn.
Thái Nguyên, ngày 01 tháng 01 năm 2018
Sinh viên


Hoàng Văn Cường


ii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Quy định về chuẩn nghèo đói (theo tiêu chuẩn quốc gia) ................ 9
Bảng 2.2. Bảng chỉ số nghèo đa chiều ............................................................ 14
Bảng 4.1. Tình hình sử dụng đất đai qua 3 năm 2015-2017 ........................... 31
Bảng 4.2. Tình hình dân số và lao động của xã Yến Dương 2017 ................. 32
Bảng 4.3. Tình hình sản xuất một số ngành trồng trọt chủ yếu qua 3 năm
2015 – 2017........................................................................................... 33
Bảng 4.4: Tình hình biến động chăn nuôi của xã qua 3 năm 2015 – 2017..... 35
Bảng 4.5. Kết quả điều tra hộ nghèo, cận nghèo năm 2017 ........................... 36
Bảng 4.6. Phân tích hộ nghèo theo mức độ thiếu hụt các dịch vụ xã hội cơ bản
............................................................................................................... 38
Bảng 4.7. Phân tích hộ nghèo theo các nhóm đối tượng ................................ 41
Bảng 4.8. Tình hình chung của các hộ điều tra............................................... 42
Bảng 4.9. Tình hình thu nhập bình quân của nhóm hộ điều tra...................... 44
Bảng 4.10. Tình hình vay vốn của nhóm hộ điều tra ...................................... 45
Bảng 4.11: Tình hình giáo dục của các hộ điều tra......................................... 46
Bảng 4.12. Tình hình về nhà ở và diện tích của các hộ điều tra ..................... 47
Bảng 4.13. Tình hình về điều kiện sống của các hộ điều tra .......................... 48
Bảng 4.14. Tình hình tiếp cận thông tin của các hộ điều tra .......................... 49
Bảng 4.15. Bảng phân tích mức độ thiếu hụt các dịch vụ xã hội cơ bản
của các hộ điều tra ................................................................................ 50
Bảng 4.16. Tổng hợp ngưỡng thiếu hụt đa chiều của các hộ điều tra............. 51
Bảng 4.17. Cơ cấu dân tộc của nhóm hộ điều tra ........................................... 52
Bảng 4.18. Bảng quy mô hộ gia đình.............................................................. 53

Bảng 4.19. Trình độ học vấn của chủ hộ ........................................................ 54
Bảng 4.20. Bảng nguyên nhân nghèo đói ....................................................... 56
Bảng 4.21. Nguyện vọng của nhóm hộ điều tra.............................................. 57


3

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt

Nguyên nghĩa

ASXH

: An sinh xã hội

BQC

: Bình quân chung

BTXH

: Bảo trợ xã hội

CNH-HĐH

: Công nghiệp hóa- hiện đại hóa

CS


: Chính sách

DFID

: Khung phân tích sinh kế bền vững

HDI

: Chỉ số phát triển con người

HTX

: Hợp tác xã

KD

: Kinh doanh

KT&PTNT

: Kinh tế và phát triển nông thôn

KV

: Khu vực



: Lao động


LĐ-TB&XH

: Lao động thương binh và xã hội

NHCS

: Ngân hàng chính sách

THCS

: Trung học cơ sở

THPT

: Trung học phổ thông

UBND

: Uỷ ban nhân dân

UNDP

: Phát triển liên hợp quốc

WB

: Ngân hàng thế giới

XĐGN


: Xóa đói giảm nghèo


4

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i
DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................ ii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................. iii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iv
Phần 1: MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................. 1
1.2. Mục tiêu của đề tài nghiên cứu .................................................................. 3
1.2.1. Mục tiêu chung........................................................................................ 3
1.2.2. Mục tiêu cụ thể ........................................................................................ 3
Phần 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................. 5
2.1. Cơ sở lý luận .............................................................................................. 5
2.1.1. Khái niệm nghèo ..................................................................................... 5
2.1.2. Chuẩn mức xác định nghèo đói............................................................... 7
2.1.3. Nghèo đa chiều...................................................................................... 10
2.2.1. Các bài học về giảm nghèo trên thế giới............................................... 16
2.2.2. Kinh nghiệm giam ngheo cua môt sô tinh ............................................ 19
2.3. Giảm nghèo bền vững .............................................................................. 22
2.4. Bài học kinh nghiêm vê giam ngheo cho xa Yên Dương ........................ 23
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................ 25
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................ 25
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu............................................................................... 25
3.2. Nội dung và phương pháp nghiên cứu .....................................................
25
3.2.1. Nội dung nghiên cứu ............................................................................. 25

3.2.2. Phương pháp nghiên cứu....................................................................... 26
3.2.3. Hê thông chi tiêu nghiên cưu ................................................................ 27


5

Phần 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ............................................................. 29
4.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế- xã hội của xã Yến Dương, huyện Ba Bể, tỉnh
Bắc Kạn ........................................................................................................... 29
4.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................. 29
4.1.2. Điều kiện kinh tế- xã hội ....................................................................... 32
4.2. Thực trạng nghèo đa chiều tại xã Yến Dương, huyện Ba Bể .................. 36
4.2.1. Thực trạng nghèo đa chiều của xã Yến Dương, huyện Ba Bể .............. 36
4.2.2 Tình hình chung của nhóm hộ điều tra .................................................. 42
4.2.3. Thực trạng nghèo đa chiều của nhóm hộ điều tra ................................. 44
4.3. Mức độ thiếu hụt các dịch vụ cơ bản của nhóm hộ điều tra .................... 50
4.3.1. Mức độ thiếu hụt các dịch vụ cơ bản. ................................................... 50
4.4. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng tới nghèo đa chiều tại xã Yến Dương,
huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn ............................................................................. 52
4.4.1. Ảnh hưởng của thành phần dân tộc đến nghèo đa chiều ...................... 52
4.4.2. Ảnh hưởng của quy mô hộ gia đình đến nghèo đa chiều...................... 53
4.4.3. Ảnh hưởng của trình độ văn hóa đến nghèo đa chiều........................... 54
4.5. Nguyên nhân ảnh hưởng đến thực trạng nghèo đa chiều tại xã Yến Dương
huyện Ba Bể tỉnh Bắc Kạn .............................................................................. 55
4.5.1. Nguyên nhân khách quan ...................................................................... 55
4.4.2. Nguyên nhân chủ quan.......................................................................... 56
4.6. Giải pháp giảm nghèo bền vững tại xã Yến Dương huyện Ba Bể tỉnh Bắc
Kạn .................................................................................................................. 58
4.6.1. Giải pháp giảm nghèo đối với từng nhóm hộ ....................................... 59
4.6.2. Giải pháp giảm nghèo đối với chiều nghèo .......................................... 59

Phần 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................ 63
5.1. Kết luận .................................................................................................... 63
5.2. Kiến nghị .................................................................................................. 63


6

TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................... 66
I. Tài liệu tiếng Việt ........................................................................................ 66
II. Tài liệu trang web ....................................................................................... 66


1

Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Nghèo là một hiện tượng kinh tế xã hội mang tính chất toàn cầu. Nghèo
là nỗi bất hạnh của nhiều người, là nghịch lý trên con đường phát triển chung
của xã hội. Nghèo xuất hiện và tồn tại như một thách thức lớn đối với sự phát
triển bền vững của mỗi quốc gia nếu không giải quyết được nạn nghèo đói đất
nước sẽ rơi vào cảnh lạc hậu, tụt dần so với các nước trên thế giới. Do đó
công cuộc giảm nghèo là vấn đề cấp thiết cần được giải quyết hàng đầu của
mỗi quốc gia.
Tuy nhiên những năm qua, giảm nghèo đói tại Việt Nam được đo lường
thông qua thu nhập. Chuẩn nghèo được xác định dựa trên mức chi tiêu đáp
ứng những nhu cầu tối thiểu và được quy ra bằng tiền. Người nghèo hay hộ
nghèo là những đối tượng có mức thu nhập thấp hơn chuẩn nghèo.Với cách
xác định hộ nghèo dựa trên thu nhập như hiện nay thì các hộ cận nghèo được
xem như thoát nghèo, tuy nhiên, trên thực tế thì các hộ này vẫn còn rất nhiều

khó khăn như việc làm không ổn định, thu nhập bấp bênh, rủi ro về bệnh tật,
tai nạn, thiên tai, mất mùa... Đa phần họ mới thoát nghèo vẫn chưa thực sự
bền vững nên khả năng tái nghèo cao. Thậm chí còn có những người tuy
không nghèo về thu nhập nhưng lại không tiếp cận được một số nhu cầu cơ
bản về y tế, giáo dục, thông tin... Một phần vì khoảng cách giữa nghèo và cận
nghèo khá mong manh nên thoát nghèo và tái nghèo như một vòng luẩn quẩn.
Bên cạnh đó, thì vẫn còn tồn tại một bộ phận người dân có tư tưởng không
muốn thoát nghèo trông chờ, ỷ lại vào chính sách hỗ trợ của Nhà nước, sự
giúp đỡ của cộng đồng, chưa thực sự phấn đấu nỗ lực vươn lên đó là một
nghịch lý giảm nghèo. Càng nhiều chính sách hỗ trợ thì tỷ lệ giảm nghèo càng


2

thấp do nhiều chính sách khiến nguồn lực bị phân tán, hiệu quả tác động đến
đốitượng thụ hưởng chưa cao. Vì vậy, nếu chỉ dùng thước đo duy nhất dựa
vào thu nhập sẽ dẫn đến tình trạng bỏ sót đối tượng, nhận diện nghèo và phân
loại đối tượng chưa chính xác, từ đó chính sách hỗ trợ mang tính cào bằng và
chưa phù hợp với nhu cầu. Đồng thời các chương trình và chính sách hỗ trợ
giảm nghèo bị chồng chéo về đối tượng và nội dung hỗ trợ, phân tán và manh
mún, gây kém hiệu quả.
Để khắc phục những nhược điểm đó Việt Nam đã nghiên cứu và áp
dụng phương pháp đo lường nghèo đa chiều và chuẩn nghèo mới áp dụng dựa
trên 5 chiều gồm: Y tế, giáo dục, điều kiện sống, tiếp cận thông tin và nhà ở.
Kết quả đo lường nghèo đa chiều này sẽ cho thấy sự thiếu hụt các chiều của
từng cộng đồng, khu vực để các nhà hoạch định chính sách có thể thiết lập thứ
tự ưu tiên trong việc đầu tư cơ sở hạ tầng, y tế, giáo dục, điều kiện sống, tiếp
cận thông tin nhằm đáp ứng những nhu cầu cơ bản của con người. Các nhu
cầu cơ bản này được coi là quan trọng ngang bằng nhau và con người có
quyền được đáp ứng tất cả các nhu cầu này để có thể đảm bảo một cuộc sống

bình thường và các chính sách đưa ra hỗ trợ nghèo sẽ chính xác hơn đối với
từng đối tượng.
Hiện nay, Yên Dương là một xã có tỷ lệ hộ nghèo, cận nghèo còn cao,
các điều kiện cơ sở vật chất và cơ sở hạ tầng còn gặp nhiều khó khăn, trình độ
dân trí còn thấp và chưa đồng đều, tài chính thiếu thốn… Qua đó việc nghiên
cứu, chuyển đổi phương pháp tiếp cận đo lường nghèo từ đơn chiều dựa vào
thu nhập sang đa chiều để đáp ứng các nhu cầu cơ bản tối thiểu của người dân
là một đòi hỏi mang tính khách quan để thực hiện mục tiêu giảm nghèo bền
vững trong giai đoạn tới.


3

Xuất phát từ thực tiễn trên em tiến hành nghiên cứu đề tài: “Nghiên
cứu thực trạng và đề xuất giải pháp giảm nghèo bền vững theo tiêu chi
nghèo đa chiều tại xã Yến Dương - huyện Ba Bể - tỉnh Bắc Kạn”.
1.2. Mục tiêu của đề tài nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu chung
Trên cơ sở, đánh giá thực trạng nghèo đa chiều tại địa bàn xã Yến
Dương theo tiêu chí tiếp cận nghèo đa chiều. Từ đó đưa ra các giải pháp cụ thể
nhằm giảm nghèo bền vững tại xã Yến Dương, huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Đánh giá thực trạng nghèo đa chiều tại xã Yến Dương, huyện Ba Bể,
tỉnh Bắc Kạn.
Xác định các yếu tố ảnh hưởng đến nghèo đa chiều tại xã Yến Dương,
huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn.
Xác định nguyên nhân nghèo đa chiều tại xã Yến Dương, huyện Ba Bể,
tỉnh Bắc Kạn.
Đề xuất các giải pháp phù hợp giảm nghèo bền vững theo hướng tiếp
cận đa chiều tại xã Yến Dương, huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn.

- Ý nghĩa của đề tài
*Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học
- Nghiên cứu đề tài giúp sinh viên vận dụng được những kiến thức đã
học áp dụng vào thực tiễn. Từ đó rút ra được kinh nghiệm cho bản thân, khắc
phục khó khăn, phát huy những thuận lợi.
- Nghiên cứu đề tài nhằm rèn luyện cho sinh viên tinh thần tự giác
học tập. Là nơi để sinh viên phát huy tinh thần học hỏi, sáng tạo. Nâng cao khả
năng vận dụng kiến thức vào tổng hợp, phân tích, đánh giá tình hình và định
hướng những ý tưởng trong điều kiện thực tế.


4

- Có được cái nhìn tổng thể về tình trạng nghèo trên cả nước nói chung
và xã Yến Dương, huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn nói riêng trên cở sở đánh giá
các chỉ số nghèo đa chiều.
- Là khoảng thời gian để sinh viên rèn luyện, học tập, đúc kết kinh
nghiệm từ đó làm nền tảng cho các công trình nghiên cứu khoa học về sau.
*Ý nghĩa thực tiễn
- Từ kết quả nghiên cứu đề tài sẽ góp một phần vào bản báo cáo đánh
giá thực trạng nghèo của địa phương thông qua phương pháp tiếp cận nghèo
đa chiều và giải pháp giảm nghèo bền vững của xã Yến Dương. Ngoài ra, từ
những phát hiện trong quá trình nghiên cứu có thể cho địa phương có một cái
nhìn tổng thể cũng như chi tiết hơn về thực trạng nghèo của xã. Qua đó, phần
nào giúp định hướng những kiến nghị lên cơ quan quản lý cấp trên kịp thời
đưa ra những giải pháp nhằm giúp địa phương giảm nghèo bền vững.
- Xác định được các yếu tố gây ảnh hưởng đến nghèo của các hộ trong
xã. Từ đó, nắm bắt được nhu cầu, mong muốn của các hộ và đề ra các giải
pháp giải quyết các nhu cầu trước mắt của người dân. Góp phần thúc đẩy kinh
tế, văn hóa, giáo dục, góp phần tăng thu nhập và cải thiện đời sống người dân

trên địa bàn xã.


5

Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở lý luận
2.1.1. Khái niệm nghèo
Quan niệm về nghèo hay nhận dạng về nghèo của từng quốc gia hay
từng vùng, từng nhóm dân cư, nhìn chung không có sự khác biệt đáng kể, tiêu
chí chung nhất để xác định nghèo vẫn là mức thu nhập hay chi tiêu để thoả
mãn những nhu cầu cơ bản của con người. Sự khác nhau chung nhất là thoả
mãn ở mức cao hay thấp mà thôi, điều này phụ thuộc vào trình độ phát triển
kinh tế - xã hội cũng như phong tục tập quán của từng vùng, từng quốc gia.
Việt Nam thừa nhận định nghĩa chung về nghèo do hội nghị chống đói
nghèo khu vực châu Á - Thái Bình Dương (ESCAP) tổ chức tại Bangkok
- Thái Lan vào tháng 9 năm 1993: “Nghèo khổ là tình trạng một bộ phận dân
cư không có khả năng thoả mãn những nhu cầu cơ bản của con người, mà
những nhu cầu ấy phụ thuộc vào trình độ phát triển kinh tế - xã hội, phong
tục tập quán của từng vùng và những phong tục ấy được xã hội thừa nhận”
[10].

• Hội nghị thượng đỉnh thế giới về phát triển xã hội tổ chức tại
Copenhagen, Đan Mạch năm 1995 đã đưa ra một định nghĩa cụ thể hơn về
nghèo đói như sau: “Người nghèo là tất cả những ai mà thu nhập dưới 1 đô la
(USD) mỗi ngày cho mỗi người, số tiền coi như đủ mua những sản phẩm thiết
yếu để tồn tại” [11].
Vậy tiêu chí để xác định nghèo ở nước ta là:
• Xác định giàu nghèo là một việc khó vì nó gắn với từng thời điểm,

từng quốc gia, và được xem xét ở nhiều góc độ khác nhau.Ở nước ta, từ khi
có chủ trương xoá đói giảm nghèo, các cơ quan trong nước và quốc tế đã đưa
ra những chuẩn mực để xác định tình hình đói nghèo. Đó là: chuẩn mực của
bộ lao động thương binh xã hội, chuẩn mực của TCTK, chuẩn mực đánh giá
của WB để có cơ sở xây dựng chương trình xoá đói giảm nghèo phù hợp với


6

tập quán và mức sống ở nước ta hiện nay. Song quan niệm thống nhất cho
rằng: “Nghèo đói là tình trạng một bộ phận dân cư có mức thu nhập thấp với
điều kiện ăn, mặc, ở và nhu cầu cần thiết khác bằng hoặc thấp hơn mức tối
thiểu để duy trì cuộc sống ở một khu vực tại một thời điểm nhất định” [6].
Thực chất, hai vấn đề đói và nghèo là khác nhau:
+ Đói: Là tình trạng của một bộ phận dân cư nghèo, có mức sống dưới
mức tối thiểu, không đảm bảo nhu cầu vật chất để duy trì cuộc sống.
+ Nghèo: Là tình trạng của một bộ phân dân cư chỉ có các điều kiện vật
chất và tinh thần để duy trì cuộc sống của gia đình họ ở mức tối thiểu trong
điều kiện chung của cộng đồng. Mức tối thiểu được hiểu là các điều kiện ăn,
ở, mặc và các nhu cầu khác như: Văn hoá, giáo dục, y tế, đi lại, giao tiếp...
Chỉ đạt mức duy trì cuộc sống rất bình thường và dưới đó là đói khổ.
Nghèo luôn luôn là dưới mức trung bình của cộng đồng xét trên mọi
phương diện. Giữa mức nghèo và mức trung bình của xã hội có một khoảng
cách thường là ba lần trở lên.
Ngân hàng Thế Giới đưa ra khái niệm về nghèo tuyệt đối và nghèo
tương đối như sau:
* Nghèo tuyệt đối:
Để có một cái nhìn tổng quan về các vấn đề của các nước đang phát
triển, Robert McNamara, khi là giám đốc của Ngân hàng Thế giới , đã đưa ra
khái niệm nghèo tuyệt đối. Ông định nghĩa khái niệm nghèo tuyệt đối như

sau: "Nghèo ở mức độ tuyệt đối... là sống ở ranh giới ngoài cùng của tồn tại.
Những người nghèo tuyệt đối là những người phải đấu tranh để sinh tồn
trong các thiếu thốn tồi tệ và trong tình trạng bỏ bê và mất phẩm cách vượt
quá sức tưởng tượng mang dấu ấn của cảnh ngộ may mắn của giới trí thức
chúng ta." [12].
WB xem thu nhập 1 đô la Mỹ/ngày theo sức mua tương đương của địa
phương so với (đô la thế giới) để thỏa mãn nhu cầu sống như là chuẩn tổng


7

quát cho nạn nghèo tuyệt đối. Trong những bước sau đó các trị ranh giới
nghèo tuyệt đối (chuẩn) cho từng địa phương hay từng vùng được xác định, từ
2 đô la cho khu vực Mỹ La tinh và Carribean đến 4 đô la cho những
nước Đông Âu cho đến 14,40 đô la cho những nước công nghiệp.
* Nghèo tương đối:
Nghèo tương đối có thể xem như là việc cung cấp không đầy đủ các
tiềm lực vật chất và phi vật chất cho những người thuộc về một số tầng lớp xã
hội nhất định so với sự xung túc xã hội đó.
Nghèo tương đối có thể là khách quan, tức là sự hiện hữu không phụ
thuộc vào cảm nhận của những người trong cuộc. Người ta gọi là nghèo
tương đối chủ quan khi những người trong cuộc cảm thấy nghèo không phụ
thuộc vào sự xác định khách quan. Bên cạnh thiếu sự cung cấp vật chất
(tương đối), việc thiếu thốn tài nguyên phi vật chất ngày càng có tầm quan
trọng hơn. Việc nghèo đi về văn hoá - xã hội, thiếu tham gia vào cuộc sống xã
hội do thiếu hụt tài chính một phần được các nhà xã hội học xem như là thách
thức nghiêm trọng[12].
2.1.2. Chuẩn mức xác định nghèo đói
2.1.2.1. Chuẩn mức xác định nghèo đói trên thế giới
Hiện nay, Ngân hàng thế giới (WB) đưa ra các chỉ tiêu đánh giá mức độ

giàu nghèo của các quốc gia dựa vào thu nhập quốc dân bình quân tính theo
đầu người trong một năm với hai cách tính đó là: Phương pháp Atlas tức là
tính theo tỉ giá hối đoái và tính theo USD. Phương pháp PPP (purchasing
power parity) là phương pháp tính theo sức mua tương đương và cũng tính
bằng USD.
Theo phương pháp Atlas, năm 1990 người ta chia mức bình quân của
các nước trên toàn thế giới làm 6 loại:
+ Trên 25.000 USD/người/năm là nước cực giàu.
+ Từ 20.000 đến 25.000 USD/người/năm là nước giàu.
+ Từ 10.000 đến 20.000 USD/người/năm là nước khá giàu.


8

+ Từ 2.500 đến dưới 10.000 USD/người/năm là nước trung bình.
+ Từ 500 đến dưới 2.500 USD/người/năm là nước nghèo.
+ Dưới 500 USD/người/năm là nước cực nghèo.
Cũng theo quan niệm trên Ngân hàng thế giới đưa ra kiến nghị thang
nghèo đói như sau:
+ Đối với các nước nghèo: Các cá nhân bị coi là nghèo khi mà có thu
nhập dưới 0.5 USD/ngày.
+ Đối với các nước đang phát triển là 1 USD/ngày.
+ Các nước thuộc châu Mỹ La Tinh và Caribe là 2 USD/ngày.
+ Các nước Đông Âu là 4 USD/ngày.
+ Các nước công nghiệp phát triển là 14.4 USD/ngày.
Vì vậy, các quốc gia đều tự đưa ra chuẩn của riêng nước mình thông
thường thấp hơn thang nghèo đói mà Ngân hàng thế giới đưa ra. Ví dụ như Mỹ
đưa ra chuẩn nghèo là mức thu nhập dưới 16.000 Kcal đối với một hộ gia đình
chuẩn (gia đình 4 người) trong một năm tương đương với 11,1
USD/ngày/người.

Nhưng cần thấy rằng, ngoài thu nhập nghèo đói còn chịu tác động của
nhiều yếu tố khác như văn hóa, chính trị, xã hội, sức khỏe, trình độ… Vì vậy,
để đánh giá vấn đề nghèo đói, bên cạnh tiêu chí thu nhập quốc gia bình quân,
UNDP còn đưa ra chỉ số phát triển con người HDI bao gồm hệ thống 3 chỉ
tiêu: tuổi thọ, tình trạng biết chữ của người lớn và thu nhập bình quân đầu
người trong năm. Đây là chỉ tiêu cho phép đánh giá đầy đủ và toàn diện về sự
phát triển và trình độ văn minh của mỗi quốc gia, nhìn nhận nước giàu nghèo
tương đối chính xác và khách quan.
2.1.2.2. Chuẩn mức xác định nghèo đói ở Việt Nam
Bộ LĐ- TB&XH là cơ quan thường trực của chương trình XĐGN đã
tiến hành rà soát chuẩn nghèo qua các thời kỳ. Lúc đầu, nghèo được xác định
dựa trên các chỉ tiêu nhu cầu, sau đó chuyển sang chỉ tiêu thu nhập, kết quả là
đã 5 lần công bố chuẩn nghèo đói cho từng giai đoạn khác nhau


9

Bảng 2.1: Quy định về chuẩn nghèo đói (theo tiêu chuẩn quốc gia)
Nghèo (KV nông thôn,
2001 - 2005 (mức

miền núi, hải đảo)

thu nhập tính bằng

Nghèo (KV nông thôn,

tiền)

đồng bằng trung du)


2006 - 2010 (mức
thu nhập tính bằng
tiền)
2010-2015 (mức
thu nhập tính bằng
tiền)
2015 - 2020 (mức
thu nhập tính bằng
tiền)

≤ 80.000 đồng
≤ 100.000 đồng

Nghèo (KV thành thị)

≤ 150.000 đồng

Nghèo (KV nông thôn)

≤ 200.000 đồng

Nghèo (KV thành thị)

≤ 260.000 đồng

Nghèo (KV nông thôn)

≤ 400.000 đồng


Nghèo (KV thành thị)

≤ 500.000 đồng

Nghèo (KV nông thôn)

≤ 700.000 đồng

Nghèo (KV thành thị)

≤ 900.000 đồng

(Nguồn: Bộ LĐ-TB và XH, chương trình mục tiêu quốc gia về XĐGN và
Quyết định số 170/2005/QĐ-TT; Quyết định số 59/2015 TTg)
Phương pháp chuẩn nghèo này đã được đánh giá phù hợp với mức
sống và thu nhập của dân cư nói chung, cũng như thu nhập của 20% nhóm
nghèo nhất, đảm bảo được khả năng huy động nguồn lực thực hiện mục tiêu
dự kiếp và đáp ứng được yêu cầu từng bước tiếp cận và hội nhập quốc tế.
Tiêu chí xác định chuẩn xã nghèo:
Năm 2002, Bộ Thương binh và xã hội có Quyết định số: 587/2002/QĐBLĐTBXH quy định xã nghèo là xã có đầy đủ tiêu chí sau:
- Có tỷ lệ hộ nghèo từ 25% trở lên.
- Chưa có đủ 3 trong 6 hạng mục cơ sở hạ tầng thiết yếu, cụ thể như sau:
+ Dưới 30% số hộ được sử dụng nước sạch.


10

+ Dưới 50% số hộ được sử dụng điện sinh hoạt.
+ Chưa có đường ô tô tới trung tâm xã, ô tô không đi lại được cả năm.
+ Số phòng học mới đáp ứng được 70% nhu cầu của học sinh hoặc

phòng tạm bằng tranh, tre, nứa, lá.
+ Chưa có trạm y tế, hoặc có nhưng là nhà tạm.
+ Chưa có chợ hoặc chợ tạm.
2.1.3. Nghèo đa chiều
2.1.3.1. Khái niệm nghèo đa chiều
Khái niệm nghèo về tiền thường được áp dụng trong nghiên cứu về đói
nghèo trên thế giới. Tuy nhiên, tình trạng nghèo không chỉ được đo lường
bằng chi tiêu hay thu nhập, mà còn bằng các chỉ báo về mức sống chỉ ra phúc
lợi kinh tế - xã hội mà hộ gia đình có được. Mặc dù vậy, việc chọn lựa các chỉ
báo phù hợp để đo lường nghèo đa chiều vẫn còn chưa rõ ràng. Cách tiếp cận
Sinh kế bền vững (SLA) của Bộ Phát triển Quốc tế - Vương Quốc Anh
(DFID) có quan hệ chặt chẽ với khái niệm nghèo đa chiều khi sử dụng một bộ
các chỉ báo kinh tế - xã hội để phản ánh khả năng tiếp cập đến năm nhóm tài
sản sinh kế bao gồm tài sản con người, xã hội, tự nhiên, vật chất và tài chính
của hộ gia đình hoặc cá nhân.
Người nghèo được tiếp cận theo hướng đa chiều, có nghĩa là không chỉ
có mức thu nhập bình quân dưới chuẩn nghèo mà còn thiếu hụt ít nhất một
trong những nhu cầu xã hội như giáo dục, y tế, an sinh xã hội, nhà ở, dịch vụ
cơ bản tại nơi ở, lương thực thực phẩm…
Theo Bộ Phát triển Quốc tế - Vương Quốc Anh (DFID): khái niệm
nghèo đa chiều được hiểu là tình trạng con người không được đáp ứng nhu
cầu cơ bản trong cuộc sống.
2.1.3.2. Các khía cạnh của nghèo đa chiều


11

* Về thu nhập: Đa số những người nghèo có cuộc sống khó khăn
cực khổ và có mức thu nhập thấp. Điều này do tính chất công việc của họ
đem lại. Người nghèo thường làm công việc đơn giản, lao động chân tay,

công việc cực nhọc nhưng thu nhập thấp. Công việc thường bấp bênh,
không ổn định, phụ thuộc vào thời vụ và có tính rủi ro liên quan đến thời
tiết (mưa, nắng, hạn hán, lũ lụt, động đất…). Các nghề thuộc về nông
nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp là ví dụ cho vấn đề này. Do thu nhập thấp
nên chi tiêu trong cuộc sống của những ng ười nghèo hạn chế hầu hết các
nhu cầu sinh hoạt hàng ngày chỉ được đáp ứng ở mức thấp thậm chí là không
đủ. Điều này kéo theo hàng loạt vấn đề khác như giảm sức khỏe, giảm sức lao
động từ đó giảm thu nhập đã tạo nên vòng luẩn quẩn của đói nghèo.
* Y tế - giáo dục: Những người nghèo thường mắc phải những căn bệnh
như cảm cúm, đau khớp… vì phải lao động cực nhọc. Ngoài ra họ còn phải
sống trong những vùng có điều kiện vệ sinh, y tế còn hạn chế. Họ không được
sử dụng nước sạch, không có công trình khép kín, dẫn đến tăng tỷ lệ số trẻ em
bị suy dinh dưỡng và bà mẹ bị mang thai thiếu máu. Nguyên nhân là do bị đối
xử bất bình đẳng trong xã hội người nghèo không được tiếp xúc với các dịch
vụ an sinh xã hội so với người giàu. Bên cạnh đó trình độ nhận thức của
người nghèo, họ thường không quan tâm tới sức khỏe của mình, chủ quan
khiến bệnh càng trầm trọng hơn.
Tình trạng giáo dục đối với người nghèo cũng là vấn đề đáng quan tâm.
Hầu hết những người nghèo không đủ điều kiện học đến nơi đến chốn. Tỷ lệ
thất học, mù chữ ở hộ nghèo, đói rất cao. Tình trạng này do các gia đình
không thể trang trải được lệ phi, học phí cho con cái hoặc do tâm lý cổ hủ lạc
hậu không cho con cái đi học vì sẽ mất đi 1 lao động. Hiện nay một số hộ
nghèo đã nhận thức được tầm quan trọng của việc đến trường tuy nhiên vấn
đề chi phí cho học tập rất là khó khăn đối với tình hình tài chính của gia đình.


12

Tóm lại, y tế - giáo dục là một vấn đề được nhiều người quan tâm, họ
cũng đã hiểu được tầm quan trọng của các yếu tố này đối với bản thân và

tương lai của họ và gia đình. Nhưng do thu nhập họ quá thấp, không đủ trang
trải học phí, viện phí, họ đành phải chấp nhận để con cái thôi học, người bệnh
không được khám chữa kịp thời.
* Điều kiện sống:
Người nghèo thường sống ở những vùng có điều kiện vệ sinh, y tế thấp,
còn nhiều hạn chế, chẳng hạn, họ không được sử dụng nguồn nước sạch,
không có công trình phụ hợp vệ sinh, từ đó đưa ra các giải pháp giúp họ được
tiếp cận với các với nguồn nước sạch và vệ sinh hợp lý.
* Tiếp cận thông tin:
Sử dụng thước đo tiếp cận thông tin nhằm nâng cao khả năng tiếp cận
thông tin truyền thông cho người nghèo rất quan trọng vì tình trạng tiếp cận
thông tin của họ rất còn hạn chế và lạc hậu. Từ đó đưa ra các phương pháp
khắc phục.
* Nhà ở:
Không được sống và sinh hoạt trong những ngôi nhà bền vững, họ luôn
phải sống trong nỗi lo sợ thiếu thốn về vật chất và tinh thần do đó mà nó làm
ảnh hưởng rất nhiều tới công việc sản xuất hàng ngày, rồi từ đó đưa ra các
giải pháp khắc phục.
2.1.3.3. Chuẩn nghèo đa chiều
Chuẩn nghèo đa chiều là mức độ thiếu hụt mà nếu hộ gia đình thiếu
nhiều hơn mức độ này thì bị coi là nghèo đa chiều. Theo quan niệm của các tổ
chức quốc tế, một hộ gia đình thiếu từ 1/3 tổng điểm thiếu hụt trở lên sẽ bị coi
là nghèo đa chiều.
Theo QĐ số 59/2015/QĐ-TTg ngày 19 tháng 11 năm 2015 của Thủ
tướng chính phủ quy định các tiêu chí tiếp cận đo lường nghèo đa chiều áp
dụng cho giai đoạn 2016-2020 như sau:


13


* Các tiêu chí về thu nhập
Hộ nghèo
Khu vực nông thôn: là hộ đáp ứng một trong hai tiêu chí sau:
- Có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ đủ 700.000 đồng trở xuống.
- Có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên 700.000 đồng đến
1.000.000 đồng và thiếu hụt từ 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt tiếp cận
các dịch vụ xã hội cơ bản trở lên.
Khu vực thành thị: là hộ đáp ứng một trong hai tiêu chí sau:
- Có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ đủ 900.000 đồng trở xuống.
- Có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên 900.000 đồng đến
1.300.000 đồng và thiếu hụt từ 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt tiếp cận
các dịch vụ xã hội cơ bản trở lên.
Hộ cận nghèo
Khu vực nông thôn: là hộ có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên
700.000 đồng đến 1.000.000 đồng và thiếu hụt dưới 03 chỉ số đo lường mức
độ thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản.
Khu vực thành thị: là hộ có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên
900.000 đồng đến 1.300.000 đồng và thiếu hụt dưới 03 chỉ số đo lường mức
độ thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản.
Hộ có mức sống trung bình
Khu vực nông thôn: là hộ có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên
1.000.000 đồng đến 1.500.000 đồng.
Khu vực thành thị: là hộ có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên
1.300.000 đồng đến 1.950.000 đồng. [8]
 Chỉ số nghèo đa chiều


14

Bảng 2.2. Bảng chỉ số nghèo đa chiều

Chiều Chỉ số đo
nghèo
lường

1.1. Trình
độ giáo
dục của
người lớn
1)
Giáo
dục

Ngưỡng thiếu hụt
Hộ gia đình có ít nhất 1
thành viên đủ 15 tuổi
sinh từ năm 1986 trở lại
không tốt nghiệp Trung
học cơ sở và hiện không
đi học

Cơ sở pháp lý

Điểm

Hiến pháp năm 2013
NQ 15/NQ-TW; Một số vấn
đề chính sách xã hội giai
đoạn 2012-2020.

10


Nghị quyết số 41/2000/QH
(bổ sung bởi Nghị định số
88/2001/NĐ-CP)
Hiến pháp năm 2013

1.2. Tình
trạng đi
học của trẻ
em

2.1. Tiếp
cận các
2)Y tế
dịch vụ y
tế

Luật Giáo dục 2005

Hộ gia đình có ít nhất 1
Luật bảo vệ, chăm sóc và
trẻ em trong độ tuổi đi
giáo dục trẻ em
học (5-dưới 15 tuổi)
NQ 15/NQ-TW Một số vấn
hiện không đi học
đề chính sách xã hội giai
đoạn 2012-2020.
Hộ gia đình có người bị
ốm đau nhưng không đi

khám chữa bệnh(ốm đau
được xác định là bị
bệnh/chấn thương nặng
đến mức phải nằm một Hiến pháp năm 2013
chỗ và phải có người
Luật Khám chữa bệnh
chăm sóc tại giường
hoặc nghỉ việc/học
không tham gia được
các hoạt động bình
thường)

10

10


15

Chiều Chỉ số đo
nghèo
lường

Ngưỡng thiếu hụt

Cơ sở pháp lý

Điểm

Hiến pháp năm 2013


2.2. Bảo
hiểm y tế

Hộ gia đình có ít nhất 1
Luật bảo hiểm y tế 2014
thành viên từ 6 tuổi trở
NQ 15/NQ-TW Một số vấn
lên hiện tại không có
đề chính sách xã hội giai
bảo hiểm y tế
đoạn 2012-2020.

10

Hộ gia đình đang ở
trong nhà thiếu kiên cố
hoặc nhà đơn sơ

3)
Nhà ở

Luật Nhà ở;
3.1. Chất
NQ 15/NQ-TW Một số vấn
lượng nhà (Nhà ở chia thành 4 cấp
đề chính sách xã hội giai

độ: nhà kiên cố, bán
đoạn 2012-2020.

kiên cố, nhà thiếu kiên
cố, nhà đơn sơ)

10

Luật Nhà ở;
3.2. Diện
Diện tích nhà ở bình
tích nhà ở
quân đầu người của hộ
bình quân
2
gia đình nhỏ hơn 8m
đầu người

4.1 Nguồn Hộ gia đình không được
4) nước sinh tiếp cận nguồn nước
hợp vệ sinh
Điều hoạt
kiện
Hộ gia đình không sử
4.2.
Hố
sống
dụng hố xí/nhà tiêu hợp
xí/nhà tiêu
vệ sinh
5)Tiếp 5.1 Sử

Hộ gia đình không có


Quyết định 2127/QĐ-Ttg
của Thủ tướng Chính phủ
Phê duyệt Chiến lược phát
triển nhà ở quốc gia đến
năm 2020 và tầm nhìn đến
năm 2030

10

NQ 15/NQ-TW Một số vấn
đề chính sách xã hội giai
đoạn 2012-2020.

10

NQ 15/NQ-TW Một số vấn
đề chính sách xã hội giai
đoạn 2012-2020.

10

Luật Viễn thông


16

Chiều Chỉ số đo
nghèo
lường

cận dụng dịch
thông vụ viễn
tin thông

Ngưỡng thiếu hụt

Cơ sở pháp lý

thành viên nào sử dụng NQ 15/NQ-TW Một số vấn
thuê bao điện thoại và đề chính sách xã hội giai
đoạn 2012-2020.
internet

Hộ gia đình không có
5.2 Tài sản tài sản nào trong số các
tài sản: Ti vi, radio, máy
phục vụ
tính; và không nghe
tiếp cận
thông tin được hệ thống loa đài
truyền thanh xã/thôn

Điểm

10

Luật Thông tin truyền thông
NQ 15/NQ-TW Một số vấn
đề chính sách xã hội giai
đoạn 2012-2020.


10

(Nguồn: Bộ Lao Động - Thương Binh và Xã Hội)
2.2. Cơ sở thực tiễn
2.2.1. Các bài học về giảm nghèo trên thế giới
Một thực tế cho thấy rằng hầu hết những người nghèo đều tập trung ở
khu vực nông thôn, bởi vì đây là khu vực hết sức khó khăn về mọi mặt như:
Điện, nước sinh hoạt, đường, trạm y tế... Ở các nước đang phát triển với nền
kinh tế sản xuất là chủ yếu thì sự thành công của chương trình xoá đói giảm
nghèo phụ thuộc vào chính sách của Nhà nước đối với chương trình phát triển
nông nghiệp và nông thôn của các quốc gia. Thực tế cho thấy rằng các con
rồng châu á như: Hàn Quốc, Singapo, Đài Loan, các nước ASEAN và Trung
Quốc đều rất chú ý đến phát triển nông nghiệp và nông thôn. Xem nó không
những là nhiệm vụ xây dựng nền móng cho quá trình CNH-HĐH, mà còn là
sự đảm bảo cho phát triển bền vững của nền kinh tế quốc dân. Tuy nhiên
không phải nước nào cũng ngay từ đầu và trong suốt quá trình vật lộn để trở
thành các con rồng đều thực hiện sự phát triển cân đối, hợp lý ở từng giai


17

đoạn, từng thời kỳ giữa công nghiệp với nông nghiệp. Dưới đây là kết quả và
bài học kinh nghiệm của 1 số nước trên thế giới.
* Kinh nghiệm của Hàn Quốc
Sau chiến tranh thế giới lần thứ 2, chính phủ Hàn Quốc không chú ý
đến việc phát triển nông nghiệp nông thôn mà đi vào tập trung phát triển ở các
vùng đô thị, xây dựng các khu công nghiệp tập trung ở các thành phố lớn, thế
nhưng 60,00% dân số Hàn Quốc sống ở khu vực nông thôn, cuộc sống nghèo
đói, tuyệt đại đa số là tá điền, ruộng đất tập trung vào sở hữu của giai cấp địa

chủ, nhân dân sống trong cảnh nghèo đói tột cùng. Từ đó gây ra làn sóng di
dân tự do từ nông thôn vào thành thị để kiếm việc làm, chính phủ không thể
kiểm soát nổi, gây nên tình trạng mất ổn định chính trị -xã hội. Để ổn định
tình hình chính trị -xã hội, chính phủ Hàn Quốc buộc phải xem xét lại các
chính sách kinh tế - xã hội của mình, cuối cùng đã phải chú ý đến việc điều
chỉnh các chính sách về phát triển kinh tế - xã hội ở khu vực nông thôn và
một chương trình phát triển nông nghiệp nông thôn được ra đời gồm 4 nội
dung cơ bản:
- Mở rộng hệ thống tín dụng nông thôn bằng cách tăng số tiền cho hộ
nông dân vay.
- Nhà nước thu mua ngũ cốc của nông dân với giá cao.
- Thay giống lúa mới có năng suất cao.
- Khuyến khích xây dựng cộng đồng mới ở nông thôn bằng việc thành
lập các HTX sản xuất và các đội ngũ lao động để sửa chữa đường xá, cầu
cống và nâng cấp nhà ở.
Với những nội dung này, chính phủ Hàn Quốc đã phần nào giúp nhân
dân có việc làm, ổn định cuộc sống, giảm bớt tình trạng di dân các thành phố
lớn dể kiếm việc làm. Chính sách này đã được thể hiện thông qua kế hoạch 10
năm cải tiến cơ cấu nông thôn nhằm cải tiến cơ cấu kinh tế nông thôn theo


×