Tải bản đầy đủ (.docx) (46 trang)

Quan điểm của đảng cộng sản Việt Nam về cải cách hành chính và vận dụng tại công an phường

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (195.33 KB, 46 trang )

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

ĐỀ TÀI:

QUAN ĐIỂM CỦA ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM
VỀ CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH VÀ VẬN DỤNG
TẠI CƠNG AN PHƯỜNG

Thành phố Hồ Chí Minh, Năm 2021


MỤC LỤC


3
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Chủ trương, quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về cải cách hành
chính cũng như xác định nội dung, phương hướng, giải pháp thực hiện cải cách
hành chính trong từng giai đoạn là một q trình tìm tịi, sáng tạo khơng ngừng.
Trong giai đoạn hiện nay, trước tình hình tình hình thế giới và trong nước có cả
thuận lợi, thời cơ và khó khăn, thách thức đan xen, đặt ra nhiều vấn đề mới, yêu
cầu mới nặng nề, phức tạp hơn thì đường lối đổi mới tồn diện đất nước, đặc biệt
là cải cách hành chính ngày càng được coi trọng và nỗ lực thực hiện nhằm đưa
đất nước vững bước tiến lên, phát triển nhanh và bền vững.
Nghị quyết Đại hội lần thứ XIII Đảng Cộng sản Việt Nam năm 2021 (diễn
ra vào tháng 01- 02/2021) đã xác định quan điểm chỉ đạo là “Tăng cường xây
dựng, chỉnh đốn Đảng, phát huy bản chất giai cấp công nhân của Đảng, nâng
cao năng lực lãnh đạo, năng lực cầm quyền và sức chiến đấu của Đảng; xây
dựng Đảng và hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh tồn diện, xây dựng
Nhà nước tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả; gắn với tinh giản biên chế,


nâng cao chất lượng và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức; xây
dựng đội ngũ cán bộ, đảng viên, nhất là đội ngũ cán bộ cấp chiến lược, người
đứng đầu đủ phẩm chất, năng lực và uy tín, ngang tầm nhiệm vụ, gắn bó mật
thiết với nhân dân là những nhân tố có ý nghĩa quyết định thành cơng sự nghiệp
xây dựng, phát triển đất nước và bảo vệ Tổ quốc.”.
Về định hướng phát triển đất nước giai đoạn 2021 – 2030, tại Nghị quyết
Đại hội XIII, Đảng ta đã chỉ rõ một số nhiệm vụ quan trọng cần phải tiếp tục
thực hiện là “Xây dựng và hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa
trong sạch, vững mạnh, tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả, vì nhân dân phục
vụ và vì sự phát triển của đất nước. Tăng cường cơng khai, minh bạch, trách
nhiệm giải trình; kiểm sốt quyền lực gắn với siết chặt kỷ cương, kỷ luật trong


4
hoạt động của Nhà nước và của cán bộ, công chức, viên chức. Tiếp tục đẩy
mạnh đấu tranh phòng, chống tham nhũng, lãng phí, quan liêu, tội phạm và tệ
nạn xã hội.” và “Tiếp tục xây dựng, chỉnh đốn Đảng tồn diện; tăng cường bản
chất giai cấp cơng nhân của Đảng; đổi mới phương thức lãnh đạo, nâng cao
năng lực lãnh đạo, cầm quyền của Đảng; xây dựng hệ thống chính trị trong
sạch, vững mạnh, tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả; xây dựng đội ngũ cán
bộ, đảng viên, công chức, viên chức, nhất là cán bộ cấp chiến lược, người đứng
đầu có đủ phẩm chất, năng lực và uy tín, ngang tầm nhiệm vụ; làm tốt cơng tác
tư tưởng, lý luận; chú trọng công tác bảo vệ Đảng, bảo vệ chính trị nội bộ; tăng
cường cơng tác kiểm tra, giám sát, kỷ luật, cơng tác đấu tranh phịng, chống
tham nhũng và công tác dân vận của Đảng.”
Qua thực tiễn hơn 30 năm thực hiện đường lối đổi mới của Đảng từ Đại
hội lần thứ VI Đảng Cộng sản Việt Nam năm 1986 đến nay là Đại hội lần thứ
XIII Đảng Cộng sản Việt Nam năm 2021 có thể khẳng định rằng cải cách hành
chính nhà nước ln là một chủ trương nhất quán, thể hiện tầm nhìn của Đảng
trong lãnh đạo tổ chức và hoạt động của nhà nước, thông qua các biện pháp cụ

thể ở từng giai đoạn phát triển của đất nước để cải cách, đổi mới nền hành chính
nhà nước phù hợp với yêu cầu của quá trình phát triển.
Nhận thấy rõ tầm quan trọng của cải cách hành chính cũng như vai trị của
người cán bộ trong việc thực hiện cải cách hành chính, tác giả đã tiến hành
nghiên cứu và phân tích rõ hơn quan điểm về cải cách hành chính của Đảng tại
Nghị quyết của Đại hội lần thứ XIII Đảng Cộng sản Việt Nam năm 2021 (diễn ra
vào tháng 01 - 02/2021), đó là quan điểm về cải cách hành chính của Đảng ta
mới nhất và phù hợp nhất với tình hình thực tiễn của đất nước và cần thiết phải
vận dụng quan điểm đó vào đơn vị mà tác giả hiện đang cơng tác. Từ đó, tác giả
lựa chọn đề tài “Quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về cải cách hành


5
chính và vận dụng tại Cơng an Phường 2, Quận 10” để nghiên cứu, thực hiện
khoá luận tốt nghiệp của mình.
2. Tình hình nghiên cứu vấn đề
Khảo sát tình hình nghiên cứu, tác giả nhận thấy có khá nhiều các cơng
trình nghiên cứu liên quan đến vấn đề này, có thể kể đến như:
Luận án Tiến sĩ ngành Lịch sử Đảng cộng sản Việt Nam “Đảng bộ tỉnh
Đồng Tháp lãnh đạo cải cách hành chính từ năm 1995 đến năm 2015” của tác giả
Lê Thanh Dũng (Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, 2020) đã Làm rõ các
yếu tố tác động đến sự lãnh đạo của Đảng bộ tỉnh Đồng Tháp về cải cách hành
chính và phân tích chủ trương và chỉ đạo của Đảng bộ tỉnh Đồng Tháp về cải
cách hành chính từ năm 1995 đến năm 2015. Qua đó, đánh giá ưu điểm, hạn chế
và đúc kết một số kinh nghiệm có giá trị tham khảo trong quá trình Đảng bộ tỉnh
Đồng Tháp lãnh đạo cải cách hành chính.
Bài viết “Cải cách hành chính và vai trị của đảng chính trị” của tác giả
Nguyễn Văn Hậu (Học viện Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh, 2015) đăng trên
Tạp chí Lý luận chính trị số 6 – 2015 đã nêu rõ chủ trương và phương thức lãnh
đạo trong tiến trình cải cách hành chính ngay từ Nghị quyết Đại hội VI (năm

1986) đến Nghị quyết Trung ương 5 khóa X về đẩy mạnh cải cách hành chính,
nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của bộ máy nhà nước, nhấn mạnh thực hiện
cải cách hành chính phải đồng bộ với cải cách lập pháp và cải cách tư pháp,
trong đó đặc biệt chú ý đến chất lượng xây dựng luật. Trên cơ sở đó, rút ra một
số kinh nghiệm trong quá trình lãnh đạo cải cách hành chính, đó là những bài
học kinh nghiệm bổ ích về vai trị của Đảng trong tiến trình cải cách hành chính.
Bài viết “Để đẩy mạnh cải cách hành chính trong Đảng” của tác giả
Nguyễn Minh Tuấn (Học viện chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, 2016) đăng trên
Tạp chí Xây dựng Đảng số 8 – 2016 đã nêu lên một số chủ trưởng của Đảng về
đường lối đổi mới, cải cách hành chính để xây dựng và hồn thiện Nhà nước


6
pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam, nội dung chủ yếu của cải cách hành
chính trong Đảng bao gồm việc hồn thiện các văn bản chính trị, pháp lý của
Đảng; hoàn thiện cơ cấu tổ chức, các quy chế, quy định và cơ chế vận hành bộ
máy của Đảng; cải cách thủ tục hành chính; xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức
cơ quan đảng tinh thông nghiệp vụ, có năng lực tham mưu, trong sáng, gương
mẫu và cơ sở vật chất - kỹ thuật bảo đảm yêu cầu thực thi nhiệm vụ của cả hệ
thống tổ chức đảng và những việc cần thực hiện để cải cách hành chính trong
những năm tới.
Bài viết “Tổ chức bộ máy hành chính nhà nước tinh gọn, hiệu lực, hiệu
quả - nhiệm vụ quan trọng của cải cách hành chính nhà nước” của tác giả
Nguyễn Trọng Thừa (Bội Nội vụ, 2018) đăng trên Tạp chí Tổ chức nhà nước đã
xác định rõ chủ trương của Đảng về cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà
nước, tóm tắt kết quả cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước trong thời
gian qua và chỉ ra được những tồn tại, hạn chế khiến cho tốc độ cải cách còn
chậm, chưa đáp ứng yêu cầu thực tiễn và mục tiêu đề ra. Trên cơ sở những kết
quả đã đạt được, những hạn chế còn tồn tại và những yêu cầu chủ quan, khách
quan của bối cảnh phát triển kinh tế - xã hội trong thời gian tới, tác giả đã đưa ra

phương hướng, nhiệm vụ cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước giai
đoạn tới để xây dựng một nền hành chính năng động, trách nhiệm, hiện đại, xây
dựng tổ chức bộ máy tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả.
Bài viết “Đẩy mạnh cải cách hành chính, xây dựng nền hành chính nhà
nước góp phần đổi mới sáng tạo, phát triển nhanh và bền vững đất nước” của tác
giả Phạm Thị Thanh Trà (Bộ Nội vụ, 2021) đăng trên trang thông tin điện tử của
Đảng uỷ Trường Đại học Vinh đã nêu ra kết quả cải cách hành chính nhà nước
giai đoạn 2011 - 2020 và xây dựng nền hành chính nhà nước góp phần đổi mới
sáng tạo và những tồn tại, hạn chế của cải cách hành chính trong giai đoạn này.
Đồng thời, tác giả đã đóng góp một số đề xuất về giải pháp đẩy mạnh cải cách


7
hành chính, xây dựng nền hành chính nhà nước góp phần đổi mới sáng tạo, phát
triển nhanh và bền vững đất nước giai đoạn tới.
Bài viết “Cải cách thủ tục hành chính hướng đến sự hài lịng của người
dân: Những điểm sáng từ thực tiễn Hà Nội” của tác giả Khánh Ly (2020) đăng
trên Tạp chí Cộng sản đã đánh giá được những thuận lợi cho người dân, doanh
nghiệp trong q trình giao dịch với các cơ quan hành chính nhà nước do quá
trình đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính ở thành phố Hà Nội trong những năm
qua tạo ra, góp phần hướng đến xây dựng nền hành chính phục vụ. Từ thực tiễn
cơng tác này, tác giả cũng chỉ ra nhiều điểm sáng cần được tiếp tục phát huy, lan
tỏa.
Như vậy, như đã đề cập, góc độ nghiên cứu về vấn đề cải cách hành chính
theo quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam được nhiều đề tài nhắc đến, nhưng
việc đi sâu vào phân tích quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam đối với vấn đề
này còn hạn chế, đặc biệt việc vận dụng quan điểm đó tại đơn vị mà bản thân tác
giả cơng tác cụ thể là Công an Phường 2, Quận 10 thì chưa có đề tài nào đề cập
cụ thể và chi tiết, bởi lẽ xuất phát từ đặc thù công tác riêng của từng đơn vị. Đề
tài mà tác giả đang nghiên cứu đảm bảo tính mới so với các cơng trình khác

nghiên cứu về vấn đề này và đảm bảo tính đặc thù đối với đơn vị mà tác giả đang
công tác và phù hợp với quan điểm mới nhất của Đảng ta tại Đại hội lần thứ XIII
Đảng Cộng sản Việt Nam năm 2021 về cải cách hành chính.


8
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
Mục đích nghiên cứu của khố luận là trên cơ sở xem xét một cách toàn
diện quan điểm của Đảng ta về cải cách hành chính trong giai đoạn hiện nay, từ
đó đánh giá việc thực hiện và kết quả đạt được của cơng tác cải cách hành chính
tại Cơng an Phường 2, Quận 10; trên cơ sở đó đề xuất những giải pháp tích cực,
phù hợp với điều kiện cụ thể của Công an Phường 2, Quận 10 và xu thể phát
triển chung của đất nước nhằm nâng cao hiệu quả cải cách hành chính của Cơng
an Phường 2, Quận 10 trong giai đoạn sắp tới.
Để đạt được mực đích nghiên cứu nêu trên, nhiệm vụ của luận văn cần
thực hiện như sau: Nghiên cứu một cách có hệ thống cơ sở lý luận và thực tiễn
về cải cách hành chính, đặc biệt cần nêu được trọng tâm là quan điểm của Đảng
Cộng sản Việt Nam về cải cách hành chính; phân tích thực trạng vận dụng cải
cách hành chính tại Công an Phường 2, Quận 10 để đánh giá kết quả, những hạn
chế và các nguyên nhân của thực trạng cải cách hành chính đó. Từ đó, đưa ra các
phương hướng và giải pháp cụ thể nâng cao hiệu quả cải cách hành chính tại
Cơng an Phường 2, Quận 10.
4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của khoá luận là quan điểm của Đảng Cộng sản Việt
Nam về cải cách hành chính và việc vận dụng quan điểm vào cải cách hành
chính trên địa bàn cấp xã tại đơn vị mà tác giả đang công tác, cụ thể là Cơng an
Phường 2, Quận 10. Trong khố luận, tác giả tập trung nghiên cứu quan điểm
của Đảng ta về cải cách hành chính được nêu tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần
thứ XII, Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII và thực trạng vận dụng quan
điểm của Đảng về cải cách hành chính tại Công an Phường 2, Quận 10 năm

2019, 2020.


9
5. Phương pháp nghiên cứu
Tác giả sử dụng phương pháp luận để nghiên cứu thể hiện trên cơ sở
phương pháp nghiên cứu của triết học duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của
Chủ nghĩa Mác - Lê Nin, tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm của Đảng và Nhà
nước ta về cải cách hành chính. Ngồi ra, tác giả còn sử dụng các phương pháp
nghiên cứu như phương pháp phân tích, tổng hợp, so sánh, phương pháp lịch sử,
phương pháp diễn dịch, quy nạp, phương pháp khảo sát thực tế qua việc nghiên
cứu các văn bản liên quan đến cải cách hành chính để hồn thành khố luận của
mình.
6. Ý nghĩa của đề tài
Việc nghiên cứu đề tài này sẽ giúp tác giả hiểu rõ hơn về quan điểm của
Đảng Cộng sản Việt Nam về cải cách hành chính, qua đó có thể vận dụng những
quan điểm đó để có thể giải quyết các cơng việc phát sinh thực tế tại đơn vị, giúp
nâng cao hiệu quả cải cách hành chính tại đơn vị. Ngồi ra, từ kết quả nghiên
cứu được của khố luận có thể dùng làm tài liệu tham khảo cho bản thân và các
đồng nghiệp khác tại đơn vị mà tác giả công tác cũng như những người quan tâm
đến việc nâng cao hiệu quả cải cách hành chính nhằm đẩy mạnh cơng tác cải
cách hành chính.
7. Kết cầu của đề tài
Ngồi phần mở đầu, phần kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội
dung của khoá luận bao gồm 03 chương, cụ thể như sau:
Chương 1. Cơ sở lý luận và thực tiễn về cải cách hành chính.
Chương 2. Sự vận dụng quan điểm của đảng về cải cách hành chính tại
cơng an Phường 2, Quận 10.



10
Chương 3. Phương hướng, giải pháp nâng cao hiệu quả cải cách hành
chính tại cơng an Phường 2, Quận 10.


11
PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CẢI CÁCH
HÀNH CHÍNH
1.1 Tình hình, đặc điểm, u cầu về cải cách hành chính hiện nay
Cải cách nền hành chính nhà nước là một q trình liên tục mang tính định
nhằm làm cho hoạt động thực thi quyền hành pháp ngày càng thích ứng hơn với
yêu cầu của sự vận động và phát triển nền kinh tế, xã hội của mỗi quốc gia. Cải
cách hành chính nhà nước là một bộ phận của cải cách tổ chức và hoạt động của
hệ thống bộ máy nhà nước nói chung.
Kể từ khi triển khai thực hiện Nghị quyết Hội nghị Trung ương lần thứ 8,
khóa VII (năm 1995) đến nay, cải cách nền hành chính Nhà nước đã có những
đóng góp to lớn vào sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, nổi bật là việc
xây dựng và hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, xây dựng và vận
hành nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, hội nhập quốc tế, củng
cố và tăng cường vị thế của Việt Nam trên trường quốc tế. Đặc biệt, kết quả xây
dựng bộ máy hành chính nhà nước trong 5 năm qua (2016-2021) được đánh giá
là, “Điểm nổi bật trong nhiệm kỳ XII là việc đổi mới hoàn thiện tổ chức bộ máy
và nâng cao hiệu lực, hiệu quả của hệ thống chính trị được làm rất mạnh mẽ, có
thể nói như một “cuộc đổi mới” về tổ chức”1, và “…bảo đảm hệ thống hành
chính nhà nước từ Trung ương đến địa phương hoạt động thống nhất, thông
suốt, hiệu lực, hiệu quả”2.

/>1


2 />
15285.html.


12
Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước tiếp tục được kiện toàn phù hợp với
chức năng, nhiệm vụ, theo hướng tinh gọn, hiệu lực, hiệu quả, giảm cấp trung
gian; tinh giản biên chế được đẩy mạnh và đạt kết quả bước đầu. Thực hiện chủ
trương sắp xếp lại các đơn vị hành chính cấp huyện và cấp xã. Kỷ luật, kỷ cương
trong các cơ quan hành chính nhà nước và trách nhiệm của người đứng đầu và
cán bộ, công chức tiếp tục được tăng cường.
Phương thức hoạt động của các cơ quan quản lý nhà nước tiếp tục được
đổi mới. Cơng tác cải cách thủ tục hành chính, xây dựng chính quyền điện tử,
cung cấp dịch vụ cơng trực tuyến đạt nhiều kết quả tích cực; cơ chế một cửa, một
cửa liên thông, một cửa quốc gia, một cửa ASEAN tiếp tục được duy trì, mở
rộng, cải thiện về chất lượng, hiệu quả hoạt động đã giúp cải thiện nhiều chỉ số
xếp hạng quốc tế về năng lực cạnh tranh, môi trường kinh doanh, đổi mới sáng
tạo, phát triển bền vững. Đã tập trung triển khai các giải pháp trọng tâm xây
dựng chính phủ điện tử hướng tới chính phủ số và đạt được những kết quả bước
đầu; các hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin trong cơ quan nhà nước nói
chung đã phát triển hơn. Tăng cường họp, làm việc trực tuyến, xử lý hồ sơ công
việc trên môi trường điện tử, đặc biệt trong năm 2020 khi xảy ra đại dịch Covid19.
Tuy nhiên, q trình đó cũng đã bộc lộ những hạn chế và khó khăn, thách
thức cần vượt qua để đạt những thành tựu to lớn hơn nữa, những hạn chế và khó
khăn có thể kể đến như là3:
Trong hoàn thiện thể chế, hệ thống thể chế hiện nay ở Việt Nam chưa đầy
đủ, đồng bộ và thống nhất, nhiều mặt chưa đáp ứng được yêu cầu và nhiệm vụ
xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, nền kinh tế thị trường và hội
nhập quốc tế.
3 Văn Tất Thu (2021), “Giải pháp khắc phục hạn chế trong cải cách hành chính nhà nước”, Tạp chí Tổ


chức nhà nước số 5/2021.


13
Trong cải cách thủ tục hành chính, cải cách thủ tục hành chính thời gian
qua chưa nhận thức đúng và đầy đủ vai trò, bản chất, nguồn gốc của thủ tục hành
chính và cải cách thủ tục hành chính cần được bắt đầu từ đâu.
Trong cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước, hiện nay, vẫn cịn sự
chồng chéo về chức năng, nhiệm vụ giữa một số bộ, ngành; việc sắp xếp, tổ chức
lại các cơ quan hành chính, các đơn vị sự nghiệp cơng lập để khắc phục sự chồng
chéo, bỏ trống hoặc trùng lặp chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn cịn chậm, chưa
có kết quả rõ ràng. Bộ máy tổ chức của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc
Chính phủ, các cơ quan chuyên mơn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện
cịn cồng kềnh và thiếu ổn định.
Trong xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, xây
dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức là nhiệm vụ trọng tâm
của cải cách nền hành chính nhà nước giai đoạn 2001 - 2020 nhưng kết quả đạt
được chưa đáp ứng yêu cầu đặt ra. Có thể nói, hạn chế, bất cập lớn nhất là chưa
xây dựng được đội ngũ cán bộ, cơng chức có đủ trình độ, năng lực chun mơn,
phẩm chất đạo đức đáp ứng yêu cầu sự nghiệp xây dựng và phát triển đất nước
Ngày 15/7/2021, Chính phủ ban hành Nghị quyết số 76/NQ-CP về
Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2021 - 2030. Cải
cách hành chính nhà nước giai đoạn 2021 - 2030 tập trung vào 6 nội dung, đó là:
Cải cách thể chế; Cải cách thủ tục hành chính; Cải cách tổ chức bộ máy hành
chính nhà nước; Cải cách chế độ công vụ; Cải cách tài chính cơng và Xây dựng,
phát triển Chính phủ điện tử, Chính phủ số.
Trọng tâm cải cách hành chính 10 năm tới giai đoạn 2021 - 2030 là: Cải
cách thể chế, trong đó tập trung xây dựng, hồn thiện hệ thống thể chế của nền
hành chính và nâng cao hiệu lực, hiệu quả tổ chức thi hành pháp luật; xây dựng

đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức chuyên nghiệp, có năng lực, phẩm chất đáp


14
ứng yêu cầu nhiệm vụ và sự phát triển đất nước, trong đó, chú trọng cải cách
chính sách tiền lương; xây dựng và phát triển Chính phủ điện tử, Chính phủ số.
Trong quá trình phát triển nền kinh tế thị trường và hội nhập sâu rộng quốc
tế, cải cách hành chính là tất yếu nhằm đáp ứng thực tiễn khách quan. Nền hành
chính hiện đại đủ năng lực cần phải đáp ứng yêu cầu cơ bản về hiệu lực, hiệu quả
và đem lại những tiện ích nhất cho tất cả cộng đồng dân cư trong xã hội.
Cải cách hành chính là nhiệm vụ của cả hệ thống chính trị - xã hội, nhằm
sửa đổi tồn diện hệ thống hành chính nhà nước, giúp cơ quan nhà nước hoạt
động hiệu lực, hiệu quả hơn, phục vụ nhân dân, phục vụ yêu cầu phát triển kinh
tế xã hội tốt hơn trong tình hình mới. Do đó, có các đặc điểm như là:
Một là, cải cách hành chính phải được tiến hành trên cơ sở các nghị quyết
và nguyên tắc của Đảng về xây dựng hệ thống chính trị, đổi mới phương thức
lãnh đạo và nâng cao vai trò lãnh đạo của Đảng.
Hai là, tiếp tục hoàn thiện chức năng, nhiệm vụ và quy chế phối hợp để
nâng cao vai trò, trách nhiệm của từng cơ quan và cả bộ máy nhà nước. Thực
hiện phân công, phân cấp rõ ràng, đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, phục vụ
tốt nhất cho nhân dân và chịu sự giám sát chặt chẽ của nhân dân.
Ba là, các chủ trương, giải pháp cải cách hành chính phải đáp ứng yêu cầu
xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa, đẩy mạnh cơng nghiệp
hố, hiện đại hố.
Bốn là, cải cách hành chính phải được tiến hành đồng bộ, vững chắc, có
trọng tâm, trọng điểm, phù hợp với điều kiện lịch sử cụ thể và bảo đảm sự phát
triển ổn định, bền vững của đất nước.


15

Cải cách hành chính được xác định là một bộ phận quan trọng của công
cuộc đổi mới, là trọng tâm của tiến trình cải cách nhà nước Cộng hịa Xã hội chủ
nghĩa Việt Nam. Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn
2021 - 2030 gắn với các yêu cầu cụ thể như sau:
Một là, quán triệt chủ trương của Đảng về cải cách hành chính là một
trong những đột phá phát triển đất nước; gắn cải cách hành chính đồng bộ với cải
cách lập pháp, cải cách tư pháp và đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng, góp
phần xây dựng, hồn thiện Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Hai là, cải cách hành chính phải xuất phát từ lợi ích của người dân, doanh
nghiệp; lấy người dân, doanh nghiệp làm trung tâm; lấy sự hài lòng của người
dân, doanh nghiệp là thước đo đánh giá chất lượng phục vụ của cơ quan hành
chính nhà nước các cấp.
Ba là, các nội dung cải cách hành chính phải được tiến hành đồng bộ,
thống nhất, có trọng tâm, trọng điểm, phù hợp với điều kiện thực tiễn và góp
phần thúc đẩy thực hiện thắng lợi các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của đất
nước theo từng giai đoạn.
Bốn là, cải cách hành chính phải gắn với nâng cao nhận thức, đổi mới tư
duy và hành động sáng tạo; đổi mới lề lối làm việc, phương thức quản trị hiện
đại, trên cơ sở đẩy mạnh ứng dụng công nghệ số, thực hiện chuyển đổi số trong
hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước; tận dụng có hiệu quả thành tựu,
tiến bộ khoa học và công nghệ, nhất là những thành tựu của cuộc Cách mạng
công nghiệp lần thứ tư, với lộ trình, bước đi phù hợp, tránh mọi biểu hiện bàng
quan, thiếu tự tin, thụ động, nhưng khơng nóng vội, chủ quan, duy ý chí.
Năm là, cải cách hành chính phải kế thừa, phát huy những thành tựu đã đạt
được trong cải cách hành chính nhà nước giai đoạn vừa qua; tiếp thu những kinh


16
nghiệm, những bài học thành công trong cải cách của các nước có nền hành
chính phát triển để vận dụng vào thực tiễn một cách phù hợp.

1.2. Quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về cải cách hành chính
Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII ngày 28/01/2016 đã xác
định cần đặc biệt chú trọng tập trung lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện có kết quả
nhiệm vụ trọng tâm về cải cách hành chính trong 05 năm từ 2016 - 2020 là xây
dựng tổ chức bộ máy của tồn hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực,
hiệu quả; đẩy mạnh đấu tranh phòng, chống tham nhũng, lãng phí, quan liêu. Cụ
thể:
Thứ nhất, về cải cách thể chế. Xây dựng bộ máy nhà nước tinh gọn,
trong sạch, vững mạnh; nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý và định hướng phát
triển kinh tế - xã hội; tập trung tạo dựng thể chế, luật pháp, cơ chế, chính sách và
mơi trường, điều kiện thuận lợi, an tồn để kinh tế thị trường vận hành đầy đủ,
thơng suốt, hiệu quả và hội nhập quốc tế; phát huy mạnh mẽ quyền dân chủ, tự
do sáng tạo của người dân trong phát triển kinh tế - xã hội. Phân định rõ chức
năng của Nhà nước và chức năng của thị trường. Nhà nước quản lý và định
hướng phát triển kinh tế - xã hội bằng pháp luật, quy hoạch, kế hoạch và các
công cụ điều tiết phù hợp với kinh tế thị trường, giảm thiểu can thiệp bằng mệnh
lệnh hành chính. Hồn thiện hệ thống pháp luật, bảo đảm tính đồng bộ, thống
nhất, cơng khai, minh bạch, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội và hội
nhập quốc tế. Tạo chuyển biến mạnh mẽ trong nhận thức và xác định rõ chức
năng, nhiệm vụ của các cơ quan nhà nước nhằm phục vụ tốt nhất người dân và
doanh nghiệp. Khuyến khích, hỗ trợ cho mọi ý tưởng sáng tạo, thúc đẩy đổi mới,
phát triển, nhất là trong các lĩnh vực kinh tế, xã hội, khoa học – cơng nghệ, văn
hóa, nghệ thuật,...


17
Thứ hai, về cải cách thủ tục hành chính. Tập trung cải cách thủ tục hành
chính theo hướng tinh giản, gắn với nâng cao chất lượng chính sách, pháp luật;
quy định rõ cơ quan chịu trách nhiệm đối với từng thủ tục hành chính. Chỉ quy
định những thủ tục hành chính thực sự cần thiết, hợp lý, đúng pháp luật và tạo

thuận lợi nhất cho người dân, doanh nghiệp. Công khai, minh bạch các quy
trình, thủ tục hành chính; thiết lập hệ thống thông tin tiếp nhận, xử lý kiến nghị
và kết quả giải quyết thủ tục hành chính. Bảo đảm quyền tự do của người dân,
doanh nghiệp trong hoạt động kinh tế đi đôi với tuân thủ pháp luật.
Thứ ba, về cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước. Hoàn thiện
cơ chế phân cấp, bảo đảm thống nhất, thông suốt trong lãnh đạo, quản lý, điều
hành từ Trung ương đến cơ sở. Xây dựng không gian phát triển kinh tế thống
nhất trên cả nước, trong từng vùng theo nguyên tắc kết hợp chặt chẽ giữa quản lý
theo ngành với quản lý theo lãnh thổ. Phân định rõ quyền hạn và trách nhiệm
trong quản lý kinh tế, xã hội giữa Trung ương và địa phương, bảo đảm sự tập
trung thống nhất quản lý của Trung ương và phát huy tính chủ động, tự chịu
trách nhiệm của các cấp chính quyền địa phương. Hồn thiện cơ chế phân cấp
đầu tư, ngân sách, bảo đảm quản lý thống nhất về quy hoạch phát triển và cân
đối nguồn lực. Hoàn thiện tổ chức và hoạt động của chính quyền địa phương bảo
đảm phục vụ tốt nhất người dân, doanh nghiệp; xác định rõ thẩm quyền, trách
nhiệm quản lý nhà nước về kinh tế, xã hội đối với chính quyền các cấp; tập trung
vào cung cấp dịch vụ công, bảo đảm an sinh xã hội, an toàn xã hội, nâng cao
phúc lợi xã hội và cải thiện đời sống cho người dân; hoàn thiện chức năng,
nhiệm vụ và tổ chức bộ máy phù hợp đối với chính quyền đơ thị, hải đảo.
Thứ tư, về xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công
chức, viên chức. Đổi mới công tác tuyển dụng, đề bạt cán bộ, công chức, bảo
đảm cạnh tranh, công khai, minh bạch; đánh giá cán bộ, công chức phải trên cơ


18
sở kết quả thực hiện nhiệm vụ; người đứng đầu cơ quan trong bộ máy nhà nước
phải chịu trách nhiệm về kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao và phải được trao
quyền quyết định tương ứng về tổ chức, cán bộ; có chế tài xử lý thích đáng
những cán bộ vi phạm pháp luật, nhất là cán bộ giữ vị trí lãnh đạo, quản lý. Tập
trung xây dựng đội ngũ cán bộ, cơng chức có phẩm chất đạo đức, năng lực cơng

tác, tinh thần trách nhiệm và tính chun nghiệp cao.
Thứ năm, về cải cách tài chính cơng. Thực hiện tinh giản biên chế gắn
với cải cách tiền lương; thực hiện kiên trì, kiên quyết, có hiệu quả cuộc đấu tranh
phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
Thứ sáu, về hiện đại hố hành chính. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ
thông tin trong hoạt động của các cơ quan nhà nước, cung cấp dịch vụ công và
thực hiện chính phủ điện tử. Tiếp sau đó, Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII
Đảng Cộng sản Việt Nam diễn ra từ ngày 25/01 - 01/2/2021, tại Thủ đô Hà Nội,
Đảng ta đã định hướng phát triển đất nước giai đoạn 2021 – 2030 về cải cách
hành chính với nội dung chính là: Xây dựng và hồn thiện Nhà nước pháp quyền
xã hội chủ nghĩa trong sạch, vững mạnh, tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả,
vì nhân dân phục vụ và vì sự phát triển của đất nước. Tăng cường công khai,
minh bạch, trách nhiệm giải trình; kiểm sốt quyền lực gắn với siết chặt kỷ
cương, kỷ luật trong hoạt động của Nhà nước và của cán bộ, công chức, viên
chức. Tiếp tục đẩy mạnh đấu tranh phịng, chống tham nhũng, lãng phí, quan
liêu, tội phạm và tệ nạn xã hội4.
Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng đã xác định:
“Xây dựng nền hành chính nhà nước phục vụ nhân dân, dân chủ, pháp quyền,
chuyên nghiệp, hiện đại, trong sạch, vững mạnh, công khai, minh bạch. Tiếp tục
đổi mới tổ chức và hoạt động của Chính phủ theo hướng tinh gọn, hiệu lực, hiệu
4 Nghị quyết Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XIII ngày 01/02/2021.


19
quả”5. Tại Văn kiện này Đảng ta đã nêu quan điểm về cải cách hành chính giai
đoạn 2021 – 2030 là tiếp tục thực hiện chương trình tổng thể cải cách hành chính
và hiện đại hóa nền hành chính quốc gia với những nội dung cụ thể như sau:
Thứ nhất, về cải cách thể chế. Tiếp tục xây dựng, hoàn thiện Nhà nước
pháp quyền xã hội chủ nghĩa, nâng cao năng lực, hiệu quả quản lý, điều hành và
năng lực kiến tạo phát triển; đẩy nhanh tiến độ ban hành các luật trực tiếp triển

khai thi hành Hiến pháp năm 2013. Xác định rõ hơn vai trị, vị trí, chức năng,
nhiệm vụ và quyền hạn của các cơ quan nhà nước, thực hiện tốt chức năng của
Nhà nước, giải quyết đúng đắn mối quan hệ giữa Nhà nước, thị trường và xã hội.
Đẩy mạnh việc hoàn thiện pháp luật gắn với nâng cao hiệu lực, hiệu quả tổ chức
thi hành pháp luật, xây dựng được hệ thống pháp luật thống nhất, đồng bộ, khả
thi, công khai, minh bạch, ổn định, có sức cạnh tranh quốc tế lấy quyền và lợi ích
hợp pháp, chính đáng của người dân là trung tâm, thúc đẩy đổi mới sáng tạo, bảo
đảm yêu cầu phát triển bền vững kinh tế, xã hội và quốc phòng, an ninh trong
điều kiện mới.
Nhà nước quản lý, điều hành nền kinh tế bằng pháp luật, chiến lược, quy
hoạch, kế hoạch và các công cụ điều tiết trên cơ sở các quy luật thị trường; tăng
cường công tác giám sát, chủ động điều tiết, giảm các tác động tiêu cực của thị
trường, không can thiệp làm sai lệch các quan hệ thị trường. Nâng cao năng lực
tổ chức thực hiện có hiệu quả hệ thống pháp luật, thể chế và các chính sách phát
triển kinh tế - xã hội; chú trọng quản lý phát triển xã hội; thực hiện ngày càng tốt
hơn an sinh xã hội và phúc lợi xã hội, bảo vệ và trợ giúp các đối tượng dễ bị tổn
thương trong nền kinh tế thị trường. Bảo đảm ổn định kinh tế vĩ mô và an ninh
kinh tế.

5 Đảng Cộng sản Việt Nam, Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XIII, Chiến lược phát triển

kinh tế - xã hội 10 năm 2021 – 2030.


20
Thực hiện tốt chức năng quản lý, phát triển mạnh nguồn nhân lực và hệ
thống kết cấu hạ tầng kinh tế, xã hội đáp ứng yêu cầu phát triển; quản lý và sử
dụng hiệu quả tài sản quốc gia, thực hiện tốt chức năng chủ sở hữu đối với doanh
nghiệp nhà nước. Hoàn thiện hệ thống các đơn vị sự nghiệp cơng lập theo hướng
tinh gọn, có cơ cấu hợp lý, có năng lực tự chủ, quản trị tiên tiến, hoạt động hiệu

lực, hiệu quả; cung ứng dịch vụ sự nghiệp cơng cơ bản, thiết yếu có chất lượng
ngày càng cao. Đẩy mạnh việc chuyển giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm
đối với các đơn vị sự nghiệp công lập. Phát triển thị trường dịch vụ sự nghiệp
công và thu hút mạnh mẽ các loại hình kinh tế tham gia cung cấp dịch vụ cơng;
kiểm sốt độc quyền và bảo vệ người sử dụng.
Thứ hai, về cải cách thủ tục hành chính. Cải cách thủ tục hành chính
một cách quyết liệt, đồng bộ, hiệu quả, bãi bỏ các rào cản hạn chế quyền tự do
kinh doanh, cải thiện và nâng cao chất lượng môi trường kinh doanh, bảo đảm
cạnh tranh lành mạnh, bình đẳng, minh bạch. Phấn đấu đến năm 2030 môi
trường kinh doanh của Việt Nam được xếp vào nhóm 30 quốc gia hàng đầu.
Đồng thời, chủ trương đơn giản hố thủ tục hành chính.
Thứ ba, về cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước. Hồn thiện
tổ chức bộ máy chính quyền các cấp gắn với tinh giản biên chế, bảo đảm hoạt
động hiệu lực, hiệu quả; Chính phủ tập trung vào quản lý vĩ mơ, nâng cao chất
lượng xây dựng thể chế, chiến lược, quy hoạch, kế hoạc; tăng cường năng lực dự
báo và khả năng phản ứng chính sách trong điều kiện kinh tế thị trường và hội
nhập quốc tế. Đổi mới mạnh mẽ phân cấp, phân quyền, ủy quyền và nâng cao
hiệu quả phối hợp trong công tác lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành; củng cố, hồn
thiện hệ thống chính quyền địa phương; phân định rõ trách nhiệm, quyền hạn
giữa Trung ương và địa phương. Kết hợp hài hòa giữa phát triển kinh tế địa


21
phương và kinh tế vùng trên cơ sở phát huy hiệu quả các tiềm năng, thế mạnh
của từng vùng, địa phương.
Thứ tư, về cải cách chế độ công vụ. Xây dựng đội ngũ cán bộ, cơng
chức, viên chức có tính chuyên nghiệp cao, có năng lực sáng tạo dựa trên cơ chế
cạnh tranh về tuyển dụng, chế độ đãi ngộ và đề bạt; có phẩm chất đạo đức tốt và
bản lĩnh chính trị vững vàng. Quy định rõ và đề cao trách nhiệm của người đứng
đầu; có cơ chế khuyến khích, khơi dậy tinh thần cống hiến vì đất nước, tạo động

lực và áp lực để mọi cán bộ, công chức, viên chức hoàn thành tốt nhất nhiệm vụ
được giao, tận tụy phục vụ nhân dân; có cơ chế bảo vệ cán bộ đổi mới, sáng tạo,
dám nghĩ, dám làm, dám đột phá, dám chịu trách nhiệm vì lợi ích chung.
Thứ năm, về cải cách tài chính cơng. Đổi mới phân cấp ngân sách nhà
nước, phân định rõ nguồn thu, nhiệm vụ chi của các cấp ngân sách theo hướng
tăng cường vai trò chủ đạo của ngân sách trung ương, đồng thời bảo đảm tính tự
chủ, tự chịu trách nhiệm, khuyến khích và thúc đẩy sáng tạo của chính quyền địa
phương. Cải cách cơ bản chế độ tiền lương của cán bộ, cơng chức, viên chức.
Thực hiện kiên trì, kiên quyết, có hiệu quả cuộc đấu tranh phịng, chống tham
nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí. Nâng cao hiệu quả công tác giám
sát, thanh tra, kiểm tra, làm tốt chức năng hỗ trợ, thúc đẩy phát triển.
Thứ sáu, về xây xựng và phát triển Chính phủ điện tử, Chính phủ số.
Đẩy mạnh xây dựng Chính phủ điện tử, tiến tới Chính phủ số, trong đó tập trung
phát triển hạ tầng số phục vụ các cơ quan nhà nước một cách tập trung, thông
suốt; thiết kế đồng bộ, xây dựng và đưa vào vận hành hệ thống tích hợp, kết nối
liên thông các cơ sở dữ liệu lớn, nhất là dữ liệu về dân cư, y tế, giáo dục, bảo
hiểm, doanh nghiệp, đất đai, nhà ở, phục vụ kịp thời, hiệu quả cho phát triển kinh
tế - xã hội và đời sống nhân dân. Thực hiện chuyển đổi số quốc gia một cách
toàn diện để phát triển kinh tế số, xây dựng xã hội số. Phấn đấu đến năm 2030,


22
hồn thành xây dựng Chính phủ số, đứng trong nhóm 50 quốc gia hàng đầu thế
giới và xếp thứ ba trong khu vực ASEAN về chính phủ điện tử, kinh tế số.
1.3. Quan điểm của Đảng bộ Thành phố Hồ Chí Minh về cải cách
hành chính
Đảng bộ, chính quyền và Nhân dân thành phố Hồ Chí Minh kiên định mục
tiêu xã hội chủ nghĩa, ra sức phát huy truyền thống vẻ vang “Xây dựng Đảng bộ
thành phố thật trong sạch, vững mạnh; tăng cường hiệu lực, hiệu quả quản lý
Nhà nước; không ngừng đổi mới, năng động, sáng tạo, giữ vững ổn định chính

trị - xã hội; nâng cao chất lượng tăng trưởng và năng lực cạnh tranh của kinh tế
thành phố, gắn tăng trưởng kinh tế với phát triển văn hóa, xây dựng con người,
thực hiện tiến bộ, cơng bằng xã hội, bảo vệ môi trường; nâng cao phúc lợi xã hội
và chất lượng cuộc sống của Nhân dân. Xây dựng thành phố Hồ Chí Minh có
chất lượng sống tốt, văn minh, hiện đại, nghĩa tình; có vai trị động lực trong sự
nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước; sớm trở thành một trong những
trung tâm lớn về kinh tế, tài chính, thương mại, khoa học - công nghệ của khu
vực Đông Nam Á”. Đại hội đại biểu Đảng bộ Thành phố Hồ Chí Minh lần thứ X
nhiệm kỳ 2015 – 2020 đã đưa ra các quan điểm về cải cách hành chính như sau:
Thứ nhất, về cải cách thể chế. Phát huy vai trò, trách nhiệm và nâng cao
chất lượng, hiệu quả hoạt động của Đoàn đại biểu Quốc hội thành phố, Hội đồng
nhân dân các cấp. Thành lập và tổ chức hoạt động có hiệu quả Trung tâm nghiên
cứu phân tích thơng tin thành phố Hồ Chí Minh phục vụ phân tích thực trạng và
dự báo định hướng phát triển các ngành kinh tế, xã hội, đô thị. Thực hiện cơ chế
giao ban trực tuyến giữa thành phố và quận - huyện, phường - xã, thị trấn.
Thứ hai, về cải cách thủ tục hành chính. Đẩy mạnh cải cách thủ tục
hành chính, thực hiện kiểm sốt nhằm đơn giản hóa và cơng khai thủ tục hành
chính; tiếp tục giảm mạnh thời gian kê khai, nộp thuế, thủ tục hải quan, bảo hiểm


23
xã hội bằng việc ứng dụng hiệu quả công nghệ thông tin, tiếp cận với các nước
tiên tiến trong khu vực. Xây dựng Trung tâm hành chính một cửa cấp thành phố;
nâng cao chất lượng công vụ cho tổ chức và công dân.
Thứ ba, về cải cách tổ chức bộ máy nhà nước. Sắp xếp, kiện toàn tổ
chức, bộ máy, tiếp tục thực hiện chủ trương tinh giản biên chế; tăng cường hiệu
lực, hiệu quả quản lý Nhà nước của các cấp chính quyền theo hướng tinh, gọn,
chuyên nghiệp sát hợp với đặc điểm, tính chất của một đơ thị đặc biệt.
Thứ tư, về xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công
chức, viên chức. Nâng cao trách nhiệm người đứng đầu của ủy ban nhân dân các

cấp và thủ trưởng các sở, ngành trong quản lý, điều hành, tham mưu, đề xuất
chính sách và giải quyết thấu lý, đạt tình, kịp thời những vấn đề bức xúc của
Nhân dân. Đề cao trách nhiệm, đạo đức công vụ, kỷ luật, kỷ cương trong chỉ đạo
và thực thi công vụ của cán bộ, công chức, viên chức; nghiên cứu việc thực hiện
thí điểm cơ chế thi tuyển chức danh lãnh đạo cấp phó sở, ngành, chức danh
trưởng phịng thuộc quận, huyện. Nghiên cứu đề xuất thực hiện thí điểm cử tri
trực tiếp bầu một số chức danh ở phường - xã, thị trấn, quận - huyện.
Thứ năm, về cải cách tài chính cơng. Nâng cao hiệu quả quản lý tài
chính cơng và đẩy mạnh đấu tranh phịng, chống tham nhũng, lãng phí.
Thứ sáu, về hiện đại hố nền hành chính thành phố. Nâng cao hiệu quả
cải cách hành chính đáp ứng yêu cầu xây dựng nền hành chính dân chủ, chuyên
nghiệp, hiện đại, năng động, phục vụ Nhân dân, hoạt động có hiệu lực, hiệu quả,
xây dựng chính quyền điện tử phù hợp với đô thị đặc biệt. Đại hội Đại biểu Đảng
bộ thành phố lần thứ X nhận thức sâu sắc trách nhiệm đối với Nhân dân thành
phố và Nhân dân cả nước, với truyền thống yêu nước, cách mạng, đoàn kết, năng
động, sáng tạo, Đảng bộ thành phố nghiêm túc khắc phục, sửa chữa những hạn
chế, khuyết điểm, tận dụng thời cơ, vượt qua thách thức, nâng cao năng lực lãnh


24
đạo và sức chiến đấu của Đảng bộ thành phố, huy động mọi nguồn lực, quyết
tâm hoàn thành mục tiêu, nhiệm vụ Đại hội Đại biểu Đảng bộ thành phố lần thứ
X đề ra, góp phần tích cực thực hiện thắng lợi Nghị quyết Đại hội XII của Đảng,
xây dựng thành phố có chất lượng sống tốt, văn minh, hiện đại, nghĩa tình, xứng
đáng là thành phố mang tên Chủ tịch Hồ Chí Minh - Thành phố Anh hùng.
Tiếp sau đó, để thực hiện thắng lợi mục tiêu phát triển thành phố giai đoạn
2020 - 2025, định hướng đến năm 2030 và 24 chỉ tiêu phát triển chủ yếu nhiệm
kỳ 2020 - 2025, thực hiện chức năng lãnh đạo của Đảng, quản lý của Nhà nước,
phát huy vai trò làm chủ của Nhân dân trong cơ chế thị trường, định hướng xã
hội chủ nghĩa, Đảng bộ thành phố Hồ Chí Minh lần thứ XI xây dựng và thực

hiện 3 Chương trình đột phá và 1 Chương trình trọng điểm phát triển thành phố,
trong đó có bao gồm Chương trình đột phá đổi mới quản lý thành phố Hồ Chí
Minh. Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ Thành phố Hồ Chí Minh lần thứ XI
nhiệm kỳ 2020 – 2025 cũng đã xác định quan điểm về cải cách hành chính một
cách cụ thể như sau:
Thứ nhất, về cải cách thể chế. Nâng cao vai trò và chất lượng hoạt động
của hội đồng nhân dân và ủy ban nhân dân các cấp; nâng cao hiệu lực, hiệu quả
quản lý Nhà nước. Tăng cường sự gắn kết giữa giám sát của Đoàn đại biểu Quốc
hội và Hội đồng nhân dân với kiểm tra, giám sát của Đảng, Mặt trận Tổ quốc,
các tổ chức chính trị - xã hội và giám sát của Nhân dân. Đề xuất không tổ chức
Hội đồng nhân dân ở quận, phường, sắp xếp các đơn vị sự nghiệp công lập nhằm
đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả; chuyển
một số huyện thành quận, hình thành và phát triển Khu đơ thị sáng tạo tương tác
cao phía Đơng gắn với thành lập thành phố Thủ Đức thuộc Thành phố Hồ Chí
Minh, tạo động lực mới cho sự phát triển.


25
Thứ hai, về cải cách thủ tục hành chính. Đẩy mạnh việc giải quyết thủ
tục hành chính trên mơi trường mạng, cắt giảm mạnh các thành phần hồ sơ thủ
tục và thời gian không cần thiết, phấn đấu sự hài lịng của cá nhân, tổ chức kết
nối dịch vụ cơng của các cơ quan Nhà nước từ 90% trở lên.
Thứ ba, về cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước. Tiến hành
sắp xếp các đơn vị hành chính, các cơ quan chuyên môn, đơn vị sự nghiệp công
lập theo hướng tinh gọn. Xây dựng lộ trình để chuyển một số huyện thành quận
giai đoạn 2020 - 2030. Lãnh đạo thực hiện Đề án tổ chức chính quyền đơ thị tại
Thành phố Hồ Chí Minh sau khi được Quốc hội thông qua.
Thứ tư, về cải cách chế độ công vụ. Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức
giỏi về nghiệp vụ, gương mẫu, kiên quyết đấu tranh chống tiêu cực, tham nhũng.
Đổi mới công tác đánh giá cán bộ, công chức, viên chức, gắn với phát huy năng

lực cán bộ; nâng cao hiệu quả công tác tuyển chọn, đề bạt cán bộ lãnh đạo, quản
lý theo hướng thi tuyển cơng khai, minh bạch, gắn với xu hướng trẻ hóa và hội
nhập. Tiếp tục đẩy mạnh đào tạo, thu hút và trọng dụng nhân tài, vừa chú trọng
nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức của thành phố.
Thứ năm, về cải cách tài chính cơng. Kiện toàn, nâng cao chất lượng
hoạt động và chú trọng kiểm tra, giám sát đối với các cơ quan có chức năng
phòng, chống tham nhũng. Nâng cao trách nhiệm của cấp ủy, người đứng đầu
trong việc chủ động phòng ngừa, đấu tranh phịng, chống tham nhũng, lãng phí.
Xử lý nghiêm minh trách nhiệm của người đứng đầu khi để xảy ra tham nhũng,
lãng phí, tiêu cực. Đề xuất tỷ lệ điều tiết cho ngân sách thành phố phù hợp nhu
cầu và phát huy các nguồn lực, đóng góp nhiều hơn vào tăng trưởng và ngân
sách chung của cả nước.
Thứ sáu, về hiện đại hố nền hành chính xây dựng và phát triền chính
quyền điện tử. Đẩy mạnh ứng dụng cơng nghệ thông tin phục vụ người dân và


×