Tải bản đầy đủ (.pdf) (17 trang)

(TIỂU LUẬN) QUAN hệ BIỆN CHỨNG GIỮA tồn tại xã hội và ý THỨC xã hội, sự vận DỤNG TRONG VIỆC xây DỰNG ý THỨC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (322.42 KB, 17 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SÀI GỊN
KHOA GIÁO DỤC CHÍNH TRỊ

TIỂU LUẬN MÔN
TRIẾT HỌC MAC - LENIN

Đề Tài: QUAN HỆ BIỆN CHỨNG GIỮA TỒN TẠI XÃ HỘI VÀ Ý THỨC XÃ HỘI, SỰ
VẬN DỤNG TRONG VIỆC XÂY DỰNG Ý THỨC XÃ HỘI CHỦ NGHĨA Ở VIỆT
NAM HIỆN NAY

SV thực hiện: LÊ THỊ PHƯƠNG HIỀN
Mã số sinh viên: 3120330174
Mã nhóm thi: 3006
Mã mơn học: 861301
Học kì: 3
Năm: 2020 - 2021

Thành phố Hồ Chí Minh, Ngày 29 Tháng 8 năm 2021


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU..............................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài:.......................................................................................1
2. Mục đích và nhiệm vụ:..............................................................................1
2.1

Mục đích................................................................................................1

2.2

Nhiệm vụ...............................................................................................1



3. Đối tượng mà phạm vi nghiên cứu...........................................................1
3.1

Đối tượng:..............................................................................................2

3.2

Phạm vi nghiên cứu...............................................................................2

4. Cách tiếp cận và phương pháp xử lý........................................................2
4.1

Các tiếp cận...........................................................................................2

4.2

Phương pháp xử lý.................................................................................2

5. Ý nghĩa luận và thực tiễn..........................................................................2
5.1

Ý nghĩa luận...........................................................................................2

5.2

Ý nghĩa thực tiễn...................................................................................2

6. Kết cấu của tiểu luận.................................................................................2
Chương 1: MỐI QUAN HỆ BIỆN CHỨNG GIỮA TỒN TẠI XÃ HỘI VÀ Ý

THỨC XÃ HỘI....................................................................................................3
1. Khái niệm tồn tại xã hội và ý thức xã hội:...............................................3
1.1. Tồn tại xã hội.........................................................................................3
1.2. Ý thức xã hội:.........................................................................................3
2. Mối quan hệ giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội:...................................3
2.1. Vai trò quyết định của tồn tại xã hội đối với ý thức xã hội:..................3
2.2. Tính độc lập tương đối của ý thức xã hội:.............................................4
3.

Ý nghĩa phương pháp luận:................................................................9

Chương 2: VẬN DỤNG MỐI QUAN HỆ BIỆN CHỨNG GIỮA SỰ TỒN
TẠI XÃ HỘI VÀ Ý THỨC XÃ HỘI ĐỐI VỚI VIỆC XÂY DỰNG Ý THỨC
XÃ HỘI CHỦ NGHĨA Ở VIỆT NAM HIỆN NAY.........................................11
a) Để xây dựng ý thức xã hội chủ nghĩa phải nhận thấy nguyên lý sự tồn tại
xã hội quyết định ý thức là phải xuất phát từ thực tế khách quan và hành động
theo nó.:............................................................................................................11

`


b) Để xây dựng XHCN cũng cần phải hiểu sâu sắc vai trò của ý thức xã hội
tác động trở lại sự tồn tại xã hội:.....................................................................11

`


Chương 3: KẾT LUẬN CHUNG.....................................................................12



MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài:
Những thành tựu và phát triển trong công cuộc đổi mới của nước ta trong
thời gian qua đã tạo ra thế và lực mới cả bên trong và bên ngoài để chúng ta
bước vào một thời kỳ phát triển mới. Nhiều tiền đề cần thiết cho sự phát triển
mang đặc trưng của dân tộc đã được tạo ra, để giới thiệu và quảng bá cho các
dân tộc khác trên thế giới. Và do đó mối quan hệ của nước ta với các nước khác
trên thế giới được mở rộng hơn bao giờ hết. Khả năng giữ vững độc lập tự chủ
và hội nhập với cộng đồng thế giới tăng thêm. Cùng với sự phát triển nhanh của
cách mạng khoa học và công nghệ với trình độ ngày càng cao thì sự phát triển
về nhận thức sẽ làm cho nước ta không bị tụt hậu so vơí thế giới bên ngồi. Và
điều đó khiến cho chúng ta có cơ hội phát triển hơn. Tuy nhiên không thể phủ
nhận tụt hậu của các nước chậm phát triển so với các nước phát triển, mà
nguyên nhân sâu xa của nó chính làý thức xã hội của dân tộc đó. Điều đó dẫn
đến nguy cơ tụt hậu xa hơn với kinh tế so với nhiều nước trong khu vực vẫn là
thử thách to lớn và gay gắt do điểm xuất phát của chúng ta quá thấp, lại đi lên
trong một mơi trường cạnh tranh khốc liệt. Trước tình hình đó cùng với xu thế
phát triển của thời đại Đảng và Nhà nước ta cần liên tục tiến hành vàđẩy mạnh
cơng cuộc đổi mới và tồn diện đất nước, trong đóđổi mới xã hội chính trịđóng
vai trị then chốt và chủđạo mang tính cấp bách bởi đất nước phát triển thì cần
phải có một nền chính trị và xã hội ổn định thì cơng cuộc đó mới có khả năng
thành cơng. Nhưng để đổi mới xã hội thì việc quan trọng là phải nâng cao tầng
nhận thức của người dân. Chính vì vậy tìm hiểu mối quan hệ giữa tồn tại xã hội
và ý thức xã hội sẽ cho phép ta vận dụng vào thực tiễn của xã hội đất nước ta để
cho công cuộc xây dựng ý thức xã hội chủ nghĩa của đất nước ta thành công.
Xuất từ từ mong muốn tìm hểu thêm về vấn đề này, em xin chọn đề tài: “Mối
quan hệ biện chứng giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội, sự vận dụng trong việc
xây dựng ý thức xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam hiện nay".
2. Mục đích và nhiệm vụ:
2.1 Mục đích

Chỉ ra cho sinh viên thấy rõ mối quan hệ biện chứng giữa tồn tại xã hội và ý
thức xã hội. Từ đó vận dụng mối quan hệ qua lại của sự tồn tại và ý thức xã hội
vào việc xây dựng ý thức xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam hiện nay .
2.2 Nhiệm vụ
Thứ nhất, phân tích, nêu khái niệm về sự tồn tại xã hội và ý thức xã hội.
Thứ hai, phân tích, làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn về mối quan hệ biện chứng
của chúng cũng như tìm hiểu sự vận dụng trong việc xây dựng ý thức xã hội chủ
nghĩa ở Việt Nam.
1


3. Đối tượng mà phạm vi nghiên cứu
3.1 Đối tượng:
Mối quan hệ biện chứng giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội, sự vận dụng trong
việc xây dựng ý thức xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam hiện nay.
3.2 Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nội dung: Sưu tầm tài liệu, giáo trình những nguyên lý cơ bả n của chủ
nghĩa Mac – Lenin
4. Cách tiếp cận và phương pháp xử lý
4.1 Các tiếp cận
- Tiếp cận thực tiễn nghiên cứu về mối quan hệ để từ đó vận dụng vào ý
thức xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam .
- Trên cơ sở đó hệ thống hóa, khái quát và so sánh để làm sáng tỏ cơ sở lý
luận mối quan hệ biện chứng giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội.
4.2 Phương pháp xử lý
- Phương pháp tổng hợp
- Phương pháp tổng kết thực tiễn
5. Ý nghĩa luận và thực tiễn
5.1 Ý nghĩa luận
Kết quả của tiểu luận hiểu rõ các khái niệm về tồn tại xã hội và ý thức xã hội. Và

hiểu rõ khái niệm về sự vận dụng trong việc xây dựng ý thức xã hội chủ nghĩa ở
Việt Nam.
5.2 Ý nghĩa thực tiễn
Chỉ rõ về những vấn đề vướng mắc và đồng thời có những hiểu biết nhất định về
một mối quan hệ. Ngồi ra cịn giúp sinh viên biết được những mối sưu tầm tài
liệu, giáo trình những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mac – Lenin quan hệ biện
chứng giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội.
6. Kết cấu của tiểu luận
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, nội dung tiểu luận bao gồm 4
chương:
- Chương 1: Mối quan hệ biện chứng giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội.

2


- Chương 2: Sự vận dụng trong việc xây dựng ý thức xã hội chủ nghĩa ở
Việt Nam hiện nay.
- Chương 3: Kết luận chung.

3


Chương 1: MỐI QUAN HỆ BIỆN CHỨNG GIỮA TỒN TẠI XÃ HỘI VÀ
Ý THỨC XÃ HỘI.
1. Khái niệm tồn tại xã hội và ý thức xã hội:
1.1. Tồn tại xã hội
Tồn tại xã hội là khái niệm triết học dùng để chỉ sinh hoạt vật chất và
những điều kiện sinh hoạt vật chất của xã hội. Tồn tại xã hội của con người là
thực tại xã hội khách quan, là một kiểu vật chất xã hội, là các quan hệ xã hội vật
chất được ý thức xã hội phản ánh. Trong các quan hệ xã hội vật chất ấy thì quan

hệ giữa con người với giới tự nhiên và quan hệ giữa con người với con người là
những quan hệ cơ bản nhất.
Tồn tại xã hội bao gồm các yếu tố, trong đó các yếu tố chính là phương
thức sản xuất vật chất, điều kiện tự nhiên – hoàn cảnh địa lý, dân số và mật độ
dân cư, trong đó phương thức sản xuất là yếu tố cơ bản nhất.
1.2. Ý thức xã hội:
Ý thức xã hội là khái niệm triết học dùng để chỉ các mặt, các bộ phận
khác nhau của lĩnh vực tinh thần xã hội như quan điểm, tư tưởng tình cảm, tâm
trạng, truyền thống…của cộng đồng xã hội, mà những bộ phận này nảy sinh từ
tồn tại xã hội và phản ánh tồn tại xã hội trong những giai đoạn phát triển nhất
định.
Cần thấy rõ sự khác nhau tương đối giữa ý thức xã hội và ý thức cá nhân.
Các ý thức cá nhân đều phản ánh tồn tại xã hội với mức độ khác nhau. Do đó, nó
khơng thể khơng mang tính xã hội. Song ý thức cá nhân không phải lúc nào
cũng thể hiện quan điểm tư tưởng, tình cảm phổ biến của cộng đồng, của một
thời đại xã hội nhất định.
Ý thức xã hội và ý thức cá nhân tồn tại trong mối liên hệ hữu cơ, biện
chứng với nhau, thâm nhập vào nhau và làm phong phú nhau.
2. Mối quan hệ giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội:
2.1.

Vai trò quyết định của tồn tại xã hội đối với ý thức xã hội:

Công lao to lớn của C.Mác và Ph.Awngghen là phát triển chủ nghĩa duy
vật đến đỉnh cao, xây dựng quan điểm duy vật về lịch sử và lần đầu tiên giải
quyết một cách khoa học về vấn đề sự hình thành và phát triển của ý thức xã hội.
Các ông đã chứng minh rằng, đời sống tinh thần của xã hội hình thành và phát
triển trên cơ sở đời sống vật chất, rằng khơng thể tìm nguồn gốc của tư tưởng,
tâm lý xã hội trong bản thân nó, nghĩa là khơng thể tìm trong đầu óc con người
mà phải tìm trong hiện thực vật chất. Sự biến đổi của một thời đại nào đó cũng

4


sẽ khơng thể giải thích được nếu chỉ can cứ vào ý thức của thời đại ấy. C.Mác
viết “…không thể nhận định về một thời đại đảo lộn như thế căn cứ vào ý thức
của thời đại ấy. Trái lại phải giải thích ý thức ấy bằng những mâu thuẫn của đời
sống vật chất, bằng sự xung đột hiện có giữa các lực lượng sản xuất xã hội vfaf
những quan hệ sản xuất xã hội:.
Những luận điểm trên đây đã bác bỏ quan niệm sai lầm của chủ nghĩa
duy tâm muốn đi tìm nguồn gốc của ý thức tư tưởng trong bản thân ý thức tư
tưởng, xem tinh thần, tư tưởng là nguồn gốc của mọi hiện tượng xã hội, quyết
định sự phát triển xã hội và trình bày lịch sử các hình thái ý thức xã hội tách rời
cơ sở kinh tế - xã hộ. Chủ nghĩa duy vật lịch sử chỉ rõ rằng sự tồn tại xã hội
quyết định ý thức xã hội, ý thức xã hội là sự phản ánh của tồn tại xã hội, phụ
thuộc vào tồn tại xã hội. Mỗi khi tồn tại xã hội, nhất là phương thức sản xuất
biến đổi thì những tư tưởng và lý luận xã hội, những quan điểm về chính trị,
pháp quyền triết học, đạo đức văn hóa, nghệ thuật…sớm muộn sẽ biến đôi theo.
Cho nên ở những thời kỳ lịch sử khác nhau nếu chung ta thấy có những lý luận,
quan điểm, tư tưởng xã hội khác nhau thì đó là do những điều kiện khác nhau
cửa đời sống vật chất quyết định.
Quan điểm duy vật lịch sử về nguồn gốc của ý thức xã hội không phải
dừng lại ở chỗ xác định sự phục thuộc của ý thức xã hội vào tồn tại xã hội, mà
còn chỉ ra rằng, tồn tại xã hội quyết định ý thức xã hội không phải một cách đơn
giản trực tiếp mà thường thông qua khâu trung gian. Không phải bất cứ tư
tưởng, quản điểm lý luận hình thái ý thức xã hội nào cũng phản ánh rõ ràng và
trực tiếp những quan hệ kinh tế của thời đại, mà chỉ khi nào xét đến cùng thì
chúng ta mới thất rõ những mối quan hệ kinh tế được phản ánh bằng cách này
hay cách khác trong các tư tưởng ấy.
Như vậy triết học Mác – Lenin địi hỏi phải có thái độ biện chứng khi
xem xét sự phản ánh tồn tại xã hội của ý thức xã hội.

2.2.

Tính độc lập tương đối của ý thức xã hội:

Khi khẳng định vai trò quyết định của tồn tại xã hội đối với ý thức xã
hội, và ý thức xã hội là sự phản ánh của tồn tại xã hội, phụ thuộc vào tồn tại xã
hội, chủ nghĩa duy vật lịch sử không xem ý thức xã hội như một yếu tố thụ
động, trái lại cịn nhấn mạnh tác dụng tích cực của ý thực xã hội đối với đời
sống kinh tế - xã hội, nhấn mạnh tính độc lập tương đối của ý thức xã hội trong
mối quan hệ với tồn tại xã hội. Tính độc lập tương đối đó biểu hiện ở những
quan điểm sau đây.
- Ý thức xã hội thường lạc hậu so với tồn tại xã hội:
Lịch sử xã hội cho thấy, nhiều khi xã hội cũ đã mất đi, thậm trí đã mất rất
lâu, nhưng ý thức xã hội do xã hội đó sinh ra vẫn tồn tại dai dẳng. Tính độc lập
tương đối này biểu hiện đặc biết rõ trong lĩnh vực tâm lý xã hội ( trong truyền

5


thống tập quán, thói quen…) V.I.Lênin cho rằng, sức mạnh của tập quán được
tạo ra qua nhiều thế kỷ là sức mạnh ghê gớm nhất.
Khuynh hướng lạc hậu của ý thức xã hội cũng biểu hiện rõ trong điều
kiện của chủ nghĩa xã hội. Nhiều hiện tượng ý thực có guồn gốc sâu xa trong xã
hội cũ vẫn tồn tại trong xã hội mới như lối sống ăn bám, lười lao động, tệ tham
nhũng…ý thức xã hội thường lạc hậu hơn sơ với tồn tại xã hội là do những
nguyên nhân sau đây.
 Một là, sự biến đổi của tồn tại xã hội do tác động mạnh mẽ, thường
xuyên và trực tiếp của những hoạt động thực tiễn của con người, thường xuyên
diễn ra với tốc độ nhanh mà ý thức xã hội có thể khơng phản ánh kịp và trở lên
lạc hậu. Hơn nữa ý thức xã hội là cái phản ánh ttonf tại xã hội nên nói chung chỉ

biến đổi sau khi có sự biến đổi của tồn tại xã hội.
 Hai là, do sực mạnh của thói quen, truyền thống, tập quán cũng như do
tính lạc hậu, bảo thủ của một số hình thái ý thức xã hội.
 Ba là, ý thức xã hội luôn gắn với lợi ích của những nhóm, những tập
đồn người, những giai cấp nhất định trong xã hội. Vì vậy, những tư tưởng cũ,
lạc hậu thường được các lực lượng xã hội phản tiến bộ lưu giữ và truyền bá
nhằm chống lại các lực lượng xã hội tiến bộ.
Những ý thức lạc hậu, tiêu cực không mất đi một cách dễ dàng. Vì vậy
trong sự nghiệp xây dựng xã hội mới phải thường xuyên tăng cường công tác tư
tưởng, đấu tranh chống lại những âm mưu và hành động phá hoại của những lực
lượng thù địch về mặt tư tưởng, kiền trì xóa bỏ những tàn dư của ý thức cũ,
đồng thời ra sức phát huy những truyền thống tư tưởng tốt đẹp.
- Ý thức xã hội có thể vượt trước tồn tại xã hội:
Khi khẳng định tính thường lạc hậu hơn của ý thức xã hội so với tồn tại
xã hội, triết học mác xít đồng thời thừa nhận rằng, trong những điều kiện nhất
định, tư tưởng của con người, đặc biệt những tư tưởng khoa học tiên tiến có thể
vượt trước sự phát triển của tồn tại xã hội, dự báo được tương lai và có tác dụng
tổ chức, chỉ đạo hoạt động thực tiễn của con người, hướng hoạt động đó vào
việc giải quyết những nhiệm vụ mới do sự phát triển chín muồi của đời sống vật
chất của xã hội đặt ra.
Khi nói tư tưởng tiên tiến có thể đi trước tồn tại xã hội, dự kiến được
quá trình khách quan của sự phát triển xã hội thì khơng có nghĩa nói rằng trong
trường hợp này ý thức xã hội khơng cịn bị tồn tại xã hội quyết định nữa, Tư
tưởng khoa học tiên tiến khơng thốt ly tồn tại xã hội, mà phản ánh chính xác,
sâu sắc tồn tại xã hội.
- Ý thức xã hội có tính kế thừa trong sự phát triển của mình.

6



Lịch sử phát triển đời sống tinh thần của xã hội cho thấy rằng, nhưng
quan điểm lý luận của mỗi thời đại không xuất hiện trên mảnh đất trống không
mà được tạo ra trên cơ sở kế thùa những tài liệu lý luận của các thời đại trước.
Do ý thức có tính kế thừa trong suqj phát triển, nên khơng thể giải thích
được một tư tưởng nào đó nếu chỉ dựa vào những quan hệ kinh tế hiện có, khơng
chú ý đến các giai đoạn phát triển tư tưởng trước đó. Lịch sử phát triển của tư
tưởng cho thấy những giai đoạn hưng thịnh hoặc suy tàn của triết học, văn học,
nghệ thuật, v.v. nhiều khi khơng phù hợp hồn toàn với những giai đoạn hưng
thịnh hoặc suy tàn của kinh tế. Tính chất kế thừa trong sự phát triển của tư tưởng
là một trong những nguyên nhân nói rõ vì sao một nước có trình độ phát triển
tương đối kém về kinh tế nhưng tư tưởng lại ở trình độ phát triển cao. Thí dụ,
nước Pháp thế kỷ XVIII có nền kinh tế phát triển kếm nước Anh, nhưng tư
tưởng thì lại tiên tiến hơn nước Anh; so với Anh, Pháp thì nước Đức ở nửa đầu
thế kỷ XIX lạc hậu về kinh tế, nhưng đã đứng ở trình độ cao hơn về triết học.
Trong xã hội có giai cấp, tính chất kế thừa của ý thức xã hội gắn với tinh chất
giai cấp của nó. Những giai cấp khác nhau kế thừa những nội dunh ý thức khác
nhau của các thời đaị trước. Các giai cấp tiên tiến tiếp nhận những di sản tư
tưởng tiến bộ của xã hội cũ để lại. Thí dụ, khi làm cách mạng tư sản chống
phong kiến, các nhà tư tưởng tiên tiến của giai cấp tư sản đã khôi phục những tư
tưởng duy vật và nhân bản của thời cổ đại. Ngược lại, những giai cấp lỗi thời và
các nhà tư tưởng của nó thì tiếp thu, khơi phục những tư tưởng, những lý thuyết
xã hội phản tiến bộ của những thời kỳ lịch sử trước. Giai cấp phong kiến các
nước Tây Âu trung cổ ở thời kỳ suy thoái đã ra sức khai thác triết học của Platon
và những yếu tố duy tâm trong hệ thống triết học của Arixtot thời kỳ cổ đại Hy
Lạp, biến chúng thành cơ sở triết học của các giáo lý đạo Thiên chúa; hoặc vào
nửa sau thế kỷ XIX và đầu thế kỷ XX các thế lực tư sản phản động đã phục hồi
và phát triển những trào lưu triết học duy tâm, tôn giáo dưới những cái tên mới
như chủ nghĩa Canto mới, chủ nghĩa Tomat mới, v.v. để chống lại phong trào
cách mạng của giai cấp công nhân và hệ tư tưởng của nó là chủ nghĩa Mác.
Quan điểm của triết học Mác – Lênin về tính kế thừa của ý thức xã hội

có ý nghĩa to lớn đối với sự nghiệp xây dựng nền văn hóa tinh thần của xã hội
chủ nghĩa. V.I. Leenin nhấn mạnh rằng, văn hóa xã hội chủ nghĩa cần phải phát
huy những thành tựu và truyền thống tốt đẹp nhất của nền văn hóa nhân loại từ
cổ chí kim trên cơ sở thế giới quan macsxit. Người viết: ‘’ Văn hóa vơ sản phải
là sự phát triên hợp quy luật của tổng số những kiến thức mà lồi người đã tích
lũy được dưới ách thống trị của xã hội tư bản, xã hội của bọn địa chủ và xã hội
của bộn quan liêu’’
Nắm vững quan điểm trên đây của triết học Mác – Lenin về tính kế
thừa của ý thức xã hội có ý nghĩa quan trọng đối với công cuộc đổi mới ở nước
ta hiện nay trên lĩnh vực văn hóa, tư tưởng, Đảng ta khẳng định, trong điều kiện
kinh tế thị trường và lĩnh vực xã hội phản tiến bộ lưu giữ và truyền bá nhằm
chống lại các lĩnh vực xã hội tiến bộ.

7


Những ý thức lạc hậu, tiêu cực không mất đi một cách dễ dàng. Vì vậy, trong sự
nghiệp xây dựng xã hội mới phải thường xuyên tăng cường công tác tư tưởng,
đấu tranh chống lại những âm mưu và hành động phá hoại của những lực lượng
thù địch về mặt tư tưởng, kiên trì xóa bỏ những tàn dư ý thức cũ, đồng thời ra
sức phát huy những truyền thống tư tương tốt đẹp.
- Ý thức xã hội có thể vượt trước tồn tại xã hội.
Triết học Mac – Lenin thừa nhận rằng, ý thức xã hội thường lạc hậu hơn
tồn tại xã hội nhưng cũng có thể vượt trước tồn tại xã hội. Thực tế là nhiều tư
tưởng Khoa học và triết học trong những điều kiện nhất định có thể vượt trước
tồn tại xã hội của thời đại rất xa. Sở dĩ ý thức xã hội có khả năng đó là do nó
phản ánh đúng được những mối liên hệ logic, khách quan, tất yếu, bản chất của
tồn tại xã hội. Lịch sử đã chó thấy nhiều dự báo của các nhà tư tưởng lớn phải
sau một thời gian, có thể ngắn hoặc rất dài, mới được thực tiễn xác nhận. Nhiều
dự báo của C.Mác đang trở thành sự thật trong thời đại chúng ta đã hoàn toàn

khẳng định điều đó.
Khi nói tư tưởng tiên tiến có thể đi trước tồn tại xã hội, dự kiến được quá
trình khách quan của sự phát triển xã hội thì khơng có nghĩa nói rằng trong
trường hợp này ý thức xã hội khơng cịn bị tồn tại xã hội quyết định nữa. Tư
tưởng khoa học tiên tiến khơng thốt ly tồn tại xã hội, mà phản ánh chính xác
sâu sắc tồn tại xã hội.
Vì vậy, trong thời đại chúng ta, chủ nghĩa Mac – Lenin vẫn đang là thế
giới quan và phương pháp luận chung nhất cho sự nhận thức và cho công cuộc
cải tạo hiện thực.
- Ý thức xã hội có tình thừa kế trong sự phát triển của mình:
Lịch sử phát triển đời sống tinh thần của xã hội cho thấy rằng, những
quan điểm lý luận của mỗi thời đại không xuất hiện trên mảnh đất trống không
mà được tạo ra trên cơ sở kế thừa những tài liệu lý luận của các thời đại trước.
Do ý thức có tính kế thừa trong sự phát triển, nên khơng thể giải thích
được một tư tưởng nào đó nếu chỉ dựa vào những quan hệ kinh tế hiện có, khơng
chú ý đến các giai đoạn phát triển tư tưởng trước đó. Lịch sử phát triển của tư
tưởng cho thấy những giai đoạn hưng thịnh hoặc suy tàn của triết học, văn học,
nghệ thuật…nhiều khi khơng phù hợp hồn tồn với những giai đoạn hưng thịnh
hoặc suy tàn của kinh tế. Tính chất kế thừa trong sự phát triển của tư tưởng là
một trong những ngun nhân nói rõ vì sao một nước có trình độ phát triển
tương đối kém về kinh tế nhưng tư tưởng lại ở trình độ phát triển cao. Thí dụ
nước Pháp ở thế kỷ XVIII có nền kinh tế phát triển kém nước Anh, nhưng tư
tưởng thì lại tiên tiến hơn nước Anh, so với Anh, Pháp thì nước Đức ở nửa đầu
thế ký XIX lạc hậu về kinh tế, nhưng đã đứng ở trình độ cao hơn về triết học.
Trong xã hội có giai cấp, tính chất kế thừa của ý thức xã hội gắn với tính chất
giai cấp của nó. Những giai cấp khác nhau kế thừa những nôi dung ý thức khác
8


nhau của các thời đại trước. Các giai cấp tiên tiến tiếp nhận nhưng di sản tư

tưởng tiến bộ của xã hội cũ để lại. Thí dụ, khi làm cách mạng tư sản trống phong
kiến, các nhà tư tưởng tiên tiến của giai cấp tư sản đã khôi phục những tư tưởng
duy vật và nhân bản của thời cổ đại. Ngược lại những giai cấp lỗi thời và các
nhà tư tưởng của nó thì tiếp thu, khơi phục những tư tưởng, những lý thuyết xã
hội phản tiến bộ của những thời kỳ lich sử trước.
Giai cấp phong kiến các nước tây âu trung cổ ở thời kì suy thối đã ra
sức khai thác triết học của platon và những yếu tố duy tâm trong hệ thống triết
học của arixtot thời kì cổ đại hy lạp, biến chúng thành cơ sở triết học của các
giao lý đạo thiên chúa; hoặc vào nửa sau thế kỷ XIX và đầu thế kỷ XX các thế
lực tư sản phản động đã phục hồi và phát triển những trào lưu triết học duy tâm,
tôn giáo dưới những cái tên mới như chủ nghĩa Canto mới, chủ nghĩa Tomat
mới, v.v. để chống lại phong trào cách mạng của giai cấp công nhân và hệ tư
tưởng của nó là chủ nghĩa Mác.
Quan điểm của triết học Mác – Leenin về tính kế thừa của ý thức xã hội
có ý nghĩa to lớn đối với sự nghiệp xây dựng nền văn hóa tinh thần của xã hội
chủ nghĩa. V.I. Lênin nhấn mạnh rằng, văn hóa xã hội chủ nghĩa cần phải phát
huy những thành tựu và truyền thống tốt đẹp nhất của nền văn hóa nhân loại từ
cổ chí kim trên cơ sở thế giới quan macxit. Người viết: ‘’Văn hóa vơ sản phải là
sự phát triển hợp quy luật của tổng số những kiến thức mà loài người đã tích lũy
được dưới ách thống trị của xã hội tư bản, xã hội của bọn địa chủ và xã hội của
bọn quan liêu’’.
Nắm vững quan điểm trên đây của triết học Mác – Lênin về tính kế
thừa của ý thức xã hội có ý nghĩa quan trọng đối với công cuộc đổi mới ở nước
ta hiện nay trên lĩnh vực văn hóa, tư tưởng, Đảng ta khẳng định, trong điều kiện
kinh tế thị trường và mở rộng giao lưu quốc tế, phải đặc biệt quan tâm giữ gin và
nâng cao bản sắc văn hóa dân tộc, kế thừa và phát huy truyền thống đạo đức, tập
quán tốt đẹp và lòng tự hào dân tộc. Tiếp thu tinh hoa các dân tộc trên thế giới,
làm giàu đẹp thêm nền văn hóa việt nam.
- Sự tác động qua lại giữa các hình thái ý thức xã hội trong sự phát triển
của chúng.

Sự tác động qua lại giữa các hình thái ý thức xã hội làm cho ở mỗi hình
thái ý thức có những mặt, những tính chất khơng thể giải thích được một cách
trực tiếp bằng tồn tại xã hội hay bằng các điều kiện vật chất.
Lịch sử phát triển của ý thức xã hội cho thấy, thông thường ở mỗi thời
đại, tùy theo những hoàn cảnh lịch sử cụ thể có những hình thái ý thức nào đó
nổi lên hàng đầu và tác động mạnh đến các hình thái ý thức khác. Ở Hy Lạp cổ
đại, triết học và nghệ thuật đóng vai trị đặc biệt to lớn; cịn ở tây âu trung cổ thì
tơn giáo ảnh hưởng mạnh mẽ đến mọi mặt tinh thần xã hội như triết học, đạo
đức,nghệ thuật, chính trị, pháp quyền. Ở giai đoạn lịch sử này thì ý thức chính
9


trị lại đóng vai trị to lớn tác động đến các hình thái ý thức xã hội khác. Ở Pháp
nửa sau thế kỷ XVIII và ở Đức cuối thế kỷ XIX, triết học và văn học là công cụ
quan trọng nhất để tuyên truyền những tư tưởng chính trị, là vũ đài của cuộc đấu
tranh chính trị của các lực lượng xã hội tiên tiến. Trong sự tác động lẫn nhau
giữa các hình thái ý thức, ý thức chính trị có vai trị đặc biệt quan trọng, ý thức
chính trị của giai cấp cách mạng định hướng cho sự phát triển theo chiều hướng
tiến bộ của các hình thái ý thức khác. Trong điều kiện của nước ta hiện nay,
những hoạt động tư tưởng như triết học, văn học nghệ thuật, v.v. mà tách rời
đường lối chính trị đúng đắn của đảng sẽ không tránh khỏi rơi vào những quan
điểm sai lầm, khơng thể đóng góp tích cực vào sự nghiệp cách mạng của nhân
dân.
- Ý thức xã hội tác động trở lại tồn tại xã hội.
Chủ nghĩa duy vật lịch sử không những chống lại quan điểm duy tâm
tuyệt đối hóa vai trị của ý thức xã hội, mà còn bác bỏ quan điểm duy vật tầm
thường, hay chủ nghĩa duy vật kinh tế phủ nhận tác dụng tích cực của ý thức xã
hội trong đời sống xã hội. Ph.Ăngghen viết: ‘’Sự phát triển của chính trị, pháp
luật, triết học, tôn giáo, văn học, nghệ thuật v.v. đều dựa trên cơ sở phát triển
kinh tế. Nhưng tất cả chúng cũng có ảnh hưởng lẫn nhau và ảnh hưởng đến cơ

sở kinh tế’’.
Mức độ ảnh hưởng của tư tưởng đối với sự phát triển xã hội phụ thuộc
vào những điều kiện lịch sử cụ thể; vào tính chất của các mối quan hệ kinh tế mà
trên đó tư tưởng nảy sinh; vai trò lịch sử của giai cấp mang ngọn cờ tư tưởng;
vào mức độ phản ánh đúng đắn của tư tưởng đối với các nhu cầu phát triển xã
hội ; vào mức độ mở rộng của tư tưởng trong quần chúng. Cũng do đó, ở đây
cân phân biệt vai trò của ý thức tư tưởng tiến bộ và ý thức tư tưởng phản tiến bộ
đối với sự phát triển xã hội.
Như vậy, nguyên lý của chủ nghĩa duy vật lịch sử về tính độc lập tương
đối của ý thức xã hội chỉ ra bức tranh phức tạp của lịch sử phát triển của ý thức
xã hội và của đời sống tinh thần xã hội nói chung; nó bác bỏ mọi quan điểm siêu
hình, máy móc, tầm thường về mối quan hệ giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội.
3. Ý nghĩa phương pháp luận:
Do vất chất là nguồn gốc và là cái quyết định đối với ý thức cho nên để
nhận thức đúng đắn sự vật, hiện tượng trước hết phải xem xét nguyên nhân vật
chất, tồn tại xã hội để giải quyết tận gốc vấn đề chứ khơng phải tìm nguồn gốc,
ngun nhân từ những ngun nhân tinh thần nào. “ Tính khách quan của sự
xem xét “ chính là ở chỗ đó.
Mặt khác, ý thức có tính độc lập tương đối, tác động trở lại đối với vật
chất, cho nên trong nhận thức phải có tính tồn diện, phải xem xét đến vai trị
của yếu tố tinh thần.

10


Trong hoạt động thực tiễn phải xuất phát từ những yếu tố khách quan và giải
quyết những nhiệm vụ của thực tiễn đặt ra trên cơ sở tôn trọng sự thật. Đồng
thời cũng phải nâng cao nhận thức, sử dụng và phát huy vai trò năng động của
các nhân tố tinh thần, tạo thành sức mạnh tổng hợp giúp cho hoạt động của con
người đạt hiệu quả cao.

Khơng chỉ có vậy việc giải quyết đúng đắn mối quan hệ trên khắc phục
thái độ tiêu cực thụ động, chờ đợi bó tay trước hồn cảnh hoặc chủ quan, duy ý
chí do tách rời và thổi từng vai trò của từng yếu tố vật chất hoặc ý thức.

11


Chương 2: VẬN DỤNG MỐI QUAN HỆ BIỆN CHỨNG GIỮA SỰ TỒN
TẠI XÃ HỘI VÀ Ý THỨC XÃ HỘI ĐỐI VỚI VIỆC XÂY DỰNG Ý THỨC
XÃ HỘI CHỦ NGHĨA Ở VIỆT NAM HIỆN NAY
a) Để xây dựng ý thức xã hội chủ nghĩa phải nhận thấy nguyên lý sự tồn tại xã
hội quyết định ý thức là phải xuất phát từ thực tế khách quan và hành động
theo nó.:
Ở thời kì này chúng ta phát triển quan hệ sản xuất đi trước lực lượng sản
xuất mà khơng nhìn thấy vai trị quyết định của lực lượng sản xuất. Sau giải
phóng đất nước ta là một đất nước nông nghiệp với số dân tham gia chiếm 90%.
Nhưng chúng ta vẫn xây dựng các nhà máy cơng nghiệp để nhanh chóng trở
thành nước cơng nghiệp hố trong khi lực lượng sản xuất chưa phát triển, hơn
nữa là sự phân công không hợp lý về quản lý nhà nước và của xã hội, quyền lực
quá tập trung vào Đảng, và Nhà nước quản lý quá nhiều các mặt của đời sống xã
hội, thực hiện quá cứng nhắc làm cho toàn xã hội thiếu sức sống, thiếu năng
động và sáng tạo. Từ đây, chúng ta phải có cơ sở hạ tầng của xã hội chủ nghĩa và
cơ sở vật chất phát triển. Chúng ta phải xây dựng lực lượng sản xuất phù hợp
quan hệ sản xuất. Để vực nền kinh tế lạc hậu của nước nhà, Đảng xác định là
phải phát triển nền kinh tế nhiều thành phần để tăng sức sống và năng động cho
nền kinh tế, phát triển lực lượng sản xuất.,. Hiện nay nền kinh tế thị trường ở
nước ta còn đang ở trình độ kém phát triển. Biểu hiện ở số lượng hàng hoá và
chủng loại hàng hoá quá nghèo nàn, khối lượng hàng hố lưu thơng trên thị
trường và kim ngạch xuất nhập khẩu cịn q nhỏ, chi phí sản xuất lại quá cao
dẫn đến giá thành cao, nhưng chất lượng mặt hàng là kém. Nhiều loại thị trường

quan trọng cịn ở trình độ sơ khai hoặc mới đang trong quá trình hình thành như:
thị trường vốn, thị trường chứng khoán, thị trường sức lao động...
Với các chủ trương trên ta nhận thấy vai trò quyết định của sự tồn tại xã hội
đối với ý thức, đó cũng là bài học quan trọng của Đảng là: "Mọi đường lối chủ
trương của Đảng phải xuất phát từ thực tế, tôn trọng quy luật khách quan.
b) Để xây dựng XHCN cũng cần phải hiểu sâu sắc vai trò của ý thức xã hội tác
động trở lại sự tồn tại xã hội:
Sự tồn tại xã hội bao giờ cũng đóng vai trị quyết định đối với ý thức, nó là cái
có trước ý thức, nhưng ý thức có tính độc lập tương đối tác động trở lại vật chất.
Mối tác động qua lại này chỉ được thực hiện thông qua hoạt động thực tiễn của
con người. Chúng ta nâng cao vai trò của ý thức với sự tồn tại xã hội chính là ở
chỗ nâng cao năng lực nhận thức các quy luật khách quan và vận dụng các quy
luật khách quan trong hoạt động thực tiễn của con người. Đảng cộng sản Việt
Nam luôn luôn xuất phát từ thực tế khách quan, tôn trọng và hành động theo quy
luật khách quan. Với chủ trương này chúng ta đã giành được một số thắng lợi to
lớn tuy nhiên vẫn còn nhiều thiếu sót, đặc biệt ở khâu hành động. Đề ra chủ
trương là vấn đề quan trọng nhưng thực hiện nó mới là một vấn đề thực sự khó
khăn.
12


Chương 3: KẾT LUẬN CHUNG

13



×