Tải bản đầy đủ (.docx) (12 trang)

Phân tích tác động của cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường các tác động này đang biểu hiện như thế nào trong nền kinh tế thị trường ở việt nam hiện nay minh hoạ bằng ví dụ cụ thể

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (134.93 KB, 12 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN


MƠN:KINH TẾ CHÍNH TRỊ (LỚP 08)
CHỦ ĐỀ TIỂU LUẬN:

1.Phân tích tác động của cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường? Các tác động này đang

biểu hiện như thế nào trong nền kinh tế thị trường ở Việt Nam hiện nay? Minh hoạ
bằng ví dụ cụ thể?
2.Phân tích các điều kiện cần tạo lập để chuyển đổi từ nền sản xuất – xã hội lạc hậu sang
nền sản xuất – xã hội tiến bộ trong q trình cơng nghiệp hoá, hiện đại hoá ở Việt Nam

Giảng viên:TS Vũ Thu Hương
Họ và tên:Nguyễn Quốc Việt
Mã sinh viên:20000900
Khoa:Hóa học




Mục lục
Phần I: Tác động của cạnh tranh và biểu hiện của các tác động này trong nền kinh tế
thị trường ở Việt Nam hiện nay.Ví dụ minh họa?................................................................3
1.Tác động của cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường:.............................................3
1.1.Tác động tích cực của cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường:..........................3
1.2.Tác động tiêu cực của cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường:..........................6
2. Biểu hiện của tác động trên trong nền kinh tế thị trường ở Việt Nam hiện nay. ... 6

2.1.Đối với một doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ...................................................... 6


2.2.Đối với người tiêu dùng...........................................................................................7
2.3.Đối với nền kinh tế – xã hội.....................................................................................7
3. Ví dụ cụ thể....................................................................................................................7
Phần II: Các điều kiện cần tạo lập để chuyển đổi từ nền sản xuất – xã hội lạc hậu sang
nền sản xuất – xã hội tiến bộ trong q trình cơng nghiệp hố, hiện đại hố ở Việt Nam?
8
1.Khái niệm cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa....................................................................8
2. Các điều kiện cần.......................................................................................................... 8
3.Thực hiện các nhiệm vụ để chuyển nền sản xuất- xã hội lạc hậu sang nền sản xuấtxã hội hiện đại......................................................................................................................9
3.1.Đẩy mạnh ứng dụng những thành tựu khoa học, kĩ thuật hiện đại.....................9
3.2.Chuyển đổi cơ cấu kinh tế theo hướng hiện đại, hợp lý và hiệu quả..................10
3.3.Từng bước hoàn thiện quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực
lượng sản xuất................................................................................................................11
Tài liệu tham khảo.......................................................................................................... 11


Phần I: Tác động của cạnh tranh và biểu hiện của các tác động này trong nền kinh tế thị
trường ở Việt Nam hiện nay.Ví dụ minh họa?
1.Tác động của cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường:
Trước hết chúng ta cần hiểu cạnh tranh là gì và nền kinh tế thị trường là gì? Cạnh tranh là sự
ganh đua, sự phấn đấu về kinh tế giữa những chủ thể trong sản xuất kinh doanh nhằm giành
giật những điều kiện thuận lợi trong sản xuất và tiêu thụ hoặc tiêu dùng hàng hóa để thu
nhiều lợi ích cho mình. Cịn nền kinh tế thị trường là nền kinh tế được vận hành theo cơ chế
thị trường. Đó là nền kinh tế phát triển cao, ở đó mọi quan hệ sản xuất và trao đổi đều thông
qua thị trường, chịu sự chi phối của các quy luật thị trường.
Cạnh tranh đem lại sự đa dạng của sản phẩm và dịch vụ. Do đó tạo ra nhiều lựa chọn hơn cho
khách hàng, cho người tiêu dùng. Như vậy cạnh tranh là một đặc trưng cơ bản của nền kinh
tế thị trường. Cạnh tranh giúp cho sự phân bổ nguồn lực xã hội có hiệu quả, đem lại ích lợi
lớn hơn cho xã hội.
1.1.Tác động tích cực của cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường:

- Cạnh tranh có tác dụng thúc đẩy việc ứng dụng các tiến bộ khoa học, ứng dụng trong kinh
doanh:
Nhu cầu tìm kiếm lợi nhuận đã thúc đẩy các doanh nghiệp không ngừng áp dụng các tiến bộ
khoa học, kỹ thuật tiên tiến nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm, giảm chi phí sản xuất để
đáp ứng ngày càng tốt hơn đòi hỏi của thị trường, mong giành phần thắng về mình. Cứ như
thế, cuộc chạy đua giữa các doanh nghiệp sẽ thúc đẩy sự phát triển không ngừng của khoa
học, kỹ thuật trong đời sống kinh tế và xã hội. Trên thực tế, sự thay đổi và phát triển liên tục
của các thế hệ máy vi tính và sự phát triển của hệ thống viễn thông quốc tế hiện đại cho thấy
rõ vai trò của cạnh tranh trong việc thúc đẩy tiến bộ khoa học, kỹ thuật.
- Cạnh tranh đảm bảo cho việc sử dụng các nguồn lực kinh tế một cách hiệu quả nhất:
Những nỗ lực giảm chi phí để từ đó giảm giá thành của hàng hoá, dịch vụ đã buộc các doanh
nghiệp phải tự đặt mình vào những điều kiện kinh doanh tiết kiệm bằng cách sử dụng một
cách hiệu quả nhất các nguồn lực mà họ có được. Mọi sự lãng phí hoặc tính tốn sai lầm
trong sử dụng ngun vật liệu đều có thể dẫn đến những thất bại trong kinh doanh. Nhìn ở
tổng thể của nền kinh tế, cạnh tranh là động lực cơ bản giảm sự lãng phí trong kinh doanh,
giúp cho mọi nguồn nguyên, nhiên, vật liệu được sử dụng tối ưu.
-Cạnh tranh có vai trị điều các hoạt động kinh doanh trên thị trường:


Như một quy luật sinh tồn của tự nhiên, cạnh tranh đảm bảo phân phối thu nhập và các
nguồn lực kinh tế tập trung vào tay những doanh nghiệp giỏi, có khả năng và bản lĩnh trong
kinh doanh. Sự tồn tại của cạnh tranh sẽ loại bỏ những khả năng lạm dụng quyền lực thị
trường để bóc lột đối thủ cạnh tranh và bóc lột khách hàng. Vai trị điều phối của cạnh tranh
thể hiện thơng qua các chu trình của quá trình cạnh tranh. Dẫu biết rằng, cạnh tranh là một
chuỗi các quan hệ và hành vi liên tục khơng có điểm dừng diễn ra trong đời sống của thương
trường, song được các lý thuyết kinh tế mô tả bằng hình ảnh phát triển của các chu trình theo
hình xoắn ốc. Theo đó, chu trình sau có mức độ cạnh tranh và khả năng kinh doanh cao hơn
so với chu trình trước. Do đó, khi một chu trình cạnh tranh được giả định là kết thúc, người
chiến thắng sẽ có được thị phần (kèm theo chúng là nguồn nguyên liệu, vốn và lao động…)
lớn hơn điểm xuất phát. Thành quả này lại được sử dụng làm khởi đầu cho giai đoạn cạnh

tranh tiếp theo. Cứ thế, kết quả thực hiện các chiến lược kinh doanh và cạnh tranh hiệu quả
sẽ làm cho doanh nghiệp có sự tích tụ dần trong quá trình kinh doanh để nâng cao dần vị thế
của người chiến thắng trên thương trường. Trong cuộc cạnh tranh dường như có sự hiện diện
của một bàn tay vơ hình lấy đi mọi nguồn lực kinh tế từ những doanh nghiệp kinh doanh kém
hiệu quả để trao cho những người có khả năng sử dụng một cách tốt hơn. Sự dịch chuyển
như vậy đảm bảo cho các giá trị kinh tế của thị trường được sử dụng một cách tối ưu.
-Cạnh tranh đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng:
Trong mơi trường cạnh tranh, người tiêu dùng có vị trí trung tâm, họ được cung phụng bởi
các bên tham gia cạnh tranh. Nhu cầu của họ được đáp ứng một cách tốt nhất mà thị trường
có thể cung ứng, bởi họ là người có quyền bỏ phiếu bằng đồng tiền để quyết định ai được tồn
tại và ai phải ra khỏi cuộc chơi. Nói khác đi, cạnh tranh đảm bảo cho người tiêu dùng có
được cái mà họ muốn. Một nguyên lý của thị trường là ở đâu có nhu cầu, có thể kiếm được
lợi nhuận thì ở đó có mặt các nhà kinh doanh, người tiêu dùng khơng cịn phải sống trong
tình trạng xếp hàng chờ mua nhu yếu phẩm như thời kỳ bao cấp, mà ngược lại, nhà kinh
doanh ln tìm đến để đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng một cách tốt nhất.
Với sự ganh đua của môi trường cạnh tranh, các doanh nghiệp ln tìm mọi cách hạ giá thành
sản phẩm nhằm lơi kéo khách hàng về với mình. Sự tương tác giữa nhu cầu của người tiêu dùng
và khả năng đáp ứng của doanh nghiệp trong điều kiện cạnh tranh đã làm cho giá cả hàng hoá và
dịch vụ đạt được mức rẻ nhất có thể; các doanh nghiệp có thể thoả mãn nhu cầu của


người tiêu dùng trong khả năng chi tiêu của họ. Với ý nghĩa đó, cạnh tranh loại bỏ mọi khả
năng bóc lột người tiêu dùng từ phía nhà kinh doanh.
Thị trường là nơi gặp gỡ giữa sở thích của người tiêu dùng và khả năng đáp ứng về trình độ
cơng nghệ của người sản xuất. Trong mối quan hệ đó, sở thích của người tiêu dùng là động
lực chủ yếu của yếu tố cầu; công nghệ sẽ quyết định về yếu tố cung của thị trường. Tùy
thuộc vào khả năng tài chính và nhu cầu, người tiêu dùng sẽ quyết định việc sử dụng loại
hàng hoá, dịch vụ cụ thể. Phụ thuộc vào những tính tốn về cơng nghệ, về chi phí…nhà sản
xuất sẽ quyết định mức độ đáp ứng nhu cầu về loại sản phẩm, về giá và chất lượng của
chúng. Thực tế đã cho thấy, mức độ thỏa mãn nhu cầu của người tiêu dùng phụ thuộc vào

khả năng tài chính, trình độ cơng nghệ của doanh nghiệp. Những gì mà doanh nghiệp chưa
thể đáp ứng sẽ là các đề xuất từ phía thị trường để doanh nghiệp lên kế hoạch cho tương lai.
Do đó, có thể nói nhu cầu và sở thích của người tiêu dùng (đại diện cho thị trường) có vai trị
định hướng cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
-Cạnh tranh kích thích sự sáng tạo, là nguồn gốc của sự đổi mới liên tục trong đời sống kinh
tế- xã hội:
Nền tảng của quy luật cạnh tranh trên thị trường là quyền tự do trong kinh doanh và sự độc
lập trong sở hữu và hoạt động của doanh nghiệp. Khi sự tự do kinh doanh bị tiêu diệt, mọi sự
thi đua chỉ là những cuộc tụ họp theo phong trào, không thể là động lực đích thực thúc đẩy
sự phát triển. Cạnh tranh địi hỏi Nhà nước và pháp luật phải tôn trọng tự do trong kinh
doanh. Trong sự tự do kinh doanh, quyền được sáng tạo trong khn khổ tơn trọng lợi ích
của chủ thể khác và của xã hội luôn được đề cao như một kim chỉ nam của sự phát triển. Sự
sáng tạo làm cho cạnh tranh diễn ra liên tục theo chiều hướng gia tăng của quy mô và nhịp
độ tăng trưởng của nền kinh tế. Việc vắng thiếu sự sáng tạo sẽ làm cho cạnh tranh trở thành
những tua quay được lặp đi lặp lại ở cùng một mức độ, làm cho ý nghĩa của cạnh tranh –
động lực của sự phát triển sẽ chỉ còn là những danh hiệu sáo rỗng.
Sự sáng tạo không mệt mỏi của con người trong cuộc cạnh tranh nhằm đáp ứng những nhu cầu
luôn thay đổi qua nhiều thế hệ liên tiếp là cơ sở thúc đẩy sự phát triển liên tục và đổi mới không
ngừng. Sự đổi mới trong đời sống kinh tế được thể hiện thông qua những thay đổi trong cơ cấu
thị trường, hình thành những ngành nghề mới đáp ứng những nhu cầu của đời sống


hiện đại, sự phát triển liên tục của khoa học kỹ thuật, là sự tiến bộ trong nhận thức của tư duy
con người về các vấn đề liên quan đến kinh tế – xã hội.
Với ý nghĩa là động lực thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế, cạnh tranh ln là đối tượng
được pháp luật và các chính sách kinh tế quan tâm. Sau vài thế kỷ thăng trầm của của kinh tế
thị trường và với sự chấm dứt của cơ chế kinh tế kế hoạch hoá tập trung, con người ngày
càng nhận thức đúng đắn hơn về bản chất và ý nghĩa của cạnh tranh đối với sự phát triển
chung của đời sống kinh tế.
1.2.Tác động tiêu cực của cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường:

-Cạnh tranh không lành mạnh gây tổn hại môi trường kinh doanh: Những hành vi CTKLM
làm cho hoạt động sản xuất kinh doanh bình thường của DN chân chính bị đình trệ, hủy hoại,
thiệt hại tài chính, thị phần suy giảm, lớn hơn nữa là có thể đi đến tình trạng phá sản hoặc bị
thâu tóm, mua lại.
-Cạnh tranh khơng lành mạnh gây lãng phí nguồn lực xã hội, làm tổn hại phúc lợi xã hội.
2. Biểu hiện của tác động trên trong nền kinh tế thị trường ở Việt Nam hiện nay.
2.1.Đối với một doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ
Cạnh tranh là một điều bất khả kháng trong nền kinh tế thị trường. Các doanh nghiệp, các
nhà kinh doanh dịch vụ khi tham gia thị trường buộc phải chấp nhận sự cạnh tranh. Cạnh
tranh có thể coi là cuộc chạy đua khốc liệt mà các doanh nghiệp không thể lẩn tránh và phải
tìm mọi cách để vươn lên, chiếm ưu thế.
Cạnh tranh khuyến khích các doanh nghiệp áp dụng các công nghệ mới, hiện đại , tạo sức ép
buộc các doanh nghiệp phải sử dụng có hiệu quả các nguồn lực của mình để giảm giá thành,
nâng cao chất lượng, cải tiến mẫu mã, tạo ra các sản phẩm mới khác biệt có sức cạnh tranh
cao.
Cạnh tranh khốc liệt sẽ làm cho doanh nghiệp thể hiện được khả năng “ bản lĩnh” của mình
trong q trình kinh doanh. Nó sẽ làm cho doanh nghiệp càng vững mạnh và phát triển hơn
nếu nó chịu được áp lực cạnh tranh trên thị trường.


Chính sự tồn tại khách quan và sự ảnh hưởng của cạnh tranh đối với nền kinh tế nói chung
và đến từng doanh nghiệp nói riêng nên việc nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp
là một đòi hỏi tất yếu khách quan trong nền kinh tế thị trường.
2.2.Đối với người tiêu dùng
Nhờ có cạnh tranh, người tiêu dùng nhận được các dịch vụ ngày càng đa dạng, phong phú hơn.
Chất lượng của dịch vụ được nâng cao trong khi đó chi phí bỏ ra ngày càng thấp hơn. Cạnh
tranh cũng làm quyền lợi của người tiêu dùng được tôn trọng và quan tâm tới nhiều hơn.

Trên thị trường cạnh tranh giữa các doanh nghiệp càng diễn ra gay gắt thì người được lợi
nhất là khách hàng. Khi có cạnh tranh thì người tiêu dùng khơng phải chịu một sức ép nào

mà còn được hưởng những thành quả do cạnh tranh mang lại như: chất lượng sản phẩm tốt
hơn, giá bán thấp hơn, chất lượng phục vụ cao hơn…
2.3.Đối với nền kinh tế – xã hội.
Cạnh tranh là động lực phát triển kinh tế nâng cao năng suất lao động xã hội. Một nền kinh
tế mạnh là nền kinh tế mà các tế bào của nó là các doanh nghiệp phát triển có khả năng cạnh
tranh cao. Tuy nhiên ở đây cạnh tranh phải là cạnh tranh hoàn hảo, cạnh tranh lành mạnh,
các doanh nghiệp cạnh tranh nhau để cùng phát triển, cùng đi lên thì mới làm cho nền kinh tế
phát triển bền vững. Còn cạnh tranh độc quyền sẽ ảnh hưởng không tốt đến nền kinh tế, nó
tạo ra mơi trường kinh doanh khơng bình đẳng dẫn đến mâu thuẫn về quyền lợi và lợi ích
kinh tế trong xã hội, làm cho nền kinh tế không ổn định.
3. Ví dụ cụ thể
-Tập đồn Điện lực Việt Nam (EVN) đã nhiều lần tăng, giảm giá điện bất hợp lý khiến cho
khách hàng là người dân và doanh nghiệp kêu ca nhiều. Việc tăng giá bán điện chủ yếu do EVN
xây dựng đề án, trình Chính phủ (cụ thể là trình Bộ Cơng thương) phê duyệt. Và hầu như
phương án giá nào đưa trình cũng được chấp thuận. Việc Bộ Cơng thương trao quyền cho EVN
tự tính tốn các yếu tố đầu vào để làm căn cứ điều chỉnh giá bán điện càng khiến cho Tập đoàn
này tăng cấp độ độc quyền. Mới đây nhất, ngày 31/7/2013, với sự chấp thuận của Bộ Công
thương, EVN đã công bố tăng 5% giá điện và áp dụng ngay ngày 1/8 khiến dư luận


rất bất ngờ. Chi phí, giá cả do EVN đưa ra, cơng bố, đều mang tính áp đặt một chiều. Giá
điện qua các kỳ điều chỉnh còn mang nặng dấu ấn của cơ chế hành chính, thiếu cơ sở khoa
học, thiếu minh bạch, nên khó thuyết phục được sự đồng thuận của khách hàng sử dụng điện.
Như vậy, việc điều chỉnh giá bán điện ngày 31/7/2013 là lần tăng giá thứ năm của
EVN kể từ năm 2011 (hai lần tăng năm 2011, hai lần tăng năm 2012). Theo EVN, năm 2012
tổng doanh thu bán điện của Tập đoàn này lên tới trên 143.000 tỉ đồng (tức khoảng 7 tỉ
USD), lợi nhuận trên 5.000 tỉ đồng. Với việc tăng giá điện lần thứ năm, nhiều chun gia
ước tính, EVN đã có thêm vài ngàn tỉ doanh thu nữa trong riêng năm 2013.
-Gần đây nhất, 3 nhà mạng VinaPhone, MobiFone và Viettel đều tăng cước đồng loạt vào ngày
16/10/2013. Việc cả 3 nhà mạng cùng bắt tay nhau tăng giá cước đã gây ra những hiệu ứng

không tốt, ảnh hưởng lớn đến nền kinh tế và túi tiền người dân, gián tiếp tác động đến việc tăng
giá ở nhiều lĩnh vực dịch vụ trong xã hội, điển hình như trong ngành giao thơng vận tải. Khi các
đơn vị nói trên thực hiện việc điều chỉnh giá cước với cách tính cước tăng “nhảy vọt” gấp nhiều
lần, hàng vạn thiết bị giám sát hành trình đã ngừng hoạt động do khơng truyền phát dữ liệu về
máy chủ được, khiến cho hàng loạt lái xe có nguy cơ bị tước giấy phép.

Phần II: Các điều kiện cần tạo lập để chuyển đổi từ nền sản xuất – xã hội lạc hậu sang
nền sản xuất – xã hội tiến bộ trong q trình cơng nghiệp hố, hiện đại hố ở Việt Nam?
1.Khái niệm cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa
Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa là q trình chuyển đổi căn bản, tồn diện các hoạt động kinh
tế và quản lý kinh tế- xã hội từ sử dụng sức lao động thủ cơng là chính sang sử dụng một
cách phổ biến sức lao động cùng với công nghệ, phương tiện, phương pháp tiên tiến, hiện đại
nhằm tạo ra năng suất lao động xã hội cao.
2. Các điều kiện cần
Muốn thực hiện chuyển đổi trình độ phát triển, đòi hỏi phải dựa trên những tiền đề trong nước,
quốc tế. Do đó, nội dung quan trọng hàng đầu để thực hiện thành cơng cơng nghiệp hóa, hiện
đại hóa là phải thực hiện tạo lập các điều kiện cần thiết trên tất cả các mặt của đời sống sản xuất
xã hội. Các điều kiện chủ yếu cần có như: tư duy phát triển, thể chế và nguồn lực; môi


trường quốc tế thuận lợi và trình độ văn minh của xã hội, ý thức xây dựng văn minh của
người dân. Tuy vậy, khơng có nghĩa là chờ chuẩn bị đầy đủ mới thực hiện cơng nghiệp hóa,
hiện đại hóa. Thực tế phải chuẩn bị các nhiệm vụ một cách đồng thời.
-Tư duy phát triển thể chế và nguồn lực: Cuộc cách mạng của chúng ta chỉ có thể giành
được thắng lợi hoàn toàn khi tiến lên xây dựng chủ nghĩa xã hội mà chủ nghĩa xã hội được
xây dựng bằng lao động, theo lộ trình, địi hỏi sự sáng tạo và có thời gian. Chính con người,
cụ thể là nhân dân lao động là lực lượng lao động sáng tạo để thực hiện cuộc cách mạng ấy,
để xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội đồng thời đem lại thắng lợi cho cơng cuộc cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
-Môi trường quốc tế thuận lợi: Các nước trên thế giới ảnh hưởng rất lớn đến công cuộc công

nghiệp hóa, hiện đại hóa của Việt Nam.
-Trình độ văn minh của xã hội, ý thức xây dựng văn minh của người dân: Xây dựng con
người Việt Nam phát triển toàn diện có phẩm chất, năng lực, thực sự là chủ thể sáng tạo
trong q trình đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa.
3.Thực hiện các nhiệm vụ để chuyển nền sản xuất- xã hội lạc hậu sang nền sản xuất- xã
hội hiện đại.
3.1.Đẩy mạnh ứng dụng những thành tựu khoa học, kĩ thuật hiện đại
Đối với những nước còn kém phát triển, trình độ kĩ thuật cơng nghệ của sản xuất cịn lạc hậu,
thì nhiệm vụ trọng tâm là thực hiện cơ khí hóa nhằm thay thế lao động thủ cơng bằng lao
động sử dụng máy móc, để nâng cao năng suất lao động. Tuy nhiên, trong những ngành nghề
và lĩnh vực của kinh tế khi điều kiện và khả năng cho phép, vẫn có thể ứng dụng ngay những
thành tựu khoa học, công nghệ mới hiện đại để rút ngắn khoảng cách với các nước phát triển.
Để phát triển lực lượng sản xuất, từng bước xây dựng nền kinh tế có tính độc lập tự chủ cao,q
trình thực hiện cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa địi hỏi xây dựng và phát triển ngành công nghiệp
sản xuất tư liệu sản xuất (sản xuất máy cái), vì đây là ngành có vị trí quan trọng quyết định cho
sự phát triển của các ngành khác. Khi nghiên cứu lý luận về tái sản xuất trong chủ nghĩa


tư bản, V.I.Lênin đã rút ra quy luật: cần phải ưu tiên sản xuất tư liệu sản xuất để chế tạo ra tư
liệu sản xuất.
Quy trình thực hiện cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa, địi hỏi phải ứng dụng những thành tựu
khoa học công nghệ mới hiện đại vào tất cả các ngành, các vùng, các lĩnh vực của kinh tế.
Tuy nhiên, cần phải có sự lựa chọn cho phù hợp với khả năng, trình độ trong từng giai đoạn,
khơng chủ quan, nóng vội cũng như khơng trì hỗn, cản trở việc ứng dụng khoa học,cơng
nghệ mới trong q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Thực hiện cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa cũng địi hỏi phải phát triển các ngành công nghiệp
bao gồm: Công nghiệp nhẹ, công nghiệp thực phẩm,...theo hướng hiện đại, dựa trên cơ sở
những thành tựu khoa học, công nghệ mới. Đồng thời ứng dụng những thành tựu khoa học
vào sản xuất nông nghiệp để nâng cao năng suất lao động, xây dựng nền nông nghiệp xanh,
sạch, từng bước nâng cao đời sống người nông dân, gắn với xây dựng nông thôn mới.

Việc đẩy mạnh ứng dụng khoa học, công nghệ ở nước ta hiện nay phải gắn liền với phát triển
kinh tế tri thức. Theo Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế (OECD) đưa ra năm 1995: Nền
kinh tế tri thức là nền kinh tế trong đó sự sản sinh ra, phổ cập và sử dụng tri thức giữ vai trò
quyết định nhất đối với sự phát triển kinh tế, tạo ra của cải, nâng cao chất lượng cuộc sống.
Những đặc điểm trên địi hỏi trong q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa ở nước ta, nhất thiết
phải tranh thủ ứng dụng nhiều hơn, ở mức cao hơn và phổ biến hơn những thành tựu công nghệ
hiện đại và tri thức mới; cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa phải gắn với kinh tế tri thức, kết hợp việc
sử dụng nguồn vốn tri thức của người Việt Nam với tri thức mới nhất của nhân loại.

3.2.Chuyển đổi cơ cấu kinh tế theo hướng hiện đại, hợp lý và hiệu quả.
Cơ cấu kinh tế là mối quan hệ tỉ lệ giữa các ngành, các vùng và các thành phần kinh tế.
Trong hệ thống các cơ cấu kinh tế, thì cơ cấu ngành kinh tế (cơng nghiệp- nơng nghiệp- dịch
vụ) giữ vị trí quan trọng vì nó phản ánh trình độ phát triển của kinh tế và kết quả của q
trình thực hiện cơng nghiêp hóa, hiện đại hóa. Chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế theo hướng
hiện đại, hiệu quả chính là q trình tăng tỉ trọng của ngành công nghiệp, dịch vụ,giảm tỉ
trọng của ngành nông nghiệp trong GDP.


Chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa, phải gắn liền với
sự phát triển của phân cơng lao động trong và ngồi nước, từng bước hình thành các ngành,
các vùng chun mơn hóa sản xuất, để khai thác thế mạnh, nâng cao năng xuất lao động,
đồng thời phát huy nguồn lực của các ngành, các vùng và các thành phần kinh tế.
Hệ thống cơ cấu kinh tế tồn tại trong một nền kinh tế quốc dân thống nhất, khơng tách rời, vì
vậy nó đều chịu sự chi phối và tác động của một thể chế, cơ chế và chính sách chung. Việc
chuyển dịch cơ cấu ngành, vùng và thành phần kinh tế theo hướng hiện đại, hợp lý và hiệu
quả không thể tách rời sự phát triển các lĩnh vực khác của nền kinh tế như công nghệ thông
tin, năng lương, viễn thông,… Đồng thời, phải được đặt trong chiến lược phát triển tổng thể
của nền kinh tế, có tính đến các mối quan hệ trong và ngoài nước, quan hệ trung ương và địa
phương, quan hệ giữa phát triển kinh tế với đảm bảo an ninh, quốc phịng.
3.3.Từng bước hồn thiện quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực

lượng sản xuất.
Mục tiêu của cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa nền kinh tế quốc dân ở nước ta là nhằm xây
dựng chủ nghĩa xã hội, vì vậy phải củng cố và tăng cường hoàn thiện quan hệ sản xuất.
Trong đó thực hiên thường xun nhiệm vụ hồn thiện quan hệ sản xuất. Trong đó thực hiện
thường xuyên nhiệm vụ hoàn thiện quan hệ sở hữu, quan hệ phân phối, quan hệ quản lý,
phân bổ nguồn lực theo hướng tạo động cho phát triển, giải phóng sức sáng tạo của các tầng
lớp nhân dân.

Tài liệu tham khảo
1.Giáo trình học phần kinh tế Mác-lênin
2.Thegioiluat.vn
3.Tailieu.vn
4.Theo VietnamNet ngày 11/03/2013.
5.Nhìn lại tiến trình “phá” thế độc quyền của EVN; Tạp chí Kinh tế và Dự Báo số 15/2013.




×