Tải bản đầy đủ (.doc) (148 trang)

THỰC TRẠNG THU HÚT FDI TỪ HOA KỲ VÀO TỈNH HÀ TÂY TRONG ĐIỀU KIỆN HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ.DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.19 MB, 148 trang )

MỤC LỤC
ĐỀ MỤC Trang
LỜI CẢM ƠN 2
BẢNG CHỮ VIẾT TẮT 3
DANH MỤC BẢNG VÀ ĐỒ THỊ
5
LỚI MỞ ĐẦU 6
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ FDI VÀ TỔNG QUAN VỀ TÌNH HÌNH THU
HÚT FDI TỪ HOA KỲ VÀO VIỆT NAM
8
1.1 Định nghĩa, vai trò FDI và các nhân tố ảnh hưởng đến thu hút FDI nói chung 8
1.1.1 Định nghĩa, đặc điểm và các hình thức FDI 8
1.1.1.1 Định nghĩa FDI 8
1.1.1.2 Đặc điểm của FDI 9
1.1.1.3. Các hình thức FDI 9
1.1.2 Vai trò của nguồn vốn FDI nói chung 10
1.1.2.1 Đối với nước tiếp nhận đầu tư 10
1.1.2.2 Vai trò của FDI đối với nước chủ đầu tư 11
1.1.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến việc thu hút FDI 12
1.1.3.1 Các nhân tố quốc tế, quốc gia đi đầu tư 12
1.1.3.2 Nhân tố quốc gia, địa phương nơi tiếp nhận vốn đầu tư 12
1.2 Các lý thuyết về FDI 16
1.2.1 Mô hình cái vòng luẩn quẩn của NUSKSE 16
1.2.2 Mô hình MacDouglall-Kempt 18
1.3 Vai trò của khu vực FDI với nền kinh tế Việt Nam 20
1.3.1 FDI đối với vốn đầu tư xã hội và tăng trưởng kinh tế 21
1.3.2 FDI với việc nâng cao năng lực sản xuất công nghiệp và xuất khẩu 21
1.3.3 FDI đối với việc làm và cải thiện nguồn nhân lực 22
1.3.4 FDI với nguồn thu ngân sách Nhà nước và các cân đối vĩ mô 22
1.4 Tình hình thu hút FDI của Hoa Kỳ vào Việt Nam 23
1.4.1 Đặc điểm hoạt động và xu hướng FDI của Hoa Kỳ hiện nay 23


1.4.1.1 Đặc điểm hoạt động FDI của Hoa Kỳ hiện nay 23
1.4.1.2 Về địa bàn đầu tư 25
1.4.1.3 Về cơ cấu đầu tư 26
1.4.1.4 Về hình thức đầu tư 28
1.4.2 Tình hình FDI từ Hoa Kỳ vào Việt Nam qua các năm gần đây 31
1.4.2.1 Năm 2006 31
1.4.2.2 Năm 2007 33
1.4.2.3 Năm 2008 36
1.4.3 Chiến lược FDI của Hoa Kỳ trong những năm tới 37
1.4.3.1 Một số điều chỉnh trong chính sách đầu tư của Hoa Kỳ 37
1.4.3.2 Chiến lược FDI của Hoa Kỳ tại Việt Nam 39
1.5
Kinh nghiệm thu hút FDI từ Hoa Kỳ của một số nước
42
1.5.1 Kinh nghiệm của Thái Lan 42
1.5.2 Kinh nghiệm của Indonesia 43
1.5.3 Kinh nghiệm của Malaysia 44
1.5.4 Kinh nghiệm của Trung Quốc 45
1.6 Bài học của Việt Nam trong thu hút FDI từ Hoa Kỳ 48
1.6.1 Mở cửa thu hút FDI nước ngoài từng bước, theo khu vực 48
1.6.2 Phương pháp thu hút công nghệ tiên tiến của nước ngoài 48
1.6.3 Về quản lý hoạt động của các doanh nghiệp có vốn FDI nước ngoài 48
1.6.4 Nhưng nâng cao hiệu quả đầu tư còn quan trọng hơn tăng lượng vốn 49
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG THU HÚT FDI TỪ HOA KỲ VÀO TỈNH HÀ TÂY TRONG ĐIỀU KIỆN
HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ
50
2.1 Thế mạnh của tỉnh Hà Tây 50
2.1.1 Hà Tây có vị trí địa lí rất thuận lợi 50
2.1.2 Tiềm năng văn hoá-du lịch cực kỳ phong phú 51

2.1.3 Cơ sở hạ tầng rất thuận lợi cho đâu tư 54
2.1.4 Tiềm năng phát triển làng nghề và tiểu thủ công nghiệp 55
2.1.5 Tiềm năng phát triển công nghệ cao 56
2.1.6 Hà Tây đón nhận vận hội mới 57
2.2 Thực trạng thu hút FDI của Hoa Kỳ vào Hà Tây trong những năm qua 57
2.2.1 Đánh giá số liệu 57
2.2.1.1 Hoạt động FDI của Hoa Kỳ vào Hà Tây giai đoạn 2005-2006 58
2.2.1.2 Hoạt động FDI của Hoa Kỳ vào Hà Tây năm 2007 60
2.2.1.3 Hoạt động FDI của Hoa Kỳ vào Hà Tây năm 2008 62
2.2.2 Những thành công trong công tác thu hút FDI từ Hoa Kỳ của Hà Tây 65
2.2.2.1 Hoa Kỳ trở thành đối tác FDI quan trọng của Hà Tây 65
2.2.2.2 Thu hút được các dự án lớn về công nghệ cao 67
2.2.2.3 Hà Tây đã cải thiện đáng kể môi trường đầu tư 67
2.2.3 Những hạn chế trong thu hút FDI từ Hoa Kỳ của Hà Tây 73
2.2.3.1 Công tác GPMB còn vướng mắc 73
2.2.3.2 Cơ chế chính sách còn rườm rà 75
2.2.3.3 Quy hoạch manh mún, thụ động và thiếu tầm chiến lược 76
2.2.3.4 Nguồn nhân lực thiếu trầm trọng 77
CHƯƠNG 3
ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP THU HÚT FDI TỪ HOA KỲ VÀO TỈNH HÀ TÂY TRONG
ĐIỀU KIỆN HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ
79
3.1 Các cam kết đã đạt được của Việt Nam và Hoa Kỳ về đầu tư 79
3.1.1 Hiệp định thương mại Việt Nam - Hoa Kỳ( BTA) 79
3.1.1.1 Đánh giá chung về tác động của BTA với Việt Nam 79
3.1.1.2 Tác động của BTA tới hoạt động FDI của Hoa Kỳ vào Việt Nam 80
3.1.2 Cam kết WTO của Việt Nam liên quan đến đầu tư 87
3.1.2.1 Danh mục hạn chế đầu tư theo cam kết WTO của Việt Nam 88
3.1.2.2 Lĩnh vực dịch vụ 88
3.1.3 Hiệp định khung về Thương mại và Đầu tư –TIFA 93

3.1.4 Định hướng thu hút FDI của Việt Nam 94
3.1.4.1 Mục tiêu tổng quát 94
3.1.4.2 Mục tiêu cụ thể 95
3.1.4.3 Định hướng thu hút FDI theo ngành, đối tác và vùng lãnh thổ 96
3.2 Định hướng của tỉnh Hà Tây 100
3.2.1 Danh mục 125 dự án đầu tư các lĩnh vực từ năm 2006- 2010 của Hà Tây 100
3.2.2 Về phát triển các khu công nghiệp 102
3.2.3 Quan điểm mục tiêu phát triển du lịch Hà Tây đến năm 2010 và những năm tiếp
theo
103
3.2.3.1 Quan điểm phát triển du lịch Hà Tây 103
3.2.3.2 Mục tiêu chung và một số chỉ tiêu chủ yếu đến năm 2010 104
3.3 Giải pháp thu hút FDI từ Hoa Kỳ vào Hà Tây trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế 105
3.3.1 Phát huy và định hướng phát triển các KCN,KCNC 105
3.3.1.1 Phát triển khu công nghệ cao Láng –Hoà Lạc 105
3.3.1.2 Tạo đà thu hút đầu tư vào các khu công nghiệp khác 109
3.3.2 Quy hoạch và hoàn chỉnh cơ sở hạ tầng phục vụ đầu tư 110
3.3.3 Đào tạo nguồn nhân lực 112
3.3.4 Tăng cường xúc tiến đầu tư 112
3.3.5 Về lĩnh vực du lịch, văn hóa ,dịch vụ giải trí 114
3.3.5.1 Đẩy mạnh công tác quy hoạch phát triển du lịch 114
3.3.5.2 Tăng cường đầu tư phát triển du lịch 116
3.3.5.3 Nâng cao chất lượng dịch vụ du lịch 118
3.3.5.4 Về tuyên truyền quảng bá, xúc tiến phát triển du lịch 119
3.3.5.5 Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực du lịch 120
3.3.5.6 Về huy động vốn đầu tư cho du lịch 120
3.3.6 Hà Tây phát huy những kết quả của BTA ,TIFA,cam kết WTO 121
3.3.6.1 Xây dựng chiến lược thu hút đầu tư từ Hoa Kỳ 122
3.3.6.2 Thực hiện chính sách tự do hóa FDI 122
3.3.6.3

Vận dụng cam kết với WTO để thu hút FDI Hoa Kỳ vào Hà Tây
123
3.3.7
Giải pháp thu hút FDI từ Hoa Kỳ khi Hà Tây sáp nhập vào Hà Nội
124
KẾT LUẬN 126
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 128
PHỤ LỤC 1 129
PHỤ LỤC 2 132
PHỤ LỤC 3 133
PHỤ LỤC 4 134
PHỤ LỤC 5 135
PHỤ LỤC 6 136
PHỤ LỤC 7 144
PHỤ LỤC 8 145
PHỤ LỤC 9 146
LỜI CẢM ƠN
Luận văn tốt nghiệp “Thực trạng và giải pháp thu hút FDI từ Hoa Kỳ vào
tỉnh Hà Tây trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế” được thực hiện trong quá
trình thực tập tại Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Hà Tây, dưới sự hướng dẫn của
PGS.TS Nguyễn Thường Lạng- Khoa Kinh tế và Kinh doanh quốc tế- Trường Đại
học Kinh tế quốc dân- Hà Nội. Trong quá trình tìm kiếm số liệu và các ý tưởng làm
luận văn, tôi đã nhận được sự đóng góp ý kiến quí báu cũng như sự tạo điều kiện
thuận lợi của Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Hà Tây và PGS.TS Nguyễn Thường Lạng.
Nhờ đó luận văn của tôi đã được chỉnh sửa và hoàn thiện hơn rất nhiều.
Tôi xin chân thành cảm ơn Phòng Đầu tư và Kinh tế đối ngoại- Sở Kế
Hoạch và Đầu tư tỉnh Hà Tây và PGS.TS Nguyễn Thường Lạng, Khoa Kinh tế
và Kinh doanh quốc tế, Trường Đại học Kinh tế quốc dân- Hà Nội đã giúp đỡ
tôi thực hiện luận văn này.
BẢNG CHỮ VIẾT TẮT

TÊN
VIẾT TẮT
NGHĨA TIẾNG ANH NGHĨA TIẾNG VIỆT
ACFTA Asean – China free trade area
Khu vực mậu dịch tự do ASEAN-
Trung Quốc
AFTA Asean free trade area Khu vực mậu dịch tự do ASEAN
APEC Asia-Pacific Economic Co-
operation
Tổ chức Hợp tác kinh tế Châu Á-Thái
Bình Dương
ASEAN Association of South- East
Asian Nations
Hiệp hội các nước Đông Nam Á
Bộ KH&CN Bộ Khoa học và công nghệ
BTA Bilateral trade agreement Hiệp định thương mại song phương
CPIA Chỉ số đánh giá môi trường chính
sách và thể chế quốc gia
CCN Cụm công nghiệp
CNH- HĐH Công nghiệp hóa- Hiện đại hóa
CN-TTCN Công nghiệp-tiểu thủ công nghiệp
CNTT Công nghệ thông tin
DN Doanh nghiệp
DNNN Doanh nghiệp nhà nước
Điểm CN Điểm công nghiệp
EU European union Liên minh Châu Âu
EXIMBank Export- import bank Ngânhàng xuất nhập khẩu
FDI Foreign direct investemnt Đầu tư trực tiếp nước ngoài
GDP Gross domestic product Tổng sản phẩm trong nước
GPMB Giải phóng mặt bằng

IMF International moneytary fund Quỹ tiền tệ thế giới
JICA Japanese investement co-
operation agency
Cơ quan hợp tác đầu tư Nhật Bản
KCN Khu công nghiệp
KCNC Khu công nghệ cao
KCX Khu chế xuất
MFN Most Favoured Nations Quy chế Tối huệ quốc
NHTM Ngân hàng thương mại
NT National treatment Quy chế đối xử quốc gia
ODA Official development
assistance
Vốn viện trợ phát triển chính thức
OECD Organization for economic co-
operating development
Tổ chức Hợp tác Phát triển Kinh tế
OPIC Overseas private investement
company
Công ty đầu tư tư nhân nước ngoài
QH Quy hoạch
SXKD Sản xuất kinh doanh
TCTD Tổ chức tín dụng
TIFA Trade and investment frame
agreement
Hiệp định Khung về Thương mại và
Đầu tư
TNC(s) Throught national
company(ies)
Công ty xuyên quốc gia
Tp.HCM Thành phố Hồ Chí Minh

UBND Ủy ban nhân dân
UNCTAD United nations’for trade and
development
Diễn đàn về Thương mại và Phát
triển
WB World bank Ngân hàng thế giới
WEF World economic forum Diễn đàn kinh tế thế giới
WTO World trade organization Tổ chức thương mại thế giới
XNK Xuất nhập khẩu
DANH MỤC BẢNG VÀ ĐỒ THỊ
ĐỀ MỤC Trang
Bảng 2.1: FDI của Hoa Kỳ ở một số địa phương lớn tính tới tháng 12 năm
2005
58
Bảng 2.2: Hai dự án FDI lớn của Hoa Kỳ vào Hà Tây giai đoạn 2005- 2006 59
Bảng 3.1: Chương 4.Điều 1.Khoản7. của BTA 82
Bảng 3.2: Điều 11 của BTA “Các biện pháp đầu tư liên quan đến
thương mại”
82
Bảng 3.3: Danh mục các dự án kêu gọi đầu tư của Hà Tây giai đoạn 2006- 101
2010
Bảng P.1: Mục tiêu thu hút TNCs của Việt Nam giai đoạn 2006- 2010 130
Đồ thị 1.1: FDI đăng ký và thực hiện của Hoa Kỳ vào Việt Nam đến 3/2008
theo vùng (kể cả qua nước thứ 3)
25
Đồ thị 1.2: FDI của Hoa Kỳ theo hình thức đầu tư (tính đến quý I năm 2008) 29
Đồ thị 1.3: FDI đăng ký của Hoa Kỳ qua các năm (kể cả đầu tư qua nước thứ
3) tính tới năm 2008
30
Đồ thị 2.1: Một số dự án FDI lớn nhất năm 2007 của Hoa Kỳ vào Hà Tây so

với các quốc gia khác
61
Đồ thị 2.2: FDI đăng ký và thực hiện của Hoa Kỳ vào Hà Tây tới năm 2008
so với một số địa phương (kể cả qua nước thứ 3)
66
Đồ thị 2.3: Hà Tây đứng thứ 2 trong 3 dự án công nghệ cao của Hoa Kỳ vào
Việt Nam trong 3 năm 2005, 2006, 2007
67
Đồ thị 2.4: Vốn FDI của Hoa Kỳ so với các đối tác khác đầu tư vào Hà Tây
tính đến năm 2008
69
Đồ thị 2.5: Vốn FDI đăng ký của Hoa Kỳ vào Hà Tây và các vùng khác qua
các năm
71
Hình 1.1: Mô hình cái vòng luẩn quẩn của các nước đang phát triển 16
Hình 1.2: Mô hình MacDouglall- Kempt 19
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính tất yếu của việc thực hiện đề tài
Đối với các nước đang phát triển việc phát triển kinh tế cho quốc gia không
chỉ dựa vào tiềm lực và nỗ lực bên trong quốc gia đó là đủ vì thế các nước phải dựa
vào nguồn lực từ bên ngoài trong đó quan trọng nhất là FDI và ODA, mà FDI lại có
vai trò đặc biệt quan trọng hơn cả.Việt Nam cũng là nước đang phát triển nên thu hút
FDI là điều có tính chất chiến lược để phát triển kinh tế đất nước.Theo nhận định của
các chuyên gia kinh tế thế giới, các nguồn đầu tư rót vào các nước đang phát triển đã
phục hồi sau ba năm sụt giảm, với hoạt động của các công ty Hoa Kỳ đang ngày càng
khẳng định vị trí số 1 trên thế giới. Triển vọng FDI của Hoa Kỳ đang ở mức cao hiện
nay vẫn đang được duy trì. Cụ thể, xu hướng tiếp theo của các dòng FDI Hoa Kỳ vẫn
là chảy về các nước đang phát triển. Trong các nước đang phát triển tại châu Á, Việt
Nam là một trong những nước được Hoa Kỳ quan tâm nhiều nhất. Với việc trở thành
viên thứ 150 của WTO và vừa được bầu làm Ủy viên không thường trực của Hội

đồng Bảo an Liên Hiệp Quốc, Chính phủ và Quốc hội Việt Nam thể hiện rất cao
quyết tâm đổi mới, vị thế của Việt Nam đã được nâng cao hơn nhiều, trở thành điểm
hấp dẫn đầu tư ở châu Á trong con mắt của các nhà đầu tư Hoa Kỳ.
Việt Nam đã bước vào giai đoạn hội nhập sâu rộng của nền kinh tế thế giới
với những làn sóng đầu tư ồ ạt, FDI trở thành vấn đề quan trọng nhất hiện nay. Hoa
Kỳ là một trong những đối tác FDI chiến lược quan trọng nhất của Việt Nam và các
địa phương của Việt Nam trong đó có tỉnh Hà Tây. Luận văn này tóm tắt làn sóng
FDI mới của Hoa Kỳ vào Việt Nam trong thời gian tới, nghiên cứu sâu tình hình FDI
của Hoa Kỳ vào Hà Tây và đưa ra các giải pháp thu hút FDI của Hoa Kỳ cho Hà Tây
trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế.
Trong xu thế phát triển đầu tư của đất nước, Hà Tây là một trong những địa
phương có chuyển biến vượt bậc về thu hút FDI, trong đó có FDI của Hoa Kỳ.
Những năm gần đây Hoa Kỳ đã trở thành đối tác chiến lược của Hà Tây có thể sánh
ngang với các đối tác truyền thống là Nhật Bản và Hàn Quốc.Với tiềm năng rất lớn
về văn hoá, du lịch, đất đai và vị trí địa lí, cơ sở hạ tầng Hà Tây càng có điều kiện bứt
phá trong thu hút FDI của các nhà đầu tư Hoa Kỳ đặc biệt trong lĩnh vực du lịch giải
trí và công nghệ cao. Việc nghiên cứu vấn đề này là yêu cầu hợp với xu thế của Việt
Nam và thời đại. Trong quá trình thực tập tại Sở Kế Hoạch và Đầu tư tỉnh Hà Tây, tôi
nhận thấy việc liên hệ vấn đề trên với sự phát triển hiện nay của Hà Tây, một địa bàn
có nhiều tiềm năng thu hút đầu tư là rất hợp lí.
2. Mục đích và đối tượng nghiên cứu
Luận văn này xem xét thực trạng thu hút FDI của Hoa Kỳ vào Hà Tây trên cơ
sở thực trạng chung của Việt Nam, đề ra giải pháp thu hút FDI từ Hoa Kỳ cho Hà
Tây.
3. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu về mặt thời gian là 20 năm (1988- 2008), trên phạm vi
lãnh thổ Việt Nam và tỉnh Hà Tây. Đặc biệt xem xét giai đoạn 2005- 2008 vì giai
đoạn này Hà Tây có chuyển biến mạnh mẽ về FDI nói chung và FDI của Hoa Kỳ nói
riêng với khá nhiều dự án lớn của các đối tác và Hoa Kỳ.
4. Phương pháp nghiên cứu

Trên cơ sở tổng hợp và phân tích số liệu từ nhiều nguồn tài liệu như website,
báo, tạp chí cùng phương pháp quy nạp và mở rộng vấn đề nhằm làm rõ một số điểm
nổi lên của FDI hiện nay của Hoa Kỳ tại Hà Tây trên cơ sở tình hình FDI của Hoa Kỳ
vào Việt Nam. Luận văn cũng sử dụng các đồ thị và bảng biểu minh hoạ để việc phân
tích được sáng rõ và thêm sâu sắc.
5. Kết cấu luận văn tốt nghiệp
Ngoài lời mở đầu, kết luận, mục lục, phụ lục và danh mục tài liệu tham khảo,
kết cấu của luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề chung về FDI và tổng quan về tình hình
thu hút FDI từ Hoa Kỳ vào Việt Nam.
Chương 2: Thực trạng thu hút FDI từ Hoa Kỳ vào Hà Tây trong
điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế.
Chương 3: Định hướng và giải pháp thu hút FDI từ Hoa Kỳ vào
Hà Tây trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế.
CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ FDI VÀ TỔNG QUAN VỀ
TÌNH HÌNH THU HÚT FDI TỪ HOA KỲ VÀO VIỆT NAM
1.1. ĐỊNH NGHĨA, VAI TRÒ CỦA FDI VÀ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG
ĐẾN THU HÚT FDI NÓI CHUNG
1.1.1. Định nghĩa, đặc điểm và các hình thức FDI
1.1.1.1. Định nghĩa FDI
Có nhiều cách hiểu khác nhau về FDI:
 Theo IMF, FDI là hoạt động đầu tư nhằm đạt lợi ích lâu dài của nhà
đầu tư tại một doanh nghiệp ở nước khác với nước của nhà đầu tư, trong đó nhà đầu
tư phải có vai trò quyết định trong quản lý doanh nghiệp.
 Theo OECD, FDI bao gồm các hoạt động kinh tế của các cá nhân, kể
cả việc cho vay dài hạn hoặc sử dụng nguồn lợi nhuận tại nước sở tại nhằm mục đích
tạo dựng quan hệ kinh tế lâu dài và mang lại khả năng gây ảnh hưởng thực sự về
quản lý.
 Theo Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam (Điều 1), FDI là việc nhà

đầu tư nước ngoài đầu tư vào Việt Nam vốn bằng tiền hay bất kỳ tài sản nào để tiến
hành hoạt động đầu tư.
Định nghĩa chung nhất cho rằng FDI là một loại hình di chuyển vốn
giữa các quốc gia trong đó người sở hữu vốn đồng thời là người trực tiếp quản lí và
điều hành hoạt động sử dụng vốn đầu tư.
 Như vậy về thực chất, FDI là loại hình đầu tư quốc tế mà chủ
đầu tư bỏ vốn để xây dựng hoặc mua phần lớn hay thậm chí toàn bộ các sơ sở
kinh doanh ở nước ngoài để làm chú sở hữu một phần hay toàn bộ sơ sở đó và
trực tiếp quản lí điều hành hoặc tham gia quản lí điều hành đối tượng mà họ
bỏ vốn ra đầu tư. Họ chịu trách nhiệm về kết quả sản xuất kinh doanh của dự
án.
1.1.1.2. Đặc điểm của FDI
FDI có 4 đặc điểm cơ bản sau:
 Tỉ lệ vốn của nhà đầu tư nước ngoài trong vốn pháp định của dự án đạt
mức độ tối thiểu tuỳ theo luật đầu tư quy định.
Nhà đầu tư nước ngoài trực tiếp quản lí và điều hành dự án mà họ bỏ
vốn đầu tư. Quyền quản lí doanh nghiệp tuỳ thuộc vào tỉ lệ góp vốn của chủ đầu tư
trong vốn pháp định của dự án.
Kết quả thu được từ hoạt động sản xuất kinh doanh của dự án được
phân chia cho các bên theo tỉ lệ góp vốn vào vốn pháp định sau khi nộp thuế cho
nước sở tại và trả lợi tức cổ phần (nếu có).
FDI thường được thực hiện thông qua việc xây dựng doanh nghiệp
mới, mua lại từng phần hoặc toàn bộ doanh nghiệp đang hoạt động hoặc mua cổ
phiếu để thôn tính hoặc sáp nhập các doanh nghiệp với nhau.
1.1.1.3. Các hình thức FDI
Hiện nay tuỳ theo luật đầu tư của từng nước chia FDI thành 4 hình thức cơ
bản là:
 Hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh: là hình thức đầu tư, theo đó
bên nước ngoài và bên nước chủ nhà cam kết thực hiện các nghĩa vụ và được hưởng
các quyền lợi tương xứng ghi trong một hợp đồng hợp tác kinh doanh. Hình thức hợp

đồng hợp tác kinh doanh có đặc điểm cơ bản là không thành lập pháp nhân mới, các
hoật động đầu tư được quản lí trực tiếp bởi một ban điều hành hợp danh trong khuôn
khổ tổ chức doanh nghiệp trong nước.
 Hình thức liên doanh là hình thức thành lập một doanh nghiệp giữa một
hoặc một số bên nước ngoài với một hoặc một số bên của nước chủ nhà để đầu tư
kinh doanh tại nước chủ nhà.
 Hình thức doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài: nhà đầu tư nước ngoài
thành lập một pháp nhân mới theo luật pháp của nước chủ nhà. Doanh nghiệp này
thuộc quyền sở hữu 100% của nhà đầu tư nước ngoài.
 Hình thức BOT và các hình thức phái sinh của nó: là hình thức đầu tư
tương đối mới với những đặc điểm cơ bản như phải có chính quyền nước chủ nhà
đứng ra kí hợp đồng đầu tư với nhà đầu tư nước ngoài; sau khi kí hợp đồng phải
thành lập một pháp nhân mới điều hành quản lí dự án; hoạt động của dự án BOT phải
tuân theo một chu trình mẫu gồm 3 giai đoạn là xây dựng, khai thác kinh doanh,
chuyển giao.
Ngoài ra theo Luật đầu tư của Việt Nam năm 2005 thì còn có một số hình thức
như hợp đồng phân chia sản phẩm, hợp đồng thuê tài chính…Trên thực tế, còn có
nhiều hình thức khác nữa như mua lại và sáp nhập, cổ phần hoá doanh nghiệp FDI,
khu công nghiệp, khu chế xuất…
1.1.2.Vai trò của nguồn vốn FDI nói chung
FDI có vai trò quan trọng với cả nước chủ đầu tư và nước tiếp nhận đầu tư, cụ
thể là:
1.1.2.1. Đối với nước tiếp nhận đầu tư
 FDI là nguồn vốn bổ sung quan trọng phục vụ cho chiến lược thúc đẩy
tăng trưởng kinh tế cao, đặc biệt là với các nước đang phát triển. Các nước đang phát
triển vốn là những nước còn nghèo, tích luỹ nội bộ thấp, nên để có tăng trưởng kinh
tế cao thì các nước này không chỉ dựa vào tích luỹ trong nước mà phải dựa vào
nguồn vốn tích luỹ từ bên ngoài, trong đó có FDI.
 FDI có ưu điểm hơn các hình thức huy động vốn nước ngoài khác, phù
hợp với các nước đang phát triển. Các doanh nghiệp nước ngoài sẽ xây dựng các dây

chuyền sản xuất tại nước sở tại dưới nhiều hình thức khác nhau. Điều này sẽ cho
phép các nước đang phát triển tiếp cận công nghệ tiên tiến, kỹ năng quản lý hiện đại.
Tuy nhiên, việc có tiếp cận được các công nghệ hiện đại hay chỉ là các công nghệ thải
loại của các nước phát triển lại tuỳ thuộc vào nước tiếp nhận đầu tư trong việc chủ
động hoàn thiện môi trường đầu tư hay không.
 FDI giúp giải quyết tốt vấn đề việc làm và thu nhập của dân cư. Vai trò
này của FDI không chỉ đối với các nước đang phát triển mà cả với các nước phát
triển, đặc biệt là khi nền kinh tế bước vào giai đoạn khủng hoảng theo chu kỳ.
 FDI có tác động làm năng động hoá nền kinh tế, tạo sức sống mới cho
các doanh nghiệp thông qua trao đổi công nghệ.
Với các nước đang phát triển thì FDI giúp thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu sản
xuất, phá vỡ cơ cấu sản xuất khép kín theo kiểu tự cấp tự túc.
 FDI cho phép các nước đang phát triển học hỏi kinh nghiệm, kỹ năng
quản lý dây chuyền sản xuất hiện đại, nâng cao trình độ chuyên môn cũng như ý thức
lao động công nghiệp của đội ngũ công nhân trong nước.
Tuy vậy, FDI cũng có mặt trái, đó là:
 Nhà đầu tư nước ngoài có thể kiểm soát thị trường địa phương, làm
mất tính độc lập, tự chủ về kinh tế, phụ thuộc ngày càng nhiều vào nước ngoài.
 FDI chính là công cụ phá vỡ hàng rào thuế quan, làm mất tác dụng của
công cụ này trong bảo hộ thị trường trong nước.
 Tạo ra sự cạnh tranh giữa doanh nghiệp FDI với các doanh nghiệp
trong nước, có thể dẫn đến suy giảm sản xuất của các doanh nghiệp trong nước.
 Gây ra tình trạng chảy máu chất xám, phân hoá đội ngũ cán bộ, tham
nhũng...
1.1.2.2. Vai trò của FDI đối với nước chủ đầu tư
 Giúp các doanh nghiệp khắc phục xu hướng tỷ suất lợi nhuận
bình quân giảm dần, tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh.
 Kéo dài chu kỳ sống của sản phẩm khi ở thị trường trong nước
đã chuyển sang giai đoạn suy thoái, giúp nhà đầu tư tăng doanh số sản xuất ở
nước ngoài trên cơ sở khai thác lợi thế so sánh.

 Phá vỡ hàng rào thuế quan ở các nước có xu hướng bảo hộ.
 Bành trướng sức mạnh về kinh tế và chính trị.
Tuy nhiên, FDI cũng có những bất cập đối với nước chủ đầu tư, đó là:
 Vốn đầu tư chảy ra nước ngoài sẽ làm giảm tăng trưởng GDP và việc
làm trong nước.
 Khi các công ty lớn đầu tư ra nước ngoài sản xuất các mặt hàng cùng
loại sẽ tạo nên khả năng cạnh tranh mới giữa các doanh nghiệp ngoài nước với chính
doanh nghiệp trong nước, thậm chí cạnh tranh với chính doanh nghiệp đầu tư.
1.1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến việc thu hút FDI
Có nhiều nhân tố tác động đến việc thu hút FDI, song có một số nhân tố chính
sau đây:
1.1.3.1. Các nhân tố quốc tế, quốc gia đi đầu tư
Dòng chảy của nguồn vốn đầu tư trên thế giới cũng phụ thuộc vào rất nhiều
các nhân tố khác nhau. Khi nền kinh tế thế giới tăng trưởng tốt, dòng vốn này dồi dào
hơn, khi nền kinh tế thế giới gặp khó khăn thì dòng vốn này khan hiếm hơn. Khan
hiếm không phải do thiếu mà do niềm tin của các nhà đầu tư vào nền kinh tế bị suy
giảm, họ đầu tư vào những lĩnh vực an toàn hơn hoặc cất giữ tiền ở dạng ngoại tệ
mạnh hay vàng.
Độ mở của nền kinh tế toàn cầu cũng gây ra ảnh hưởng nhất định đến dòng
vốn này. Các nền kinh tế mở cửa, sự liên kết giữa các nền kinh tế cao sẽ khiến dòng
chảy vốn đầu tư nhanh và nhiều hơn là khi sự kết nối giữa các nền kinh tế kém.
Sự hiểu biết về quốc gia, vùng lãnh thổ dự định đầu tư, thông tin đươc tiếp cận
một cách dễ dàng, nhanh chóng, có độ tin cậy sẽ giúp nhà đầu tư yên tâm hơn, có
quyết định nhanh chóng và kịp thời trong đầu tư.
1.1.3.2. Nhân tố quốc gia, địa phương nơi tiếp nhận vốn đầu tư
 Đối với quốc gia
 Môi trường kinh tế vĩ mô ổn định, tăng trưởng kinh tế cao và bền vững,
lạm phát được kiểm soát tốt.
Đây là nhân tố rất quan trọng trong thu hút FDI, bởi vì trong một môi trường
kinh tế vĩ mô thiếu ổn định thì sẽ tiềm ẩn nhiều rủi ro, do vậy nhà đầu tư sẽ không

sẵn lòng bỏ vốn đầu tư.
Môi trường chính trị- xã hội lành mạnh là nhân tố rất quan trọng trong thu hút
FDI.
Nếu hệ thống chính trị thiếu ổn định sẽ tạo ra rủi ro quốc gia và nguy cơ mất
vốn là rất lớn, do vậy, nhà đầu tư không thể an tâm khi bỏ vốn của mình để đầu tư.
Hơn nữa, trong một môi trường xã hội thiếu lành mạnh, thiếu dân chủ, bất công xã
hội lớn, tâm lý dân cư thiếu niềm tin vào một sự công bằng xã hội... thì cũng khiến
các nhà đầu tư không an tâm bỏ vốn đầu tư.
 Hệ thống cơ sở hạ tầng đầy đủ và đồng bộ.
Hạ tầng cơ sở bao gồm hạ tầng cơ sở vật chất- kỹ thuật (hệ thống giao thông,
thông tin...) và hạ tầng cơ sở kinh tế- xã hội (hệ thống thị trường trong nước, hệ
thống luật pháp và hiệu lực thực thi, số lượng và chất lượng nguồn nhân lực...). Hệ
thống hạ tầng cơ sở liên quan đến cả các yếu tố đầu vào lẫn đầu ra của hoạt động
kinh doanh, nên nó là điều kiện nền tảng để các nhà đầu tư có thể khai thác lợi nhuận.
Nếu hạ tầng cơ sở yếu kém và thiếu đồng bộ thì nhà đầu tư rất khó khăn để triển khai
dự án, chi phí đầu tư có thể tăng cao, quyền lợi của nhà đầu tư có thể không được bảo
đảm và do vậy, nhà đầu tư sẽ không muốn đầu tư vốn của mình. Mặt khác, việc
chuyển vốn ra nước ngoài của nhà đầu tư nhằm khai thác thị trường, nên nếu thị
trường của nước tiếp nhận đầu tư nhỏ, khả năng thanh toán của dân cư bị hạn chế thì
sẽ không hấp dẫn các nhà đầu tư nước ngoài. Điều này lý giải tại sao một số nước
dành rất nhiều ưu đãi cho các nhà đầu tư nước ngoài nhưng không hấp dẫn được
luồng vốn FDI.
Thực tế đã chứng minh nơi nào thu hút được nhiều vốn FDI nơi đó có tốc độ
phát triển kinh tế nhanh và ổn định; đời sống nhân dân được cải thiện. Để ra quyết
định đầu tư nhà đầu tư luôn so sánh các điều kiện trong môi trường đầu tư giữa các
địa phương. Vì vậy vấn đề đặt ra với các địa phương hiện nay là làm thế nào để tạo
được môi trường đầu tư thuận lợi nhất.
 Đối với từng tỉnh
Theo quan điểm đánh giá của các chuyên gia kinh tế cũng như các doanh
nghiệp đều cho rằng nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến thu hút FDI vẫn là quan

điểm, chủ trương của chính quyền địa phương. Quan điểm chính sách của tỉnh được
coi là tốt nếu:
Phát huy được nội lực, huy động được sự tham gia đóng góp của chính địa
phương mình. Bất cứ tỉnh, địa phương nào dù điều kiện tự nhiên, kết cấu hạ tầng có
thể không thuận lợi vẫn có cơ hội phát triển không nên phụ thuộc vào những thứ có
sẵn như vị trí địa lý, những cảng biển… Mỗi địa phương đều có cơ hội phát triển, thu
hút đầu tư nếu đủ năng động, có sáng kiến xuất phát từ chính điều kiện của địa
phương mình.
 Tính minh bạch và nhất quán trong hệ thống chính sách.
Các nhà đầu tư khi ra quyết định đầu tư đều muốn được an toàn, nhanh rẻ và
kịp thời. Chính vì vậy việc tạo niềm tin đối với các nhà đầu tư là rất quan trọng.
Trước khi quyết định đầu tư, các nhà đầu tư luôn tìm hiểu kỹ về các vấn đề ở địa
phương như vướng mắc có được giải quyết không, có được cung cấp thông tin khi
cần thiết hay không. Những quyết định của các cấp đưa ra có nhanh chóng và nhất
quán hay không. Nói về tính nhất quán tức là giải quyết các sự việc có cùng tính chất
phải như nhau. Sự nhất quán phải thể hiện cả lời nói và hành động từ trên xuống
dưới, tạo lên sự tương thích. Sự nhất quán trong guồng máy hoạt động khi giải quyết
công việc rất quan trọng.
Dưới đây là quan điểm của các chuyên gia kinh tế và các doanh nghiệp về môi
trường đầu tư:
 Quan điểm của chuyên gia kinh tế cho rằng yếu tố con người đóng một
vai trò quan trọng để tạo ra môi trường đầu tư khác biệt giữa các địa phương.
Hiện nay hệ thống chính sách, khung pháp lý của Việt Nam còn chưa hoàn
thiện vì vậy việc thực thi trên thực tế phụ thuộc nhiều vào cán bộ công quyên cấp địa
phương. Mặc dù chính sách của Nhà nước là chung, thống nhất nhưng việc thực thi
có thể linh hoạt cho phù hợp với điều kiện thực tế. Trên thực tế, cán bộ các tỉnh phía
Nam Việt Nam thường nắm tinh thần là chính, sau đó có các biện pháp thực thi chính
sách linh hoạt phù hợp với thực tế địa phương nên thúc đẩy được kinh tế phát triển.
Trong khi đó ở các tỉnh phía Bắc Việt Nam có xu hướng bám chặt văn bản thiếu tính
năng động cần thiết nên chưa phát huy được thế mạnh của mình.

Tính năng động, tích cực của chính quyền địa phương không chỉ thể hiện ở
việc thực thi chính sách linh động mà nó còn thể hiện ở thái độ của chính quyền địa
phương đối với doanh nghiệp. Thứ nhất là cơ quan cấp tỉnh phối hợp hoạt động với
nhau tạo sự thống nhất tạo điều kiện các doanh nghiệp hoàn thành thủ tục nhanh và
hiệu quả. Thứ hai các địa phương cần năng động thay mặt cho khối doanh nghiệp
giải quyết các vướng mắc không rõ về mặt văn bản luật pháp. Sự không rõ trong các
văn bản luật pháp thường gây ra các cản trở cho quá trình hoạt động của các doanh
nghiệp.
 Quan điểm của các doanh nghiệp cho rằng các yếu tố quan trọng để nâng
cao tính hiệu quả của môi trường đầu tư là: tính thân thiện, tính minh bạch và sự cam
kết ủng hộ phát triển các doanh nghiệp.
Thái độ thiện chí, cởi mở của các cán bộ cơ quan Nhà nước ở tỉnh là yếu tố
quan trọng góp phần làm tăng tính thiện cảm từ nhà đầu tư đối với chính quyền.
Tính minh bạch có vai trò quan trọng vì khi lập một dự án đầu tư, nhà đầu tư
phải tính toán được bài toán về chi phí, vốn và lợi nhuận. Chính vì vậy để tạo tâm lý
yên tâm cho các nhà đầu tư thì công khai các khoản chi phí và thủ tục là rất cần thiết.
Sự cam kết mạnh mẽ cùng ủng hộ phát triển doanh nghiệp là động lực quan
trọng có tác dụng khích lệ tinh thần kinh doanh của các doanh nghiệp. Các cam kết
ủng hộ này cần phải thực hiện bằng những hành động cụ thể. Bên cạnh các hội nghị
hàng năm để biểu dương các doanh nghiệp kinh doanh tốt, lãnh đạo tỉnh cần tổ chức
các cuộc đối thoại trực tiếp với các doanh nghiệp gặp khó khăn theo từng vấn đề cụ
thể như đất đai, thủ tục hành chính để cùng doanh nghiệp tháo gỡ.
Phòng thương mại và công nghiệp Việt Nam tiến hành nghiên cứu và đánh giá
về năng lực cạnh tranh cấp tỉnh dựa trên các điều kiện tự nhiên và chính sách của
chính quyền địa phương đối với phát triển kinh tế. Năng lực cạnh tranh cấp tỉnh hay
lợi thế so sánh tương đối về phát triển kinh tế và môi trường kinh doanh của một số
tỉnh và thành phố được thể hiện ở sự hấp dẫn về đầu tư và kinh doanh đối với các
doanh nghiệp. Năng lực cạnh tranh được đánh giá dựa trên các yếu tố sau:
- Các yếu tố truyền thống về các điều kiện tự nhiên và nguồn lực.
- Hạ tầng sẵn có cho sự phát triển các hoạt động sản xuất và kinh doanh.

- Chính sách khuyến khích đầu tư được đưa ra và thực hiện trên địa bàn tỉnh.
- Mật độ và mức độ cạnh tranh của thị trường đó.
Như vậy có thể thấy bên cạnh các yếu tố lợi thế tự nhiên mà một địa phương
được thừa hưởng còn có các nhân tố khác cấu thành nên năng lực cạnh tranh. Đó là
sự nỗ lực chủ quan của nhà lãnh đạo và chính quyền địa phương sở tại. Điều này làm
cho một số tỉnh không giàu về điều kiện tự nhiên vẫn có thể phát triển mạnh về kinh
tế. Đối với các doanh nghiệp chỉ số canh tranh đóng một vai trò rất quan trọng. Các
doanh nghiệp sẽ rất muốn đầu tư tại địa phương có điều kiện thuận lợi, có thể tiến
hành hoạt động kinh doanh với chi phí thấp, thủ tục đơn giản… để đạt được mục
đích cuối cùng là thu được lợi nhuận cao.
1.2. CÁC LÝ THUYẾT VỀ FDI
Dưới đây là một số lý thuyết về FDI:
1.2.1. Mô hình cái vòng luẩn quẩn của NUSKSE
Mô hình này cho rằng tiết kiệm của các nước đang phát triển là không đáng tin
cậy để phát triển kinh tế bền vững, mà muốn vậy phải nhờ FDI. Lý luận của thuyết
này là:
Khi chưa có FDI:
S1 = S2 + S3 + S4.
Trong đó:
S1: tiết kiệm quốc gia;
S2: tiết kiệm Chính phủ.
S3: tiết kiệm công ty trong nước.
S4: tiết kiệm gia đình trong quốc gia đó.
Hình 1.1: Mô hình cái vòng luẩn quẩn của các nước đang phát triển



Thu nhËp b×nh
qu©n thÊP






TÝch lòy vèn
thÊp








N¨ng lùc s¶n
xuÊt thÊp





ThiÕu vèn cho
®Çu t­


Ở các nước đang phát triển thì nguồn thu của Chính phủ chủ yếu là thuế.
Nhưng do quy mô nền kinh tế còn nhỏ nên nguồn thuế là nhỏ. Chính phủ các nước
này lại có nhu cầu chi tiêu cao để tăng GDP và trợ cấp cho các chương trình công
cộng, phúc lợi xã hội nên hai điều này mâu thuẫn với nhau. Nó làm triệt tỉêu một
phần động lực phát triển kinh tế của các nước đang phát triển vì gây tăng nợ cho

Chính phủ của các nước này. Yếu tố S2 không tạo ra động lực mạnh cho nền kinh tế.
Về yếu tố S3 và S4. Ở các nước đang phát triển, các công ty trong nước còn
yếu về vốn và phương thức kinh doanh chưa hiệu quả nên chưa thể trở thành các chủ
thể kinh tế lớn, lợi nhuận thu được chưa cao như các tập đoàn xuyên quốc gia nên xét
về mặt quốc gia các công ty này không đóng góp nhiều về lượng cho tiết kiệm quốc
gia. Vậy ảnh hưởng S3 là nhỏ.
Còn với các hộ gia đình thì trong nền kinh tế đang phát triển, từng hộ gia đình
có thu nhập trung bình và khá thậm chí còn kém thì chưa thể đóng góp nhiều cho tiết
kiệm được. Và như vậy ảnh hưởng của S4 cũng hạn chế.
Từ những nhận định trên 3 yếu tố cấu thành tiết kiệm quốc gia chưa lớn nên
tiết kiệm quốc gia sẽ không đủ lớn để cho cả quốc gia phát triển kinh tế. Các yếu tố
đó lôi kéo tác động đến nhau làm cho từng yếu tố không phát triển mạnh được và
không phát huy được sức mạnh của mình, tạo ra phản ứng dây chuyền làm chậm sự
phát triển của cả nền kinh tế gọi là “cái vòng luẩn quẩn”.
Để phá vỡ cái vòng luẩn quẩn này, cần có tác động của yếu tố bên ngoài là
FDI và ODA của các quốc gia khác, đặc biệt là các nước phát triển. Trong đó FDI có
vai trò rất quan trọng. Qua việc tăng và chuyển giao lượng tài chính và khoa học công
nghệ cùng nhân lực chất lượng cao vào nền kinh tế của nước tiếp nhận đầu tư, FDI
tạo ra sức bật cho nền kinh tế của các nước này đủ sức thoát khỏi vòng luẩn quẩn. Ví
dụ điển hình là Nhật Bản, Hàn Quốc, Trung Quốc và Việt Nam.
1.2.2. Mô hình MacDouglall- Kempt
Mục tiêu của mô hình MacDouglall– Kempt là phân tích năng suất cận biên
ở nước đi đầu tư và nước nhận đầu tư làm ảnh hưởng tới đầu tư và hiệu quả đầu tư
cũng như tác động tới phát triển kinh tế của các nước.
Trên cơ sở đó, so sánh lợi ích thu được của các quốc gia khi có FDI và khi
chưa có FDI để làm nổi bật tầm quan trọng và ích lợi của FDI là FDI làm tăng tổng
sản phẩm trong nước của cả nước nhận đầu tư và cả nước đi đầu tư.
Mô hình này có vai trò quan trọng là làm nổi bật hiệu quả của FDI với nền
kinh tế các nước đầu tư và tiếp nhận đầu tư dưới quan điểm của lý thuyết năng suất
cận biên.

Mô hình đã minh hoạ khá rõ sự chuyển dịch tổng sản phẩm của các quốc gia
khi chưa có FDI và khi có FDI, tác động lên tổng sản phẩm mỗi nước thế giới như
thế nào, dù giá sử dụng vốn ở mỗi nước khác nhau nhưng khi có FDI thì tổng sản
phẩm hai nước vẫn tăng. Nguyên do là dòng FDI chảy từ nước có giá sử dụng vốn
cao sang nước có giá sử dụng vốn thấp.
Dưới đây là minh hoạ và lý luận của mô hình này:

Hình 1.2: Mô hình MacDouglall-Kempt
Trong đó:
OM: Năng suất cận biên ở nước đầu tư.
O’m: Năng suất cận biên nước chủ nhà.
OO’: Tổng vốn đầu tư của 2 nước.
OQ: Tổng vốn đầu tư của nước đầu tư.
O’Q: Tổng vốn đầu tư của nước chủ nhà.
 Trước khi có FDI:
Nước đi đầu tư (quốc gia 1) sản xuất được GDP1 = OMTQ, có giá sử dụng
vốn là QU. Nước nhận đầu tư (quốc gia 2) có GDP2 = O’mUQ, có giá sử dụng vốn là
QT.
Do QT < QU nên vốn đầu tư chảy từ quốc gia 1 sang quốc gia 2 ( từ Q sang
S) đến khi năng suất cận biên hai nước bằng nhau: SP = OE = O’e.
Lúc đó tổng sản phẩm 2 nước là: Q1= OMTQ + O’mUQ.
 Sau khi có FDI :
GDP1 = OMPS.
GDP2 = O’mPS.
Tổng sản phẩm 2 nước = Q2 = OMPS + O’mPS = Q1 + PUTV.
Vậy lợi ich thu được khi có FDI là:
- Tổng sản phẩm 2 nước tăng lên PUTV.
- Thu nhập quốc dân của nước đầu tư tăng lên = SPQW.
- Thu nhập quốc dân của nước nhận đầu tư tăng = PWU.
Như vậy cả 2 nước đều được lợi hơn khi có tác động của FDI. Xét trên diện

rộng FDI có lợi ích về mặt kinh tế cho toàn thế giới vì làm tăng tổng sản phẩm của
toàn thế giới.
1.3. VAI TRÒ CỦA KHU VỰC FDI VỚI NỀN KINH TẾ VIỆT NAM
Đầu tư nước ngoài là yếu tố quan trọng để thúc đẩy phát triển kinh tế. Việt
Nam luôn coi đầu tư trực tiếp nước ngoài là một bộ phận cấu thành quan trọng của
nền kinh tế, được khuyến khích phát triển lâu dài, bình đẳng với các thành phần kinh
tế khác.
Khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài ngày càng khẳng định vai trò quan
trọng trong nền kinh tế Việt Nam. Trước hết, FDI là nguồn vốn bổ sung quan trọng
vào tổng đầu tư xã hội và góp phần cải thiện cán cân thanh toán trong giai đoạn vừa
qua. Các nghiên cứu gần đây của Bộ Kế hoạch và Đầu tư Việt Nam rút ra nhận định
chung rằng khu vực có vốn đầu tư nước ngoài đã đóng góp quan trọng vào GDP với
tỷ trọng ngày càng tăng.
Khu vực này góp phần tăng cường năng lực sản xuất và đổi mới công nghệ
của nhiều ngành kinh tế, khai thông thị trường sản phẩm (đặc biệt là trong gia tăng
kim ngạch xuất khẩu hàng hoá), đóng góp cho ngân sách Nhà nước và tạo việc làm
cho một bộ phận lao động. Bên cạnh đó, FDI có vai trò trong chuyển giao công nghệ
và các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tạo sức ép buộc các doanh nghiệp
trong nước phải tự đổi mới công nghệ, nâng cao hiệu quả sản xuất. Các dự án FDI
cũng có tác động tích cực tới việc nâng cao năng lực quản lý và trình độ của người
lao động làm việc trong các dự án FDI.
1.3.1. FDI đối với vốn đầu tư xã hội và tăng trưởng kinh tế
Việt Nam đã tiến hành công cuộc đổi mới với xuất phát điểm rất thấp. Do vậy,
xét về nhu cầu vốn, FDI được coi là một nguồn vốn bổ sung quan trọng cho vốn đầu
tư trong nước, nhằm đáp ứng nhu cầu đầu tư cho phát triển. Đóng góp của FDI trong
đầu tư xã hội biến động lớn, một phần phản ánh diễn biến thất thường của nguồn vốn
này, một phần thể hiện những thay đổi về đầu tư của các thành phần kinh tế trong
nước. Trong suốt một thập kỷ qua, khu vực có vốn FDI chiếm tỷ trọng ngày càng
tăng trong GDP. Bên cạnh đó, khu vực có vốn FDI luôn dẫn đầu về tốc độ tăng giá trị
gia tăng so với các khu vực kinh tế khác và là khu vực phát triển năng động nhất, tốc

độ tăng giá trị gia tăng của khu vực này luôn cao hơn mức trung bình của cả nước.
1.3.2. FDI với việc nâng cao năng lực sản xuất công nghiệp và xuất khẩu
FDI vào Việt Nam chủ yếu tập trung vào lĩnh vực công nghiệp, nhờ đó, trong
hơn một thập kỷ qua Việt Nam đã cải thiện được nhiều ngành kinh tế quan trọng như
thăm dò, khai thác dầu khí, bưu chính viễn thông, điện tử, xây dựng hạ tầng ... Đến
nay, khu vực có vốn FDI đóng góp 90% sản lượng của một số sản phẩm công nghiệp
như dầu khí, ô tô, máy giặt, điều hoà, tủ lạnh, thiết bị máy tính; 60% cán thép; 28% xi
măng; 33% máy móc thiết bị điện, điện tử; 76% dụng cụ y tế chính xác; 55% sản
lượng sợi; 49% sản lượng da giày... Nhìn chung, tốc độ tăng giá trị sản xuất công
nghiệp của khu vực có vốn FDI luôn duy trì ở mức cao, cao hơn tốc độ tăng trưởng
chung toàn ngành, tốc độ tăng kim ngạch xuất khẩu của khu vực FDI luôn cao hơn so
với tốc độ tăng trung bình của cả nước. Năm 1991, kim ngạch xuất khẩu của Việt
Nam đạt 2 tỷ USD, trong khi đó năm 2004 con số này đã là 26,5 tỷ USD, tăng gấp
13,5 lần so với năm 1991... Mặc dù FDI có tỷ trọng xuất khẩu cao song giá trị xuất
khẩu ròng của khu vực có vốn FDI không cao. Sở dĩ như vậy vì các dự án FDI trong
công nghiệp vẫn chủ yếu sử dụng các dây chuyền lắp ráp có quy mô nhỏ và sử dụng
nguồn đầu vào từ nhập khẩu là chính.
1.3.3. FDI đối với việc làm và cải thiện nguồn nhân lực
FDI vẫn xuất hiện chủ yếu trong các ngành tập trung vốn và sử dụng lao động
có trình độ kỹ năng cao. Đó cũng là một cách lý giải cho mức thu nhập trung bình
của lao động trong khu vực này cao gấp 2 lần so với các doanh nghiệp khác cùng
ngành. Hơn nữa, số lao động này được tiếp cận với công nghệ hiện đại, có kỷ luật lao
động tốt, học hỏi được các phương thức lao động tiên tiến. Đặc biệt, một số chuyên
gia Việt Nam làm việc tại các doanh nghiệp FDI đã có thể thay thế dẫn các chuyên
gia nước ngoài trong việc đảm nhiệm những chức vụ quản lý doanh nghiệp và điều
khiển các quy trình công nghệ hiện đại.
Bên cạnh số việc làm trực tiếp do FDI tạo ra nói trên, khu vực FDI còn gián
tiếp tạo thêm việc làm trong lĩnh vực dịch vụ và có thể tạo thêm lao động trong các
ngành công nghiệp phụ trợ trong nước với điều kiện tồn tại mối quan hệ mua bán
nguyên vật liệu hoặc hàng hoá trung gian giữa các doanh nghiệp này.

1.3.4. FDI với nguồn thu ngân sách Nhà nước và các cân đối vĩ mô
Cùng với sự phát triển, khu vực có vốn FDI đóng góp ngày càng tăng vào
nguồn thu ngân sách của Nhà nước. Theo tính toán của Tổng cục thuế, năm 2002 khu
vực FDI đóng góp khoảng 480 triệu USD vào ngân sách Nhà nước, tăng 4,2 lần so
với năm 1994. Tính riêng giai đoạn 1996- 2002, khu vực này đóng góp vào ngân sách
trung bình ở mức khoảng 6%. Tỷ trọng đóng góp nhỏ là do các doanh nghiệp FDI
được hưởng chính sách khuyến khích của Chính phủ thông qua giảm thuế thu nhập
trong những năm đầu hoạt động. Tuy nhiên, nếu tính cả thu từ dầu thô thì tỷ trọng
này ước khoảng 20%.
Bên cạnh đó, FDI đã góp phần quan trọng vào việc tăng thặng dư của tài
khoản vốn, góp phần cải thiện cán cân thanh toán nói chung.
1.4. TÌNH HÌNH THU HÚT FDI CỦA HOA KỲ VÀO VIỆT NAM
1.4.1. Đặc điểm hoạt động FDI và xu hướng FDI của Hoa Kỳ hiện nay
1.4.1.1. Đặc điểm hoạt động FDI của Hoa Kỳ hiện nay
Mục tiêu kinh doanh của Hoa Kỳ là luôn vươn tới tối đa hoá lợi nhuận trong
các hoạt động của mình và như vậy, có những điểm tương đồng với Châu Âu. Trong
khi đó, mục tiêu hàng đầu của Nhật Bản là phát triển tập đoàn, chú trọng tăng tỷ lệ
chiếm lĩnh và khai thác thị trường thế giới, phát triển sản phẩm mới, kỹ thuật mới,
tăng cường vị trí cạnh tranh trên thị trường trong và ngoài nước.
Đối với Hoa Kỳ, họ đều chú trọng đến khả năng tiếp cận thị trường của nước
nhận đầu tư và coi đó là nền tảng để xây dựng chiến lược đầu tư của mình. Điều này
khác với các công ty Nhật Bản, quan tâm nhiều hơn đến nguồn lao động rẻ và các
nguồn tài nguyên thiên nhiên nhằm đạt được những chi phí sản xuất thấp hơn. Với
quan điểm như vậy, hoạt động đầu tư ra nước ngoài của Hoa Kỳ mang tính tập trung
cao. Điều này cũng lý giải tại sao trong thời gian qua, các nước Châu Âu nói riêng và
các nước phát triển nói chung vẫn là nơi nhận được nhiều vốn đầu tư nhất của Hoa
Kỳ, đó là vì khu vực này có qui mô lớn, giàu có và tính liên kết của các thị trường
cao.
Hoa Kỳ cũng rất quan tâm đến vị trí chiến lược của nước nhận đầu tư. Họ
muốn phát triển mạng lưới sản xuất và phân phối khép kín trong châu lục chứ không

chỉ ở một nước với sự liên kết cao và phân công chặt chẽ rõ ràng. Do đó vị trí địa-
kinh tế có ý nghĩa rất quan trọng đối với Hoa Kỳ, Singapore là một ví dụ ở khu vực
Đông Nam Á. Việt Nam cần chú ý tới vị trí địa– kinh tế trong việc thu hút FDI từ
Hoa Kỳ.
Các nhà đầu tư Hoa Kỳ có xu hướng tập trung vào những dự án lớn ở trình độ
công nghệ cao như công nghệ thông tin, viễn thông… Số vốn đầu tư có thể nằm trong
khoảng 200 tới 1 tỷ USD. Ngoài ra năng lượng là lĩnh vực Hoa kỳ đặc biệt quan tâm
nhất là các dự án nhiệt điện số vốn đầu tư có thể lên tới 4 đến 5 tỷ USD. Lĩnh vực
đầu tư thứ ba là dịch vụ và du lịch số vốn cũng rất lớn từ 1 tới 10 tỷ USD. Những dự
án ở các lĩnh vực này đều được Hoa Kỳ dùng máy móc và công nghệ chất lượng cao
hàng đầu thế giới với trình độ quản lý tiên tiến và khoa học. Điều mà Việt Nam học
được và tận dụng được ở Hoa Kỳ chính là công nghệ cao, số vốn lớn và trình độ quản
lý hiện đại. Đây là vốn quý nhất của các nhà đầu tư Hoa Kỳ.

×