Tải bản đầy đủ (.pdf) (23 trang)

(TIỂU LUẬN) thảo luận nhóm TMU thực trạng chính sách và kế hoạch nhân lực tại công ty vinamilk

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (414.58 KB, 23 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Trong điều kiện kinh tế thị trường cạnh tranh gay gắt hiện nay, việc quản lý hệ
thống chính sách và kế hoạch nhân lực tại một doanh nghiệp là rất quan trọng,
quyết định đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
Nếu như trước đây sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp sản xuất kinh
doanh chủ yếu là các yếu tố công nghệ và quy mô vốn thì với xu hướng tồn cầu
hóa hiện nay, sự cạnh tranh gay gắt nhất, mang tính quyết định của doanh nghiệp là
cạnh tranh về con người. Con người là yếu tố quyết định, là nền tảng phát triển của
doanh nghiệp. Trong giai đoạn cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa hiện nay, máy móc
ngày càng tiên tiến địi hỏi trình độ của người lao động ngày càng cao. Chính vì
thế, các doanh nghiệp cần xây dựng các chính sách và kế hoạch nhân lực hợp lý để
phát huy tối đa năng lực của người lao động cũng như giữ chân nguồn nhân lực
chất lượng cao, nâng cao vị thế khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.
Để làm rõ hơn vấn đề nhóm 3 sẽ đi nghiên cứu đề tài “ Thực trạng chính sách và
kế hoạch nhân lực tại cơng ty Vinamilk”
CHƯƠNG I:
Một số vấn đề lý luận cơ bản về CSNL và KHNL trong doanh nghiệp
1. Chính sách nhân lực
1.1 Khái niệm
- Chính sách nhân lực là tổng thể các quan điểm, nguyên tắc và biện pháp
của doanh nghiệp nhằm tổ chức khai thác, thu hút và sử dụng nguồn nhân
lực một cách hiệu quả.
1.2 Một số chính sách về nhân lực
- Chính sách về thời gian làm việc và làm thêm giờ
- Các chính sách về sức khoẻ và an tồn lao động
- Chính sách lương
- Chính sách đào tạo
- Chế độ thai sản, nghỉ ốm, nuôi con
- Chế độ thưởng, phúc lợi và các khoản đóng góp
- Chính sách điều hành và xử lý vi phạm
2. Kế hoạch nhân lực


2.1 Khái niệm:
- Kế hoạch nhân lực là việc xác định quy mô và thành phần nhân lực cần
thiết trong một khoảng thời gian nhất định. Bao gồm xây dựng các chiến
lược, chính sách, chương trình có liên quan đến nhân sự.
2.2 Các bước thiết lập một bản KHNL
• Bước 1. Phân tích mơi trường và các nhân tố ảnh hưởng


- Các yếu tố bên ngồi và mơi trường:
+ Mơi trường bên ngồi bao gồm các yếu tố như tình hình kinh tế, chính trị
, lực lượng lao động trong xã hội, văn hóa và xã hội, đối thủ cạnh tranh,
khoa học kỹ thuật, khách hàng…
+ Sau khi phân tích kỹ mơi trường bên ngồi, cơng ty sẽ đề ra sứ mạng
(mission) và mục tiêu của toàn doanh nghiệp. Từ mục tiêu này, doanh
nghiệp sẽ đề ra chiến lược và chính sách nhân lực cho tồn doanh nghiệp.
Giai đoạn này gọi là hoạch định chiến lược nguồn nhân lực (strategic
planning).
- Môi trường bên trong:
+ Môi trường bên trong bao gồm sứ mạng và mục đích của cơng ty, chính
sách và chiến lược của cơng ty, bầu khơng khí văn hóa của công ty, các cổ
đông, và sau cùng là công đồn.
• Bước 2. Phân tích hiện trạng quản trị nguồn nhân lực
- Phân tích hiện trạng quản trị nguồn nhân lực nhằm xác định được các
điểm mạnh, điểm yếu, những khó khăn, thuận lợi của doanh nghiệp.
+ Đánh giá thực chất nguồn nhân lực của doanh nghiệp: Việc phân tích sẽ
làm rõ thực trạng về nguồn nhân lực hiện có của doanh nghiệp và mức độ sử
dụng. Thơng qua đó làm cơ sở cho sự dự báo cả về nhu cầu cũng như vềnguồn
cung cấp nhân lực trong tương lai.
+ Lập kế hoạch kế tiếp nguồn nhân lực: Kế tiếp kế hoạch nhân lực là một
phương tiện đơn giản để dự báo diễn biến nhân lực của doanh nghiệp, mà

trong đó các nhà quản lý nhân lực ước tính số lượng nhân công sẽ làm việc
trong kế hoạch tương lai có tính đến sự thay đổi (thăng tiến, thun chuyển
hay về nghỉ hưu...), kể cả khi có những cơng việc mới, cơng việc có khả
năng thay đổi.
• Bước 3. Phân tích cung cầu nhân lực và khả năng điều chỉnh
- Trên cơ sở phân tích nhu cầu nguồn nhân lực trong các kế hoạch dài hạn
và nguồn nhân lực sẵn có, doanh nghiệp sẽ đưa ra các chính sách và một số
chương trình, kế hoạch nguồn nhân lực nhằm giúp doanh nghiệp điều chỉnh,
thích nghi với các yêu cầu mới.
+ Phân tích mức cung nội bộ
+ Phân tích mức cung ở thị trường lao động bên ngoài
+ Xác định những quá trình phát triển dự kiến
+ Xác định nhu cầu tương lai về công việc, năng lực và nguồn nhân lực
+ Phân tích sự chênh lệch giữa nhu cầu và nguồn lực tương lai
+ Xây dựng chính sách để loại bỏ, giảm thiểu những chênh lệch dự kiến
+ Lập sơ đồ thay thế nhân lực


+ So sánh giữa cung-cầu nhân lực và các khả năng điều chỉnh
• Bước 4. Kiểm tra, đánh giá tình hình thực hiện
- Mục đích của kiểm tra, đánh giá là hướng dẫn các hoạt động hoạch định
nguồn nhân lực, xác định các sai lệch giữa kế hoạch và thực hiện, các
nguyên nhân dẫn đến các sai lệch đó và đề ra các biện pháp hồn thiện.
CHƯƠNG II:
Phân tích thực trạng chính sách và kế hoạch nhân lực tại cơng ty Vinamilk
1.Giới thiệu về cơng ty Vinamilk
1.1. Lịch sử hình thành:
• Thời bao cấp (1976-1986)
Năm 1976, lúc mới thành lập, Cơng ty Sữa Việt Nam (Vinamilk) có tên là
Cơng ty Sữa – Cà Phê Miền Nam, trực thuộc Tổng cục Thực phẩm, sau khi

chính phủ quốc hữu hóa ba xí nghiệp tư nhân tại miền nam Việt Nam:
Thống Nhất (thuộc một công ty Trung Quốc), Trường Thọ (thuộc Friesland),
và Dielac (thuộc Nestle).[3]
Năm 1982, công ty Sữa – Cà phê Miền Nam được chuyển giao về bộ công
nghiệp thực phẩm và đổi tên thành xí nghiệp liên hiệp Sữa - Cà phê – Bánh
kẹo I. Lúc này, xí nghiệp đã có thêm hai nhà máy trực thuộc, đó là:
Nhà máy bánh kẹo Lubico.
Nhà máy bột dinh dưỡng Bích Chi (Đồng Tháp).
• Thời kỳ Đổi Mới (1986-2003)
Tháng 3 năm 1992, Xí nghiệp Liên hiệp Sữa – Cà phê – Bánh kẹo I chínhthức đổi
tên thành Cơng ty Sữa Việt Nam (Vinamilk) - trực thuộc Bộ Công
nghiệp nhẹ, chuyên sản xuất, chế biến sữa và các sản phẩm từ sữa.
Năm 1994, Công ty Sữa Việt Nam (Vinamilk) đã xây dựng thêm một nhà
máy sữa ở Hà Nội để phát triển thị trường tại miền Bắc, nâng tổng số nhà
máy trực thuộc lên 4 nhà máy. Việc xây dựng nhà máy là nằm trong chiến
lược mở rộng, phát triển và đáp ứng nhu cầu thị trường Miền Bắc Việt Nam.
1996: Liên doanh với Công ty Cổ phần Đơng lạnh Quy Nhơn để thành lập
Xí Nghiệp Liên Doanh Sữa Bình Định. Liên doanh này tạo điều kiện cho
Công ty thâm nhập thành công vào thị trường Miền Trung Việt Nam.
2000: Nhà máy sữa Cần Thơ được xây dựng tại Khu Cơng nghiệp Trà Nóc,
Thành phố Cần Thơ, nhằm mục đích đáp ứng nhu cầu tốt hơn của người tiêu
dùng tại đồng bằng sông Cửu Long. Cũng trong thời gian này, Cơng ty cũngxây
dựng Xí Nghiệp Kho Vận có địa chỉ tọa lạc tại: 32 Đặng Văn Bi, Thành
phố Hồ Chí Minh.
Tháng 5 năm 2001, cơng ty khánh thành nhà máy sữa tại Cần Thơ.
• Thời kỳ Cổ Phần Hóa (2003- đến nay)


Năm 2003: Công ty chuyển thành Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam (Tháng
11). Mã giao dịch trên sàn giao dịch chứng khốn là VNM. Cũng trong năm

2003, cơng ty khánh thành nhà máy sữa ở Bình Định và TP. Hồ Chí Minh.
Năm 2004: Mua thâu tóm Cơng ty Cổ phần sữa Sài Gịn. Tăng vốn điều lệ
của Cơng ty lên 1,590 tỷ đồng.
Năm 2005: Mua số cổ phần còn lại của đối tác liên doanh trong Công ty Liên
doanh Sữa Bình Định (sau đó được gọi là Nhà máy Sữa Bình Định) và
khánh thành Nhà máy Sữa Nghệ An vào ngày 30 tháng 06 năm 2005, có địa
chỉ đặt tại Khu Cơng nghiệp Cửa Lị, Tỉnh Nghệ An.
Liên doanh với SABmiller Asia B.V để thành lập Công ty TNHH Liên
Doanh SABMiller Việt Nam vào tháng 8 năm 2005. Sản phẩm đầu tiên của
liên doanh mang thương hiệu Zorok được tung ra thị trường vào đầu giữa
năm 2007.
Năm 2006: Vinamilk niêm yết trên thị trường chứng khốn Thành phố Hồ
Chí Minh vào ngày 19 tháng 01 năm 2006, khi đó vốn của Tổng Công ty
Đầu tư và Kinh doanh Vốn Nhà nước có tỷ lệ nắm giữ là 50.01% vốn điều lệ
của Cơng ty.
Mở Phịng Khám An Khang tại Thành phố Hồ Chí Minh vào tháng 6 năm 2006.
Đây là phòng khám đầu tiên tại Việt Nam quản trị bằng hệ thống
thơng tin điện tử. Phịng khám cung cấp các dịch vụ như tư vấn dinh dưỡng,
khám phụ khoa, tư vấn nhi khoa và khám sức khỏe.
Khởi động chương trình trang trại bò sữa bắt đầu từ việc mua thâu tóm trang
trại Bị sữa Tun Quang vào tháng 11 năm 2006, một trang trại nhỏ với đàn
bò sữa khoảng 1.400 con. Trang trại này cũng được đi vào hoạt động ngay
sau khi được mua thâu tóm.
Năm 2007: Mua cổ phần chi phối 55% của Công ty sữa Lam Sơn vào tháng
9 năm 2007, có trụ sở tại Khu cơng nghiệp Lễ Mơn, Tỉnh Thanh Hóa.
Năm 2009: Phát triển được 135.000 đại lý phân phối, 9 nhà máy và nhiều
trang trại ni bị sữa tại Nghệ An, Tun Quang.
Những năm 2010 - 2012: Xây dựng nhà máy sữa nước và sữa bột tại Bình Dương
với tổng vốn đầu tư là 220 triệu USD.
2011: Đưa vào hoạt động nhà máy sữa Đà Nẵng với vốn đầu tư 30 triệu

USD.
• Các sản phẩm
Vinamilk cung cấp các sản phẩm gồm có sữa tươi, sữa chua, sữa đặc, sữa
bột, bột dinh dưỡng, kem, các loại nước giải khát..
• Danh hiệu và Phần thưởng
Huân chương Lao Động hạng III (1985, 2005), hạng II (1991), hạng I (1996)


Danh hiệu Anh hùng Lao Động (2000)
Top 15 công ty tại Việt Nam (UNDP)
Top 200 Doanh Nghiệp Vừa và Nhỏ ở Châu Á do Forbes Asia bình chọn
(2010)
Top 10 thương hiệu được người tiêu dùng yêu thích nhất Việt (Nielsen
Singapore 2010)
Top 5 doanh nghiệp tư nhân lớn nhất thị trường Việt Nam (VNR500)
1.2. Cơ cấu tổ chức
Sơ đồ tổ chức của Vinamilk được thể hiện một cách chuyên nghiệp và phân
bổ phòng ban một cách khoa học và hợp lý, phân cấp cụ thể trách nhiệm của
mỗi thành viên và phịng ban trong cơng ty. Sơ đồ tổ chức giúp cho chúng
tôi hoạt động một cách hiệu quả nhất, giúp các phòng ban phối hợp nhau
chặt chẽ để cùng tạo nên một Vinamilk vững mạnh.
1.3 Ngành nghề kinh doanh và Chiến lược phát triển của Vinamilk
 Ngành nghề kinh doanh
• Sản xuất và kinh doanh sữa hộp, sữa bột, bột dinh dưỡng, bánh, sữa tươi,
sữa đậu nành, nước giải khát và các sản phẩm từ sữa khác.
• Kinh doanh thực phẩm cơng nghệ, thiết bị phụ tùng, vật tư, hóa chất và
ngun liệu.
• Kinh doanh nhà, mơi giới cho th bất động sản. Kinh doanh kho bãi,
bến bãi. Kinh doanh vận tải hàng bằng ơ tơ, bốc xếp hàng hóa.
• Sản xuất trà uống các loại.

Sản xuất và mua bán bao bì, in trên bao bì.
• Sản xuất, mua bán sản phẩm nhựa.
• Phịng khám đa khoa.
 Chiến lược phát triển của công ty
- Chiến lược phát triển dài hạn của Vinamilk là đạt mức doanh số để trở
thành một trong 50 công ty sữa lớn nhất thế giới, với mục tiêu trong giai
đoạn 2012 - 2017 đạt mức doanh số 3 tỷ USD.
- Trong giai đoạn này, 3 lĩnh vực quan trọng tạo ra đòn bẩy cho việc đạt sứ
mệnh của Vinamilk là:
• Phát triển quản trị nguồn nhân lực chiến lược.
• Duy trì và quản lý hoạt động với mục tiêu phát triển bền vững.
• Hoạch định và thực thi các lĩnh vực quản lý Kiến thức, Cải tiến và Sự thay đổi.
Vinamilk sẽ ưu tiên hoàn thành các mục tiêu chiến lược sau:
• Kế hoạch đầu tư tài sản: Trong giai đoạn 2012 - 2017 đạt mức doanh


số 3 tỷ USD. Duy trì việc phân chia cổ tức hàng năm cho các Cổ
đông, với tỷ lệ cổ tức tối thiểu là 30% mệnh giá.
• Khách hàng: Là doanh nghiệp có sự thỏa mãn của khách hàng về chất
lượng sản phẩm, giá cả hợp lý và hệ thống phân phối hàng đầu Việt
nam.
• Quản trị doanh nghiệp: Trở thành một doanh nghiệp có mơi trường
làm việc mà tại đó nhân viên có thể phát huy tốt nhất khả năng, đóng
góp vào thành tựu chung và trở thành một trong các doanh nghiệp
hàng đầu mà nhân viên đánh giá là lý tưởng để làm việc
2. Đánh giá nhân lực hiện tại của công ty:
- Tổng số lao động của Vinamilk năm 2015 là 5.738 người với đa dạng ngành
nghề, độ tuổi, trình độ chun mơn. Vinamilk ln giữ vững quan điểm tơn
trọng và đối xử bình đẳng đối với nhân viên, khơng phân biệt đối xử về giới
tính, vùng miền, tôn giáo. Mỗi người, dù ở lĩnh vực hay trình độ nào đều được

tạo điều kiện để thể hiện giá trị của mình và là một phần trong thành công
chung của tổ chức.
- Tỷ lệ cấp quản lý/ Tổng số lao động : 7,1%
- Tỷ lệ theo giới tính :
Giới tính
Số lượng
Nam
4.267
Nữ
1.462
Tổng
5.738
-Theo độ tuổi:
Độ tuổi
Dưới 30
Từ 30- 40
Từ 40-50
Trên 50
Tổng

Tỉ lệ
74,5%
25,5%
100%

Số lượng
1.727
2.428
1.241
342

5.738

Tỷ lệ
31,1%
42.31%
21,63%
5.96%
100%

Số lượng
2.462
487
2.694
95

Tỷ lệ
42,91%
8,49%
46,95%
1.66%

-Trình độ học vấn
Trình độ học vấn
Bằng nghề
Cao đẳng
Đại học
Trên đại học


Tổng


5.738

100%

- Qua các số liệu bảng trên ta thấy số lao động là nam giới chiếm hơn 70%
trong tổng số lao động của vinamilk. Hơn nữa số lao động dưới 40 tuổi chiếm
hơn 50%. Điều này cho ta thấy nguồn nhân lực của vinamilk là nguồn nhân lực
mạnh, lại đang ở độ tuổi tốt nhất cho việc cống hiến và làm việc.
- Đây là nguồn lực có chất lượng khá cao, hơn 50% tổng số lao động có bằng
từ cao đẳng trở lên. Chiếm đa số là lực lượng lao động có bằng đại học với
46,95%, đây là một ưu thế về nguồn lực con người của công ty.
- Vinamilk có đội ngũ quản lý hùng hậu , nhiệt tình và giàu kinh nghiệm gắn
bó lâu dài với cơng ty . Chủ tịch Mai Kiều Liên có 30 năm kinh nghiệm trong
ngành sữa và giữ vai trò chủ chốt trong q trình phát triển của cơng ty cho đến
hơm nay. Các thành viên khác có trung bình 25 năm kinh nghiệm và tham vọng
- Chương trình khảo sát sản phẩm chủ lực của công nghiệp tại công ty sữa
vinamilk cho thấy, tổng giá trị sản phẩm hàng năm mà bình quân một lao động
của vinamilk làm ra được khoảng 173 triệu đồng, tương đương với sức lao động
của một kỹ sư phần mềm
- Vinamilk có một đội ngũ những kỹ sư đã được đào tạo ở nước ngoài về đều
phát huy và ứng dụng hiệu quả những kiến thức ở truờng.
Nguồn nhân lực là một trong những nguồn lực quan trọng ln được Vinamilk chú
trọng và phát triển. Các chính sách nhân sự hợp lý, thu hút trên các khía
cạnh Tuyển dụng, Đào tạo & Phát triển, Lương thưởng & Phúc lợi, Phát triển
nhân lực được xây dựng, triển khai, duy trì và liên tục cải tiến. Trong năm
2015, Vinamilk tiếp tục theo đuổi mục tiêu phát triển một đội ngũ nhân tài giàu
năng lực lẫn kinh nghiệm thông qua việc tiếp tục thực hiện chương trình Hoạch
định Nhân sự kế thừa (SP) và chương trình Quản trị viên tập sự (MT):
+ Chương trình Hoạch định Nhân sự Kế thừa (SP): Là chương trình xây dựng

và duy trì một đội ngũ nhân sự kế thừa đối với các vị trí cao cấp, quan trọng.
Năm 2015, chương trình đã hồn thành giai đoạn “Đánh giá năng lực ứng viên
tiềm năng”, xây dựng “Kế hoạch đào tạo và phát triển” cho các ứng viên tiềm
năng.
+ Chương trình Quản trị viên Tập sự (MT) 2014: Là chương trình tìm kiếm và phát
triển các nhân tố tài năng trẻ thành những nhà quản trị trong tương lai.
Vinamilk lần đầu tiên triển khai chương trình Quản trị viên Tập sự trên phạm vi


tồn quốc. Chương trình tập hợp những ứng viên có tiềm năng, trải qua quá
trình sàng lọc, đào tạo, thử thách để lựa chọn những quản trị viên chất lượng
cao sau 18 tháng. Cho đến hết năm 2014, Vinamilk đã hồn thành việc xây
dựng chương trình, thực hiện các giai đoạn “Sàng lọc & Tuyển dụng”, “Kế
hoạch đào tạo và phát triển”, “Hội nhập”.
Nhờ đó Vinamilk vinh dự nhận kết quả là một trong 100 nơi làm việc tốt nhất
Việt Nam với vị trí thứ 2 trong tổng thể và là Thương hiệu Nhà tuyển dụng hấp
dẫn nhất hai hạng mục Lương, thưởng, phúc lợi và Chất lượng công việc &
cuộc sống năm 2014. Đây là kết quả từ khảo sát “Nơi làm việc tốt nhất Việt Nam”
do mạng cộng đồng nghề nghiệp cấp quản lý Anphabe và Công ty
Nghiên cứu thị trường Nielsen phối hợp thực hiện hàng năm.
Vinamilk ln duy trì, phát huy và cải tiến mơi trường phát triển nhân viên bởi
đó là một trong những nhân tố cốt lõi để xây dựng một đội ngũ lao động vững
chắc.
3.Thực trạng chính sách nhân lực của cơng ty Vinamilk
3.1.Chính sách tuyển dụng
a. Căn cứ xây dựng
- Dựa trên kế hoạch nhu cầu lao động và tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp. Trên cơ sở đó, xác định nhu cầu nhân lực cho
doanh nghiệp: cần bao nhiêu người, trình độ chun mơn, kỹ năng, phẩm
chất gì....

- Phân tích cung nhân lực trên thị trường lao động trên cơ sở đó để phân
tích thị xác định nguồn tuyển dụng và địa điểm tuyển dụng tiềm năng. Để
từ đó tuyển dụng được người lao động có chuyên động mơn phù hợp và
tiết kiệm chi phí nhất.
- So sánh dự báo nhu cầu nhân lực hiện tại, trong tương lai và thực trạng
nguồn nhân lực hiện có trong doanh nghiệp với cung nhân lực tuyển
dụng trên thị trường để lập kế hoạch tuyển dụng hợp lý nhất.
- Khi tuyển chọn nguồn nhân lực từ bên ngoài tổ chức cần tùy thuộc vào
mức độ phức tạp của công việc, tính chất của loại lao động cần tuyển chọn.
- Khi thiết kế các bước trong quá trình tuyển dụng chúng ta cần phải thiết
kế sao cho thu được các thông tin đặc trưng nhất và đáng tin cậy để từ đó
làm căn cứ cho việc có nên tuyển hay khơng.
b. Đối tượng
- Tất cả các ứng viên có mơng muốn ứng tuyển vào vị trí mà cơng ty


tuyển dụng cả nguồn bên trong và bên ngồi.
- Cơng tác tuyển dụng được xem xét dựa trên quan điểm khơng phân
biệt chủng tộc, tơn giáo, giới tính, và tuổi tác
c. Phạm vi áp dụng
Đói với các ứng viên đến từ nguồn bên trong và bên ngoài doanh nghiệp.
d. Mục tiêu của tuyển chọn là chọn được người có đủ năng lực làm việc, phẩm chất
làm việc thông qua quá trình tuyển chọn cơng bằng khách quan.
e. Nội dung thực hiện

- Vinamilk hướng đến việc đa dạng hóa nguồn ứng viên đối với cấp lãnh đạo,
cấp quản trị và nhân viên, được xem xét trên quan điểm ko phân biệt chủng tộc,
tơn giáo, giới tính và tuổi tác. Mục tiêu của tuyển chọn nhân viên là tìm ra được
có đủ năng lực làm việc, phẩm chất làm việc thông qua q trình tuyển chọn
cơng bằng.

 Qui trình tuyển dụng lao động của Vinamilk:
- Nội dung qui trình: Quy trình này nhằm hướng dẫn và phân định trách
nhiệm trong công tác tuyển dụng lao động, đảm bảo cung cấp nguồn lực phù hợp
với hoạch định và chính sách của Cơng ty.
• Bước 1: Lập yêu cầu tuyển dụng
+ Đơn vị có nhu cầu về tuyển dụng lập tờ trình chuyển đến Phịng Nhân sự
trình Tổng Giám đốc phê duyệt
+ Sau khi được duyệt Phòng Nhân sự bắt đầu thực hiện việc tuyển dụng
• Bước 2: Thực hiện tuyển dụng
+ Lập phương án tuyển dụng
+ Thành lập Hội đồng tuyển dụng
+ Tìm kiếm ứng viên từ nguồn ứng viên nội bộ và bên ngoài
+ Chọn lọc hồ sơ
+ Tuyển chọn
+ Xác minh thông tin về ứng viên
+ Đánh giá và tuyển chọn cuối cùng
• Bước 3 : Cơng tác hịa nhập, thử việc và đánh giá thử việc:
+ Cơng tác hịa nhập: Để nhân viên mới hiểu biết về môi trường làm việc và
văn hóa của Cơng ty, Phịng Nhân sự sẽ thực hiện cơng tác hịa nhập bao gồm:


Giới thiệu nhân viên mới và các bộ phận liên quan thơng qua các hình thức giao
lưu gặp gỡ, email giới thiệu…,phổ biến đến nhân viên các chính sách, nội dung,
quy định của công ty.
+ Thử việc và đánh giá thử việc: Tùy vào vị trí tuyển dụng, trình độ và kinh
nghiệm của nhân viên mới, đơn vị có nhu cầu tuyển dụng sẽ phối hợp với
Phòng Nhân sự để áp dụng các phương pháp đánh giá phù hợp trong giai đoạn
thử việc. Nhân viên đạt thử việc sẽ được chính thức tuyển dụng bằng quyết định
ký Hợp đồng lao động.
 Thực trạng chính sách tuyển dụng:

Mục tiêu của vinamilk là hướng tới một tập đoàn đa ngành, một thương hiệu
tồn cầu với đội ngũ nhân lực chun nghiệp. Chính vì vậy, chính sách tuyển
dụng cơng ty ln hướng đến việc đa dạng hóa nguồn ứng viên đối với cấp lãnh
đạo, cấp quản trị và cấp nhân viên.

Các chương trình tuyển dụng của Vinamilk:
+ Chương trình tập sự viên kinh doanh: là một trong các chương trình tuyển
dụng của vinamilk hướng đến đội ngũ sinh viên mới ra trường năng động, nhiệt
huyết, sẵn sàng cơng hiến và u thích cơng việc. Chương trình là cơ hội lớn
cho các ứng viên tiềm năng trẻ tham gia và phát triển cùng đội ngũ chuyên nghiệp
và vững mạnh của Vinamilk. Các bạn sinh viên sẽ được huấn luyện các
kỹ năng cần thiết song song với kinh nghiệm làm việc làm việc thực tế.
+ Chương trình tuyển dụng tại các trường đại học: hàng năm, cơng ty
Vinamilk đều tổ chức các chương trình tuyển dụng tại các trường đại học lớn
trên toàn quốc. Đây không chỉ là cơ hội lớn cho các bạn sinh viên tham gia ứng
tuyển mà còn là dịp để các bạn học hỏi, trao đổi kinh nghiệm.
+ Đối với cán bộ quản lý: ưu tiên con em cán bộ công nhân viên có bằng cấp
được tuyển thẳng vào cơng ty, sẽ được bố trí cơng việc phù hợp.
+ Đối với cán bộ chủ chốt sẽ được đề bạt, thăng cấp từ chính cán bộ trong
cơng ty. Việc ưu tiên tuyển dụng con em cán bộ nhân viên có một số lợi ích
như: Giảm chi phí đăng tuyển, Có thể tận dụng kinh nghiệm của những người
nhân viên và qua đó giảm bớt các chi phí đào tạo, cũng như giảm thời gian hội
nhập nhân viên mới với công việc, tạo sự động viên, gắn bó và trung thành với
những nhân viên lâu năm.


- Một số hạn chế: Có thể thấy Vinamilk đã xây dựng được một Qui trình tuyển
dụng lao động có bài bản và hợp lý. Tuy nhiên thực tế áp dụng vẫn còn một số
hạn chế như:
+ Các bước của quy trình thường khơng được áp dụng đầy đủ, đặc biệt là

bước lập kế hoạch tuyển dụng. Trong đó dự báo nhu cầu nguồn nhân lực và
phân tích thực trạng nguồn nhân lực có yêu cầu phải lập liên tục, mang tính chất
thường xun lâu dài thì chỉ thực hiện hành động này khi có sự thay đổi khiếm
khuyết về nhân lực do thuyên chuyển công tác hoặc do mở rộng sản xuất.
+ Tinh giản và bỏ bớt các giai đoạn quan trọng trong quá trình tuyển dụng
nhân viên mới, chú trọng vấn đề chi phí trong tuyển dụng và sử dụng lao động mà
quên mất rằng mỗi bước của q trình có một tầm quan trọng khơng kém gì
nhau.
+ Qui trình được rút gọn tối đa cịn “tuyển chọn và sử dụng”, mất đi giai
đoạn đào tạo hướng dẫn nhân viên, cơng nhân mới trong khi trình độ đào tạo
của Việt Nam chưa sát thực tế của từng doanh nghiệp

+ Nguồn nhân sự có xu hướng lấy từ dưới lên trên, ít khi thuyên chuyển
ngang hoặc chéo, dẫn đến tình trạng khơng tận dụng được lao động phù hợp với
vị trí đó nên khơng sử dụng tối ưu nguồn lao động.
+ Khi đề bạt những người đang làm việc trong tổ chức phải đề phịng sự hình
thành nhóm “ứng cử viên không thành công”, tạo bè phái, gây mâu thuẫn nội bộ
ảnh hưởng đến việc điều hành quản lý và chất lượng công việc, không thay đổi
được chất lượng lao động, khơng tạo ra luồng sinh khí mới trong doanh nghiệp.
3.2. Chính sách đào tạo và phát triển nguồn nhân lực
a. Căn cứ xây dựng chính sách đào tạo phát triển của vinamilk
- Nhu cầu của các bộ phận: báo cáo số lượng nhân viên tại các bộ phận và
đánh giá chất lượng nhân lực hiện tại trong công ty.
- Nhu cầu công việc: dựa trên chiến lược phát triển kinh doanh của doanh
nghiệp từ đó đưa ra yêu cầu thực hiện công việc đối với mỗi cá nhân trong
cơng ty.
- Nhu cầu của người lao động: để thích ứng kịp với sự thay đổi của khoa học
– công nghệ, sự hội nhập kinh tế thị trường, người lao động có nhu cầu
mong muốn nâng cao tay nghề, trình độ của bản thân để hồn thành tốt cơng việc



được giao.
- Chủ trương chính sách của doanh nghiệp: nguồn tài chính, các chính sách
khuyến khích và chế độ hỗ trợ…: chính sách đào tạo – phát triển muốn đạt
chất lượng thì điều quan trọng nhất là khả năng tài chính của doanh nghiệp
đủ đáp ứng các chi phí trong q trình đào tạo. Mặt khác, cơng ty cũng phải
có các chủ trương, chính sách để khuyến khích tinh thần làm việc và hỗ trợ
người lao động.
- Công tác đánh giá chung như: nguồn nhân lực, cơng nghệ, máy móc thiết bị,
kế hoạch sản xuất kinh doanh…:Công ty luôn phải cập nhật những thơng tin
mới nhất về tình hình nguồn nhân lực, công nghệ, máy mọc thiết bị trong
công ty để bắt kịp với sự thay đổi chóng mặt của các yếu tố bên ngồi thị
trường để từ đó làm cơ sở đưa ra chính sách đào tạo tay nghề của người lao động
b. Đối tượng áp dụng

Tất cả những cán bộ nhân viên có nhu cầu, mong muốn hoặc cần phải học tập thêm
nữa để nâng cao trình độ chun mơn, tay nghề phù hợp với tình hình sản xuất
kinh doanh hiện tại của Vinamilk.
c. Phạm vi áp dụng
Đối với tồn bộ các phịng ban, bộ phận cũng như tồn thể cơng nhân viên của
cơng ty.
d. Mục tiêu
- Mục đích là sử dụng tối đa nguồn nhân lực. Đào tạo, bồi dưỡng là một quá trình
học tập nhằm mục đích nâng cao tay nghề và kỹ năng của nhân viên
đối với cơng việc để thích ứng với mơi trường làm việc nhiều biến động, đòi
hỏi nguồn nhân lực chất lượng cao của vinamilk
- Mục đích của cơng tác đào tạo là nhằm chuẩn bị cho nhân viên theo kịp với
sự thay đổi cơ cấu của tổ chức khi có sự thay đổi và phát triển trong tương
lai. vì vậy phát triển và đào tạo nguồn nhân lực liên quan chắt chẽ đến quá
trình phát triển tổ chức những mục tiêu của phát triển tổ chức. Nâng cao

thành tích của tổ chức thông qua những chỉ tiêu như sự đổi mới về lợi
nhuận, thị trường tiêu thụ. Tăng sự thích nghi của tổ chức với mọi hoàn
cảnh, kể cả ý thức tự giác của nhân viên, đương đầu với mọi khó khăn và
tìm những giải pháp sáng tạo, phù hợp để giải quyết những khó khăn đó một
cách hiệu quả nhất.


e. Nội dung thực hiện
- Quy trình này áp dụng đối với việc xác định các nhu cầu đào tạo về :
• Kỹ năng, Kiến thức chun mơn
• Kiến thức về Chính sách, Quy tắc ứng xử, Văn hóa doanh nghiệp…
- Các khóa đào tạo bắt buộc theo quy định: phịng cháy chữa cháy, vệ sinh an
tồn thực phẩm, an tồn lao động…
- Các khóa đào tạo đáp ứng: là các khóa nhằm giúp nhân viên có thể phụ trách
các cơng việc của vị trí hiện tại.
- Các khóa đào tạo nâng cao: là các khóa nhằm bổ sung cho nhân viên đối với
vị trí cơng việc nằm trong kế hoạch phát triển nghề nghiệp của nhân viên cũng
như nằm trong kế hoạch nguồn nhân lực của Công ty.
 Quy trình đào tạo và phát triển nhân lực:
Bước 1: Xác định nhu cầu đào tạo
+ Vào thời điểm lập kế hoạch hàng năm, Phòng Nhân sự hướng dẫn các đơn vị
xác định nhu cầu đào tạo và lập kế hoạch đào tạo cho năm kế hoạch.
+ Đối với nhu cầu đào tạo đáp ứng, căn cứ xác định dựa vào: Đề xuất đào tạo
của nhân viên, yêu cầu của vị trí cơng việc, năng lực chung và năng lực chun
mơn của vị trí hiện tại.
+ Đối với nhu cầu đào tạo nâng cao, căn cứ xác định dựa vào: Kế hoạch phát
triển nhân viên của công ty, yêu cầu của vị trí cơng việc, năng lực chung và
năng lực chun mơn của vị trí đang phát triển.
• Bước 2: Lập kế hoạch đào tạo của Đơn vị
+ Đơn vị lập kế hoạch đào tạo của Đơn vị theo mẫu bao gồm các thơng tin:

Danh sách các khóa học, Loại hình đào tạo (bên trong, bên ngoài), Đối tượng,
số lượng và danh sách nhân viên tham dự khóa học, Thuộc nhu cầu đào tạo đáp
ứng hay đào tạo nâng cao của mỗi nhân viên, Thời gian tiến hành đào tạo và
thời lượng dự kiến của mỗi khóa, Chi phí dự kiến cho mỗi khóa học.
+ Giám đốc đơn vị xem xét lại kế hoạch đào tạo rồi trình giám đốc điều hành
phê duyệt và chuyển đến Phịng Nhân sự
• Bước 3: Lập kế hoạch đào tạo của tồn Cơng ty
+ Phịng Nhân sự có trách nhiệm tổng hợp và sốt xét sự phù hợp của kế hoạch
đào tạo tồn Cơng ty, bao gồm ở các khía cạnh : Tính phù hợp của các khóa đào
tạo, đối tượng tham dự đào tạo với chức năng, nhiệm vụ của các bộ phận và với
kế hoạch phát triển nhân sự của Cơng ty, Tính phù hợp về chi phí đào tạo của các
khóa học và tính phù hợp với ngân sách đào tạo của các cấp nhân viên.
+ Sau khi thống nhất, Phòng Nhân sự trình Tổng Giám Đốc phê duyệt và
chuyển thơng tin về kế hoạch đào tạo đã duyệt theo từng Đơn vị đến các Đơn vị


để triển khai thực hiện theo kế hoạch.
 Thực trạng chính sách đào tạo và phát triển nhân lực
- Về mặt tích cực:
+ Với chiến lược phát triển của ngành sữa hiện nay, Vinamilk đã xác định
yếu tố “con người” sẽ quyết định đến sự thành công hay thất bại của doanh
nghiệp. Công ty đặt mục tiêu đầu tư đào tạo nguồn nhân lực trí thức cao.
+ Năm 1993, Vinamilk đã kí hợp đồng dài hạn với trường đại học công nghệ
sinh học ứng dụng Moscow thuộc Liên Bang Nga để gửi con em đi học ở các
ngành công nghệ sữa, tự động hóa quy trình cơng nghệ, máy móc, thiết bị sản xuất
sản phẩm…
+ Công ty Vinamilk và trường đại học cơng nghệ thực phẩm TP Hồ Chí
Minh đã phối hợp tổ chức đào tạo lớp trung cấp công nghiệp thức phẩm khóa
27, khai giảng vào ngày 30/3/2010 với 134 thành viên là công nhân của công ty
Vinamilk. Và cho đến nay, các khóa học đào tạo vẫn được mở ra cho đội ngũ

nhân viên công ty nhằm đáp ứng các nguồn nhân lực không ngừng phát triển
được nâng cao tay nghề, về trình độ chun mơn để đáp ứng tốt sự phát triển
bền vững của công ty Vinamilk hiện tại và trong tương lai.
+ Một số hoạt động đào tạo cơng ty đã và đang thực hiện:
• Cơng ty đã và đang chuẩn bị cho nguồn nhân lực trình độ cao trong tương lai
bằng cách gửi con em cán bộ, nhân viên sang học ở các ngành
công nghệ sữa các sản phẩm từ sữa, tự động hóa quy trình cơng nghệ và
sản xuất, máy móc và thiết bị sản xuất thực phẩm, quản lý trong ngành
sữa. Đến nay công ty đã hỗ trợ được 50 con em của cán bộ cơng nhân
viên đi học theo diện này.
• Cơng ty tuyển sinh viên tốt nghiệp loại giỏi ở các đại học trong cả nước
và du học sinh đã theo học tại nước ngồi.
• Những cán bộ nhân viên có nhu cầu học tập cũng được công ty hỗ trợ
50% chi phí cho các khóa học nâng cao trình độ và nghiệp vụ.
• Ngồi ra cịn có các chương trình đào tạo ngắn hạn nhằm nâng cao trình
độ và nghiệp vụ cho CBNV trong cơng ty.
• Tổ chức những buổi học, buổi giao lưu chia sẻ kinh nghiệm giữa các cán bộ, nhân
viên giúp cho mọi người học tập và tiếp thu những sáng tạo mới
trong công việc.
- Về mặt hạn chế:
+ Nhân viên mới được tập trung đào tạo tại các nhà máy sữa này sau đó lại
được phân về các nhà máy khác.
+ Mặc dù quy trình đào tạo có qui định rõ việc xác định nhu cầu đào tạo hàng
năm tại các đơn vị nhưng thực tế cịn sơ sài và mang tính hình thức, khơng xác


định được nhu cầu đào tạo của nhân viên, không có các biện pháp triển khai kế
hoạch đào tạo, khơng đánh giá được hiệu quả của công tác đào tạo.
+ Bên cạnh đó cách đào tạo phổ biến vẫn là “cầm tay chỉ việc”, người đi trước
đào tạo người đến sau, những người giàu kinh nghiệm, thạo nghề đúc rút từ quy

trình thực tế của đơn vị mình chỉ bảo lại cho con em.
+ Các nhân viên ít được đào tạo các soft-skill, kỹ năng giao tiếp, kỹ năng giải
quyết vấn đề.
+ Khơng có một qui chuẩn nào cho chất lượng đào tạo, cũng như nội dung đào
tạo khơng có tính thống nhất và bài bản.
3.3. Chính sách tiền lương của công ty sữa Vinamilk
a. Căn cứ xây dựng
- Quy định của Nhà nước về tiền với người lao động: đây là căn cứ quan trọng
để công ty xây dựng được chính sách tiền lương phù hợp với tình hình thực tế
của công ty và với quy định của pháp luật.
- Tình hình tài chính của doanh nghiệp: đây là căn cứ quan trọng nhằm xác định
quỹ tiền lương, nguồn hình thành quỹ lương dành cho chính sách tiền lương là
bao nhiêu để phù hợp với thực tế tài chính của cơng ty đồng thời đảm bảo tính
kích thích, cơng bằng với người lao động.
- Điều kiện làm việc của NLĐ và cơ cấu lao động: căn cứ vào đây để xác định
mức tiền lương, hệ số lương cho từng đối tượng lao động theo từng điều kiện
làm việc, chức danh và vị trí cơng việc.
b. Đối tượng áp dụng
Tồn thể người lao động, nhân viên và các cán bộ quản lí làm việc trong cơng ty
đạt được những thành tích và có cố gắng trong q trình làm việc.
c. Phạm vi áp dụng
Các quản lí cấp cao trong Hội đồng quản trị, ban điều hành và toàn bộ nhân viên,
người lao động làm trong cơng ty.
d. Mục đích xây dựng
- Chính sách tiền lương tại cơng ty sữa Vinamilk được xây dựng mang tính cạnh
tranh cao nhằm mục đích thu hút, giữ chân và khuyến khích người lao động gia
nhập và cống hiến lâu dài cho sự phát triển của công ty.
- Để mọi cá nhân thấy được sự cơng bằng, hợp lí khi cơng nhận và khen thưởng cá
nhân nhân viên, người lao động đã phù hợp với trình độ, năng lực, kết quả cơng
việc, mức độ hồn thành công việc được giao và tinh thần, thái độ thực hiện cơng

việc.
- Nhằm tạo động lực và khuyến khích người lao động trong công ty nỗ lực làm
việc và gắn bó lâu dài để có thể xây dựng cơng ty phát triển bền vững.


e. Nội dung thực hiện
 Mức tiền lương và cơ cấu lương:
Mức thù lao, tiền lương cần phù hợp để thu hút, giữ chân và khích lệ thành
viên Hội đồng Quản trị (HĐQT), bộ máy lãnh đạo để điều hành doanh nghiệp
của mình thành cơng. Một phần của tiền lương căn cứ vào kết quả hoạt động
chung của công ty và của từng cá nhân. Khi đề ra tiền lương, tiểu ban lương,
thưởng của cơng ty có xem xét đến các yếu tố về tiền lương và việc làm trong
cùng ngành, so sánh với các công ty tương đương, kết quả hoạt động của
Vinamilk nói chung, cũng như từng cá nhân. Chương trình xét thưởng hàng
năm tại doanh nghiệp này được áp dụng cho tồn thể nhân viên trong cơng ty.
- Khi đề ra tiền lương tiểu ban đãi ngộ xem xét yếu tố tiền lương và việc làm
trong cùng ngành, so sánh với các công ty tương đương kết quả hoạt động của
Vinamilk nói chung và cũng như từng cá nhân thành viên Hội đồng ban quản trị
(HĐQT) và nhân viên chủ chốt, chương trình xét thưởng hàng năm cũng được
áp dụng cho tồn nhân viên trong cơng ty.
- Là doanh nghiệp có tiềm lực tài chính dồi dào, bởi vậy thù lao mỗi cuộc họp
HĐQT của Vinamilk là mức mơ ước với các doanh nghiệp khác. Trong năm
2015, quỹ lương, quyền lợi gộp của các thành viên Hội đồng quản trị và Ban
điều hành Vinamilk đạt 67,3 tỷ đồng. Trong đó, thù lao cho Hội đồng quản trị là
gần 4,9 tỷ đồng. Không chỉ lãnh đạo nhận đươc chế độ đãi ngộ tốt, lương
thưởng nhân viên của Vinamilk ngày càng tăng .
 Công bố tiền lương
- Tiền lương của tất cả các thành viên quản trị và ban điều hành được công bố
hàng năm. Nội dung công bố này giúp nhà đầu tư hiểu mối liên hệ giữa tiền lương
của ban điều hành vị trí chủ chốt với thành của họ. Lương khởi điểm cho

các công nhân lao động ở dây chuyền là từ 1,8 triệu đồng, và đối với các nhà
quản lí là 4, triệu đồng.
- Vinamilk tin rằng con người là tài sản quý nhất của Vinamilk nên chúng tôi
xem tiền lương cũng là tiền đầu tư hiệu quả nhất. Chính vì thế làm việc tại
Vinamilk, bạn sẽ nhận được mức lương tương xứng với năng lực và cạnh tranh
so với thị trường.
- Công nhận những đóng góp của bạn cũng là điều Vinamilk đặc biệt quan tâm.
Chương trình đánh giá hiệu quả làm việc của nhân viên và mức thưởng hàng
năm hấp dẫn thể hiện sự trân trọng của Vinamilk đối với thành công của bạn và
phản ánh tính cơng bằng giữa các nhân viên. Ngồi ra, chương trình Bảo hiểm
sức khỏe, hỗ trợ phương tiện đi lại cũng là một trong những phúc lợi nổi bật
Vinamilk mang đến cho bạn.
- Môi trường chuyên nghiệp, công việc đầy thách thức và cơ hội làm việc với


những người giàu kinh nghiệm, là nơi tốt nhất để bạn chọn lựa cho con đường
phát triển sự nghiệp của mình. Vinamilk ln cam kết tạo mọi điều kiện thuận
lợi nhất giúp bạn đạt được mục tiêu nghề nghiệp. Vinamilk là nơi bạn có thể
thỏa sức sáng tạo, đưa những kiến thức và kinh nghiệm vào thực tế nhằm góp
phần xây dựng và phát triển Công ty.
3.4 Chế độ phúc lợi, đãi ngộ đối với NLĐ
a. Căn cứ xây dựng
- Quy định của Nhà nước về chế độ phúc lợi với người lao động: đây là căn
cứ quan trọng để cơng ty xây dựng được chính sách đãi ngộ phù hợp với tình
hình
thực tế của cơng ty và với quy định của pháp luật.
- Tình hình tài chính của doanh nghiệp: đây là căn cứ quan trọng nhằm xác
định
mức tiền dành cho chính sách phúc lợi là bao nhiêu để phù hợp với thực tế
tài

chính của cơng ty đồng thời đảm bảo tính kích thích với người lao động.
- Điều kiện làm việc của NLĐ: căn cứ vào đây để xác định các loại phụ cấp
như
phụ cấp độc hại, phụ cấp lưu động, khám sức khỏe định kỳ, …
- Tình hình lao động trong doanh nghiệp: nhằm xác định số lao động nữ có
thai,
sắp nghỉ chế độ thai sản, lao động sắp về hưu, các chức danh vị trí trong
cơng ty
để xác định loại và mức phúc lợi phù hợp.
b. Đối tượng áp dụng
Toàn thể các người lao động, nhân viên và các cán bộ quản lí làm việc trong
cơng.
c. Phạm vi áp dụng
Tồn bộ các phịng ban, bộ phận của công ty.
d. Mục tiêu
- Giúp người lao động yên tâm trong q trình làm việc.
- Kích thích tinh thần làm việc của nhân viên.
e. Nội dung thực hiện
- Vinamilk nhận thức rõ tầm ảnh hưởng của mình đến cộng đồng và sự phát
triển bền vững của xã hội. Vinamilk cũng thấu hiểu sự thành công của một
doanh nghiệp sẽ không chỉ đơn giản là những con số về doanh thu thể hiện
trên
các bản báo cáo thường niên mà còn là những gía trị vượt trội và lâu dài mà
doanh nghiệp đó xây dựng và mang đến được cho khách hàng và cả nguồn
nhân lực trong công ty. Vinamilk đã xác định được yếu tố con người là yếu


tố quan
trọng dẫn đến sự phát triển bền vững của cơng ty. Vinamilk đã có những
chính

sách, chế dộ đãi ngộ đối với người lao động:
• Đảm bảo cơng việc đầy đủ cho người lao động, thu nhập của người lao
động ngày càng cải thiện. Ngoài thu nhập từ lương, người lao động cịn có
thêm thu nhập từ lợi nhuận được chia theo tỷ lệ sở hữu của họ trong công ty
nếu cơng ty kinh doanh có nhiều lãi. Ví dụ như trong năm 2015, công ty đạt
doanh thu 40.222 tỷ đồng, tăng 14,3% so với năm 2014. Lợi nhuận sau thuế
tăng 28% lên 7.769 tỷ đồng khi chi phí nhân viên lên tới 632 tỷ đồng, cao
gần gấp đôi so với cùng kỳ.
• Vinamilk nỗ lực tạo mơi trường làm việc chuyên nghiệp và không kém phần
thân thiện, cởi mở để mỗi cá nhân phát huy tính sáng tạo, giải phóng tiềm
năng bản thân, từ đó tạo ra sự khác biệt. Những nỗ lực của người lao động
được công ty cơng nhận và khen thưởng kịp thời. Đó là động lực giúp mọi
người hứng khởi làm việc và sẵn sàng đón nhận thách thức mới.
• Thực hiện đầy đủ quyền lợi, nghĩa vụ đối với người lao động theo đúng quy
định của Pháp luật. Vinamilk cam kết đảm bảo cho người lao động làm việc
trong điều kiện an toàn và được chăm lo sức khỏe của người lao động và
phát triển đội ngũ lao động đa dạng, tôn trọng sự khác biệt và không phân
biệt đối xử với nhau.
- Vinamilk luôn thực hiện đầy đủ các hoạt động đảm bảo và an tồn sức khỏe
cho người lao động ví dụ như tập huấn về an toàn lao động cho 100% người lao
động đang làm việc tại các nhà máy, xí nghiệp, trang trại; tập huấn, diễn tập
phòng cháy chữa cháy cho 100% người lao động. Và thực hiện đầy đủ cơng tác
hăm sóc sức khỏe người lao động như xây dựng các bộ phận y tế tại tất cả địa
điểm hoạt động của Vinamilk, khám sức khỏe định kỳ hàng năm cho nhân viên
theo thỏa ước lao động tập thể: lao động nam 01 lần/năm, lao động nữ: 02
lần/năm hay sử dụng các gói bảo hiểm chăm sóc sức khỏe và tai nạn cho người
lao động ngồi chương trình bảo hiểm theo quy định của pháp luật nhằm mang
đến một sự chăm sóc sức khỏe tốt hơn cho các nhân viên của Vinamilk. Năm
2014, chương trình này được mở rộng cho tồn bộ nhân viên.
• Hỗ trợ và tạo mọi điều kiện để người lao động được tham gia các khóa đào

tạo về kiến thức, kỹ năng cũng như chuyên mơn của các chun gia từ trong
và ngồi nước nhằm nâng cao trình độ nghiệp vụ. Và cơng ty ln tạo mọi cơ
hội cho những người lao động ln có cố gắng và muốn thăng tiến trong
cơng việc.
• Các hoạt động thể thao, văn nghệ, dã ngoại, khiêu vũ,… do cơng ty tổ chức
thường xun cũng giúp nhân viên có những khoảnh khắc vui vẻ, từ đó mọi
người có cơ hội hiểu nhau và phát huy được tinh thần làm việc nhóm hiệu


quả.
4. Kế hoạch nhân sự của công ty Vinamilk
4.1. Thực trạng xây dựng kế hoạch bổ sung lao động của công ty
a. Căn cứ xây dựng
Để xây dựng được bản kế hoạch bổ sung nhân sự, công ty phải dựa vào các yếu
tố
sau:
Kế hoạch sản xuất kinh doanh hàng năm, trong đó đặc biệt chú trọng đến các
chỉ tiêu:
•Gía trị tổng sản lượng
•Doanh thu tiêu thụ kỳ kế hoạch
•Số lượng, cơ cấu sản phẩm
-Kế hoạch quy mô phát triển của cơng ty
•Mở rộng cơ sở, năng lực sản xuất hiện có
•Phát triển mới
Xây dựng thêm cơ sở mới
Năng lực, thiết bị, công nghệ
Mức tăng trưởng lao động hàng năm (tỷ lệ % lao động tăng thêm hàng năm)
Số lao động giảm tự nhiên hàng năm: nghỉ hưu, chết; lao động bị thương,
mất sức lao động; lao động nghỉ việc...
b. Đối tượng áp dụng

Các phịng ban, bộ phận trong tình trạng thiếu hụt nguồn nhân lực cần bổ sung
để
đáp ứng công việc được giao.
c. Phạm vi áp dụng
Đối với các phòng ban, bộ phân thiếu hụt nhân lực trong công ty.
d. Mục tiêu
Bổ sung lao động kịp thời cho các phòng ban, bộ phận thiếu để hồn thành cơng
việc được giao.
e. Nội dung thực hiện
• Bước 1: Phân tích, sử dụng nguồn nhân lực hiện có
 Phân tích thừa thiếu nhân lực


Bước này do cán bộ trong phòng nhân sự thực hiện nhằm tính tốn số lượng lao
động hiện có của cơng ty theo từng phịng ban, bộ phận, chức vụ để xác định xem
phòng ban, bộ phận nào thừa, phòng ban, bộ phận nào thiếu. Với tình trạng thừa

thiếu như vậy có thể ln chuyển người lao động trong phịng ban- bộ phận thừa
sang phòng ban bộ phận thiếu hay không hay là phải thực hiện kế hoạch bổ sung
lao động. Để xác định thừa thiếu nhân lực, công ty sử dụng hai công thức:
- Thừa thiếu tuyệt đối: NTĐ = N1- N0 (người)
- Thừa thiếu tương đối: Ntđ = N1 –N0. Ksl (người)
Trong đó: N1: số lượng nhân lực kỳ kế hoạch
N0: số lượng nhân lực kỳ báo cáo
Ksl: hệ số tăng nhanh của sản lượng
 Phân tích kết cấu nguồn nhân lực
Thực hiện bước này nhằm xác định loại cán bộ công nhân viên bằng cách so sánh
cùng mặt về % cùng loại cán bộ công nhân viên trong kỳ kế hoạch và kỳ báo cáo
đặc biệt là đối với cơng nhân chính.
 Phân tích kết cấu nghề nguồn nhân lực

Phân tích mức độ đảm bảo nhu cầu về số lượng công nhân theo từng nghề, sự đảm
bảo tính đồng bộ giữa các nghề trong day truyền sản xuất bằng cách so sánh giữa
số nhu cầu và số lượng nhân lực hiện có sẽ thấy sự thừa thiếu nhân lực của nghề
đó.
 Phân tích tình hình sử dụng cán bộ chuyên môn kỹ thuật, ngành đào tạo và
thâm niên nghề
Thực hiện bước này nhằm đánh giá sự phù hợp trong việc bố trí cán bộ cơng nhân
viên của công ty. Để thực hiện bước này với hiệu quả cao, tính chính xác cao, cơng
ty sử dụng bảng đánh giá theo mẫu:
STT Chức danh

Trình độ hiện có

Bước 2: Xác định nhu cầu về nhân lực

Yêu cầu công việc

Thâm niên đào tạo


 Công ty xác định cầu nhân lực dựa trên các yếu tố ảnh hưởng như: - Các nhân tố
ảnh hưởng bên ngồi: tình hình kinh tế, luật pháp, thay đổi công
nghệ, thị trường lao động,…
- Các nhân tố bên trong như: khả năng tài chính, kế hoạch sản xuất kinh
doanh,…
• Dự đốn cầu nhân lực được chia làm 2 loại:
-Cầu nhân lực dài hạn
-Cầu nhân lực ngắn hạn được xác định trên cơ sở:
+ Kế hoạch sản lượng của công ty:
Đầu tư mở rộng nhà máy nhằm tăng công suất đáp ứng nhu cầu phát triển dài hạn

của thị trường: tối đa và tối ưu hóa cơng suất của các nhà máy hiện hữu, đầu tư xây
dựng nhà máy mới với công nghệ tiên tiến nhất thế giới nhằm duy trì chất lượng
sản phẩm đạt tiêu chuẩn quốc tế. Đảm bảo thiết bị và công nghệ sử dụng tại
Vinamilk luôn luôn hiện đại và tiên tiến nhất thế giới.
+ Các mức lao động và các tiêu chuẩn định biên do nhà nước quy định.
- Cầu nhân lực dài hạn được công ty xác định dựa trên các yếu tố:
+ Kế hoạch sản xuất kinh doanh trong tương lai:
Theo ông Mai Hoài Anh - Giám đốc Điều hành Hoạt động kiêm Giám đốc Điều
hành Kinh doanh Vinamilk, trong năm 2016, công ty sẽ tiếp tục mở rộng hoạt
động kinh doanh, tăng sản lượng sữa nhằm hạ giá thành, nâng cao năng lực
cạnh tranh.
Hiện bên cạnh 13 nhà máy trên cả nước, cơng ty cịn đầu tư vào các hoạt động kinh
doanh và nghiên cứu phát triển thị trường quốc tế, mở rộng phạm vi đầu tư sản
xuất và chi nhánh hoạt động ở nước ngoài. Vinamilk đã đầu tư 22,8% cổ phần tại
nhà máy Miraka (New Zealand), nắm giữ 70% cổ phần ở nhà máy Driftwood
(Mỹ), có 51% cổ phần tại nhà máy Angkor Milk (Campuchia) và thành lập công ty
con tại Ba Lan làm cửa ngõ giao thương các hoạt động thương mại tại châu Âu.
+ Mục tiêu của doanh nghiệp

Tiếp tục củng cố và mở rộng hệ thống phân phối: mở thêm điểm bán lẻ, tăng độ
bao phủ phân phối sản phẩm.
Vinamilk sẽ tiếp tục đẩy mạnh sự phát triển của kênh phân phối hiện đại và các


chuỗi cửa hàng tiện lợi để xây dựng hình ảnh và tiếp cận các đối tượng khách hàng
gia đình trẻ, có thu nhập cao. Đồng thời tiếp tục đầu tư và phát triển thị trường
nông thôn.
Với mục tiêu cung cấp đủ sữa tươi nguyên liệu cho nhu cầu sản xuất sữa tưoi thanh
trùng và sữa tươi nguyên chất, xây dựng hệ thống cung cấp ngun liệu an tồn,
Cơng ty sẽ phát triển và mở rộng quy mô trang trại hiện có và đầu tư xây dựng

trang trại mới.
• Bước 3: Lập bảng cân đối nhu cầu về nhân lực
 Xác định nhu cầu nhân lực bổ sung: nhân lực bổ sung thay thế và nhân lực
bổ sung phát triển.
 Xác định nguồn nhân lực bổ sung: từ chính doanh nghiệp; từ các trường đại
học, cao đẳng, dạy nghề; từ các doanh nghiệp khác chuyển về; từ nguồn lao
động tại các địa phương;…
Bảng cân đối nhu cầu nhân lực của công ty:

Sau khi có bảng cân đối thừa thiếu cơng ty sẽ biết số lượng nhân lực thừa hay thiếu
ở bộ phận nào sau tiến hành thuyên chuyển từ bộ phận thừa sang bộ phận thiếu
hoặc tuyển dụng để bổ sung thêm lượng lao động thiếu.
4.2 Một số kế hoạch nhân lực khác của công ty
a. Kế hoạch thi đua của cơng ty
 Căn cứ xây dựng
- Dựa trên tình hình sản xuất kinh doanh, tình hình tài chính của doanh nghiệp
để xác định kế hoạch thi đua và chi phí cho từng kế hoạch cụ thể.
- Số lượng lao động và cơ cấu lao động của công ty để xác định chính xác đối
tượng cho từng kế hoạch thi đua nhằm đảm bảo tính khả thi của kế hoạch.
 Đối tượng
Là các cán bộ công nhân viên trong công ty.
 Phạm vi áp dụng
Chính sách này được áp dụng trên tồn bộ các phân xưởng, nhà máy, trang trại
thuộc cơng ty cổ phần sữa Vinamilk.
 Mục tiêu
Nhằm tạo động lực nâng cao chất lượng của đội ngũ nguồn nhân lực trong công ty
và nâng cao ý thức làm việc của các cán bộ công nhân viên.
 Nội dung thực hiện



Nhiều phong trào thi đua với những tên gọi khác nhau, nhưng đều có nội dung phát
huy tính tự lực, tự cường, đổi mới, sáng tạo trong cách nghĩ cách làm, đã được
Vinamilk phát động. Ba phong trào thi đua nổi bật trong suốt 40 năm qua đã giải
phóng nguồn lực con người, giúp Vinamilk luôn đạt được tốc độ tăng trưởng ấn
tượng và là chất keo gắn kết cho tồn bộ cán bộ cơng nhân viên trong cơng ty, là
kim chỉ nam cho hoạt động sản xuất kinh doanh của cơng ty cũng như tồn bộ
người lao động trong cơng ty.
• Thứ nhất: Phát động phong trào “Thi đua hiến kế tìm nguồn nguyên liệu,
phục hồi sản xuất”.
Từ phong trào thi đua này, lãnh đạo Công ty đã chủ động liên kết với công ty xuất
nhập khẩu Seaprodex lấy ngoại tệ nhập nguyên liệu, từ đó mở rộng sản xuất tăng
tích lũy nhằm đổi mới cơng nghệ. Năm 1986 đội ngũ cán bộ kỹ thuật Vinamilk
cùng với đội ngũ khoa học trong nước của Viện khoa học, các trường đại học Bách
khoa Hà Nội, Bách khoa thành phố Hồ Chí Minh đã mạnh dạn hồi phục nhà máy.



×