Tải bản đầy đủ (.pdf) (15 trang)

(TIỂU LUẬN) thế nào là chiếm hữu tài sản và ai đang chiếm hữu trâu trong hoàn cảnh có tranh chấp trên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (389.87 KB, 15 trang )

BÀI TH OẢLU NẬSỐỐ 4: B ẢO V ỆQUYỀỀN SỞ HỮU

Nhóm 2
1. Văn Thị Tuyết Minh
2. Vũ Khánh Linh
3. Hồng Trọng Long
4. Đặng Khánh Linh
5. Võ Phi Hùng
6. Phạm Đặng Ngọc Minh
7. Lại Thu Hương
8. Nguyễn Thị Thu Hiền
T viếết
ừ tắết:
- BLDS: Bộ luật Dân sự


Đòi động sản từ người thứ ba

1. Trâu là động sản hay bất động sản? Vì sao?
- Trâu là động sản vì các loại bất động sản được quy định ở điều 107 bộ LDS
2015 thường là các loại tài sản không thể di chuyển cơ học được. Dựa vào đó ta
khẳng định trâu là động sản.
2. Trâu có là tài sản phải đăng ký quyền sở hữu khơng? Vì sao?
- Trâu là tài sản không cần phải đăng ký quyền sở hữu, dựa vào mục 2 điều 106
“Quyền sở hữu, quyền khác đối với tài sản là động sản không phải đăng ký, trừ
trường hợp pháp luật về đăng ký tài sản có quy định khác”
3. Đoạn nào của Quyết định cho thấy trâu có tranh chấp thuộc quyền
sở hữu của ông Tài?
- “Căn cứ vào lời khai của ông Triệu Tiến Tài (BL 06, 07, 08), lời khai của các
nhân chứng là anh Phúc (Bl 19), anh Chu (bl 20), anh Bảo (bl 22) và kết quả
giám định con trâu đang tranh chấp (biên bản giám định ngày 16-08-2004, biên


bản xác minh của cơ quan chuyên môn về vật ni ngày 20-08-2004), (BL 40,
41, 41a, 42) thì có đủ cơ sở xác định con trâu cái màu đen 4 năm 9 tháng tuổi
mới sấn mũi lần đầu và con nghé đực khoảng 3 tháng tuổi là thuộc quyền sở
hữu hợp pháp của ông Triệu Tấn Tài”.
4. Thế nào là chiếm hữu tài sản và ai đang chiếm hữu trâu trong hồn
cảnh có tranh chấp trên?
- Chiếm hữu tài sản là “việc chủ thể nắm giữ, chi phối tài sản một cách trực tiếp
hoặc gián tiếp như chủ thể có quyền đối với tài sản” (mục 1 điều 179 BLDS
2015) Tại thời điểm xảy ra vụ án, 2006 có nghĩa là đang áp dụng bộ LDS năm
2005, quyền chiếm hữu được miêu tả quyền nắm giữ, quản lý tài sản (Điều 182
BLDS 2005). Vào thời điểm tranh chấp, người chiếm hữu con Trâu là ông Chiên
5. Việc chiếm hữu như trong hồn cảnh của ơng Dịn có căn cứ pháp
luật khơng?Vì sao?
- Việc chiếm hữu trong hồn cảnh của ơng Chiên là có căn cứ pháp luật vì ơng
được chuyển giao quyền sở hữu thông qua giao dịch dân sự phù hợp với quy
định của pháp luật.


6. Thế nào là chiếm hữu khơng có căn cứ pháp luật nhưng ngay tình?
Nêu cơ sở pháp lý khi trả lời.
-Theo Điều 181 BLDS 2015: “ Chiếm hữu ngay tình là việc chiếm hữu mà người
chiếm hữu biết hoặc phải biết rằng mình khơng có quyền đối với tài sản đang
chiếm hữu”.
-Theo Điều 189 BLDS 2005: “ Người chiếm hữu tài sản khơng có căn cứ pháp
luật nhưng ngay tình là người chiếm hữu mà khơng biết và khơng thể biết việc
chiếm hữu tài sản đó là khơng có căn cứ pháp luật”.
7. Người như hồn cảnh của ơng Dịn có là người chiếm hữu ngay tình
khơng? Vì sao?
- Người như hồn cảnh của ơng Dịn là người chiếm hữu ngay tình . Vì theo Điều
180 BLDS 2015 “ Chiếm hữu ngay tình là việc chiếm hữu mà người chiếm hữu

có căn cứ để tin rằng mình có quyền đối với tài sản đang chiếm hữu”. Cụ thể là
trong bản án, ông Thi đã đổi con trâu mẹ cho ơng Dịn có căn cứ để tin rằng
mình có quyền đối với con trâu đang chiếm hữu.
8. Thế nào là hợp đồng có đền bù và khơng có đền bù theo quy định về
đòi tài sản trong BLDS?
- Hợp đồng có đền bù: là hợp đồng mà trong đó mỗi bên sau khi thực hiện cho
bên kia một lợi ích sẽ nhận được từ bên kia một lợi ích tương đương. Lợi ích
tương ứng ở đây khơng đồng nghĩa với lợi ích ngang hàng vì các bên dành cho
nhau khơng phải lúc nào cũng cùng một tính chất hay chủng loại.
 Ví dụ: Hợp đồng mua bán, hợp đồng thuê biểu diễn ca nhạc....
- Hợp đồng khơng có đền bù: là hợp đồng mà trong đó, một bên nhận được lợi
ích do bên kia chuyển giao nhưng khơng phải chuyển giao lại bất kỳ lợi ích nào.
 Ví dụ: Hợp đồng tặng cho tài sản,...
9. Ơng Dịn có được con trâu thơng qua giao dịch có đền bù hay khơng
có đền bù? Vì sao?


-Ơng Dịn có được trâu thơng qua giao dịch đền bù.
- Vì con trâu ơng Dịn có được là do giao dịch với ông Thi , cụ thể ông Thi đổi
cho ơng Dịn lấy con trâu lấy sổi. Từ đó, ta có thể thấy đây là giao dịch mà
trong đó mỗi bên sau khi thực hiện cho bên kia một lượi ích sẽ nhận được từu
bên kia một lợi ích tương đương. Do vậy, đây là hợp đồng có đền bù.
10. Trâu có tranh chấp có phải bị lấy cắp, bị mất hay bị chiếm hữu
ngồi ý chí của ơng Tài khơng?
- Trâu có tranh chấp là tài sản bị lấy cắp, bị mất hay chiếm giữ là ngài ý chí của
ơng Tài. Ta thấy việc con trâu bị người khác chiếm hữu là ngồi ý chí của ơng
Tài vì ông không từ bỏ quyền sở hữu con trâu ( hàng tháng vẫn lên xem trâu),
cũng không định đoạt ( bán, tặng, cho) con trâu. Khi ông Thơ dắt con trâu về
qua nhà ông Tài, ông nhận ra là trâu, nghé của mình và nói với ơng Thơ nhưng
ơng Thơ vẫn dắt trâu về sau đó bán cho ơng Thi và được đổi cho ơng Dịn, và

xảy ra tranh chấp. Như vậy, con trâu có tranh chấp có thể bị lấy cắp, bị mất
hoặc bị chiếm giữ ngồi ý chí của ơng Tài.
Câu 11: Theo Tịa dân sự Tịa án nhân dân tối cao, ơng Tài được địi trâu
từ ơng Dịn khơng? Đoạn nào của Quyết định cho câu trả lời?
- Theo Tòa án dân sự Tòa án nhân dân tối cao, ơng Tài khơng được địi trâu từ
ơng Dịn.
- Căn cứ vào đoạn: “Tòa án cấp phúc thẩm nhận định con trâu mẹ và con nghé
con là củaông Tài là đúng nhưng lại cho rằng con trâu cái đang do ơng Nguyễn
Văn Dịn quản lý nên ơng Tài phải khởi kiện địi ơng Dịn và quyết định chỉ buộc
ơng Thơ phải trả lại trị giá con nghé là 900.000đ, bác u cầu của ơng Tài địi
ơng Thơ phải trả lại con trâu mẹ là không đúng pháp luật.”
Câu 12: Suy nghĩ của anh/chị về hướng giải quyết trên của Tòa dân sự
Tòa án nhân dân tối cao.
- Hướng giải quyết của Tòa án nhân tối cao như vậy là chưa hợp lý. Tịa án quyết
định rằng ơng Tài khơng có quyền địi lại trâu từ ơng Dịn, nhưng theo Điều 257


BLDS 2005 có quy định: trong trường hợp hợp đồng này là hợp đồng có đền bù
thì chủ sở hữu có quyền địi lại động sản nếu động sản đó bị lấy cắp, bị mất
hoặc trường hợp khác bị chiếm hữu ngồi ý chí của chủ sở hữu. Vậy thì Tịa đã
xác định con trâu ơng Thơ chiếm giữ là bất hợp pháp, khơng có căn cứ pháp
luật mà chỉ trả lại trị giá con nghé thôi là chưa đúng căn cứ theo điều 599 BLDS
2005 có nêu Người chiếm hữu, người sử dụng tài sản của người khác mà khơng
có căn cứ pháp luật thì phải hồn trả cho chủ sở hữu, người chiếm hữu hợp
pháp tài sản đó. Bên cạnh đó hợp đồng giữa ơng Thi và ơng Dịn là hợp đồng
mua bán tức là có hợp đồng đền bù nên ơng Tài có quyền địi lại.
Câu 13: Khi ơng Tài khơng được địi trâu từ ơng Dịn thì pháp luật hiện
hành có quy định nào bảo vệ ông Tài không?
- Theo Điều 167 BLDS 2015 có quy định: “Chủ sở hữu có quyền địi lại động sản
khơng phải đăng kí quyền sở hữu từ người chiếm hữu ngay tình trong trường

hợp người chiếm hữu ngay tình có được động sản này thơng qua hợp đồng
khơng có đền bù với người khơng có quyền định đoạt tài sản; trường hợp hợp
đồng này là hợp đồng có đền bù thì chủ sở hữu có quyền địi lại động sản nếu
động sản đó bị lấy cắp, bị mất hoặc trường hợp khác bị chiếm hữu ngồi ý chí
của chủ sở hữu.”.
- Ở đây, động sản là con trâu cái và ông Tài là chủ sở hữu hợp pháp, còn ông
Dòn là người chiếm hữu ngay tình. Và con trâu đã bị lấy cắp, mà giao dịch con
trâu của ông Thơ và ơng Dịn là hợp đồng có đền bù nên ơng Tài vẫn được
quyền địi con trâu đó.
Câu 14: Khi ơng Tài khơng được địi trâu từ ơng Dịn thì Tịa án đã theo
hướng ơng Tài được quyền u cầu ai trả giá trị con trâu? Đoạn nào
của Quyết định cho câu trả lời?
- Khi ơng Tài khơng địi được trâu từ ơng Dịn thì Tịa án đã theo hướng ông Tài
được yêu cầu khởi kiện ông Thơ.
- Căn cứ vào đoạn: “Trong q trình giải quyết vụ án, Tịa án cấp sơ thẩm đã
điều tra, xác minh, thu thập đầy đủ chứng cứ và xác định con trâu tranh chấp


giữa ông Tài và ông Thơ và đã quyết định buộc ơng Thơ là người chiếm hữu tài
sản khơng có căn cứ pháp luật phải hoàn trả lại giá trị con trâu và con nghé cho
ơng Tài là có căn cứ pháp luật.”
15. Suy nghĩ của anh/chị về hướng giải quyết trên của Tòa án nhân dân
tối cao?
- Hướng giải quyết trên của Tòa án vẫn chưa thực sự thuyết phục. Vì trong
Quyết định ơng Thơ có khai là tháng 6-2002 có mua một con trâu cái từ ơng
Phùng Văn Tài, tuy nhiên trong bản án lại không nhắc đến vấn đề này. Xét thấy
trong trường hợp lời khai của ơng Thơ là đúng thì có thể ơng Thơ cũng là người
chiếm hữu ngay tình (khơng biết con trâu cái là thuộc sở hữu của ông Triệu Tiến
Tài). Nên cần phải xem xét xác minh lại con trâu cái có phải thực sự là ông Thơ
mua của ông Phùng Văn Tài khơng, và ơng Thơ có biết con trâu là của ông Triệu

Tiến Tài không. Nếu đúng là như vậy thì ơng Thơ cũng là người chiếm hữu ngay
tình và ông sẽ không phải bồi thường thiệt hại cho ông Triệu Tiến Tài mà ông
Phùng Văn Tài sẽ là người chịu trách nhiệm.
* Đòi động sản từ người thứ ba
1)Đoạn nào của Quyết định giám đốc th[m cho thấy quyền s\ d]ng
đất có tranh chấp thuộc bà X và đã được bà N chuy_n giao cho người
thứ ba ngay tình?
- “Tại Bản án dân sự sơ thẩm số 07/2015/DS-ST ngày 24/9/2015, Tòa án nhân
dân tỉnh B quyết định: Chấp nhận một phần yêu cầu khởi kiện của bà Trần Thị X
(bà X đã chết) nay các thừa kế của bà X là các nguyên đơn ông Nguyễn Văn V
(ông V đã chết, anh Nguyễn Văn G, anh Nguyễn Văn S, anh Nguyễn Ngọc M
(anh M đã chết), chị Nguyễn Thị Thu H về việc yêu cầu bị đơn bà Nguyễn Thị N
trả lại nhà, đất số 46 (cũ 2/15) T, thành phố B, tỉnh B. Ghỉ nhận sự tự nguyện
của bà Nguyen ép, Gullaume thi Thanh Tam (Nguyễn Thị Thanh T) về việc để
cho các nguyên đơn được quyền sở hữu nhà số. 46 (cũ 2/15) T, thành phố B (cũ
là thị xã) và phân đất có nhà. Buộc bà Nguyễn Thị N trả cho các anh Nguyễn
Văn G, Nguyễn Văn S, chị Nguyễn Thị Thu H căn nhà số 46 (cũ 2/13) T, thành


phố B và 237,6m? quyên sử dụng đất trong đó có 49m? đất ở thuộc thửa 73, tờ
bản đồ 27 phường L, thành phố B. Anh G, anh s chị H được quyền sở hữu và
quyên sử dụng chung nhà, đất này (dắt đã được cấp Giấy chứng nhận quyên sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản trên đất số BC 207260, BC 207259, BC
207258, BC 207257, BC 207256 ngày 28/7/2010).
2) Theo quy định (trong BLDS năm 2005 và BLDS năm 2015), chủ sở
hữu bất động sản được bảo vệ như thế nào khi tài sản của ha được
chuy_n giao cho người thứ ba ngay tình?
- Tại Khoản 3 Điều 133 BLDS năm 2015 có quy định về việc “ Chủ sở hữu khơng
có quyền địi lại tài sản từ người thứ ba ngay tình, nếu giao dịch dân sự này với
người này không bị vô hiệu nhưng có quyền khởi kiện, yêu cầu chủ thể có lỗi

dẫn đến việc giao dịch được xác lập với người thứ ba phải hồn trả những chi
phí hợp lí và bồi thường thiệt hại”. Do giao dịch với người thứ ba ngay tình được
pháp luật bảo vệ nên chủ sở hữu khơng có quyền địi lại tài sản từ người thứ ba
ngay tình mà chỉ có quyền kiện chủ thể có lỗi làm cho giao dịch được xác lập
với người thứ ba phải hồn trả những chi phí bồi thường thiệt hại. Nếu chỉ đánh
giá ở phương diện quyền lợi thì quy định của BLDS năm 2015 có vẻ khơng ảnh
hưởng đến chủ sở hữu nhưng xét ở khía cạnh đảm bảo thi hành án của tịa án
thì chủ sở hữu tài sản có thể bị ảnh hưởng quyền lợi khi chủ thể có lỗi khơng có
tài sản để thi hành án. DO vậy, kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2017, các chủ sở
hữu phải thực hiện đầy đủ các quyền của chủ sở hữu để tránh trường hợp tài
sản của mình bị chuyển giao ngồi ý muốn cho người thứ ba ngay tình.
3) Đ_ bảo vệ bà X, theo Toà án nhân dân tối cao, Toà án phải xác định
trách nhiệm của bà N như thế nào đối với bà X?
- “Như vậy, nhà đất thuộc quyền sử dụng hợp pháp của bà X, nhưng bà N là
người có cơng sức quản lý, gữi gìn nhà đất trong thời gian đài, đã thực hiện đầy
đủ nghĩa vụ của chủ sử dụng đất đối với Nhà nước. Tòa án cấp sơ thẩm buộc bà
trả cho nguyên đơn 237,6m” và bà N được quyền sử dụng 1.228,5m? đất là
chưa đảm bảo quyền lợi của nguyên đơn; còn Tòa án cấp phúc thẩm buộc bà N
trả tiếp cho nguyên đơn 914m đất là đúng nhưng không xem xét công sức của


bà N trong việc quản lý, giữ gìn đất là chưa đảm bảo quyền lợi của bị đơn. Khi
xem xét tính cơng sức của bà N trong việc quản lý, giữ gìn đất thì Tịa án cần
xem xét đến cả phần đất Nhà nước đã thu hồi và cần làm rõ bà N đã nhận số
tiền Nhà nước bồi thường là bao nhiêu để tính tốn cơng sức cho hợp lý.”
4) Hướng của Toà án nhân dân tối cao trong câu hdi trên đã được quy
định trong BLDS chưa?
- Hướng của Toà án nhân dân tối cao trong câu hỏi trên đã được quy định trong
BLDS . Trong một vài bản án liên quan đến việc tranh chấp quyền sử dụng đất
tương tự

5) Theo anh/chị, hướng giải quyết của Toà án nhân dân tối cao (trong
câu hdi trên) có thuyết ph]c khơng? Vì sao?
- Theo em hướng giải quyết của Tịa án nhân dân tối cao có thuyết phục. Vì
theo như nhận định của Tòa án, tòa án cấp sơ thẩm và Tòa án cấp phúc thẩm
giải quyết chưa hợp lí. Tại tịa sơ thẩm, giải quyết chưa thỏa đáng cho nguyên
đơn, cụ thể chỉ bắt bà N trả cho nguyên đơn 237,6 mét vuông trong tổng số
1.518,86 mét vuông. Đến phiến tịa phúc thẩm lại khơng giải quyết thỏa đáng
cho bị đơn, chưa xem xét công sức của bị đơn trong việc giữ gìn, quản lý đất.
Đồng thời Tịa phúc thẩm không công nhận đất của bà L, ông Đ, bà T.
 Lấn chiếm tài sản liền kề
2.1 Đoạn nào của Quyết định số 23 cho thấy ông Tận đã lấn sang đất
thuộc quyền s\ d]ng của ông Trường, bà Thoa và phần lấn c] th_ là
bao nhiêu?
- Đoạn đầu phần xét thấy của quyết định số 23/2006/DS-GĐT ngày 7/9/2006:
“Ơng Diệp Vũ Trê và ơng Nguyễn Văn Hậu tranh chấp 185 mét vuông đất giáp
ranh, hiện do ông Hậu đang sử dụng… thì có căn cứ xác định ơng Hậu đã lấn
đất ông Trê”. Qua đoạn trên của bản án đã cho thấy ông Hậu đã lấn sang đất
thuộc quyền sử dụng của ong Trê bà Thi và phần đất lấn cụ thể là 185 mét
vuông.


2.2 Đoạn nào của Quyết định số 617 cho thấy gia đình ơng Hịa đã lấn
sang đất (khơng gian, mặt đất, lịng đất) thuộc quyền s\ d]ng của gia
đình ơng Tr], bà Nguyên?
- Quyết định số 617 cho thấy gia đình ơng Hịa đã lấn sang đất (khơng gian,
mặt đất, lịng đất) thuộc quyền sử dụng của gia đình ơng Trụ, bà Nguyên ở
đoạn: “Khi sửa chữa lại nhà gia đình ơng Hịa có làm 4 ơ văng cửa sổ, một
máng bê tơng và chơn dưới đất một ống thốt nước nằm ngồi phía tường nhà.
Q trinhg giải quyết vụ án, tòa án cấp sơ thẩm và Tòa án cấp phúc thẩm xác
định gia đình ơng Hịa làm 4 ơ văng cửa sổ, một máng bê tông chờm qua phần

đất thuộc quyền sử dụng của gia đình ơng Trụ, bà Nguyễn nên quyết định buộc
ơng Hịa phải tháo dỡ là có căn cứ.”
2.3 BLDS có quy định nào điều chỉnh việc lấn chiếm đất, lịng đất và
khơng gian thuộc quyền s\ d]ng của người khác khơng?
- BLDS có quy định nào điều chỉnh việc lấn chiếm đất, lòng đất và không gian
thuộc quyền sử dụng của người khác. Được quy định ở khoản 2 Điều 175 BLDS
2015: “Người sử dụng đất được sử dụng khơng gian và lịng đất theo chiều
thẳng đứng từ ranh giới của thửa đất phù hợp với quy định của pháp luật và
không được làm ảnh hưởng đến việc sử dụng đất của người khác. Người sử
dụng đất chỉ được trồng cây và làm các việc khác trong khn viên đất thuộc
quyền sử dụng của mình và theo ranh giới đã được xác định; nếu rễ cây, cành
cây vượt quá ranh giới thì phải xén rễ, cắt, tỉa cành phần vượt quá, trừ trường
hợp có thỏa thuận khác.”
Và được quy định tại Điều 176 BLDS 2015:
1. Chủ sở hữu bất động sản chỉ được dựng cột mốc, hàng rào, trồng cây, xây
tường ngăn trên phần đất thuộc quyền sử dụng của mình.
2. Các chủ sở hữu bất động sản liền kề có thể thỏa thuận với nhau về việc dựng
cột mốc, hàng rào, trồng cây, xây tường ngăn trên ranh giới để làm mốc giới
ngăn cách giữa các bất động sản; những vật mốc giới này là sở hữu chung của
các chủ thể đó.


Trường hợp mốc giới ngăn cách chỉ do một bên tạo nên trên ranh giới và được
chủ sở hữu bất động sản liền kề đồng ý thì mốc giới ngăn cách đó là sở hữu
chung, chi phí để xây dựng do bên tạo nên chịu, trừ trường hợp có thỏa thuận
khác; nếu chủ sở hữu bất động sản liền kề khơng đồng ý mà có lý do chính
đáng thì chủ sở hữu đã dựng cột mốc, hàng rào, trồng cây, xây tường ngăn phải
dỡ bỏ.
3. Đối với mốc giới là tường nhà chung, chủ sở hữu bất động sản liền kề khơng
được trổ cửa sổ, lỗ thơng khí hoặc đục tường để đặt kết cấu xây dựng, trừ

trường hợp được chủ sở hữu bất động sản liền kề đồng ý.
Trường hợp nhà xây riêng biệt nhưng tường sát liền nhau thì chủ sở hữu cũng
chỉ được đục tường, đặt kết cấu xây dựng đến giới hạn ngăn cách tường của
mình.
Đối với cây là mốc giới chung, các bên đều có nghĩa vụ bảo vệ; hoa lợi thu được
từ cây được chia đều, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
2.4 Ở nước ngoài, việc lấn chiếm như trên được x\ lý như thế nào?
- Ở Pháp chỉ cần lấn chiếm nhỏ đất của người khác, Tòa án tối cao Pháp cũng
buộc phải tháo dỡ cơng trình lấn chiếm, cho dù người lấn chiếm có ngay tình. Vì
theo pháp luật Pháp thì “khơng ai có thể bị ép buộc chuyển nhượng tài sản của
mình” cho dù “việc lấn chiếm là lớn hay nhỏ” trừ khi vì lợi ích cơng cộng.
- Ở Quebec việc xử lý có phần mềm dẻo linh hoạt hơn ở Pháp bởi theo điều 992
BLDS Quebec: “nếu việc lấn chiếm là đáng kể, gây thiệt hại nghiêm trọng hay
là được tiến hành một cách khơng ngay tình thì chủ sở hữu bất động sản bị lấn
chiếm có thể hoặc buộc người lấn chiếm nhận bất động sản của mình và thanh
toán giá trị hoặc buộc phải tháo dỡ phần xây dựng và khơi phục lại tình trạng
ban đầu.” Theo khoản 3 điều 174 BLDS Thụy Sĩ: “nếu sau khi biết việc lấn
chiếm mà chủ sở hữu bị lấn chiếm khơng phản đối trong một thời gian hợp lí và
khi người lấn chiếm ngay tình và hồn cảnh cho phép điều nay, chủ thể của
những cơng trình xây dựng có thể yêu cầu phần đất lấn chiếm được giao cho
mình với sự đền bù một khoản tiền hợp lý.”


2.5 Đoạn nào của Quyết định số 617 cho thấy Tòa dân sự Tòa án nhân
dân tối cao theo hướng buộc gia đình ơng Hịa tháo dỡ tài sản thuộc
phần lấn sang khơng gian, mặt đất và lịng đất của gia đình ơng Tr],
bà Ngun?
- Đoạn cho thấy Tịa dân sự Tòa án nhân dân tối cao theo hướng buộc gia đình
ơng Hịa tháo dỡ tài sản thuộc phần lấn sang khơng gian, mặt đất và lịng đất
của gia đình ông Trụ, bà Nguyên là:

“Khi sửa chữa lại nhà gia đình ơng Hịa có làm 4 ơ văng cửa sổ, một máng bê án
cấp sơ thẩm và phúc thẩm xác định gia đình ơng Hoa làm bốn ơ văng cửa sổ,
một mảng bê tông chờm qua phần đất thuộc quyền sử dụng của gia đình ơng
Trụ, bà Ngun nên quyết định buộc gia đình ơng Hịa phải tháo dỡ là có căn
cứ.
Tuy nhiên, dưới lịng đất sát tường nhà ơng Hịa cịn ống nước do gia đình nhà
ơng Hịa chơn, nhưng Tòa án cấp sơ thẩm và Tòa án cấp phúc thẩm khơng bắt
buộc gia đình ơng Hịa phải tháo dỡ là không đúng, không đảm bảo được quyền
lợi của gia đình ơng Trụ.”
2.6 Suy nghĩ của anh/chị về hướng giải quyết trên của Tòa dân sự Tòa
án nhân dân tối cao.
- Tơi hồn tồn đồng tình với hướng giải quyết trên của Tòa dân sự Tòa án nhân
dân tối cao.
- Vì ơng Hịa đã lấn chiếm mà khơng có đúng theo quy định trong giấy chứng
nhận sử dụng đấtvà khơng có sự đồng ý của chủ bất động sản liền kề là oog Trụ
và bà Nguyên cho nên Tòa án u cầu ơng Hịa phải tháo dỡ là đúng theo quy
định của pháp luật hiện hànhlúc bấy giờ (Điều 265,266, BLDS 2005). Mặt khác,
dưới lòng đất sát tường nhà ơng Hịa cịn có ống nước do gia đình ơng Hịa
chơn, nhưng Tịa án cấp sơ thẩm và Tịa án cấp phúc thẩm khơng buộc ơng Hịa
tháo dỡ là chưa đảm bảo được quyền lợi của gia đình ơng Trụ và bà Nguyên cho
nên việc yêu cầu xét xử lại vụ án trên của Tòa dân sự Tòa án nhân dân tối caolà
hoàn toàn hợp lý và đúng pháp luật.


2.7 Đoạn nào của Quyết định số 23 cho thấy Tịa án khơng buộc ơng
Tận tháo dỡ nhà đã được xây dựng trên đất lấn chiếm (52,2 m2)?
- Đoạn cho thấy Tịa án khơng buộc ơng Hậu tháo dỡ nhà đã được xây dựng trên
đất lấn chiếm là: “Toà án cấp phúc thẩm buộc ông Hậu trả 132,8 m2 đất đã lấn
chiếm nhưng là đất trống cho ông Trê và bà Thi, cịn phần đất ơng Hậu cũng lấn
chiếm nhưng đã xây dựng nhà (52,2 m2) thì giao ơng Tận sử dụng nhưng phải

thanh toán giá trị quyền sử dụng đất cho ơng Trê và bà Thi là hợp tình, hợp lý.
Tuy nhiên, ngồi diện tích 52,2 m2 nêu trên, căn nhà của ơng Hậu cịn có hai
máng xối đúc bê tông chiếm khoảng không trên phần đất của ông Trê và bà Thi
có diện tích 10,71 m2 chưa được Toà án cấp sơ thẩm và Toà án cấp phúc thẩm
xem xét buộc ông Hậu phải tháo dỡ hoặc phải thanh tốn giá trị quyền sử dụng
đất cho ơng Trê và bà Thi là chưa đảm bảo quyền lợi hợp pháp của ông Trê và
bà Thi. Mặt khác, theo báo cáo của Cơ quan Thi hành án và theo khiếu nại của
ơng Trê, thì ngồi căn nhà nằm trên diện tích 52,2 m2 Tồ án các cấp giao cho
ơng Hậu sử dụng, cịn có một căn nhà phụ có diện tích 18,57 m2 của ơng Hậu
xây dựng trên diện tích đất mà Tồ án các cấp buộc ơng Hậu trả lại cho ơng Trê,
bà Thi nhưng Tồ án các cấp cũng chưa xem xét giải quyết, gây khó khăn cho
việc thi hành án”
2.8 Ơng Trường, bà Thoa có biết và phản đối ơng Tận xây dựng nhà
trên khơng?
- Ơng Trê, bà Thi có biết điều này.
- Trong nguyên đơn vợ chồng ơng có trình bày, Vào ngày 29- 3- 1994, ông Hậu
nhận chuyển nhượng một phần diện tích đất của anhTrần Thanh Kiệt. Khi sang
nhượng chỉ lập giấy tay, không kí giáp ranhvà lúc đó chủ đất (tức anh Kiệt) chỉ
ranh giới cho ông. Sau khi sang nhượng xong ông đã làm nhà cơ bản trên diện
tích đất đang tranh chấp, lúc ơng xây nhà thì gia đình ơng Trê khơng có ý kiến
gì. Vì vậy, ơng Trê, bà Thi kiện địi đất của ơng Hậu là khơng đúng mà ngược lại
gia đình ơng Trê cịn trồng cây kiểng lấn qua phần đất của gia đình ơng Hậu
nên ơng khơng đồng ý với ý kiên của ông Trê, bà Thi.


2.9. Nếu ông Trường, bà Thoa biết và phản đối ơng Tận xây dựng nhà
trên thì ơng Tận có phải tháo dỡ nhà đ_ trả lại đất cho ông Trường, bà
Thoa khơng? Vì sao?
- Nếu ơng Trường, bà Thoa biết và phản đối ơng Tận xây dựng nhà trên thì ông
Trường và bà Thoa có thể yêu cầu ông Tận phải tháo dỡ nhà để trả đất của ông

Trường, bà Thoa. Theo Điều 168 BLDS 2015, chủ sở hữu cổ phần tranh chấp
theo quy định pháp luật là ông Trường, bà Thoa được đòi lại bất động sản từ
người chiếm hữu ngay tình. Theo Điều 169 của Bộ luật này, người chủ tài sản có
quyền bảo vệ tài sản, yêu cầu người đang chiếm hữu là ông Tận dỡ bỏ căn nhà.
2.10. Suy nghĩ của anh/chị về hướng giải quyết của Tịa án liên quan
đến đất ơng Tận lấn chiếm và xây nhà trên.
- Hướng giải quyết của Tòa ở sơ thẩm, phúc thẩm là chưa ổn thỏa ( thiếu sót
trong việc xem xét và quyết định về phần tài sản gắn với diện tích đất tranh
chấp). Nên đã tiến hành giám đốc thẩm. Sau khi xét xử lại thì quyết định của
Tịa án đã hợp tình hợp lí, bảo đảm được quyền, lợi ích của các bên dựa trên
pháp luật hiện hành.
2.11. Theo tịa án, phần đất ơng Tận xây dựng khơng phải hồn trả cho
ơng Trường bà Thoa được x\ lí như thế nào? Đoạn nào của quyết định
số 23 cho thây câu trả lời?
- Tòa án cấp phúc thẩm buộc ông Tận trả 132,8 m2 đất đã lấn chiếm nhưng là
đất trống cho ông Trường bà Thoa, cịn phần đất ơng Tận cũng lấn chiếm nhưng
đã xây dựng nhà (52,2 m2) thì giao ơng Tận sử dụng nhưng phải thanh toán giá
trị quyền sử dụng đất cho ông Trường và bà Thoa với giá trị tương đương.
2.12. Đã có quyết định nào của Hội đồng th[m phán theo hướng giải
quyết như Quyết định số 23 liên quan đến đất bị lấn chiếm và xây
dựng nhà không? Nêu rõ Quyết định mà anh/chị biết.
- Chưa có quyết định nào của Hội đồng thẩm phán theo hướng giải quyết như
Quyết định số 23 liên quan đến đất bị lấn chiếm và xây dựng nhà.
2.13 Anh/chị có suy nghĩ gì về hướng giải quyết trên của Hội đồng
th[m phán trong Quyết định số 23 được bình luận ở đây?


- Theo em, hướng giải quyết của Tòa án là thuyết phục bởi vì theo như phần
nhận thấy trong Quyết định số 23, mảnh đất với diện tích 4700m2 của vợ chồng
ông Diệp Vũ Trê và bà Châu Kim Thi được Ủy ban nhân dân huyện CN cấp giấy

chứng nhận quyền sử dụng đất vào năm 1994. Điều này đồng nghĩa với việc
nếu chưa có sự cho phép của vợ chồng ơng Trê và bà Thi thì ơng Hậu khơng
được sử dụng đất thuộc sở hữu của hai người này. Việc ông Hậu mua bán đất
với bên anh Kiệt không có giấy tờ rõ ràng, khơng có xác nhận của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền nên việc ơng Hậu xây dựng nhà cửa trên đất là khơng
đúng.
- Vì vậy hướng giải quyết yêu cầu ông Hậu đền bù giá trị của những cây kiểng
ông đã chặt phá và đồng thời phải trả lại số đất mà ông đã sử dụng của nhà
anh Trê và nếu vẫn muốn tiếp tục sử dụng thì giữa hai bên cần trao đổi lại về
vấn đề mua bán đất.
2.14 Đối với phần chiếm không gian 10,71m2 và căn nhà ph] có diện
tích 18,57m2 trên đất lấn chiếm, Tòa án sơ th[m và Tòa án phúc th[m
có buộc tháo dỡ khơng?
- Ở cả hai bản án tại Tòa án sơ thẩm và phúc thẩm đều khơng nhắc gì về phần
khơng gian 10,71m2 và căn nhà phụ có diện tích 18,75m2 nên khơng u cầu
ơng Hậu phải tháo dỡ.
2.15 Theo anh/chị thì nên x\ lý phần lấn chiếm không gian 10,71m2 và
căn nhà ph] trên như thế nào?
- Theo quan điểm của cá nhân em thì em sẽ buộc ông Hậu phải tháo dở phần
xây dựng đó hoặc phải thanh tốn giá trị đất cho vợ chồng ông Trê và bà Thi.
2.16 Suy nghĩ của anh/chị về x\ lý việc lấn chiếm quyền s\ d]ng đất
và khơng gian ở Việt Nam hiện nay.
- Việc xử lí việc lấn chiếm quyền sử dụng đất và không gian ở Việt Nam hiện
nay khá chặt chẽ và hiệu quả.
3.17. Hướng giải quyết trên của Tòa án trong Quyết định số 23 có cịn
phù hợp với BLDS 2015 khơng ? Vì sao ?


- Hướng giải quyết trên của Tòa án trong Quyết định số 23 có cịn phù hợp với
BLDS 2015 vì theo Khoản 2, Điều 164 BLDS 2015 quy định: “2. Chủ sở hữu, chủ

thể có quyền khác đối với tài sản có quyền u cầu Tịa án, cơ quan nhà nước
có thẩm quyền khác buộc người có hành vi xâm phạm quyền phải trả lại tài
sản, chấm dứt hành vi cản trở trái pháp luật việc thực hiện quyền sở hữu,
quyền khác đối với tài sản và yêu cầu bồi thường thiệt hại.” Như vậy ơng Trê bà
Thi có quyền u cầu Tịa án cơ quan nhà nước có thẩm quyền buộc ông Hậu
trả lại phần đất là 132,8 m2 đã lấn chiếm và phần đất đã xây dựng nhà 52,2m2
thì giao cho ơng Hậu sử dụng nhưng phải thanh tốn giá trị sử dụng đất cho
ơng Trê và bà Thi. Ngồi diện tích trên thì ơng Trê có quyền yêu cầu ông Hậu
tháo dở hai máng xối đúc bê tông đa chiếm phần không trên đất ông Trê 10,71
m2 hoặc thanh tốn giá trị sử dụng đất cho ơng Trê.



×