Tải bản đầy đủ (.doc) (43 trang)

Định giá cổ phiếu – Mô hình chiết khấu dòng tiền (2).DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (314.45 KB, 43 trang )

Phân tích thị trường chứng khoán
ĐỀ TÀI: Định giá cổ phiếu – Mô hình chiết khấu dòng tiền
Nhóm 8
1 Đào Minh Quân
2 Bùi Ngọc Thản
3 Nguyễn Thị Thảo
4 Trịnh Văn Thảo
5 Nguyễn Mạnh Thắng
6 Nguyễn Phương Thanh
7 Nguyễn Đức Sơn
8 Nguyễn Thị Thanh Tâm (Nhóm trưởng)
9 Lý Trung Thành
10 Đặng Thị Thu Phương
11 Nguyễn Đức Quỳnh
12 Vương Ngọc Quỳnh
13 An Thị Tâm
Nhóm 8 - Phân tích thị trường Chứng khoán
MỤC LỤC
MỤC LỤC ............................................................................................... 2
LỜI MỞ ĐẦU ......................................................................................... 4
I/ TỔNG QUAN VỀ ĐỊNH GIÁ CỔ PHIẾU ............................................ 5
1. Khái niệm cơ bản ..................................................................................... 5
2. Tầm quan trọng của định giá cổ phiếu .................................................... 5
3. Quy trình tiền hành định giá .................................................................... 5
4. Các mô hình định giá cổ phiếu .............................................................. 6
II/ MÔ HÌNH ĐỊNH GIÁ CỔ PHIẾU DỰA VÀO CHIẾT KHẤU
DÒNG TIỀN TỤ DO DCF ......................................................................... 6
1. Cơ sở lý thuyết ......................................................................................... 6
2. Phân loại định giá cổ phiếu dựa vào chiết khấu dòng tiền tự do ........... 8
3. Ước lượng yếu tố đầu vào ....................................................................... 9
III/ MÔ HÌNH ĐỊNH GIÁ CỔ PHIẾU DỰA VÀO CHIẾT KHẤU


DÒNG TIỀN THEO VỐN CHỦ SỞ HỮU FCFE .................................. 12
1. Nguyên tắc cơ bản ................................................................................. 12
2. Ước lượng yếu tố đầu vào ..................................................................... 13
3. Các biến thể của mô hình FCFE ........................................................... 14
3.1. Mô hình tăng trưởng ổn định ( Mô hình 1 giai đoạn ) ................ 14
3.2. Mô hình tăng trưởng 2 giai đoạn ................................................ 16
3.3. Mô hình tăng trưởng 3 giai đoạn (Mô hình E) ............................ 19
4. Ưu nhược điểm của mô hình FCFE ...................................................... 23
IV/ MÔ HÌNH ĐỊNH GIÁ CỔ PHIẾU DỰA VÀO CHIẾT KHẤU
DÒNG TIỀN TỰ DO TOÀN DOANH NGHIỆP FCFF ........................ 23
1. Nguyên tắc cơ bản ................................................................................. 23
2. Ước lượng yếu tố đầu vào ..................................................................... 25
3. Các biến thể của mô hình ..................................................................... 26
3.1. Mô hình tăng trưởng ổn định ( Mô hình 1 giai đoạn ) ................ 26
2
Nhóm 8 - Phân tích thị trường Chứng khoán
3.2. Mô hình tăng trưởng 2 giai đoạn ................................................ 28
3.3. Mô hình tăng trưởng 3 giai đoạn ................................................ 30
4. Ưu nhược điểm của mô hình FCFF ...................................................... 33
V/ THỰC TẾ XÁC ĐỊNH GIÁ CỔ PHIẾU PHÁT HÀNH BẰNG
PHƯƠNG PHÁP DCF .............................................................................. 34
1. Giới thiệu về công ty - Cổ phần Dược Phú yên PYMEPHARCO .... 34
2. Quy trình xác định giá cổ phiếu phát hành bằng phương pháp DCF .. 34
3. So sánh kế quả với các phương pháp khác ........................................... 36
4. Tư vấn giá khởi điểm phát hành cho doanh nghiệp ............................. 38
VI/ KẾT LUẬN .......................................................................................... 39
1. Ưu – Nhược điểm của mô hình ............................................................. 39
2. Các vấn đề thường gặp với phương pháp chiết khấu dòng tiền .......... 41
3. Các phương pháp thay thế: .................................................................... 43
3

Nhóm 8 - Phân tích thị trường Chứng khoán
LỜI MỞ ĐẦU
Định giá cổ phiếu còn hơn cả một công việc kỹ thuật tính toán đơn thuần,
đó là cả một nghệ thuật. Cái khó với cái nhà đầu tư hiện nay chính là việc
phán đoán các yếu tố của thị trường, định lượng được nó càng cụ thể càng tốt,
từ đó các nhà đầu tư mới có hi vọng định giá cổ phiếu một cách chính xác
nhất.
Trong phạm vi bài nghiên cứu của nhóm, chúng tôi sẽ giúp các bạn có
được cái nhìn cụ thể nhất về định giá cổ phiếu với phương pháp chiết khấu
dòng tiền tự do (DCF).
Nội dung bài nghiên cứu bao gồm:
I. Tổng quan về định giá cổ phiếu
II. Mô hình định giá cố phiếu dựa vào dòng tiền tự do (DCF)
III. Mô hình định giá cổ phiếu dựa vào dòng tiền theo vốn chủ sở hữu
(FCFE)
IV. Mô hình định giá cổ phiếu dựa vào dòng tiền tự do toàn doanh
nghiệp (FCFF)
V. Thực tế xác định giá cổ phiếu bằng phương pháp DCF
VI. Kết luận
Rất mong nhận được sự đánh giá và góp ý của thầy giáo và các bạn để
bài nghiên cứu thêm hoàn chỉnh!
Xin chân thành cảm ơn!
4
Nhóm 8 - Phân tích thị trường Chứng khoán
ĐỊNH GIÁ CỔ PHIẾU
– MÔ HÌNH CHIẾT KHẤU DÒNG TIỀN DCF –
------------o0o------------
I/ TỔNG QUAN VỀ ĐỊNH GIÁ CỔ PHIẾU
1. Khái niệm cơ bản
Sự định giá nói chung là việc các nhà đầu tư xác định giá trị kinh tế hay

giá trị thực của một tài sản, được xác định tương đương với giá trị hiện tại của
những luồng tiền trong tương lai dự tính thu được từ tài sản đó. Những luồng
tiền này được chiết khấu trở lại hiện tại bằng việc sử dụng tỷ lệ lợi tức yêu
cầu của nhà đầu tư.
Định giá cổ phiếu cũng không nằm ngoài quan điểm chung này, cụ thể
hơn thì tài sản mà chúng ta nói ở trên đây bây giờ chính là cổ phiếu của một
công ty nào đó. Công việc định giá cổ phiếu được coi là một nghệ thuật hơn là
một công việc kỹ thuật thuần túy. Bên cạnh những nguyên tắc toán học thuần
túy, định giá cổ phiếu còn phải dựa vào những yếu tố của thị trường, mà
những yếu tố này lại rất khó dự báo và định lượng.
2. Tầm quan trọng của định giá cổ phiếu
Định giá cổ phiếu là một công đoạn không thể thiếu trong tất cả các
quyết định đầu tư của cá nhân cũng như tổ chức.
Định giá cổ phiếu giúp nhà đầu tư biết được giá trị thực của cố phiếu 
Tìm ra được cơ hội đầu tư  Ra quyết định đầu tư phù hợp
Một công ty tốt không nhất thiết là cơ hội đầu tư tốt nếu giá cổ phiếu của
công ty đã được định giá quá cao.
3. Quy trình tiền hành định giá
Quy trình định giá từ trên xuống ( 3 bước )
Phân tích thị trường  Phân tích ngành  Phân tích doanh nghiệp
Trong bước phân tích doanh nghiệp thì bao gồm
5
Nhóm 8 - Phân tích thị trường Chứng khoán
Phân tích tình hình sản xuất kinh doanh của công ty  Dự báo các chỉ số
tài chính  Lựa chọn mô hình định giá  Sử dụng các chỉ số tài chính dự
báo  Đưa ra quyết định đầu tư.
4. Các mô hình định giá cổ phiếu
Có nhiều phương pháp định giá dựa trên những quan điểm và khả năng
áp dụng khác nhau. Tuy nhiên, tựu chung chỉ có hai nhóm mô hình phổ biến:
o Mô hình định giá cổ phiếu theo dòng tiền: Mô hình này dùng phương

pháp chiết khấu dòng tiền là phương pháp định giá cổ phiếu dựa trên nguyên
tắc dự đoán dòng tiền tạo ra trong tương lai. Nguyên tắc tổng quát thì khá đơn
giản, nhưng sự đa dạng trong cách nhìn nhận dòng tiền đã tạo ra nhiều
phương pháp định giá khác nhau:
- Mô hình chiết khấu cố tức – DDM
- Mô hình chiết khấu dòng tiền tự do – FCFE
- Mô hình chiết khấu dòng tiền tự do toàn doanh nghiệp – FCF
o Mô hình định giá cổ phiếu dựa vào các hệ số P/E, P/BV, P/CF,
P/S…
Ngoài ra còn có một số phương pháp khác như là:
o Mô hình định giá cổ phiếu theo giá trị tài sản dòng
o Mô hình định giá cổ phiếu theo giá trị nội tại.
II/ MÔ HÌNH ĐỊNH GIÁ CỔ PHIẾU DỰA VÀO CHIẾT KHẤU DÒNG
TIỀN TỤ DO DCF
1. Cơ sở lý thuyết
Dựa trên cơ sở khái niệm chiết khấu tiền tệ, mô hình chiết khấu dòng tiền
được xây dựng như là một công cụ phân tích căn bản. Cơ sở lý thuyết cho mô
hình này là khái niệm thời giá tiền tệ và quan hệ giữa lợi nhuận và rủi ro thể
hiện ở lãi suất chiết khấu.
Dòng tiền là dòng tiền ra – vào của cả doanh nghiệp
Dòng tiền tự do là dòng tiền hiện hành có trong doanh nghiệp
6
Nhóm 8 - Phân tích thị trường Chứng khoán
Phương pháp chiết khấu dòng tiền có nguyên lý cơ bản: giá trị một tài
sản phải bằng với những gì nhận được từ tài sản đó trong tương lai. Có nghĩa
là chúng ta phải dự đoán tài sản đó tạo ra được dòng tiền bao nhiều trong
tương lai. Vì doanh nghiệp luôn được kỳ vọng sẽ tồn tại mãi mãi, hay ít ra
cũng không thể xác định thời điểm doanh nghiệp sẽ đóng cửa, nên dòng tiền
này được dự tính cho đến vĩnh viễn.
Trong mô hình chiết khấu dòng tiền ta thường giải bài toán định giá bằng

cách ước lượng dòng tiền trong một thời đoạn (Thường là 5 đến 10 năm đối
với một doanh nghiệp vững mạnh) và một giá trị kết thúc (TV – Termina
Value) vào cuối thời đoạn đó. Một cách khái quát, giá trị của một doanh
nghiệp dự kiến tăng trưởng bất thường trong n năm có thể được tính bằng:
n
nt
t
k
TV
k
FCFt
PV
t
)1(
)1(
1
+
+
+
=

=
=
• PV: Giá trị hiện tại của doanh nghiệp
• FCF: Dòng tiền kỳ vọng năm t
• k: Lãi xuất chiết khấu
• TV: Giá trị kết thúc
• n: Số năm dự báo
Lấy giá trị hiện tại PV chia cho số cổ phiếu đang lưu hành của doanh
nghiệp ta sẽ được giá trị hợp lý của mỗi cổ phiếu. Đó chính là giá trị mà

chúng ta đang tìm kiếm – Giá trị cổ phiếu của doanh nghiệp.
Mô hình DCF được ứng dụng rộng rãi trong các phân tích tài chính và tài
chính công ty. Các ứng dụng của nó bao gồm:
o Định giá tài sản, kể cả tài sản hữu hình và tài sản tài chính (Trái
phiếu & Cổ phiếu)
o Phân tích và ra quyết định đầu tư dự án
o Phân tích và ra quyết định thuê mua một tài sản
7
Nhóm 8 - Phân tích thị trường Chứng khoán
o Phân tích và thẩm định tín dụng trong hoạt động Ngân hàng
Từng trường hợp sẽ có cách ứng dụng mô hình DCF khác nhau, trong
phạm vi bài nghiên cứu này chúng ta sẽ đi sâu nghiên cứu về việc ứng dụng
mô hình DCF trong định giá cổ phiếu.
2. Phân loại định giá cổ phiếu dựa vào chiết khấu dòng tiền tự do
Dòng tiền tự do trong doanh nghiệp có thể được phân chia thành: Dòng
tiền của vốn chủ sở hữu (FCFE) và dòng tiền của cả doanh nghiệp (FCFF).
Dòng tiền của vốn chủ sở hữu là dòng tiền dành cho nhà đầu tư vốn chủ
sở hữu trong doanh nghiệp, nó là dòng tiền mà chủ sở hữu được sử dụng sau
khi đã trừ đi tất cả các khoản thanh toán cho chủ nợ, thuế và tất cả các chi tiêu
để duy trì tài sản của doanh nghiệp, và vì thế nó chính là dòng tiền sau khi đã
trừ đi toàn bộ dòng tiền gắn với nợ (thanh toán lãi vay, thanh toán nợ gốc,
phát hành nợ mới). Định nghĩa khát quát hơn về dòng tiền vốn chủ sở hữu
được biễu diễn như sau:
Dòng tiền tự do Vốn chủ sở hữu (FCFE) = Thu nhập ròng + Khấu
hao
+/- Thay đổi vốn đầu tư +/- Thay đổi tài sản
lưu động
Vì luồng tiền này sẵn sàng cho các chủ sở hữu nên lãi suất chiết khấu (k)
chính là chi phí cổ phần.
Dòng tiền tự do của doanh nghiệp là dòng tiền tạo ra cho toàn bộ những

người có quyền được hưởng dòng tiền trong doanh nghiệp và là dòng tiền
trước nợ. Dòng tiền này được mô tả bằng dòng tiền sau khi đã trừ đi tất cả các
chi phí hoạt động (Giá vốn hàng ván và chi phí bán hàng – quản lý), nhu cầu
đầu tái đầu tư và nghĩa vụ nộp thuế.
Dòng tiền tự do của doanh nghiệp(FCFF) = Thu nhập hoạt động (1-
Thuế suất)
8
Nhóm 8 - Phân tích thị trường Chứng khoán
+ Khấu hao – Chi phí vốn – Chênh lệch vốn
lưu động
Dòng tiền tự do của doanh nghiệp là dòng tiền chưa trừ đi tất cả các
khoản phải trả cho người tài trợ vốn (Lãi suất, cổ tức). Luồng tiền này tất cả
những người tài trợ đều có thể sử dụng, do vậy lãi suất chiết khấu được áp
dụng là chi phí vốn bình quân (WACC).
Cần lưu ý rằng: Cả hai dòng tiền này đều là sau thuế và sau khi đã thực
hiện nhu cầu tái đầu tư.
3. Ước lượng yếu tố đầu vào
Có ba thành phần trong việc dự báo dòng tiền đó là:
• Xác định độ dài của giai đoạn tăng trưởng:
Việc doanh nghiệp duy trì được sự tăng trưởng cao trong bao lâu có lẽ
là một trong những câu hỏi khó trả lời nhất của bài toán định giá, chúng ta cần
lưu ý hai vấn đề chính sau đây.
Thứ nhất, vấn đề đến khi nào doanh nghiệp thực sự bước vào giai đoạn
ổn định còn quan trọng hơn việc doanh nghiệp duy trì được tăng trưởng cao
trong bao lâu.
Thứ hai, sự tăng trưởng cao trong bài toán định giá, hay nói cách khác
sự tăng trưởng mà tạo ra giá trị được hình thành từ những doanh nghiệp có lợi
nhuận vượt trội từ hoạt động đầu tư biên của họ. Nói cách khác, giá trị tăng
thêm hình thành từ những doanh nghiệp có lợi nhuận vốn đầu tư vượt quá chi
phí (Hay lợi nhuận từ vốn chủ sở hữu vượt quá chi phí vốn chủ sở hữu). Như

vậy khi ta giả định một doanh nghiệp tăng trưởng cao có nghĩa đã ngầm giả
định doanh nghiệp ấy nhận được lợi nhuận vượt trội.
Có ba yếu tố giúp ta đánh giá về khả năng tăng trưởng cao của một
doanh nghiệp:
- Quy mô của doanh nghiệp
- Tốc độ tăng trưởng hiện tại và lợi nhuận vượt trội
9
Nhóm 8 - Phân tích thị trường Chứng khoán
- Độ lớn và tính bền vững của lợi thế cạnh tranh
10
Nhóm 8 - Phân tích thị trường Chứng khoán
• Ước lượng dòng tiền trong giai đoạn tăng trưởng
• Tính giá trị kết thúc
Vì ta không thể ước lượng dòng tiền mãi mãi nên phải đặt một điểm kết
thúc trong việc định giá dòng tiền chiết khấu bằng cách dừng công việc chiết
khấu dòng tiền vào một lúc nào đó trong tương lai rồi tính toán một giá trị kết
thúc phản ảnh giá trị doanh nghiệp vào thời điểm đó.
Có thể tìm giá trị doanh nghiệp theo hai cách:
- Cách 1, ta giả định doanh nghiệp thanh lý tài sản vào năm kết thúc
và ước lượng xem những công ty khác sẽ trả giá bao nhiêu cho những tài sản
mà doanh nghiệp tích lũy đến thời điểm đó. Giá trị ước lượng này còn được
gọi là giá trị thanh lý (Liquidation Value), có hai cách ước lượng giá trị thanh
lý. Một là dựa vào giá trị sổ sách của tài sản và điều chỉnh theo lạm phát trong
kỳ.
Giá trị thanh lý kỳ vọng = Giá trị sổ sách của tài sản(1 + Tỷ lệ lạm
phát)
n

n: Tuổi bình quân của tài sản
Giá trị sổ sách: Tính cho năm kết thúc

 Nhược điểm của cách này là chỉ dựa vào sổ sách kế toán mà không
tính đến khả năng tạo ra sức thu nhập của tài sản.
- Cách 2, ước lượng giá trị dựa vào sức thu nhập của tài sản. Để ước
lượng giá trị này, trước tiên ta phải ước lượng dòng tiền kỳ vọng từ tài sản rồi
chiết khấu dòng tiền này về hiện tại bằng một lãi suất chiết khấu hợp lý.
Chẳng hạn nếu ta giả định rằng tài sản đang xét sẽ tạo ra dòng tiền sau thuế là
400 Triệu USD sau 15 năm (Sau năm kết thúc) và chi phí vốn là 10% thì ta sẽ
tính được giá trị thanh lý kỳ vọng là:
Giá trị thanh lý kỳ vọng =
1,0
1,11
400
15

+
+
= 3,042 Triệu USD
11
Nhóm 8 - Phân tích thị trường Chứng khoán
Chú ý khi định giá vốn chủ sở hữu, ta cần tiến hành thêm một bước
nữa. Giá trị ước lượng nợ hiện hành vào năm kết thúc phải được trừ ra khỏi
giá trị thanh lý để thu được giá trị thanh lý dành cho chủ sở hữu.
III/ MÔ HÌNH ĐỊNH GIÁ CỔ PHIẾU DỰA VÀO CHIẾT KHẤU
DÒNG TIỀN THEO VỐN CHỦ SỞ HỮU FCFE
1. Nguyên tắc cơ bản
Mô hình chiết khấu dòng tiền tự do của vốn chủ sở hữu không khác biệt
nhiều so với mô hình chiết khấu cổ tức truyền thống. Có thể mô tả khái quát
trong mô hình FCFE chúng ta chiết khấu cổ tức tiềm năng thay vì chiết khấu
cổ tức thực tế.
Mô hình FCFE

Bước 1: Xác định Vốn chủ sở hữu
FCFE = Thu nhập ròng + Khấu hao +/- Thay đổi vốn đầu tư +/- Thay
đổi TS lưu động



=
+
=
1
)1(
t
t
t
E
r
FCFE
PV
Bước 2: Xác định giá trị 1 cổ phiếu
Giá trị 1 cổ phiếu = VCSH / Số lượng CP đang lưu hành
Khi dùng mô hình này để định giá ta ngầm giả định rằng FCFE được chi
trả cho các cổ đông. Việc làm này có hai hệ quả:
• Sẽ không có tiền mặt tương lai tích lũy trong doanh nghiệp, vì lượng
tiền mặt còn lại sau khi thanh toán nợ vay và đáp ứng nhu cầu tái đầu tư đã
được chi trả hết cho các cổ đông mỗi kỳ.
• Tăng trưởng kỳ vọng của FCFE sẽ bao gồm tăng trưởng thu nhập từ
tài sản hoạt động và không bao gồm tăng trưởng thu nhập từ sự gia tăng
chứng khoán ngắn hạn.
12
Nhóm 8 - Phân tích thị trường Chứng khoán

Mô hình này xem mọi cổ đông là tương đương với chủ sở hữu doanh
nghiệp. Mà chủ doanh nghiệp thì có quyền đối với dòng tiền trong doanh
nghiệp sau khi đã đóng thuế, trả nợ và đáp ứng nhu cầu đầu tư. Ngay cả khi
cổ đông không thể buộc giám đốc sử dụng hết dòng tiền tự do của vốn chủ sở
hữu để chi trả cổ tức thì họ cũng gây áp lực để đảm bảo rằng lượng tiền không
được chi trả vẫn không bị lãng phí.
2. Ước lượng yếu tố đầu vào
Dòng tiền tự do của vốn chủ sở hữu, cũng như cổ tức, là dòng tiền của
chủ sở hữu và chúng ta có thể vận dụng cùng phương pháp đã sử dụng để ước
lượng tốc độ tăng trưởng cơ bản của mỗi cổ tức trên mỗi cổ phần.

ROE
EPS
DIV
g *)1(
−=
Do DIV = 0, nên ta sử dụng tỷ lệ tái đầu tư của cổ phần (Equity
Reinvestmen Rate – ERR)
ERR (Tỷ lệ tái đầu tư của cổ phần) = 1 – [(Thu nhập ròng + Thay đổi vốn
lưu động –Nợ mới phát hành + Hoàn trả nợ) / Thu nhập ròng]
Suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu cũng phải được hiệu chỉnh. Trong mô
hình FCFE, không có tiền mặt còn thừa để lại trong công ty và suất sinh lời
trên vốn chủ sở hữu sẽ đo lường sinh lợi từ đầu tư ngoài tiền mặt. Ta có thể
xây dựng một dạng hiệu chỉnh của sinh lợi trên vốn chủ sở hữu mà đo lường
những lĩnh vực phi tiền mặt.
ROE phi tiền mặt = (Thu nhập ròng – Thu nhập sau thuế từ tiền mặt và
chứng khoán ngắn hạn) / (Giá trị sổ sách của vốn chủ sở hữu – Tiền mặt và
chứng khoán ngắn hạn )
Kết luận:
cashROEnonERR

g
FCFE
−= *
13
Nhóm 8 - Phân tích thị trường Chứng khoán
3. Các biến thể của mô hình FCFE
Các biến thể của mô hình FCFE được hình thành xoay quanh các giả
định về tăng trưởng tương lai và nhu cầu tái đầu tư.
3.1. Mô hình tăng trưởng ổn định ( Mô hình 1 giai đoạn )
Mô hình này được xây dựng để áp dụng cho các công ty
• Tăng trưởng với một tốc độ ổn định và vì thế đang ở trạng thái
dừng.
• Công ty không trả cổ tức hoặc trả với tỷ lệ rất thấp (Vì nếu dùng
FCFE để chi trả cố tức thì giá trị thu được từ mô hình này sẽ giống
như giá trị thu được từ mô hình Gordon).
• Đòn bẩy tài chính của công ty ổn định.
Mô hình FCFE 1 giai đoạn


∞=
=

=
t
t
n
gr
FCFE
P
1

1
0
)(
FCFE
1
: FCFE dự tính trong năm kế tiếp

)1(*
1
gFCFE
FCFE
+=
g
n
: Tỷ lệ tăng trưởng của FCFE (mãi mãi)
Mô hình này rất giống mô hình Gordon về các giả định cơ bản và chỉ có
tác dụng trong một số ràng buộc như vậy. Tốc độ tăng trưởng sử dụng trong
Tăng trưởng ổn định
g
n
14
Nhóm 8 - Phân tích thị trường Chứng khoán
mô hình phải nhỏ hơn hoặc bằng tốc độ tăng trưởng danh nghĩa của nền kinh
tế trong đó doanh nghiệp đanh hoạt động.
Ví dụ 1 (Mô hình FCFE 1 giai đoạn) : Công ty Singapo Airline đang
trong giai đoạn tăng trưởng ổn định
Cho số liệu của năm 2000 như sau: (ĐV: 1.000 SGD)
- Thu nhập ròng = 1.164
- ROE
cashnon−

= 10%
- Thay đổi tài sản lưu động = 500
- Tỷ lệ nợ = 6%
-
%,6=
r
f

%12=
r
m
,
8,0=
β
 r = 6 + 0,8*(12 – 6) = 10,8%
- Vốn đầu tư 2001 = 2.214
- Vốn đầu tư trung bình 1997 – 2000 = 1.520
- Vốn đầu tư
2000
= 1.220
- Số lượng CF lưu hành = 100.000
Bài làm :
FCFE
0
= Thu nhập ròng – Thay đổi vốn đầu tư – Thay đổi tài sản lưu
động
= 1.164 – (1.520 – 1.220)*(1 – 0,06) – 500*(1-0,06) = 412
g
n
= ERR*ROE

cashnon−
= [1-(1164 – 282 - 470)/1.164]*0,1 = 6,64%
P
0
= FCFE
0
(1+ g
n
)/(r - g
n
)
= 412(1 + 0,0646)/(0,108 – 0,0646) = 10.105.341
Giá trị một cổ phiếu = 10.105.341/100.000 = 101.05 SGD
15
Nhóm 8 - Phân tích thị trường Chứng khoán
3.2. Mô hình tăng trưởng 2 giai đoạn
Mô hình 2 giai đoạn được xây dựng để định giá một công ty mà trong
giai đoạn đầu dự kiến tăng trưởng nhanh hơn so với một công ty đã trưởng
thành, rồi sau mới bước vào giai đoạn ổn định.
Trong mô hình này:
Giá trị vốn chủ sở hữu = PV của FCFE + PV của giá trị kết thúc
=
)1()1(
1
st
n
nt
t
gh
t

r
P
r
FCFE
+
+
+

=
=
Giá trị kết thúc của vốn chủ sở hữu nhìn chung được tính bằng mô hình
tốc độ tăng trưởng ổn định:
n
n
n
gr
FCFE
P

=
+
1
Mô hình FCFE hai giai đoạn
)1(
)]/()[(
)1(
1
1
0
st

nn
nt
t
gh
t
r
grFCFE
r
FCFE
P
+

+
+
=
+
=
=

Trong đó: P
0
: Giá trị của vốn chủ sở hữu
FCFE
t
: Dòng tiền của vốn chủ sở hữu vào năm t
g
n
: Tỷ lệ tăng trưởng ở giai đoạn cuối (Ổn định)
r
gh

, r
st
: Giá trị cổ phần trong giai đoạn tăng trưởng cao và
giai
Tăng trưởng cao
Tăng trưởng ổn định
n
g
st
g
gh
16
Nhóm 8 - Phân tích thị trường Chứng khoán
đoạn ổn định
Những dự đoán áp dụng cho tốc độ tăng trưởng trong mô hình tăng
trưởng ổn định mô tả trong phần trước cũng được áp dụng ở đây.
Mô hình FCFE hai giai đoạn có cùng giả định như mô hình cổ tức hai
giai đoạn đó chính là tăng trưởng sẽ cao và không thay đổi trong giai đoạn
đầu sau đó giải đột ngột xuống mức tăng trưởng ổn định. Khác biệt ở chỗ mô
hình này chú trọng vào FCFE chứ không phải cổ tức nên cho ta kết quả tốt
hơn trong mô hình chiết khấu cổ tức khi đánh giá những công ty có cổ tức
không bền (do cổ tức cao hơn FCFE) hoặc chi trả cổ tức ít hơn so với khả
năng có thể đạt được (nghĩa là cổ tức thấp hơn FCFE).
Ví dụ 2 (Mô hình FCFE hai giai đoạn)
Công ty Toyota của Nhật có báo cáo thu nhập ròng năm 2007 là 1171
tỷ yên, trong đó 29,68 tỷ yên là thu nhập lãi từ việc giữ tiền mặt và chứng
khoán ngắn hạn. Với giá trị sổ sách của vốn chủ sở hữu đầu năm 2007 là
8625 tỷ và tiền mặt 1730tỷ, ta có
 ROE phi tiền mặt = (1711 - 29,68) / ( 8625 - 1730 ) = 0,1655 hay
16,55%

- Năm 2007, công ty có báo cáo chi đầu tư 1923 tỷ, khấu hao là 998 tỷ
và giảm vốn lưu động phi tiền mặt 50 tỷ. Công ty tăng tổng nợ vay thêm
140 tỷ trong năm
 Tỷ lệ tái đầu tư VCSH là
(1923 – 998 – 50 + 140) / (1171 – 29,68) = 0,644 hay 64,4%
Với giả định rằng công ty có thể duy trì được suất sinh lợi phi tiền
mặt hiện hành trên vốn đầu tư và tỷ lệ tái đầu tư vốn chủ sở hữu trong 5
năm tới ta có :
 Tốc độ tăng trưởng thu nhập ròng kỳ vọng là :
0,1655 * 0,644 = 0,1066 hay 10,66%
17

×